Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải rỉ rác của bãi rác công suất 1250 m3/ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 99 trang )

ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

VIỆN KHOA HỌC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HUTECH


ĐỒ ÁN NƯỚC THẢI
 Đề tài : 
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI RỈ RÁC 
CỦA BÃI RÁC CÔNG SUẤT 1250 m3/NGÀY
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO
SVTH:
1.

Nguyễn Thị Thảo Linh: 1411090371

2.

Nguyễn Phan  Uyên Vy: 141190473

3.

Phan Văn Trường: 1411090461

4.

Nguyễn Ngọc Thanh Trúc:1411090456

5.

Lê Đình Duy:141090339


1
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

TP.HCM,30/12/2017

LỜI CẢM ƠN
Để  hoàn thành tốt môn học này, chúng em xin gửi lời cảm  ơn đến   Thầy Th.S 
Lâm Vĩnh Sơn  và cô Nguyễn Ngọc Phương Thảo đã tận  tình hướng dẫn  chúng  em 
trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Chúng em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Môi Trường, Trường Đại  
Học Khoa Học Tự  Nhiên Tp.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 3 năm học 
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học đã tạo nền tảng để chúng em  
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự 
nghiệp cao quý. 
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: nhóm 4 đồ án môn học xử lý nước thải lớp 14DMT03

2
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Mục lục

Danh mục bảng


3
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

GIỚI THIỆU CHUNG
1. Đăt vấn đề
Nước rò rỉ từ bãi chôn lấp (hay còn gọi là nước rác) đang là vấn đề nhức 
nhối trong xã hội về  mặt môi trường và mỹ  quan. Nước rò rỉ  có nồng độ 
chất ô nhiễm cao, có mùi chua nồng, có khả  năng gây ô nhiễm nguồn nước  
mặt, nước ngầm ô nhiễm đất. Khi không được tích trữ  và xử  lý tốt, một  
lượng lớn tràn ra ngoài vào mùa mưa sẽ  gây ô nhiễm cho các khu vực xung  
quang,  ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư  gần bãi chôn lấp. Đây là vấn đề 
nan giải của các bãi rác không có trạm xử lý nước rò rỉ hiện nay.
Do thành phần phức tạp và khả  năng gây ô nhiễm cao, nước rò rỉ  từ  bãi  
rác đòi hỏi một dây chuyền công nghệ  xử  lý kết hợp, bao gồm nhiều khâu 
xử  lý như  xử  lý sơ  bộ, xử  lý bậc 2, xử  lý bậc 3 để  đạt tiêu chuẩn thải. 
Thành phần và lưu lượng nước rò rỉ  biến động theo mùa và theo thời gian 
chôn lấp nên dây chuyền công nghệ  xử  lý nước rò rỉ  cũng sẽ  thay đổi đối 
với các loại nước thải có thời gian chôn lấp khác nhau.
Chương I :TỔNG QUAN VỀ NƯỚC RÒ RỈ
4
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

1.1 Tổng quan về nước thải 

1.1.1 Ô nhiễm nước 
 Nước đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình diễn ra trong tự 
nhiên và cuộc sống của con người. Trong công nghiệp, người ta sử  dụng 
nước làm nguyên liệu, năng lượng, dung môi, chất tải nhiệt và vận chuyển 
nguyên vật liệu… 
  Do tác động của các hoạt động sống, nước bị  nhiễm bẩn bởi các chất  
khác nhau và bị giảm chất lượng. Chất lượng nước thay đổi theo các khuynh  
hướng sau: 
Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi các acid sunfuric và acid 
nitrit từ  khí quyển, tăng hàm lượng sunfat (SO42­) và nitrit (NO3­) trong 
nước.
Tăng nồng độ các ion Ca2+, Mg2+, Si4+ trong nước ngầm và nước  
sông do quá trình rửa trôi, hòa tan các cặn cacbonat và các quặng khác dưới 
tác động của mưa acid. 
Tăng hàm  lượng các kim loại nặng như  Pb2+… và các ion như 
phosphate, nitrate, nitrit.. trong nước tự nhiên. 
Tăng hàm lượng muối trong nước trên bề mặt và nước ngầm do sự 
xâm nhập của nước thải, từ khí quyển và rửa trôi một phần chất thải rắn (ví  
dụ, hàm lượng muối trong nước của nhiều sông hàng năm tăng 30 – 50 
mg/L, từ  1000 tân chất thải thành phố  có đến 8 tấn muối xâm nhập vào 
nước ngầm) 
Tăng hàm lượng các hợp chất hữu cơ  trong nước, đặc biệt là các  
chất bền sinh học (chất hoạt động bề mặt, chất sát trùng, sản phẩm phân dã  
của chúng với các chất độc hại, gây ung thu, đột biến gen khác) 
5
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI


