Dự án nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
NHÀ MÁY SẢN XUẤT
SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
ĐỊA ĐIỂM :
CHỦ ĐẦU TƯ :
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Sóc Trăng Tháng 10 năm 2015
2
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN
NHÀ MÁY SẢN XUẤT
SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CƠNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUN XANH
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGUYỄN VĂN MAI
3
Sóc Trăng Tháng 10 năm 2015
Sóc Trăng Tháng 05 năm 2013
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Sóc Trăng, ngày tháng năm 2015
Số:
TỜ TRÌNH XIN PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
Dự án: Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu
Kính gửi:
UBND tỉnh Sóc Trăng;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng;
Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Sóc Trăng;
Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng;
Sở Cơng thương tỉnh Sóc Trăng;
UBND huyện Châu Thành;
Các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
Căn cứ Luật Xây dựng số 16 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Nghị định 108/2006/NĐCP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 cuả Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình;
Quyết định số 2992/QĐBCT ngày 17/6/2011 của Bộ Cơng thương v/v Phê duyệt
quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Thơng tư số 03/2009/TTBXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số
nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và định hướng phát triển các ngành sản xuất, tái
chế sản phẩm từ phế liệu ở Việt Nam nói chung và Sóc Trăng nói riêng trong thời gian tới,
chủ đầu tư chúng tơi kính đề nghị các cấp, các ngành tỉnh Sóc Trăng cho phép đầu tư dự án
“Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu” với các nội dung sau:
4
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
1. Tên dự án
: Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu
2. Địa điểm xây dựng : Lơ Q, KCN An Nghiệp, xã An Hiệp, Huyện Châu Thành, tỉnh
Sóc Trăng
3. Diện tích nhà máy : 140.185 m2
4.Mục tiêu đầu tư
: Xây dựng nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu với
cơng suất tối đa 65.000 tấn sản phẩm/năm khi dự án đi vào sản xuất, tái chế ổn định.
5. Mục đích đầu tư :
+ Cung cấp các loại sản phẩm từ phế liệu cho thị trường xuất khẩu ra nước ngồi góp
phần phát triển ngành sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu của nước ta;
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương;
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ mơi trường sống, tiết kiệm ngun liệu nhựa
phế thải;
+ Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh;
+ Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp;
6. Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
7. Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thơng qua ban Quản lý dự
án do chủ đầu tư thành lập.
8. Tổng mức đầu tư : Tổng mức đầu tư của dự án ước lượng khoảng 30,000,000
USD (Tương đương 654.570.000.000 VNĐ)
9. Nguồn vốn dự án : Giai đoạn đầu vốn chủ sở hữu là 3,000,000 USD; sau này sẽ
từ từ tăng vốn và nguồn vốn này sẽ vay từ ngân hàng.
10. Tiến độ dự án
: Dự án được tiến hành xây dựng từ đầu năm 2015 đến tháng
12/2016
11. Vịng đời dự án
: Thời gian hoạt động là 50 năm bắt đầu từ năm 2015; thời gian
dùng để tính tốn hiệu quả tài chính là 20 năm đầu thực hiện dự án.
12. Đánh giá hiệu quả:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là : NPV = 45,285,206,891 đồng >0
Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao.
13. Kết luận: Chúng tơi kính trình các sở ban ngành của tỉnh Sóc Trăng nói trên cũng
như các cơ quan có thẩm quyền khác xem xét cho phép đầu tư dự án “Nhà máy sản xuất,
tái chế sản phẩm từ phế liệu” này.
5
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Nơi nhận:
Như trên
Lưu TCHC.
Sóc Trăng, ngày tháng năm 2015
CHỦ ĐẦU TƯ
CƠNG TY TNHH UNIWAY
ĐẠI DIỆN
6
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
MỤC LỤC
III.4. Nhận xét chung
........................................................................................................
28
CHƯƠNG IV: QUY MƠ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
.........................................
29
IV.1. Quy mơ dự án
............................................................................................................
29
3.2 Khu xử lý phế liệu
......................................................................................................
38
3.3 Khu sản xuất
................................................................................................................
38
Quy trình cơng nghệ sản xuất nhựa tái chế
..................................................................
49
VII.1. Đánh giá tác động mơi trường
..............................................................................
50
VII.1.1. Giới thiệu chung
...................................................................................................
50
VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về mơi trường
...............................................
50
IX.1. Kết luận
....................................................................................................................
67
IX.2. Kiến nghị
...................................................................................................................
67
7
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ
ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
Chủ đầu tư
Trụ sở chính
:
:
Đại diện
:
Chức vụ
:
I.2. Mơ tả sơ bộ thơng tin dự án
Tên dự án
: Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu
Địa điểm xây dựng :Lơ Q, KCN An Nghiệp, X.An Hiệp, H.Châu Thành, T.Sóc
Trăng
Diện tích nhà máy
: 140.185 m2
Mục tiêu đầu tư
: Xây dựng nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu với
cơng suất tối đa 65.000 tấn sản phẩm/năm khi đi vào sản xuất, tái chế ổn định.
Mục đích đầu tư
:
+ Cung cấp các loại sản phẩm từ phế liệu cho thị trường xuất
khẩu ra nước ngồi góp phần phát triển ngành sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu của
nước ta;
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa
phương;
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ mơi trường sống,
tiết kiệm ngun liệu nhựa phế thải;
+ Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh
doanh;
+ Đạt được mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp;
Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự
án do chủ đầu tư thành lập.
Tổng mức đầu tư
: Tổng mức đầu tư của dự án ước lượng khoảng 30,000,000
USD (Tương đương 654.570.000.000 VNĐ)
Nguồn vốn dự án
: Giai đoạn đầu vốn chủ sở hữu là 3,000,000 USD; sau này sẽ
từ từ tăng vốn và nguồn vốn này sẽ vay từ ngân hàng.
8
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Tiến độ dự án
: Dự án được tiến hành xây dựng từ năm 2015 và đi vào hoạt
động từ năm 2017
Vịng đời dự án
: Thời gian hoạt động là 50 năm bắt đầu từ năm 2015; thời gian
để tính tốn hiệu quả tài chính là 15 năm từ khi bắt đầu thực hiện.
I.3. Cơ sở pháp lý
Văn bản pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2014 số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước Cộng
hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật đầu tư số 67/2014/QH1 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo Vệ Môi Trường Số: 55/2014/QH130020 ngày 23 tháng 06 năm 2014
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
9
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
Nghị định số 21/2013/NĐCP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài ngun và Mơi trường;
Nghị định số 51/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐCP ngày
17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Nghị định số 83/2013/NĐCP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Nghị định số 209/2013/NĐCP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐCP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐCP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Nghị định số 18/2015/NĐCP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ vê quy
hoạch bảo vệ mơi trường , đánh giá mơi trường chiến ược, đánh giá tác động mơi trường
và kế hoạch bảo vệ mơi trường.
