Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài giảng Vận hành và điều khiển hệ thống điện: Chương 6 - Võ Ngọc Điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.09 KB, 22 trang )

VẬN HÀNH VÀ ĐIỀU KHIỂN
HỆ THỐNG ĐIỆN
Chương 6
Công Tác Vận Hành Trạm Biến Áp

I. Khái niệm chung
- Vận hành trạm biến áp bao gồm các công việc như:
kiểm tra định kỳ, sữa chữa, bảo dưỡng định kỳ, thử
nghiệm, thao tác đóng cắt duy trì chế độ làm việc bình
thường với hiệu quả cao nhất.

2

1

CuuDuongThanCong.com

/>

I. Khái niệm chung
* Phải theo dõi thực hiện những quy định về chế độ vận
hành cho phép của máy biến áp về:
– Nhiệt độ.
– Điện áp.
– Công suất mang tải.
– Hệ thống làm mát.
– Điện trở cách điện.
– Chất lượng dầu biến áp.

3


II. Chế độ vận hành MBA
* Chế độ vận hành cho phép của máy biến áp được quy
định rất chặt chẽ nhằm bảo đảm cho máy biến áp cung
cấp điện liên tục, an toàn:
- Phải đủ công suất theo yêu cầu của các phụ tải.
- Phải đủ điện áp cho phụ tải.

4

2

CuuDuongThanCong.com

/>

II. Chế độ vận hành MBA
* Nhiệt độ:
- Nhiệt độ của máy phải luôn phải được duy trì dưới hoặc
bằng nhiệt độ cho phép. Khi nhiệt độ máy biến áp càng
cao thì:
+ Tuổi thọ của máy biến áp càng giảm .
+ Dầu máy biến áp càng bị hoá già nhanh.
+ Cách điện của máy biến áp càng bị suy giảm nhanh.
- Những nguyên nhân làm cho nhiệt độ của máy biến áp
tăng lên là do :
+ Máy biến áp vận hành quá tải.
+ Điều kiện làm mát kém.
+ Có hiện tượng chạm chập nhẹ bên trong mạch từ hoặc
vòng dây máy biến áp.
5


II. Chế độ vận hành MBA
* Công suất mang tải:
- Mỗi máy biến áp chỉ cho phép mang tải ở một trị số định
mức. Nếu vượt quá giới hạn định mức sẽ làm cho máy
biến áp nóng lên, tuổi thọ máy biến áp càng giảm.
- Theo dõi tình trạng mang tải của máy biến áp là việc làm
quan trọng trong vận hành.
- Tuy vậy máy biến áp cũng được phép quá tải vì máy
biến áp được ngâm trong dầu, điều kiện làm mát đảm
bảo có sự hỗ trợ của quạt gió sẽ làm cho nhiệt độ lớp dầu
trên cùng giảm xuống.

6

3

CuuDuongThanCong.com

/>

II. Chế độ vận hành MBA
* Chế độ quá tải bình thường:
- Được áp dụng thường xuyên đối với máy biến áp. Thời
gian quá tải cho phép được quy định theo bảng hướng
dẫn.
* Chế độ quá tải sự cố:
- Được áp dụng trong trường hợp sự cố. Trong một trạm
biến áp có 2 máy biến áp vận hành song song, nếu máy
T1 bị sự cố thì máy số T2 phải mang tải toàn bộ. Như

vậy máy biến áp số T2 sẽ bị quá tải. Thời gian quá tải cho
phép được quy định theo bảng.

7

II. Chế độ vận hành MBA

8

4

CuuDuongThanCong.com

/>

II. Chế độ vận hành MBA

9

II. Chế độ vận hành MBA

10

5

CuuDuongThanCong.com

/>

II. Chế độ vận hành MBA

* Tuân thủ những quy định theo hướng dẫn của nhà
chế tạo:
- Các nhà chế tạo máy biến áp thường đưa ra những
thông số kỹ thuật và hướng dẫn vận hành. Máy biến áp
được chế tạo theo các tiêu chuẩn của từng vùng khí hậu
khác nhau. Việc tuân thủ hướng dẫn là việc làm rất cần
thiết giúp cho người vận hành để phòng tránh những sai
sót không cần thiết.
Thí dụ: Một máy biến áp sản xuất dùng cho vùng bắc
cực thì các tiêu chuẩn về máy biến áp sẽ hoàn toàn khác
với vùng nhiệt đới.