Giảm hàm lượng oxy trong nước tự nhiên do các quá trình oxy hóa 
và chất kỵ nước.
Giảm   độ   trong   suốt   của   nước   (trong   nước   bẩn,   các   virut   và   vi 
khuẩn phát triển nhanh và trở thành nhân tố kích thích mầm bệnh)
Nước tự  nhiên bị  nhiễm các đồng vị  phóng xạ  của nguyên tố  hóa 
học. 
1.1.2 Các nguồn gây ô nhiễm nước 
 Nước thải là nước sinh ra từ quá trình sinh hoạt, sản xuất hoặc chảy 
qua vùng đất ô nhiễm. Phụ thuộc vào điều kiện hình thành, nước thải được 
chia thành nước thải sinh hoạt, nước chảy tràn và nước thải công nghiệp. 
Nước thải sinh hoạt: là lượng nước thải ra do quá trình sinh hoạt  
thường   nhật.   Thông   thường,   thành   phần   của   nước   thải   sinh   hoạt   gồm 
khoảng 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng. Đặc điểm cơ  bản của nước 
thải sinh hoạt là có hàm lượng các chất hữu cơ  không bền sinh học (như 
carbonhydrat, protein, mỡ) cao; chất dinh dưỡng (photphat, nitơ); vi trùng, 
chất rắn và mùi. 
Nước chảy tràn: được hình thành do mưa và chảy ra từ  đồng ruộng.  
Chúng bị ô nhiễm bởi các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau. Nước mưa chảy 
qua khu vực dân cư, khu sản suất công nghiệp, cuốn theo chất răn, dầu mỡ, 
hóa chất và vi trùng… Còn nước chảy tràn từ  đồng ruộng mang theo chất  
răn, thuốc sát trùng và phân bón… 
Nước   thải   công   nghiệp:   xuất   hiện   khi   khai   thác   và   chế   biễn   các 
nguyên liệu hữu cơ và vô cơ. Trong các quá trình công nghệ các nguồn thải 
là: 

6
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI


Nước hình thành do phản ứng hóa học (chúng bị ô nhiễm bởi 
tất cả các chất và sản phẩm phản ứng)
Nước  ở dạng ẩm tự do và liên kết trong nguyên liệu và chất  
ban đầu, được tách ra trong quá trình chế biến.
Nước rửa nguyên liệu, sản phẩm, thiết bị
Dung dịch nước cái
Nước chiết, nước hấp thụ
Nước làm nguội.
Các nước khác như: nước bơm chân không, từ thiết bị ngưng 
tụ  hòa trộn, hệ  thống thu hồi tro  ướt, nước rửa bao bì, nhà xưởng, máy 
móc… 
1.2 Tổng quan về nước rỉ rác 
1.2.1 Sự hình thành nước rò rỉ 
 Nước rò rỉ  từ  bãi rác (nước rác) là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo 
theo các chất ô nhiễm từ rác chảy vào tầng đất dưới bãi chôn lấp. Trong giai  
đoạn hoạt động của bãi chôn lấp, nước rỉ  rác hình thành chủ  yếu do nước 
mua và nước “ép” ra từ các lỗ rỗng của chất thải do các thiết bị đầm nén. 
 Quá trình tạo thành nước rò rỉ  bắt đầu khi bãi rác đạt đến khả  năng  
giữ   nước   hay   khi   nó   bị   bão   hòa   nước.   Khả   năng   giữ   nước   (FC   –   Field  
Capacity) của chất thải rắn là tổng lượng nước có thể  lưu lại trong bãi rác  
dưới tác dụng của trọng lực. FC của chất thải rắn là yếu tố  rất quan trọng 
trong việc xác định sự hình thành nước rò rỉ. FC thay đổi tùy thuộc vào trạng  
thái bị nén của rác và việc phân hủy chất thải trong bãi chôn lấp. Cả  rác và  
lớp phủ  đều có khả  năng giữ  nước trước sức hút của trọng lực. FC có thể 
tính theo công thức sau: 
7
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO



ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

FC
Trong đó: 
FC: Khả năng giữ ước (tỷ lệ giữ nước và trọng lượng khô của chất thải 
rắn). 
W:  Khối  lượng vượt  tải (overburden weight)   được tính tại chính giữa 
chiều cao ô chôn lấp, pound. 
Các nguồn chính tạo ra nước rò rỉ bao gồm nước từ phía trên bãi chôn  
lấp, độ   ẩm của rác, nước từ  vật liệu phủ, nước từ  bùn nếu việc chôn bùn 
được cho phép. Việc mất đo của nước được tích trữ  trong bãi rác bao gồm 
nước tiêu thụ  trong các phản  ứng hình thành khí bãi rác, hơi nước bão hòa  
bốc hơi theo khí và nước thoát ra từ đáy bãi chôn lấp (nước rò rỉ). 
Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là  
khí hậu, lượng mưa  ảnh hưởng đáng kể  đến lượng nước rò rỉ  sinh ra. Tốc 
độ  phát sinh của nước rác dao động lớn theo các giai đoạn hoạt động khác  
nhau của bãi rác. Trong suốt những năm đầu tiền, phần lớn lượng nước mưa 
thâm nhập vào được hấp thụ và tích trữ trong các khe hở và lỗ rỗng của chất 
thải chôn lấp. Lưu lượng nước rò rỉ sẽ tăng lên dần trong suốt thời gian hoạt 
động và giảm dần khi đóng cửa bãi chôn lấp do lớp phủ  cuối cùng và lớp  
thực vật được trông lên trên mặt… giữ  nước làm giảm lượng nước thấm  
vào.
1.2.2 Thành phần và tính chất của nước rò rỉ 
 Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc bào tuổi của bãi 
chôn lấp. loại rác, khí hậu. Mặt khác, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ 
trên cùng cũng tác động lên thành phần nước rác. 
8
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO



ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

  Thành phần và tính chất nước rò rỉ  còn phụ  thuộc bào các phản  ứng lý, 
hóa, sinh ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn  
lấp chủ  yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử  dụng các chất hữu cơ  từ 
chất thải rắn làm nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng. 
 Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được 
chia thành các nhóm chủ yếu sau: 
Các vi sinh vật ưu ẩm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 0 – 20oC 
Các vi sinh vật ưa ấm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 20 – 40oC 
Các vi sinh vật ưa nóng: phát triển mạng ở nhiệt độ 40 – 70oC 