Thơng tư số 33/2007/TTBTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết tốn
dự án hồn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Thơng tư số 08/2006/TTBTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài ngun và Mơi trường
hướng dẫn về đánh giá mơi trường chiến lược, đánh giá tác động mơi trường và cam kết
bảo vệ mơi trường;
Quyết định số 2992/QĐBCT ngày 17/6/2011 của Bộ Cơng thương v/v Phê duyệt quy
hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Cơng văn số 1779/BXDVP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc cơng bố định
mức dự tốn xây dựng cơng trình Phần Khảo sát xây dựng;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
10
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Các tiêu chuẩn áp dụng
Dự án Nhà máy sản xuất, tái chế sản phẩm từ phế liệu được thực hiện trên những
tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997BXD);
Quyết định số 04 /2008/QĐBXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
TCVN 27371995
: Tải trọng và tác động Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 451978
TCVN 57601993
dụng;
TCVN 57382001
TCVN62:1995
TCVN 6160 – 1996
cháy;
TCVN 47601993
TCVN 55761991
: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và cơng trình;
: Hệ thống chữa cháy u cầu chung thiết kế lắp đặt và sử
: Hệ thống báo cháy tự động u cầu kỹ thuật;
: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
: u cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa
: Hệ thống PCCC u cầu chung về thiết kế;
: Hệ thống cấp thốt nước quy phạm quản lý kỹ thuật;
TCXD 511984
: Thốt nước mạng lưới bên trong và ngồi cơng trình Tiêu
chuẩn thiết kế;
11TCN 1984 : Đường dây điện;
11
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN
THIẾT ĐẦU TƯ
II.1. Khái qt tình hình kinh tế xã hội Việt Nam q I năm 2013
Tình hình kinh tế xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2015 tiếp tục đạt kết quả tích cực.
Kinh tế vĩ mơ ổn định hơn. Lạm phát được kiểm sốt ở mức thấp. CPI tháng 7 tăng 0,13%
so với tháng trước. Tín dụng đối với nền kinh tế tăng đều từ đầu năm, đến 20/7 tăng
7,32%. Tổng vốn FDI thực hiện ước đạt 7,4 tỷ USD, tăng 8,8%. Vốn ODA giải ngân ước
đạt 3,5 tỷ USD, tăng 10,1%.
Các ngành kinh tế tiếp tục phát triển, cơng nghiệp chế biến chế tạo phục hồi mạnh
mẽ. Chỉ số sản xuất, tái chế (IIP) tăng mạnh (tháng 7 tăng 11,3%, 7 tháng tăng 9,9%, trong
đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo có mức tăng cao hơn mức tăng chung của ngành và tăng
10,1%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 7 tháng tăng 9,9%. Qua đó cho thấy
tín hiệu tốt về phục hồi sức mua và tổng cầu của nền kinh tế. Khách quốc tế đến Việt
Nam tháng 7 tăng 12,1% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2014, chấm
dứt sự giảm liên tiếp 2 tháng vừa qua. Vận chuyển hàng hóa ước tăng 5,8%, ln chuyển
hàng hóa tăng 1,8%.
Bên cạnh kết quả đạt được, nền kinh tế nước ta đối diện một số khó khăn, thách
thức như sản xuất, tái chế nơng nghiệp vẫn cịn nhiều khó khăn, giá cả nơng sản trên thị
trường thế giới tiếp tục giảm ảnh hưởng mạnh đến thị trường xuất khẩu một số mặt
hàng nơng sản của nước ta, xuất khẩu tăng thấp hơn cùng kỳ, chưa đạt kế hoạch đề ra,
trong khi kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước sụt giảm; đời sống
nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, hạn hán cịn nhiều
khó khăn.
II.2. Tổng quan ngành sản xuất, tái chế, tái chế phế liệu
II.2.1 Ngành nhựa
II.2.1.1. Đặc điểm chung của ngành nhựa thế giới
1. Tốc độ phát triển ổn định nhờ nhu cầu ngày càng tăng, đặc biệt ở khu vực châu
Á:
Ngành nhựa là một trong những ngành tăng trưởng ổn định của thế giới, trung bình
9% trong vịng 50 năm qua. Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tác động lớn tới nhiều
ngành cơng nghiệp, ngành nhựa vẫn tăng trưởng 3% trong năm 2009 và 2010. Tăng trưởng
12
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
của ngành nhựa Trung Quốc và Ấn Độ đạt hơn 10% và các nước Đơng Nam Á với gần
20% năm 2010.
Sự phát triển liên tục và bền vững của ngành nhựa là do nhu cầu thế giới đang trong
giai đoạn tăng cao. Sản lượng nhựa tiêu thụ trên thế giới ước tính đạt 500 triệu tấn năm
2010 với tăng trưởng trung bình 5%/năm (theo BASF). Nhu cầu nhựa bình qn trung bình
của thế giới năm 2010 ở mức 40 kg/năm, cao nhất là khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu với hơn
100 kg/năm. Dù khó khăn, nhu cầu nhựa khơng giảm tại 2 thị trường này trong năm 2009 –
2010 và thậm chí tăng mạnh nhất ở khu vực châu Á – khoảng 1215%. Ngồi yếu tố địa lý,
nhu cầu cho sản phẩm nhựa cũng phụ thuộc vào tăng trưởng của các ngành tiêu thụ sản
phẩm nhựa (endmarkets) như ngành thực phẩm (3.5%), thiết bị điện tử (2.9%), xây dựng
(5% tại châu Á). Nhu cầu cho sản phẩm nhựa tăng trung bình 3.8%/năm trong ngành chế
biến thực phẩm, 3.1% trong ngành thiết bị điện tử và 68% trong ngành xây dựng (Mỹ) là
yếu tố quan trọng đẩy tăng nhu cầu nhựa thế giới.