11

II. Chế độ vận hành MBA
* Kiểm tra máy biến áp bằng mắt, không cắt điện máy
biến áp:
- Đây là công việc đầu tiên và thường xuyên phải làm khi
kiểm tra tình trạng vận hành máy biến áp:
+ Thùng dầu có bị rò rỉ không. Dầu có chảy không.
+ Sứ cách điện có bị mẻ hoặc vỡ, nứt, phóng điện
mặt sứ không.
+ Sự thay đổi màu sắc hạt hút ẩm Silicazen trong các
bình thở hoặc bình xi -phông.
+ Chất lượng sơn, độ rỉ của vỏ máy biến áp.
12

6

CuuDuongThanCong.com


/>

II. Chế độ vận hành MBA
* Kiểm tra máy biến áp bằng mắt, không cắt điện máy
biến áp:
+ Tình trạng tốt hay xấu của các điểm nối tiếp địa vỏ
máy biến áp.
+ Tình trạng tiếp xúc của các cực máy biến áp.
+ Tình trạng cách điện của các đường cáp đấu vào
máy biến áp.
+ Nhiệt độ của máy biến áp trên đồng hồ đo nhiệt độ.
+ Tình trạng chảy dầu các gioăng cách điện chân sứ,
đầu sứ, vỏ máy biến áp, cái chỉ mức dầu, van xả dầu.

13

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Có tiếng kêu khác thường:
- Tiếng kêu o,o... đều đặn là bình thường. Sự dao động
của một số lá thép trong mạch từ khi có từ thông đi qua
hoặc sự dao động của vỏ máy biến áp khi có từ thông
khép mạch qua vỏ máy biến áp là nguyên nhân gây ra
tiếng o,o... Đây là tác dụng của lực điện từ tác dụng vào
lõi thép. Lực này sinh ra khi có dòng điện đi qua cuộn
dây nên khi dòng điện càng lớn thì tiếng o,o... càng to.
- Tiếng kêu khác thường báo hiệu tình trạng không bình
thường của máy biến áp.
14


7

CuuDuongThanCong.com

/>

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Trường hợp có tiếng kêu đều đặn nhưng to hơn:
- Là do quá điện áp: Thí dụ khi chạm đất 1 pha trung
điểm không nối đất điện áp 2 pha còn lại tăng lên 1,73
lần các lá thép bị dao động mạnh lên.
- Do quá tải: Dòng điện tăng đột biến làm cho lõi thép
rung mạnh lên hơn mức bình thường. Theo dõi kim
đồng hồ lúc này sẽ thấy dòng điện tăng vọt.
- Do lõi thép bị lỏng: Lá thép mạch từ vênh, bu lông bắt
lõi thép bị lỏng là nguyên nhân gây ra tiếng o,o... to hơn,
theo dõi kim đồng hồ lúc này sẽ thấy dòng điện không
tăng vọt.
15

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Trường hợp có tiếng kêu lách cách bên trong máy
biến áp:
- Trường hợp này là do có hiện tượng phóng điện trong
nội bộ máy biến áp
+ Phóng điện bề mặt cuộn dây .
+ Phóng điện nhẹ 1 số vòng.

+ Điểm tiếp đất của lõi thép bên trong máy bị tuột
hoặc đứt.
+ Tiếp xúc đầu phân áp máy biến áp không tốt đang
có hiện tượng phóng điện nhất là khi máy biến áp đang
mang tải lớn.
- Khi theo dõi vận hành máy biến áp mà thấy có các hiện
tượng phóng điện nêu trên phải xử lý kịp thời.