Sự phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp bao gồm các giai đoạn sau: 
Giai đoạn I – giai đoạn thích nghi ban đầu: Chỉ sau một thời gian ngắn 

từ  khi chất thải rắn được chôn lấp thì các quá trình phân hủy hiếu khí sẽ 
diễn ra, bởi vì trong bãi rác còn có một lượng không khí nhất định nào đó 
được giữ lại. Giai đoạn này có thể kéo dài một vài ngày cho đến vài tháng,  
phụ  thuộc vào tốc độ  phân hủy, nguồn vi sinh vật gồm có các loại vi sinh 
hiếu khí và kị khí. 
Giai đoạn II – giai đoạn chuyển tiếp: Oxy bị cạn kiệt dần và sự phân 
hủy chuyển sang giai đoạn kỵ khí. Khi đó, nitrat và sulphat là chất nhận điện 
tử cho các phản ứng chuyển hóa sinh học và chuyển thành khí nitơ và hydro 
sulfit. Khi thế oxy hóa giảm, cộng đồng vi khuẩn chịu trách nhiệm phân hủy 
chất hữu cơ  trong rác thải thành CH4, CO2 sẽ  bắt đầu quá trình 3 bước  
(thủy phân, lên men axir và lên men metan) chuyển hóa chất hữu cơ  thành 
axit hữu cơ và các sản phẩm trung gian khác (giai đoạn III). Trong giai đoạn 
II, pH của nước rò rỉ  sẽ giảm xuống do sự hình thành của các loại axit hữu  
cơ và ảnh hưởng của nồng độ CO2 tăng lên trong bãi rác. 

9
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Giai đoạn III – giai đoạn lên men axit: Các vi sinh vật trong giai đoạn 
II được kích hoạt do việc tăng nồng độ các axit hữu cơ và lượng H2 ít hơn.  
Bước  đầu tiên  trong  quá trình 3  bước  liên quan  đến  sự  chuyển  hóa  các  
enzym   trung   gian   (sự   thủy   phân)   của   các   hợp   chất   cao   phân   tử   (lipit, 
polysacarit, protein) thành các chất đơn gian thích hợp cho vi sinh vật sử 
dụng. Tiếp theo là quá trình lên men axit. Trong bước này xảy ra quá trình 
chuyển hóa các chất hình thành ở bước trên thành các chất trung gian phan tử 
lượng thấp hơn như là axit acetic và nồng độ nhỏ axit fulvic và các axit hữu  
cơ   khác. Khí   cacbonic   được  tạo ra  nhiều nhất trong giai  đoạn này,  một  
lượng nhỏ H2S cũng được hình thành. 
Giá tri pH của nước rò rỉ giảm xuống nhỏ hơn 5 so với sự có mặt của 
các axit hữu cơ và khí CO2 có trong bãi rác. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), 
nhu cầu oxy hóa học (COD) và độ dẫn điện tăng lên đáng kể trong suốt giai  
đoạn III do sự hòa tan các axit hữu cơ vào nước rò rỉ. Do pH thấp, nên một  
số chất vô cơ chủ yếu là các kim loại nặng sẽ được hòa tan trong giai đoạn  
này. Nếu nước rò rỉ không được tuần hoàn thì nhiều thành phần dinh dưỡng 
cơ bản cũng bị loại bỏ theo nước rác ra khỏi bãi chôn lấp. 
Giai đoạn IV – giai đoạn lên men metan: Trong giai đoạn này nhóm vi 
sinh vật thứ  hai chịu trách nhiệm chuyển hóa axit acetic và khí hydro hình 
thành từ  giai đoạn. trước hình thành CH4, CO2 sẽ  chiễm  ưu thế. Đây là 
nhóm vi sinh vật kị khí nghiêm ngặt, được gọi là vi khuẩn metan. Trong giai  
đoạn này, sự hình thành metan và các axit hữu cơ và H2 bị chuyển hóa thành  
metan và cacbonic nên pH của nước rò rỉ  tăng lên đáng kể  trong khoảng từ 
6.8 – 8.0. Giá trị  BOD5, COD, nồng độ  kim loại nặng và độ  dẫn điện của  

nước rò rỉ giảm xuống trong giai đoạn này. 
10
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Giai đoạn V – giai đoạn ổn định: giai đoạn ổn định xảy ra khi các vật 
liệu hữu cơ  dễ  phân hủy sinh học đã được chuyển hóa thành CH4, CO2  
trong giai đoạn IV. Nước sẽ  tiếp tục di chuyển trong bãi chôn lấp làm các 
chất có khả ngăng phân hủy sinh học trước đó chưa được phân hủy sẽ tiếp 
tục được chuyển hóa. Tốc độ  phát sinh khí trong giai đoạn này giảm đáng 
kể, khí sinh ra chủ yếu là CH4 và CO2. Trong giai đoạn ổn định. nước rò rỉ 
chủ  yếu axit humic và axit fulvic rất khó cho quá trình phân hủy sinh học 
diễn ra tiếp nữa. Tuy nhiễn, khi bãi chôn lấp càng lâu năm thì hàm lượng axit 
humic và fulvic cũng giảm xuống. 
Từ  hình 1.1 có thể  thấy rằng nước rò rỉ  từ  các bãi rác mới chôn lấp 
chất thải rắn có pH thấp, BOD5 và VFA cao, hàm lượng kim loại nặng cao, 
tương  ứng với gian đoạn I, II, III và một phần giai đoạn IV của bãi chôn 
lấp..