2. Nguồn cung phục hồi mạnh trong năm 2010, dần trở lại mức trước khủng hoảng
nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu ngày càng lớn:
Năm 2010, sản lượng nhựa thế giới hồi phục mạnh mẽ lên 300 triệu tấn, cao hơn
32% sản lượng của 2009. Sản lượng thế giới năm 2009 giảm chủ yếu do giá thành sản
xuất, tái chế leo thang và ảnh hưởng của kinh tế suy thối. Với các gói kích cầu, khuyến
khích sản xuất, tái chế, đặc biệt tại Thái Lan, sản lượng nhựa thế giới đã quay trở lại mức
tăng trưởng trước khủng hoảng tuy vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thế giới. Cộng thêm
với giá NPL đột biến, giá thành sản phẩm nhựa theo đó cũng tăng tới 25% trong năm 2010.
Tăng trưởng sản lượng ở châu Á (đặc biệt Trung Quốc, Ấn Độ, Đơng Nam Á) đặc
biệt ấn tượng trong năm 2009 và 2010 với ~ 15%. Đây là ngun nhân chính giúp tăng
trưởng ngành nhựa châu Á đạt trên 2 con số trong năm vừa qua. Khu vực châu Á hiện sản
xuất, tái chế 37% tổng sản lượng nhựa sản xuất, tái chế tồn cầu, với 15% thuộc về
Trung Quốc. Châu Âu và NAFTA theo sát với 24% và 23% tương ứng. Sản lượng sản
xuất, tái chế giảm nhẹ ở hai khu vực này do cạnh tranh lớn với sản phẩm từ châu Á và
ảnh hưởng kéo dài của khủng hoảng kinh tế và nợ cơng châu Âu.
3. Nguồn cung ngun liệu vẫn đang thiếu và phụ thuộc lớn vào nguồn năng lượng
dầu mỏ, khí ga tự nhiên: Xu hướng chung năm 2010 là cầu vượt cung, sản lượng giảm
đẩy giá hạt nhựa lên cao (nhất là vào q 2 và q 4). Ngun nhân chính là do tăng giá dầu
thơ và gas tự nhiên ngun liệu đầu vào sản xuất, tái chế hạt nhựa.
Trung Quốc và Trung Đơng đang dần sốn ngơi Mỹ và Tây Âu trong cung và cầu hạt
nhựa. Năm 2010, nhu cầu tiêu thụ hạt nhựa trên thế giới đạt 280 triệu tấn, tăng 24% kể từ
năm 2006. Trong đó, khu vực châu Á chiếm 42% tổng sản lượng tiêu thụ, châu Âu với 23%
và Bắc Mỹ 21%. Nhu cầu cho sản phẩm từ phế liệu và PP là lớn nhất (29% và 19%).
13
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Nhựa PET (8%) là nhóm đang tăng trưởng tốt nhất với 7%/năm. Nguồn cung sản phẩm từ
phế liệuT đã tăng 25% từ năm 2006 nhưng vẫn khơng đủ cho nhu cầu của phân nhóm
này. Hiện tại, Trung Quốc, Trung Đơng và Nga sản xuất, tái chế và xuất khẩu ngun liệu
nhựa nhiều nhất thế giới. Thị trường Trung Quốc có sức tăng trưởng mạnh nhất. 6 tháng
đầu năm 2010, Trung Quốc đã sản xuất, tái chế 21 triệu tấn hạt nhựa, tăng 23% so với
cùng kỳ năm ngối, trong đó, PVC chiếm 28.2% tổng sản lượng. Trong khi đó, Trung Đơng
là khu vực sản xuất, tái chế PE lớn nhất. Xuất khẩu PE ở Trung Đơng dự kiến tăng từ 4.3
triệu tấn lên 11.7 triệu tấn trong năm 2013, vượt châu Á và Tây Âu . Như vậy, giá hạt PE
và PP thế giới phụ thuộc lớn vào tình hình vĩ mơ của các khu vực này.
4. Phụ thuộc vào các ngành sản phẩm cuối như thực phẩm, xây dựng, thiết bị
điện tử, ơ tơ: Ngành nhựa được chia ra thành nhiều phân khúc nhỏ dựa trên sản phẩm như
nhựa bao bì, nhựa xây dựng, phụ kiện xe hơi, thiết bị điện tử, … Tăng trưởng của các
phân khúc này phụ thuộc lớn vào nhu cầu cho sản phẩm nhựa và tăng trưởng của các
ngành sản phẩm cuối.
Phân khúc sản xuất, tái chế bao bì: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản phẩm
nhựa được sản xuất, tái chế (40%): Tăng trưởng trung bình 4%/năm phụ thuộc vào tăng
trưởng của các phân khúc endproducts như: thực phẩm, đồ uống, dược phẩm…. Đây chủ
yếu là các ngành ít bị ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính nên dự báo tăng trưởng phân
khúc này sẽ ổn định trong những năm tới.
Vật liệu xây dựng (20%): Năm 20092010, phân khúc này chịu ảnh hưởng tiêu cực
bởi khủng hoảng và cắt giảm xây dựng cơng tại Mỹ và Châu Âu 2 thị trường lớn nhất.
Tuy nhiên, nhựa xây dựng được dự báo sẽ phục hồi trong giai đoạn tới với nhu cầu cho
ống nhựa thế giới tăng 4.5%/năm lên 8.2 tỷ mét. Tăng trưởng cao nhất sẽ ở các quốc
gia đang phát triển như Trung Quốc (30% nhu cầu thế giới) và Nhật Bản do nhu cầu tái
xây dựng sau động đất. Khu vực Tây Âu, Bắc Mỹ tuy mức tăng chậm lại nhưng vẫn là
những quốc gia tiêu thụ lượng ống nước nhiều nhất. Dự kiến giá trị sản phẩm ống nhựa
(tỷ trọng lớn nhất) sẽ tăng 6.6% lên 38.6 tỷ USD trong giai đoạn 20102015 tại thị trường
Mỹ.
14
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Phụ kiện xe hơi (7%) : Tăng trưởng ở thị trường châu Á trung bình 5%. Dự báo sẽ
ảnh hưởng tiêu cực bởi tình hình sóng thần và động đất tại Nhật Bản, một trong những
nước sản xuất, tái chế phụ kiện ơ tơ lớn.
Thiết bị điện tử (5.6%): Với nhu cầu cho các thiết bị điện tử như laptop, ti vi, máy
in … tăng dần ở Ấn Độ, Đơng Nam Á, Trung Quốc, phân khúc có tiềm năng tăng trung bình
5%/năm.