16

8

CuuDuongThanCong.com

/>

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Điện áp nguồn thường xuyên không đúng trị số định
mức:
- Điện áp của nguồn điện cấp đến thấp quá tải máy biến
áp.
- Nếu có biểu hiện điện áp của nguồn điện cấp đến bị
thấp thì phải theo dõi qua đồng hồ von mét một thời gian
nếu tình trạng này vẫn không thay đổi phải cắt điện để
thay đổi đầu phân nấc, tăng điện áp đầu vào cho máy
biến áp.
Khi theo dõi vận hành máy biến áp mà thấy có các
hiện tượng phóng điện nêu trên phải xử lý kịp thời.
17


III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Nhiệt độ máy biến áp tăng cao:
- Nhiệt độ máy biến áp đo được trên đồng hồ đo nhiệt độ
là tổng nhiệt độ của lớp dầu trên cùng với nhiệt độ môi
trường
- Nhiệt độ máy biến áp tăng cao là biểu hiện không bình
thường, thường do những nguyên nhân:
+ Máy biến áp quá tải.
+ Chất lượng dầu xấu.
+ Hệ thống làm mát tự nhiên hoặc cưỡng bức bằng
quạt gió hoạt động kém hiệu quả.
+ Nhiệt độ môi trường tăng cao trong khi máy biến áp
vận hành non tải.
18

9

CuuDuongThanCong.com

/>

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Máy biến áp vận hành quá tải:
- Máy biến thế vận hành quá tải sẽ làm cho tuổi thọ của
máy giảm đi. So sánh với vận hành định mức thì máy
biến thế sẽ bị giảm thọ theo ngày như sau:


19

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Máy biến áp vận hành ở chế độ không đối xứng:
- Hệ thống điện 3 pha không đối xứng là hệ thống điện
không có đủ điện áp 3 pha, điện áp 3 pha không cân
bằng nhau, dòng điện phụ tải 3 pha không bằng nhau.
- Trường hợp phụ tải 3 pha không cân bằng nhau:
+ Khi vận hành lệch pha: Các phụ tải 1 pha trên lưới
điện hạ thế thường không cân bằng nhau dẫn đến điện
áp giáng trên các phụ tải từng pha không bằng nhau.
Điện áp 3 pha đầu cuộn dây thứ cấp của máy biến áp
không đối xứng.

20

10

CuuDuongThanCong.com

/>

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Máy biến áp vận hành ở chế độ không đối xứng:
+ Khi điện áp 3 pha đầu cuộn dây thứ cấp của máy
biến áp không đối xứng thì không có hại gì lớn nhưng rất
bất lợi cho các phụ tải 3 pha là các động cơ điện và đèn
chiếu sáng. Điện áp thấp hơn định mức 5% thì mô men

của động cơ điện giảm 10%, quang thông của bóng đèn
giảm 18%
+ Như vậy khi vận hành lệch pha tổn thất điện năng
trên đường dây sẽ tăng lên vì ngoài tổn thất điện áp trên
dây pha còn có thêm tổn thất điện áp trên dây trung tính.

21

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Máy biến áp vận hành ở chế độ không đối xứng:
- Trường hợp đứt dây chạm đất 1 pha cấp điện vào máy
biến áp với lưới điện 3 pha trung điểm không nối đất:
Khi đó điện áp 3 pha cấp vào máy biến áp sẽ không
đối xứng vì tổng trở của đất khác với tổng trở của 2 dây
dẫn. Điện áp giáng trên 3 pha không bằng nhau dẫn đến
điện áp đầu ra của máy biến áp không đối xứng.
35kV

a

a

b

b

c

c

6kV

6kV
22

11

CuuDuongThanCong.com

/>

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý
* Máy biến áp vận hành ở chế độ không đối xứng:
Cho phép vận hành tạm thời nếu tình trạng không
đối xứng lớn thì phải giảm bớt phụ tải không quan trọng.
Không cho phép áp dụng trong lưới điện có trung điểm
trực tiếp nối đất. Khi xảy ra chạm đất thì bảo vệ sẽ cắt
điện ngay.
- Trường hợp đứt dây 1 pha cấp điện vào máy biến áp
với lưới điện 3 pha trung điểm nối đất:
Cho phép vận hành như với máy biến áp 2 pha. Lúc
này điện áp 3 pha không đối xứng ảnh hưởng đến máy
biến áp không lớn nhưng ảnh hưởng đến phụ tải.
Trường hợp này phải giảm tải: Sm = 0,58 Sđm
23