Hình 1.1 Quá trình phân hủy sinh học trong bãi chôn lấp
Khi đã chôn lấp trong một thời gian dài thì các chất hữu cơ trong bãi  
chôn lấp đã chuyển sang giai đoạn metan, khi đó thành phần ô nhiễm trong  
nước rò rỉ cũng giảm xuống đáng kể. Khi pH tăng lên sẽ làm giảm nồng độ 
các chất vô cơ, đặc biệt kim loại nặng có trong nước rò rỉ 
11
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO



ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Khi nước thấm qua chất thải rắn đang phân hủy được chôn trong bái 
rác, thì các thành phần hóa học và sinh học đã được phân hủy sẽ  hòa vào 
nước làm tăng nồng độ ô nhiễm của nước và tạo thành nước rò rỉ. 
Việc tổng hợp và đặc trung thành phần nước rác là rất khí vì nhiều  
yếu tố khác nhau tác động lên sự hình thành nước rò rỉ. Nên tính chất của nó 
chỉ  có thể  xác định trong một khoảng giá trị  nhất định và được cho trong  
bảng 1.1 
Bảng 1.1 thống kê các chỉ  tiêu của nước rò rỉ  trong nhiều năm. Một  
điều có thể  thấy rõ là các thành phần ô nhiễm trong nước rò rỉ  bãi rác mới 
chôn lấp đều cao, đặc biệt ô nhiễm hữu cơ rất cao (COD, BOD5 cao). 
Nồng độ  chất ô nhiễm trong nước rò rỉ  của bãi rác mới chôn lấp cao 
hơn rất nhiều so với bãi rác chôn lấp lâu năm. Bởi vì trong bãi chôn lấp lâu  
năm, chấy thải rắn đã được ổn định do các phản ứng sinh hóa diễn ra trong  
thời gian dài, các chất hữu cơ đã được phân hủy hầu như hoàn toàn, các chất  
vô cơ đã bị cuỗn trôi đi. Trong bãi chôn lấp mới, thông thường pH thấp, các 
thành phần khác như BOD5, COD, chất dinh dưỡng, kim loại nặng, TDS có  
hàm lượng rất cao. Khi các quá trình sinh học trong bãi chôn lấp đã chuyển  
sang giai đoạn metan hóa thì pH sẽ  cao hơn (6.8 – 8.0), đồng thời BOD5, 
COD, TDS và nồng độ  các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho) thấp đi. Hàm 
lượng kim loại nặng giảm xuống bởi vì khi pH tăng thì hầu hết các kim loại  
ở trạng thái kém hòa tan.
Bảng 1.1 Thành phần và tính chất nước rác của bãi chôn lấp mới và lâu 
năm
Thành phần

Bãi mới (dưới 2 

Giá trị, mg/L

Bãi lâu năm (Trên 10 năm)

năm)
12
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

BOD5
TOC
COD
Chất rắn hòa 
tan
Tổng chất rắn 
lơ lửng
Nitơ hữu cơ
Amoniac
Nitrat
Tổng lượng 
photpho
Othophotpho
Độ kiềm theo 
CaCO3
pH
Độ cứng theo 
CaCO3
Canxi
Magie
Clorua

Sunphat
Tổng sắt
Nguồn:IntergratedS
oliW

Khoảng
2.000­55.000
1.500­20.000
3.000­90.000

Trung bình
10.000
6.000
18.000

100­200
80­160
100­500

10.000­55.000

10.000

1.200

200­2.000

500

100­400


10­800
10­800
5­40
5­100

200
200
25
30

80­120
20­40
5­10
5­10

4­80

20

4­8

1.000­20.900

3.000

200­1.000

4,5­7,5


6

6,6­9

300­ 25.000

3.500

200­500

50­7.200
50­1.500
200­5.000
50­1.825
50­5.000

1.000
250
500
300
60

100­400
50­200
100­400
20­50
20­200

7


aste Management)

Khả  năng phân hủy của nước rác thay đổi theo thời gian. Khả  năng 
phân hủy sinh học có thể xét thông qua tỷ lệ BOD5/COD. Khi mới chôn lấp 
tỷ  lệ  này thường khoảng 0.5  hoặc lớn hơn.  Khi tỷ  lệ  BOD5/COD trong 
khoảng 0.4 ­ 0.6 hoặc lớn hơn thì chất hữu cơ trong nước rò rỉ dễ phân hủy  
sinh học. Trong các bãi rác lâu năm, tỷ lệ BOD 5/COD rất thấp, khoảng 0.005 
13
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

­ 0.2. KHi đó nước rò rỉ  chứa nhiều axit humic và fulvic có khả  năng phân 
hủy sinh học thấp.
Khi thành phần và tính chất nước rò rỉ thay đổi theo thời gian thì việc 
thiết kế hệ thống xử lỹ cũng rất phức tạp. Chẳng hạn như, hệ thống xử lý 
nước rác cho bãi chôn lấp mới sẽ khác so với hệ thống xử lý các bãi rác lâu  
năm. Đồng thời, viêc phân tích tính chất nước rò rỉ  cũng rất phức tạp bởi 
nước rò rỉ  có thể  là hỗn hợp của của nước  ở  các thời điểm khác nhau. Từ 
đó, việc tìm ra công nghệ xử lý thích hợp cũng gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi 
phải nghiên cứu thực tế mới có thể tìm ra công nghệ xử lý hiệu quả.


Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rò rỉ
Rác được chôn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa, 

sinh học cùng xảy ra một lúc. Khi nước chảy qua sẽ mang theo các chất hóa 
học đã được phân hủy từ rác. Thành phần chất ô nhiễm trong nước rò rỉ phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố  như: thành phần chất thải rắn, độ   ẩm, thời gian  

chôn lấp, khí hậu, các mùa trong năm, chiều sâu bãi chôn lấp, độ nén, loại và 
độ dày của nguyên liệu phủ trên cùng, tốc độ  di chuyển của nước trong bái 
rác, độ  pha loãng vói nước mặt và nước ngầm, sự  có mặt của các chất  ức  
chế, chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng, việc thiết kế và hoạt động của 
bãi rác, việc chôn lấp chất thải rắn, chất thải độc hại, bùn từ  trạm xử  lý  
nước thải... Ta sẽ  lần lượt xét qua các yếu tố  chính  ảnh hưởng đến thành  
phần và tính chất nước rò rỉ:
a.

Thời gian chôn lấp
Tính chất nước rò rỉ  thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên 

cứu cho thấy rằng nồng độ  các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ  là một hàm 
theo thời gian. Theo thời gian nồng độ các

chất ô

nhiễm trong nước 
14

GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

rác giảm dần.Thành phần của

nước rò  rỉ  thay  đổi  tùy thuộc vào cấc giai 

đoạn khác nhau của quá trình phần hủy sinh học đang diễn ra. Sau giai đoạn  

hiều khí ngắn (một vài tuần hoặc kéo dài một vài tháng), thì giai  đoạn phân 
hủy yếm khí tạo ra axit xảy ra và cuối cùng là quá trình tạo ra khí metan. 
Trong giai đoạn axit, các hợp chấy đơn gian được hình thành như các axit dễ 
bay hơi, amino axit và một phần fulvic với nồng độ  nhỏ. Trong giai đoạn 
này, khi rác mới được chôn hoặc có thể kéo dài vài năm, nước rò rỉ cũng có  
những đặc điểm sau: 
Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao. 
pH nghiêng về tính axit.
BOD cao.
Tỷ lên BOD/COD cao. 
Nồng độ NH4+ và nitơ hữu cơ cao. 
Vi sinh vật có số lượng lớn. 
Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng cao. 
Khi rác được chôn càng lâu, quá trình metan hóa xảy ra. Khi đó, chất 
thải rắn trong bãi chôn lấp được  ổn định dần, nồng độ  ô nhiễm cũng giảm 
dần
theo thời gian. Giai đoạn tạo khí metan có thể kéo dài đến 100 năm hoặc lâu 
hơn nữa. Đặc điểm nước thải ở giai đoạn này: 
Nồng độ các axit béo dễ bay ơi thấp. 
pH trung tính hoặc kiềm. 
BOD thấp. 
Tỷ lên BOD/COD thấp. 
Nồng độ NH4+ thấp. 
15
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Vi sinh vật có số lượng nhỏ. 

Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng thấp. 
Theo thời gian chôn lấp đất thì các chất hữu cơ trong nước rò rỉ  cũng 
có sự thay đổi. Ban đầu, khi mới chôn lấp, nước rò rỉ  chủ  yếu axit béo bay 
hơi. Các axit thường là acetic, propionic, butyric. Tiếp theo đó là axit fulvic  
làm cho pH của nước rác nghiêng về  tính axit. Rác chôn lấp lâu thì thành  
phần chất hữu cơ trong nước rò rỉ có sự biến đổi thể hiện ở sự giảm xuống 
của các axit béo bay hơi và sự  tăng lên của axit fulvic và humic.  Khi bãi rác 
đã đóng của trong thời gian dài thì hầu như nước rò rỉ chỉ chứa một phần rất  
nhỏ các chất hữu cơ, mà thường là chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. 
Nghiên cứu của Lu (1984) về  mối quan hệ  thời gian chôn lấp và các  
thành phần của nước rò rỉ  đã đưa ra các phương trình tương quan giữa thời 
gian  và   sự   sụt   giảm   của  COD,  BOD5,   TOC,   độ   kiềm,  canxi,  kali,  natri,  
sulphat và clorua…trong nước tác tại nhiều bãi chôn lấp. Trong các nghiên 
cứu này, hầu hết các trường hợp cho bãi chôn lấp hoạt động trên 3 năm và 
thấp hơn 30 năm (xem bảng sau).
Bảng 1.2 Phương trình tốc độ phân hủy và hệ số
Phương trình

Đơn vị

Hệ số, k

BOD5 = 47.000 x10"kt

mg/l

0,043

COD = 89.500 x 10­kt


mg/l

0,0454

TOC = 1.600 x 10­kt

mg/l

0.040

TVS = 24.000e­kt

mg/l

0,185

TDS = 16.000e­kt

mg/l

0,075

Nitơ hữu cơ = 130e­kt

mg/l

0,185

N­ Amoniac = 


mg/l

0,1
16

GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

12.000e­kt
Độ kiềm = 1.400e­kt

mg/l CaCO3

0,04

Ca = 9.360 x10­kt

mg/l

0,050

Na = 1.805 x 10­kt

mg/l

0,038

Cl­ = 4.200 x 10­kt


mg/l

0,050

K+ = 3.800 x 10­kt

mg/l

0,095

(Nguồn: Lu, 1984)
Như  vậy, các quá trình phân hủy sinh hóa trong bãi chôn lấp có  ảnh  
hưởng rất lớn đến thành phần và tính chất nước rò rỉ. Theo thời gian, các 
quá trình phân hủy trong bãi. chôn lấp sẽ  có những biến đổi giai đoạn này 
sang giai đoạn khác làm thay đổi tính chất nước rò rỉ. 
b.

Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn 
 Rõ ràng thành phần chất thải rắn là yếu tố  quan trọng nhất tác động  

đến tính chất nước rò rỉ. Khi các phản  ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì  
chất thải rắn sẽ  bị phân hủy. Do đó, chất thải rắn có những đặc tính gì thì 
nước rò riri cũng có các đặc tính tương tự. Chẳng hạn nhưm chất thải có  
chứa nhiều chất độc hại thì nước rác cũng chứa nhiều thành phần độc hại… 
 Các biện pháp xử lý hoặc chế  biến chất thải rắn cũng có những tác 
động đến tính chất nước rác. Chẳng hạn như, các bãi rác có rác không được  
nghiền nhỏ. Bởi vì, khi rác được cắt nhỏ  thì tốc độ  phân hủy tăng lên đáng  
kể so với khi không nghiền nhỏ rác. Tuy nhiên, sau một thời gian dài thì tổng 
lượng chất ô nhiễm bị  trôi ra từ  chất thải rắn là như  nhau bất kể  là rác có  

được xử lý sơ bộ hay không. 
c.

Chiều sâu bãi chôn lấp 
17

GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

  Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bãi chôn lấp có chiều sâu chôn lấp càng 
lớn thì nồng độ  chất ô nhiễm càng cao so với bãi tác chôn lấp khác trong 
cùng điều kiện về  lượng mưa và quá trình thấm. Bãi rác càng sâu thì cần 
nhiều nước để đạt trạng thái bão hòa, cần nhiều thời gian để phân hủy. Do 
vậy, bãi chôn lấp càng sâu thì thời gian tiếp xúc giữa nước và rác sẽ lớn hơn  
và khoảng cách di chuyển của nước sẽ  tăng. Từ  đó quá trình phân hủy sẽ 
xảy ra hoàn toàn hơn nên nước rò rỉ chứa một hàm lượng lớn chất ô nhiễm. 
d.

Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi 

  Độ  dày và khả  năng chống thấm của vật liệu phủ  có vai trò rất quan  
trọng trong ngăn ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng thời gian tạo  
nước rò rỉ cũng như tăng lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào 
trong nước. Khi quá trình thấm xảy ra nhanh thì nước rò rỉ  sẽ  có lưu lượng  
lớn và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ. Quá trình bay hơi làm cô đặc nước rác  
và tăng nồng độ ô nhiễm. Nhìn chung các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi  
diễn ra rất phức tạp và phụ  thuộc vào các điều kiện thời tiết, địa hình, vật  
liệu phủ, thực vật phủ… 

e.

Độ ẩm rác và nhiệt độ 

  Độ  ẩm thích hợp các phản ứng sinh học xảy ra tốt. Khi bãi chôn lấp đạt  
trạng thái bão hòa, đạt tới khả  năng giữ  nước FC, thì độ   ẩm trong rác là 
không thay đổi nhiều. Độ   ẩm là một trong những yếu tố  quyết định thời 
gian nước rò rỉ  được hình thành là nhanh hay chậm sau khi rác được chôn  
lấp. Độ ẩm trong rác cao thì nước rò rỉ sẽ hình thành nhanh hơn. 
  Nhiệt độ  có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất nước rò rỉ. Khi nhiệt độ 
môi trường cao thfi quá trình bay hơi sẽ  xảy ra tốt hơn là giảm lưu lượng 
nước rác. Đồng thời, nhiệt độ càng cao thì các phản ứng phân hủy chất thải  
18
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

rắn trong bãi chôn lấp càng diễn ra nhanh hơn làm cho nước rò rỉ có nồng độ 
ô nhiễm cao hơn. 
f.

Ảnh hưởng từ bùn cống rãnh và chất thải độc hại 

  Việc chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt với bùn cống ránh và bùn của trạm  
xử lý nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến tính chất nước rò rỉ. Bùn sẽ 
làm tăng độ   ẩm của rác và do đó khả  năng tại thành nước rò rỉ. Đồng thời 
chất dinh dưỡng và vi sinh vật từ bùn được chôn lấp sẽ  làm tăng khả  năng 
phân hủy và  ổn định chất thải rắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, việc 
chôn lấp chất thải rắn cùng với bùn làm hoạt tính metan tăng lên, nước rò rỉ 

có pH thấp và BOD5 cao hơn. 
  Việc chôn lấp chất thải rắn đô thị  với các chất thải độc hại làm  ảnh 
hưởng đến các quá trình phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp do các 
chất  ức chế  như  kim loại nặng, các chất độc với vi sinh vật… Đồng thời,  
theo thời gian các chất độc hại sẽ  bị  phân hủy và theo nước rò rỉ  thoát ra  
ngoài  ảnh hưởng đến môi trường cũng như  các công trình sinh học xử  lý 
nước rác.
Chương II TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC RÒ RỈ
2.1 Các phương pháp xử lý nước rò rỉ 
  Phương pháp xử  lý nước rò rỉ  gồm có xử  lý sinh học, cơ  học, hóa học  
hoặc liên kết các phương pháp này, xử lý cùng với nước thải sinh hoạt. Để 
xử lý nước rò rỉ thì nên sử dụng phương pháp cơ học kết hợp xử lý sinh học 
và hóa học bởi vì quá trình cơ  học có chi phí thấp và thích hợp với sự  thay  
dổi thành phần tính chất của nước rò rỉ. Tuy nhiên, nước rò rỉ  từ  bãi chôn  
lấp thường có thành phần chât hữu cơ cao, do đó việc sử dụng các quá trình  

19
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

xử  lý sinh học sẽ  mang lại hiệu quả  cao hơn. Quá trình xử  lý hóa lý thích  
hợp đối với xử lý nước rò rỉ của bãi chôn lấp lâu năm. 