5. Nhựa tái chế đang ngày càng được các chính phủ khuyến khích và nguồn cung
cho mặt hàng này vẫn đang thiếu hụt nhiều: So với các sản phẩm khác, nhựa tái chế là sản
phẩm khá mới mẻ và đang ngày càng được ưa chuộng, đặc biệt là ở các nước phát triển do
đặc tính thân thiện với mơi trường và mục đích tiết kiệm năng lượng do có thể tái chế
nhựa. Sản lượng nhựa tái chế tăng trung bình 11% trong 10 năm qua, là một trong những
phân ngành có tăng trưởng ấn tượng nhất trong ngành nhựa thế giới. Tính đến 2009, tỷ lệ
nhựa tái chế tại các nước châu Âu như Pháp, Đức chiếm 1530% và tỷ lệ cao nhất cao
nhất tại Anh với 40%. Từ 2006, nguồn cung cho nhựa tái chế đã tăng mạnh nhưng vẫn
chưa đủ cho nhu cầu.
Sản phẩm và triển vọng: Các sản phẩm nhựa có thể tái chế hiện nay chủ yếu là
sản phẩm của phân ngành bao bì nhựa như các chai nhựa PET, bao bì thực phẩm... Trong
những năm gần đây, số lượng chai nhựa PET tái chế tăng gấp đơi, chiếm 30% tổng lượng
chai PET được tiêu thụ trên thế giới. Đây cũng là tăng trưởng ấn tượng nhất trong các
phân khúc bao bì nhựa. Nhu cầu cho nhựa tái chế tại các quốc giá phát triển đang ngày
càng cao dẫn tới nhu cầu tăng cho sản phẩm từ phế liệuT và HDPE, ngun liệu chính sản
xuất, tái chế nhựa có thể tái chế. Tiêu thụ sản phẩm từ phế liệuT vượt 500,000 tấn trong
năm nay và có khả năng vượt 600,000 tấn trong các năm tới. Triển vọng tăng trưởng của
nhựa PET tái chế là rất lớn. Theo cơ quan bảo vệ mơi trường của Mỹ (EPA), chai nhựa tái
chế chiếm khoảng 2% số lượng nhựa tái chế tại Mỹ. Với mục tiêu 25% số nhựa tiêu thụ
15
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
sẽ được sản xuất, tái chế từ nhựa tái chế, thị phần và sản lượng chai nhựa PET sẽ càng
tăng.
Nhựa tái chế sẽ có tăng trưởng mạnh và bền vững nhất trong thời gian tới: Thêm
vào đó, xu hướng sử dụng và sản xuất, tái chế nhựa tái chế đang ngày càng phổ biến với
sản lượng tăng trung bình 11%/năm và hiện nguồn cung nhựa tái chế vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu. Nhu cầu tái chế nhựa tăng cao một phần là nhờ chính sách khuyến khích của
chính phủ các nước trong q trình giảm thiểu mức độ ơ nhiễm mơi trường do sản phẩm
nhựa gây ra. Các nước Úc, Ireland, Ý, Nam Phi, Đài Loan, …đã chính thức cấm sử dụng
túi nylon. Danh sách sản phẩm nhựa khơng được lưu dùng của Trung Quốc đã dẫn tới sự
sụp đổ của nhà máy sản xuất, tái chế bao bì nhựa mềm lớn nhất Trung Quốc Suiping
Huaqiang Plastic năm 2008. Và ngày càng nhiều nước đưa ra chính sách khuyến khích sử
dụng nhựa tái chế, trong đó có Việt Nam. Xu hướng này mới bắt đầu khoảng 10 năm trở
lại đây và địi hỏi cơng nghệ mới và phức tạp hơn để sản xuất, tái chế nhựa tái
chế. (Nguồn: báo cáo triển vọng ngành nhựa SMES)
II.2.1.2. Tổng quan thị trường nhựa Việt Nam
Ngành sản xuất, tái chế sản phẩm nhựa là một trong những ngành cơng nghiệp đang
phát triển nhanh nhất tại Việt Nam với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 10 năm trở lại
đây là 20 – 25%.
Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) cho biết tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu tồn ngành
năm 2012 đạt 1.98 tỷ USD, tăng trên 42.2% so với năm 2011. Việt Nam sản xuất, tái chế
rất nhiều chủng loại sản phẩm nhựa bao gồm sản phẩm đóng gói, đồ gia dụng, vật liệu
xây dựng, thiết bị điện và điện tử, linh kiện xe máy và ơ tơ và các linh kiện phục vụ cho
ngành viễn thơng và giao thơng vận tải. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa
ước đạt 1.58 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu chất dẻo
ngun liệu ước đạt 397 triệu USD, tăng hơn 60.5% về lượng và 62.6% về kim ngạch.
Nhật Bản, Mỹ, Đức là 3 thị trường chính của sản phẩm nhựa Việt Nam. Trong đó,
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu nhiều nhất trong 5 năm gần đây. Đây là cũng thị trường
mà kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất trong
năm 2012, tăng 24% so với năm 2011, chiếm tỷ trọng 22.6%. Hiệp hội dự báo năm 2013
kim ngạch xuất khẩu của ngành sẽ có mức tăng trưởng trung bình từ 1113.5% so với năm
2012.
Ngành nhựa Việt Nam đang hướng tới trở thành ngành cơng nghiệp tiên tiến, sản
xuất, tái chế những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, có tính
cạnh tranh cao, thân thiện với mơi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, có khả
năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng lớn. Trong
16
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
quy hoạch đến năm 2020, ngành nhựa đã tính đến việc chuyển dịch cơ cấu nhóm sản
phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng,
tăng dần tỷ trọng nhóm nhựa vật liệu xây dựng và kỹ thuật.
Nhu cầu thị trường: Kể từ năm 2000 trở lại đây, ngành cơng nghiệp sản xuất, tái
chế nhựa của Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhờ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu khẩu tăng mạnh. Tiêu thụ nhựa bình qn theo đầu người tại Việt Nam năm 1975 chỉ
ở mức 1kg/năm và khơng có dấu hiệu tăng trưởng cho đến năm 1990. Tuy nhiên, kể từ
năm 2000 trở đi, tiêu thụ bình qn đầu người đã tăng trưởng đều đặn và đạt ở mức
12kg/năm và đỉnh cao là năm 2010 là 38kg/người. Tiêu thụ sản phẩm nhựa tăng đã tạo ra
một làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
xây dựng, giao thơng vận tải và các ngành sản xuất, tái chế khác phát triển.