III. Những trạng thái không bình thường của
máy biến áp và biện pháp xử lý


24

12

CuuDuongThanCong.com

/>

IV. Tổn thất điện năng trong máy biến áp
* Những nguyên nhân gây ra tổn thất điện áp và tổn
thất điện năng:
- Trong các cuộn dây dẫn điện có điện trở R(Ω) và điện
kháng X(Ω).
- Do các máy biến áp có tổn thất công suất ở trong cuộn
dây và tổn thất không tải ở trong lõi thép
- Do tiêu thụ nhiều công suất vô công trên lưới điện, chủ
yếu do các phụ tải có thành phần điện cảm như cuộn dây
máy biến áp, cuộn dây động cơ điện, cuộn cảm có lõi
thép... làm giảm cosϕ của lưới điện.

25

IV. Tổn thất điện năng trong máy biến áp
* Những nguyên nhân gây ra tổn thất điện áp và tổn
thất điện năng:
- Do chế độ vận hành của lưới điện:
+ Tổn thất càng lớn khi công suất tiêu thụ điện của
phụ tải càng lớn.
+ Tổn thất càng lớn khi thời gian sử dụng công suất
cực đại càng kéo dài (thời gian sử dụng công suất cực

đại ký hiệu là TMax).
+ Do máy biến áp thường xuyên vận hành trong tình
trạng non tải hoặc không tải.
+ Do tình trạng lệch tải các pha, tình trạng này
thường xảy ra trong lưới điện phân phối hạ thế.
26

13

CuuDuongThanCong.com

/>

V. Các phương pháp giảm tổn thất điện áp và
tổn thất điện năng trong vận hành máy biến áp
* Nâng cao hệ số công suất cosϕ ở các hộ dùng điện chủ
yếu là các xí nghiệp cụ thể là lựa chọn công suất của động
cơ hoặc loại động cơ cho phù hợp, nâng cao hệ số phụ tải
kB...hạn chế làm việc không tải.
* Phân phối công suất tác dụng và công suất phản kháng
trong mạng điện theo một phương thức hợp lý nhất.
* Giảm công suất phản kháng chuyên tải trong mạng điện.
* Bù vô công bằng máy bù đồng bộ hoặc bằng tụ điện tĩnh.
* Máy biến áp vận hành theo phương thức tổn thất điện
năng ít nhất, vận hành kinh tế trạm biến áp bằng cách hòa
đồng bộ máy biến áp.
* Nâng cao mức điện áp vận hành của mạng điện.
27

V. Các phương pháp giảm tổn thất điện áp và

tổn thất điện năng trong vận hành máy biến áp
* Nâng cao cấp điện áp định mức của mạng điện.
* Lựa chọn sơ đồ nối dây hợp lý nhất cho mạng điện
Thí dụ:
+ Bán kính cung cấp điện phù hợp theo tiêu chuẩn cho
phép.
+ Kiểm tra thường xuyên tình trạng tổn thất điện áp, tổn
thất điện năng
+ Thực hiện cân đảo pha thường xuyên trong lưới điện
phân phối hạ thế 220/380V.
+ Trong lưới điện ≥ 110kV cứ 200km lại có 1 lần hoán vị
pha để giảm điện kháng của đường dây.
28

14

CuuDuongThanCong.com

/>

VI. Hoà song song máy biến áp
* Các tiêu chuẩn hòa song song hai máy biến áp là:
+ Phải có công suất tương đương, không chênh lệch
nhau quá 3 lần.
+ Phải có cùng cấp điện áp.
+ Phải có cùng tỉ số biến (KU1= KU1)
+ Phải có cùng cực tính (còn gọi là thứ tự pha)
+ Phải có cùng Un% (Điện áp ngắn mạch tính theo phần
trăm)
+ Phải có cùng tổ đấu dây.

+ Ở cấp điện áp 380/220V còn thêm yêu cầu: Dây trung
tính 2 MBA nối chung.
29

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
* Quy định thời hạn làm thí nghiệm định kỳ
- Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp nhằm mục đích kiểm
tra chất lượng thiết bị điện trong vận hành. Sau một thời
gian đóng điện mang tải các thiết bị điện sẽ bị xuống cấp,
cách điện bị suy giảm.
+ Các máy biến áp phân phối hạ áp: Quy định mỗi
năm phải làm thí nghiệm định kỳ một lần.
+ Các máy biến áp 110kV: Quy định ba năm phải
làm thí nghiệm định kỳ một lần.