Các phương pháp xử lý nước rò rỉ được cho trong bảng sau

Bảng 2.1 Các phương pháp xử lý nước rò rỉ
Phương pháp xử lý


Đặc điểm

PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Điều hòa

Điều hòa lưu lượng và nồng độ trên dòng thải 

Chắn rác

và ngoài dòng thải
Các   loại   mảnh   vụn,   rác   được   loại   bỏ   bằng 

Lắng

song chắn, lưới chắn rác
Chất   lơ   lửng   và   bông   cặn   được   loại   bỏ   do 

Tuyển nổi

trọng lực
Các hạt nhỏ  được tụ  lại và đưa lên khỏi mặt 
nước nhờ  các bọt khí và loại khỏi mặt nước nhờ 
cánh gạt. Khuấy trộn, sục các bọt khí nhỏ được sử 

Khử khí

dụng.
Nước và không khí tiếp xúc với nhau trong các 
dòng xoáy trộn trong tháp khử  khí. Amoniac, VOC  


Lọc
Quá trình màng

là một số khí khác được loại bỏ khỏi nước rỉ.
SS và độ đục loại bỏ
Đây là quá trình khử  khoáng. các chất rắn hòa 
tan được loại bỏ  bằng phân tách màng. Quá trình 
siêu lọc (Ultrafihtion), thẩm thấu ngược (RO) và 
điện thẩm thấu tách (Electrodialysis) hay được sử 

Bay hơi

dụng.
Bay hơi nước rò rỉ. Phụ thuộc vào nhiệt độ, gió 

20
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

độ ẩm và mưa.
PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC VÀ HÓA LÝ
Keo tụ, tạo bông

Hệ keo tụ bị mất ổn định do sự phân tán nhanh 
của hóa chất keo tụ. Chất hữu cơ, SS, photphate,  
một số  kim loại và độ  đục bị  loại bỏ  khỏi nước. 
Các loại muối nhôm, sắt và polymer hay được sử 


Kết tủa

dụng làm hóa chất keo tụ.
Giảm độ  hòa tan bằng các phản  ứng hóa học.  
Độ  cứng, photphat và nhiều kim loại nặng  được 

Oxy hóa

loại ra khỏi nước rò rỉ.
Các chấy oxy hóa như  ozone, H2O2, Clo, Kali 
permanganate... được sử dụng để  oxy hóa các chất 
hữu cơ, H2S, sắt và một số  kim loại khác. Amonia 
và cianua chỉ  bị  oxy hóa bởi các hợp chất oxy hóa 

Phản ứng khử

mạnh.
Kim loại được khử  thành các dạng kết tủa và 
chuyển thành dạng ít độc hơn (ví dụ: Crom). Các 
chất oxy hóa cũng bị  khử  (quá trình loại do clo dư 
trong nước). Các hóa chất khử  hay sử  dụng: SO2, 

Trao đổi ion

NaHSO3, FeSO4.
Dùng để khử các ion vô cơ có trong nước rò rỉ

Hấp thụ bằng 


Dùng để  khử COD, BOD còn lại, các chất độc 

cacbon hoạt tính

và các chất hữu cơ khó phân hủy. Một số kim loại  
cũng được hấp thụ. Cacbon thường được sử  dụng 
dưới dạng bột và dạng hạt

PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
21
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Hiếu khí

Vi sinh vật sử  dụng chất hữu cơ  làm thức ăn 
khi có O2. Bùn được tuần hoàn. Sản phẩm cuối là 

CO2
a. Sinh trưởng lơ lửng
Bùn hoạt tính

Trong quá trình bùn hoạt tính chất hữu cơ và vi  
sinh  được sục khí. Bùn hoạt tính lắng xuống và 
được tuần hoàn về bể phản ứng. Các quá trình bùn 
hoạt   tính   bao   gồm:   dòng   chảy   đều,   khuấy   trộn 
hoàn chỉnh, nạp nước vào bể  theo cấp, làm thoáng 


Nitrat hóa

kéo dài, quá trình ổn định tiếp xúc...
Amoniac được oxy hóa thành nitrat. Quá trình 
khử  BOD có thể  thực hiện trong cùng một bể  hay  

Hồ sục khí

trong bể riêng biệt.
Thời gian lưu nước trong hồ  có thể  vài ngày. 
Khí được sục để tăng cường quá trình oxy hóa chất 

SBR

hữu cơ.
Các   quá   trình   tương   tự   bùn   hoạt   tính,   Tuy 
nhiên, việc  ổn địn chất hữu cơ  lắng và tách nước 
sạch sau xử lý chỉ xảy ra trong một bể.

b. Sinh trưởng dính  
bám
Bể lọc sinh học

Nước   được   đưa vào  bể  có  các vật liệu tiếp  
xúc. Bể  lọc sinh học gồm có các loại: tải trọng  
thấp, tải trọng cao, lọc hai bậc. Các  vi sinh vật 
sống và phát triển trên bề  mặt vật liệu tiếp xúc, 
hấp   thụ   và   oxy   hóa   các   chất   hữu   cơ.   Cung   cấp 
không   khí   và   tuần   hoàn   nước   là   rất   cần   theiest 
22


GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

trong quá trình hoạt động.
Bể tiếp xúc sinh 
học quay (RBC)

Gồm các đĩa tròn bằng vật liệu tổng hợp đặt 
sát   gần   nhau.   Các   đía   quay   này   một   phần   ngập 
trong nước.