Hình : Tiêu thụ sản phẩm nhựa bình qn theo đầu người tại Việt Nam (đơn vị: kg/người)
Nguồn: Bộ Cơng Thương
Sản phẩm nhựa Việt Nam có tiềm năng phát triển rất lớn để tạo được vị thế vững
chắc trên thị trường quốc tế. Doanh thu nhựa hồn chỉnh đạt khoảng 100 tỷ USD sẽ tiếp
tục mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam. Sản phẩm nhựa
Việt Nam có vị thế khá cạnh tranh trên trường quốc tế nhờ vào việc áp dụng các cơng
nghệ sản xuất, tái chế tiên tiến; được hưởng những ưu đãi về thuế quan và có khả năng
thâm nhập thị trường tốt.
II.2.1.3. Chính sách phát triển ngành nhựa
Trong Quyết định số 2992/QĐBCT ngày 17/6/2011, Bộ Cơng thương đã đưa ra
quan điểm phát triển đối với ngành nhựa như sau:
Phát triển ngành nhựa Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển ngành cơng nghiệp Việt Nam, phù hợp với xu thế
17
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa, từng bước
tham gia vào chuỗi sản xuất, tái chế tồn cầu.
Phát triển ngành nhựa Việt Nam trên cơ sở phát huy được tiềm năng và thế mạnh
của từng vùng, từng địa phương, tạo sự phát triển cân đối giữa các vùng, đồng thời tạo ra
sự hợp tác, hỗ trợ thúc đẩy phát triển hài hịa với các ngành cơng nghiệp khác.
Phát triển ngành nhựa Việt Nam theo hướng chun mơn hóa, hiện đại hóa, tạo ra
năng suất lao động cao, coi trọng chất lượng tăng trưởng và giá trị tăng thêm của sản xuất,
tái chế cơng nghiệp.
Phát triển ngành nhựa Việt Nam đảm bảo hiệu quả, ổn định và bền vững gắn với
bảo vệ mơi sinh, mơi trường.
Mục tiêu của Chính phủ
Mục tiêu tổng qt:
Phát triển ngành nhựa Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh với tốc độ tăng
trưởng cao và bền vững. Từng bước xây dựng và phát triển ngành nhựa đồng bộ từ sản
xuất, tái chế ngun liệu đến chế biến sản phẩm cuối cùng, xử lý phế liệu nhựa và chế
biến thành ngun liệu, tăng dần tỷ trọng ngun liệu trong nước để trở thành ngành cơng
nghiệp tự chủ, có khả năng hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực và thế giới.
Phát triển ngành nhựa Việt Nam thành ngành cơng nghiệp tiên tiến, sản xuất, tái
chế được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính
cạnh tranh cao, thân thiện với mơi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu của thị trường trong
nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày
càng cao, để ngành nhựa Việt Nam phát triển ngang tầm với khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
Giá trị sản xuất, tái chế cơng nghiệp ngành nhựa theo giá so sánh 1994 đến năm
2015 đạt 78,500 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 181,577 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 390,000
tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất, tái chế cơng nghiệp giai đoạn 2011 2015
đạt 17.56%; giai đoạn 2016 2020 đạt 18.26% và giai đoạn 2021 2025 đạt 16.52%.
Giá trị tăng thêm ngành nhựa tính theo giá so sánh 1994 đến năm 2015 đạt 10,908 tỷ
đồng, đến năm 2020 đạt 19,319 tỷ đồng và đến năm 2025 đạt 32,274 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng giai đoạn 2011 2015 đạt 12.75%; giai đoạn 2016 2020 đạt 12.11% và giai đoạn
2021 2025 đạt 10.81%;
Phấn đấu tỷ trọng ngành nhựa so với tồn ngành Cơng nghiệp đến năm 2015 đạt
5.0%, đến năm 2010 đạt 5.5% và đến năm 2025 đạt 6.0%.
18
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Chuyển dịch cơ cấu các nhóm sản phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm
sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng nhóm sản phẩm nhựa vật liệu
xây dựng và nhựa kỹ thuật. Mục tiêu đến năm 2015 nhóm sản phẩm nhựa bao bì chiếm tỷ
trọng 36%; nhựa gia dụng 20%; nhựa vật liệu xây dựng 23% và nhựa kỹ thuật 21%. Năm
2020 tỷ trọng các nhóm sản phẩm tương ứng là 34.0%; 18.0%; 25.0% và 23%. Đến năm
2025 tỷ trọng các nhóm sản phẩm tương ứng là 31.0%; 17.0%; 27.0% và 25.0%.
Sản lượng các sản phẩm ngành nhựa đến năm 2015 đạt 7.5 triệu tấn, đến năm
2020 đạt 12.5 triệu tấn.
Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 2.15 tỷ USD, đến năm 2020 đạt 4.3 tỷ
USD. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 2015 đạt 15.43%; giai đoạn 2016 2020 đạt
14.87%.
II.2.2. Tổng quan các sản phẩm các ngành khác từ phế liệu
Các nhà tái chế phế liệu đóng vai trị quan trọng trong q trình phục hồi kinh tế.
Ngành cơng nghiệp tái chế phế liệu cần được phép tăng trưởng để thúc đẩy kinh tế, tạo
việc làm, giúp bảo vệ mơi trường và tiết kiệm năng lượng.
Cục Thống kê về Lao động Hoa Kỳ hạn chế con số việc làm của tồn ngành tái chế
ở mức 115.000 người. Nhưng theo ý kiến của bà Robin Wiener Chủ tịch Viện Cơng nghệ
tái chế phế liệu Hoa Kỳ (ISRI): “Bất chấp những thời điểm khó khăn, ngành cơng nghiệp
tái chế phế liệu trực tiếp hoặc gián tiếp tạo việc làm cho hơn 450.000 người”. Cịn theo
một nghiên cứu mới đây do ISRI ủy thác thực hiện, Ngành Cơng nghiệp tái chế phế liệu
Hoa Kỳ tạo ra gần 460.000 việc làm và mang về khoản thu trên 90 tỷ USD cho nền kinh tế
nước này. ISRI nói: … các doanh nghiệp tái chế phế liệu đóng góp cho nền kinh tế ở mức
độ tương đương với gần như tất cả các đội thi đấu thể thao chun nghiệp của Hoa Kỳ
gộp lại. Ngành cơng nghệ này cịn tạo ra một khoản thu 10,3 tỷ USD tiền thuế mỗi năm.
Cịn Joe Pickard Kinh tế trưởng của Hiệp hội ngành cho biết thêm, có khoảng 138.000
việc làm được trực tiếp tạo ra bởi ngành cơng nghiệp này, trong đó có bao gồm cả các nhà
chế biến và mơi giới; khoảng 132.000 việc làm do những người cung cấp cho ngành này
tạo ra, và khoảng 189.000 việc làm nữa được tạo ra bởi các “tác động tăng thêm”, trong đó
có việc cung cấp nhà ở, các dịch vụ.
Việt Nam là một quốc gia trẻ, phát triển năng động, tăng trưởng kinh tế cao và dân
số đơng, vì thế, cũng là thị trường đầy tiềm năng của ngành cơng nghiệp tái chế phế thải.
Tuy nhiên, ngành cơng nghiệp này của Việt Nam cịn thủ cơng và gây ơ nhiễm mơi trường.
Phế liệu của Việt Nam hiện nay rất nhiều, nhưng về thực ch ất khơng phải là rác được
phân loại tại nguồn theo u cầu kỹ thuật. Phân loại rác tại nguồn là phải tách rác hữu cơ
và vơ cơ riêng để hai loại này khơng ơ nhiễm lẫn nhau, sau đó mới đưa vào nhà máy phân
từng chủng loại để xử lý đúng chất lượng, theo u cầu. Q trình phân loại “truyền
thống” ở các vựa “ve chai” (có rất nhiều ở Việt Nam) hiện tại chưa phải là phân loại rác
19
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
tại nguồn theo đúng quy chuẩn. Nguồn phế liệu hiện được coi là đã phân loại thực hiện
sau thu gom chỉ thuần túy là lọc ra các sản phẩm mà họ dùng được, có thể bán cho các cơ
sở tái chế.
Ở Việt Nam, sản xuất, tái chế bao bì, giấy, nhựa plastic có nhu cầu rất lớn nhưng
phần lớn bị lệ thuộc vào việc nhập phế liệu đã được phân loại. Doanh nghiệp có thể chủ
động nguồn ngun liệu đầu vào để tái chế và với kinh nghiệm từ Cơng ty mẹ tại nước
ngồi, nguồn cung sản phẩm cũng được đảm bảo.
II.3. Tiềm năng – Thế mạnh và Cơ hội đầu tư của tỉnh Sóc Trăng
Sóc Trăng một tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung với diện tích tự
nhiên 10,438 km2 và dân số khoảng 1.5 triệu người; là vùng đất địa linh nhân kiệt, với bản
tính hiếu học, siêng làm đã tạo nên tính cách riêng của con người xứ Quảng; là vùng đất
"Ngũ phụng tề phi" – danh hiệu được Vua Thành Thái phong tặng cho năm thí sinh của tỉnh
Sóc Trăng cùng đỗ đạt trong một khoa thi năm 1898, một điều hiếm có trong một tỉnh.
Ngồi ra, Sóc Trăng cũng là địa phương duy nhất của Việt Nam có 2 Di sản văn hố thế
giới là Đơ thị cổ Hội An, Khu đền tháp cổ Mỹ Sơn và Khu dữ trữ sinh quyển thế giới Cù
Lao Chàm. Đặc biệt, Sóc Trăng cũng là địa phương đầu tiên được Trung ương chọn thành
lập Khu kinh tế mở Chu Lai khu kinh tế ven biển đầu tiên của Việt Nam, hoạt động đa
ngành, đa lĩnh vực theo thơng lệ quốc tế.
II.3.1. Về tiềm năng và thế mạnh
Sóc Trăng có đầy đủ các yếu tố, điều kiện thuận lợi, đáp ứng u cầu các dự án
đầu tư, cụ thể như sau:
1. Vị trí chiến lược: Sóc Trăng có vị trí rất thuận lợi để kết nối với các địa phương
khác của Việt Nam và thế giới:
Nằm ở trung độ của Việt Nam, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng – trung tâm
thương mại, dịch vụ, đào tạo của miền Trung; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Tây
giáp nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào; phía Đơng giáp biển Đơng; cách Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh 01 giờ bay.
Nằm ở trung tâm của khu vực ASEAN, trên tuyến Hành lang kinh tế Đơng – Tây,
thuận lợi trong vận chuyển đường bộ sang Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và đường
biển sang các nước khác thuộc khu vực ASEAN.
Trong bán kính 3,200 km, Sóc Trăng là trung tâm của các vùng kinh tế năng động
nhất khu vực Đơng Á như Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản; trong vịng 04
đến 05 giờ bay sẽ tiếp cận đến hầu hết các sân bay lớn nhất khu vực châu Á Thái Bình
Dương.
20
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
2. Hạ tầng đồng bộ:
Sóc Trăng có điều kiện giao thơng liên vùng rất thuận lợi với hệ thống đường bộ,
đường sắt, đường hàng khơng và đường biển thuộc trục giao thơng quốc gia:
+ Đường hàng khơng: nằm giữa 2 sân bay quốc tế lớn của Miền Trung là sân bay Đà
Nẵng và sân bay Chu Lai, trong đó sân bay Chu Lai đang được nghiên cứu lập quy hoạch
xây dựng thành sân bay trung chuyển hàng hóa quốc tế cấp 4F và trung tâm sữa chửa, bảo
dưỡng máy bay hặng nặng duy nhất của Việt Nam.
+ Đường biển: nằm giữa 2 hệ thống cảng biển quốc tế lớn là Đà Nẵng và Kỳ Hà,
gần tuyến hàng hải quốc tế Bắc Nam, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa với các
tuyến trong nước và quốc tế.
+ Đường bộ: nằm trên trục giao thơng chính của quốc gia với hệ thống Quốc lộ 1A,
đường cao tốc Đà Nẵng Sóc Trăng Quảng Ngãi, đường ven biển Đà Nẵng Hội An
Chu Lai, các tuyến quốc lộ thuộc Hành lang kinh tế Đơng – Tây nối các tỉnh Tây Ngun,
Nam Lào và Đơng Bắc Thái Lan đảm bảo giao thơng thơng suốt với tất cả các khu vực
trong nước và quốc tế.
+ Đường sắt: Hệ thống đường sắt xun Việt đảm bảo vận chuyển hành khách và
hàng hóa đi tất cả các địa phương trong nước.
Hạ tầng điện, nước, viễn thơng đáp ứng đầy đủ nhu cầu các dự án đầu tư; được
đầu tư đến ranh giới dự án hoặc đến hàng rào các nhà máy trong khu cơng nghiệp.
Phần lớn các khu cơng nghiệp đều có hệ thống xử lý nước thải; hệ thống thu gom
xử lý chất thải rắn theo quy định.
Các hạ tầng xã hội và dịch vụ tiện ích khác như trường học, bệnh viện, khách sạn,
nhà hàng, khu vui chơi giải trí cơ bản đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư, cơng nhân lao động và
gia đình của họ.