Kị khí
a. Sinh trưởng bám dính
Sinh trưởng lơ lửng

Nước thải được trộn với sinh khối vi sinh vật.  
Nước thải trong bể phản  ứng thường được khuấy 
trộn và đưa đến nhiệt độ  tối  ưu cho quá trình sinh 

Quá trình kị khí cổ 

học kị khí xảy ra.
Chất thải nồng độ  cao hoặc bùn được ổn định 

điển
Quá trình tiếp xúc


trong bể phản ứng
Chất   thải   được   phân   hủy   trong   bể   kỵ   khí 
khuấy trộn hoàn chỉnh. Bùn được lắng tại bể lắng  

UASB

và tuần hoàn trở lại bể phản ứng.
Nước thải  được  đưa vào bể  từ   đáy bể. Bùn 
trong bể dưới sức nặng của nước và khí biogas từ 
quá trình phân hủy sinh học tạo thành lớp bùn lơ 
lửng, xáo trộn liên tục. Vi sinh vật kỵ  khí có điều  
kiện rất tốt để hấp thụ và chuyển đổi chất hữu cơ 
thành khí metan và cacbonic. Bùn được tác và tự 
tuần hoàn lại bể UASB bằng cách sử dụng thiết bị 

Khử nitrat

tách rắn ­ lỏng ­ khí.
Nitrit và nitrat bị  khử  thành khí nitơ  trong môi 
trường thiếu khí. Cần phải có một số  chất hữu cơ 
làm   nguồn   cung   cấp   cacbon   như   methanol,   acid  
acetic, đường...
23

GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Hệ thống kết hợp 


Photpho và nitơ  được loại bỏ  trong hệ  thống 

các quá trình kị khí, 

này.   Nitơ   được   loại   trong   quá   trình   thiếu   khí. 

thiếu khí và hiếu 

Photpho được giải phóng nhờ  các quá trình kị  khí 

khí

và thiếu khí. Việc sử  dụng photpho,  ổn định chất 
hữu cơ  và nitrat hóa amonia được thực hiện  ở  bể 

phản ứng hiếu khí.
b. Sinh trưởng dính bám
Bể lọc khí

Nước thải được đưa từ phía trên xuống qua các 
vật liệu tiếp xúc trong môi trường kị khí. Có thể 
xử lý nước thải có nồng độ trung bình với thời gian 

EBR và FBR

lưu nước ngắn.
Bể gồm các vật liệu tiếp xúc như cát, than, sỏi. 
Nước và dòng tuần hoàn được bơm từ  đáy bể  đi 
lên sao cho duy trì vật liệu tiếp xúc  ở  trạng thái 

trưởng nở  hoặc giả  lỏng. Thích hợp với khi xử  lý 
nước thải có nồng độ  cao vì  nồng  độ  sinh khối 
được duy trì trong bể khá lớn. Tuy nhiên, thời gian  
satart ­ up
tương đối lâu.

Đĩa sinh học quay

Các đĩa tròn được gắn vào trục trung tâm và 
quay trong khi chìm hoàn toàn trong nước. Màng vi 
sinh vật phát triển trong điều kiện kị khí và ổn định 

Khử nitrat

chất hữu cơ.
Quá   trình   sinh   trưởng   dính   bám   trong   môi 
trường   kị   khí   và   có   mặt   của   nguồn   cung   cấp  

Sinh trưởng lơ lửng 

cacbon, khử nitrit và nitrat thành khí nitơ.
Kết hợp quá trình sinh trưởng lơ  lửng và dính 
24

GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI

và dính bám kết hợp

Hồ xử lý hiếu khí ­ 
kị khí

bám để ổn định chất hữu cơ.
Hồ   xử   lý   dạng   này   thường   là   những   hồ   tự 
nhiên hoặc nhân tạo và được lắp đặt lớp lót chống 
thấm. Quá trình sinh học xảy ra trong hồ có thể  là 

Xử lý đất (Land 

kị khí, tùy tiện hoặc hiếu khí.
Tận  dụng  thực   vật,   đặc  tính   của  đất   và  các 

treatment)

hiện tượng tự nhiên khác để xử lý nước rò rỉ bằng  
việc kết hợp các quá trình hóa lý ­ hóa 0 sinh cùng  

Tuần hoàn nước

xảy ra.
Nước rò rỉ  có nồng độ  cao được tuần hoàn về 
bãi rác.

Việc lựa chọn công nghệ  xử  lý căn cứ  rất nhiều vào lượng ô nhiễm  
cần loại bỏ để đạt được tiêu chuẩn thải. Thông thường, công nghệ xử lý tùy 
thuộc chủ  yếu vào đặc tính của nước rò rỉ. Đồng thời, các điều kiện vị  trí 
địa lý và tự nhiên của bãi chôn lấp cũng có vai trò nhất định trong việc đưa ra  
quyết định lựa chọn công nghệ xử lý. Đặc tính của nước rác thường có đặc 
trưng bởi các chỉ tiêu như COD, BOD5, TDS. SO42­, kim loại nặng, Ca2+ và 

một số  chỉ  tiêu khác. Chú ý rắng nước rò rỉ  có hàm lượng chất rắn hòa tan  
lớn và kim loại nặng nên có thể ức chế quá trình xử lý sinh học. Đồng thời,  
xử lý sinh học chỉ  loại được một phần nhỏ  các chất rắn hòa tan. Khi nước  
rác có COD cao thì có thể dùng phương pháp xử lý sinh học kỵ khí bởi vì xử 
lý hiếu khí rất tốn kém. Sunphat với nồng độ cao có thể làm ảnh hưởng đến  
quá trình xử lý kỵ khí, mùi hình thành do sunphat do bị khử thành sunfit cũng 
có thể hạn chế việc sử dụng công trình kỵ khí khi xử lý nước rác. Độc tính  
của kim loại nặng cũng là một vấn đề  cần quan tâm trong việc  ứng dụng  
các quá trình sinh học. Canxi gây ra các hiện tượng kết tủa, đóng cáu cặn 
25
GVHD: NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO


×