3. Nguồn nhân lực đáp ứng u cầu về số lượng và chất lượng
Tỉnh Sóc Trăng có nguồn lao động dồi dào với dân số khoảng 1.5 triệu người,
trong đó trên 50% dân số trong độ tuổi lao động. Người lao động Sóc Trăng cần cù, ham
học hỏi, ý thức kỹ luật lao động tốt và đặc biệt có tay nghề cao trong lĩnh vực cơng nghiệp
cơ khí, may mặc và dịch vụ du lịch. Đây chính là một trong những tiêu chí mà Tập đồn
Hyundai, Kia (Hàn Quốc), Mazda (Nhật Bản), Coilcraft (Hoa Kỳ), Indochina Capital,
VinaCapital, Hitech (Thái Lan) ... đánh giá cao khi quyết định đầu tư tại Sóc Trăng.
Tồn tỉnh có 02 trường đại học và nhiều cơ sở đào tạo nghề với các lĩnh vực đào
tạo khác nhau. Ngồi ra, Sóc Trăng nằm gần các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn như
21
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Đà Nẵng, Huế,... nên rất thuận tiện trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao
cho các dự án đầu tư.
Sóc Trăng đã ban hành cơ chế đào tạo lao động phù hợp như hỗ trợ kinh phí đào
tạo, hỗ trợ mặt bằng cho doanh nghiệp mở cơ sở đào tạo, kết hợp giữa cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp ... đã tạo được nguồn lao động đáp ứng u cầu của nhà đầu tư về số lượng
cũng như chất lượng.
4. Cơ chế ưu đãi đầu tư đặc thù:
Nhà đầu tư được tồn quyền lựa chọn và quyết định thực hiện dự án theo hình
thức đầu tư phù hợp.
Được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ Việt Nam,
trong đó KKTM Chu Lai được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư cao nhất và 15/18 huyện
thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ về mặt bằng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu ...
Đơn giá cho th đất có kết cấu hạ tầng trong các khu cơng nghiệp bằng 1/3 so
với các khu vực khác; tùy lĩnh vực đầu tư, dự án có thể đươc miễn tiền th đất chưa có
kết cấu trong thời gian 11 năm, 15 năm hoặc suốt thời hạn triển khai dự án.
Được tỉnh Sóc Trăng hỗ trợ một phần chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng;
chi phí đào tạo lao động; xây dựng nhà ở cơng nhân; chi phí xúc tiến thương mại, quảng bá
giới thiệu sản phẩm.
Ngồi những quy định chung, những dự án quy mơ lớn và có ý nghĩa quan trọng
được chính quyền tỉnh Sóc Trăng phối hợp với nhà đầu tư nghiên cứu trình Chính phủ
Trung ương cho áp dụng các chính sách đặc thù.
Tất cả thủ tục đầu tư được giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thơng” tại một
cơ quan đầu mối duy nhất; thời gian rút ngắn tối đa so với quy định chung; nhà đầu tư
khơng phải nộp bất kỳ chi phí dịch vụ nào trừ những khoản lệ phí theo quy định của Chính
phủ.
5. Chất lượng cuộc sống được đảm bảo
Sóc Trăng là nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí,
khám chữa bệnh, nghỉ dưỡng và học tập... của nhà đầu tư.
Đến Sóc Trăng, nhà đầu tư cịn có cơ hội trải nghiệm những nét văn hóa đặc sắc
và tận hưởng sự thoải mái do thiên nhiên ban tặng với nhiều di tích, danh lam thắng cảnh.
Đặc biệt, Đơ thị cổ Hội An đã nhận được giải vàng "Thành phố du lịch được u thích
nhất năm 2012" do Tạp chí du lịch Wanderlust (Vương quốc Anh) bình chọn. Trên địa bàn
tỉnh có hơn 4000 phịng khách sạn tiêu chuẩn quốc tế đã từng tổ chức nhiều sự kiện quốc
22
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
tế quan trọng, trong đó The Nam Hai là khu du lịch 5 sao+ duy nhất miền Trung và sân golf
Montgomerie Links tốt nhất châu Á.
Nhu cầu khám chữa bệnh cũng được đáp ứng tối đa với Bệnh viện đa khoa Trung
ương quy mơ 500 giường bệnh được đầu tư từ nguồn vốn ODA của Chính phủ Hàn Quốc.
II.3.2. Thành tựu kinh tế xã hội hợp tác quốc tế
Kể từ khi tái lập tỉnh vào năm 1997 đến nay, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh từng bước được đầu tư đồng bộ, đáp ứng cơ bản nhu cầu của nhà đầu tư.
Kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định trong nhiều năm, tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn đạt mức cao hơn bình qn cả nước, trong đó năm 2012 đạt 11.2%. Cơ
cấu tổng sản phẩm từng bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp và dịch
vụ, giảm dần tỷ trọng nơng nghiệp, năm 2012 giá trị ngành cơng nghiệp, xây dựng và dịch
vụ chiếm 79.8% GDP, nơng nghiệp chiếm 20.2% GDP.
Về đầu tư: Sóc Trăng đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước với các
dự án tầm quốc gia và những sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu như Ơtơ
Trường Hải, Kính nổi Chu Lai, Gạch men Đồng Tâm, thiết bị vệ sinh Inax, thiết bị ngành
may Groz Becker, Indochina Capital, Vina Capital, Victoria, Golden Sand,...
Quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Sóc Trăng với các đối tác quốc tế khơng ngừng
được mở rộng. Trong những năm qua, Sóc Trăng đã kết nghĩa với tỉnh Sê Kơng (Lào),
thành phố Osan (Hàn Quốc) và có sự hợp tác với vùng NordPas de Calais (Pháp),... qua đó
đã có nhiều thỏa thuận thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và thu hút đầu tư. Các tổ
chức quốc tế lớn như UNHabitat, UNESCO, Tầm nhìn thế giới, Ngân hàng thế giới WB,
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB ... đã có nhiều hoạt động hợp tác với Sóc Trăng trong
việc lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và giao lưu
văn hóa, nghệ thuật.... Đặc biệt, thành phố Hội An vinh dự được đón tiếp nhiều nguyên
thủ quốc gia viếng thăm và đã được chọn đăng cai nhiều hoạt động quốc tế lớn như Hội
nghị Bộ trưởng du lịch APEC, cuộc thi Hoa hậu Trái đất, Hoa hậu Hồn Vũ, Lễ Hội giao
lưu văn hóa Việt Nam Nhật Bản, Liên hoan hợp xướng quốc tế...
II.3.3. Quy hoạch và định hướng phát triển
1. Định hướng phát triển: ưu tiên phát triển các ngành cơng nghiệp và dịch vụ để
đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh cơng nghiệp.
2. Quy hoạch phát triển:
* Vùng ven biển phía Đơng: với diện tích 1064.8 km2, gồm thành phố Hội An, Tam
Kỳ và các huyện: Điện Bàn, Duy Xun, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh và Núi Thành là
động lực phát triển của tỉnh Sóc Trăng.
23
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
Định hướng phát triển:
+ Phát triển các cụm đơ thị lớn: Hội An, Điện Nam Điện Ngọc, Tam Kỳ, Núi
Thành
+ Phát triển cơng nghiệp cơ khí chế tạo, cơng nghiệp hỗ trợ ngành ơtơ, cơng điện –
điện tử, cơng nghiệp chế biến hàng tiêu dùng, cơng nghiệp có cơng nghệ tiên tiến, dệt may
da giày tại KKTM Chu Lai, các KCN Điện Nam Điện Ngọc (Điện Bàn), Đơng Quế Sơn
(Quế Sơn), Thuận n (Tam Kỳ), Phú Xn (Phú Ninh) và các cụm cơng nghiệp.
+ Phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch văn hóa
+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
* Vùng đồi núi phía Tây: với diện tích 9,342 km2, gồm các huyện Đại Lộc, Đơng
Giang, Tây Giang, Nam Giang, Tiên Phước, Hiệp Đức, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà
My, Nơng Sơn
Định hướng phát triển:
+ Cơng nghiệp khai thác và chế biến sâu khống sản
+ Cơng nghiệp thủy điện
+ Cơng nghiệp chế biến nơng lâm sản
+ Cơng nghiệp dệt may – da giày
+ Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
+ Nơng nghiệp áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến; chăn ni gia súc, gia cầm; chế
biến sản phẩm gia súc, gia cầm.
II.3.4. Lĩnh vực thu hút đầu tư
Lĩnh vực thu hút đầu tư của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 20132015 và những năm tiếp
theo rất đa dạng, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sau:
1. Cơng nghiệp hỗ trợ: là lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trong chiến lược phát triển
tỉnh Sóc Trăng, trong đó chú trọng các ngành cơng nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí chế tạo;
ơ tơ, xe máy; điện điện tử; dệt may, da giày.
2. Cơng nghiệp chế biến các mặt hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, nơng lâm thủy sản,
vật liệu xây dựng: với nguồn tài ngun khống sản, tài ngun rừng, tài ngun biển và
nguồn nơng sản dồi dào, đa dạng về chủng loại, là nguồn ngun liệu cho ngành cơng
nghiệp chế biến các mặt hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, chế biến các sản phẩm nơng lâm
thủy sản, sản xuất, tái chế vật liệu xây dựng, chế biến sâu khống sản ...
3. Đầu tư xây dựng và Kinh doanh hạ tầng các Khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp:
nhà đầu tư trong nước và ngồi nước được khuyến khích thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu cơng nghiệp (KCN) và các cụm cơng nghiệp (CCN)
trên địa bàn theo danh mục sau: KCN Phú Xn huyện Phú Ninh; KCN cơ khí đa dụng và
24
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT, TÁI CHẾ SẢN PHẨM TỪ PHẾ LIỆU
ơtơ tập trung KKTM Chu Lai; KCN Tam Thăng KKTM Chu Lai; CCN Đại Hiệp huyện
Đại Lộc; CCN Tây An huyện Duy Xun; CCN Đơng Phú huyện Quế Sơn; CCN Hà
Lam Chợ Được, huyện Thăng Bình...
4. Lĩnh vực nơng nghiệp: trồng và chế biến các loại nơng sản, hoa quả; lập trang
trại chăn ni gia súc , gia cầm và chế biến các sản phẩm gia súc, gia cầm; lĩnh vực R&D
(nghiên cứu và phát triển) ngành nơng nghiệp.
5. Lĩnh vực du lịch, dịch vụ và đơ thị:
Đầu tư các khu đơ thị, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp ven sơng, ven biển.
Đầu tư các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch giáo dục truyền thơng văn hóa,
lịch sử...
Đầu tư các khách sạn, nhà hàng, siêu thị mini tại trung tâm các huyện, thành phố,
các khu cơng nghiệp để phục vụ nhu cầu mua sắm, tiêu dùng, nghỉ ngơi và giải trí của dân
cư, cơng nhân các khu cơng nghiệp.
6. Đào tạo nguồn nhân lực: đầu tư xây dựng các trường dạy nghề để cung ứng lao
động quản lý và cơng nhân kỹ thuật cho các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: cơng nghiệp
chế biến; điện điện tử điện dân dụng điện lạnh; cơ khí chế tạo; quản trị nhà hàng,
khách sạn; nghiệp vụ khách sạn, nhà hàng ...
II.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Theo Quy hoạch phát triển tổng thể ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, Chính
phủ đã đặt ra u cầu: phát triển cơng nghiệp sản xuất, tái chế ngun liệu cho ngành
nhựa; phát triển sản xuất, tái chế các sản phẩm kỹ thuật cao và sản phẩm nhựa xuất
khẩu; phát triển ngành cơng nghiệp xử lý phế liệu. Trong đó, đẩy mạnh phát triển ngành
cơng nghiệp tái chế phế liệu sẽ góp phần sử dụng hiệu quả nguồn tài ngun thiên nhiên;
tăng cường khả năng tái chế và giảm thiểu lượng chất thải rắn đơ thị đưa đến bãi chơn
lấp; tiết kiệm nguồn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động quản lý và xử lý chất thải;
giúp các doanh nghiệp ngành nhựa chủ động được nguồn ngun liệu, tiết kiệm ngoại tệ
cho quốc gia (giảm lượng ngun liệu nhựa nhập khẩu); giảm giá thành sản phẩm nhựa
tăng năng lực cạnh tranh với hàng ngoại nhập ở thị trường trong và ngồi nước.
Nắm bắt được chính sách và mục tiêu phát triển ngành sản xuất, tái chế tái chế phế
liệu của Chính phủ đồng thời nhận thấy nhu cầu về sử dụng nhựa trong nước và nước
ngồi ngày càng cao, chúng tơi khẳng định việc xây dựng “Nhà máy sản xuất, tái chế, tái
chế sản phẩm từ phế liệu” là rất cần thiết và là một hướng đầu tư đứng đắn trong giai
đoạn hiện nay.
25