30

15

CuuDuongThanCong.com

/>

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
* Nội dung thí nghiệm định kỳ
- Thí nghiệm máy biến áp
+ Đo điện trở cách điện của các cuộn dây: Để kiểm
tra sơ bộ tình trạng cách điện của các phần cách điện
giữa các cuộn dây với nhau, giữa các cuộn dây với vỏ
máy.

+ Đo điện trở các cuộn dây ở tất cả các đầu phân
nấc phân áp bằng dòng điện một chiều (Đo điện trở 1
chiều): Kiểm tra tình trạng các mối nối, tiếp xúc của các
tiếp điểm trong cuộn dây máy biến áp.

31

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
+ Đo tgδ sứ, và tgδ của các cuộn dây máy biến áp
110kV: Để đánh giá chất lượng cách điện của máy biến
áp đối với điện áp xoay chiều.
Tất cả các vật liệu cách điện đều có cùng chung một
đặc tính có tên gọi là điện môi nằm trong vật liệu cách
điện. Khi đặt vào hai đầu vật cách điện một điện áp thử
nghiệm U thì sẽ có một dòng điện ~ đi qua. Dòng điện
này gồm 2 thành phần: Dòng điện điện trở và dòng điện
điện dung.

32

16

CuuDuongThanCong.com

/>

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
Tỷ số của 2 thành phần dòng điện này chính là tgδ.
Nếu tgδ lớn có nghĩa là thành phần dòng điện tác dụng
lớn dẫn đến việc làm nóng vật liệu cách điện gây ra tổn

hao lớn, như vậy chất lượng cách điện kém.
BẢNG MẪU ĐỂ SO SÁNH KẾT QUẢ ĐO Tgδ
Công suất
máy biến áp(kVA)
≤ 6300
≤ 10.000

Giá trị lớn nhất cho phép của tgδ (%)
cuộn dây cùng sứ đầu vào theo nhiệt độ ( 0C )
10
1,2
0,8

20
1,5
1,0

30
2.0
1,3

40
2,5
1,7

50
3,4
2,3

60

4,5
3,0

33

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
+ Thí nghiệm bộ điều chỉnh điện áp:
* Với các máy biến áp phân phối có công suất đến
1000kVA, điện áp đến 35kV thì chỉ làm thí nghiệm kiểm
tra điện trở tiếp xúc của các đầu phân nấc bằng mê gôm
mét và cầu đo điện trở một chiều sau khi chuyển nấc
không điện.

34

17

CuuDuongThanCong.com

/>

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
* Các máy biến áp có U ≥ 110kV và các máy biến áp
đặc biệt có lắp bộ điều chỉnh điện áp dưới tải thì cần phải
làm thí nghiệm:
(*) Lấy đồ thị vòng để kiểm tra trình tự đóng mở của
các dao lựa chọn và dao dập lửa theo đúng yêu cầu của
nhà chế tạo.
(*) Chụp sóng bộ dao dập lửa để kiểm tra độ ổn định
động và kiểm tra thời gian hoạt động của dao dập lửa.

Thời gian dập lửa là thời gian chập tắt các vòng dây nằm
giữa 2 đầu phân nấc đang điều chỉnh của máy biến áp.

35

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
+ Thí nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao: Kiểm tra
cách điện chính của các cuộn dây máy biến áp so với
cuộn dây còn lại hoặc với vỏ máy biến áp.
+ Đo tỉ số biến: Kiểm tra việc đấu đúng thiết kế của
các đầu dây trong máy biến áp và tỉ số vòng dây ở cuộn
dây chính và ở các phân nấc máy biến áp.
+ Kiểm tra tổ đấu dây: Kiểm tra tổ đấu dây đúng của
máy biến áp.
+ Thí nghiệm không tải: Xác định chất lượng của lõi
thép, hư hỏng của cách điện cuộn dây pha với pha, cuộn
dây pha với vỏ.
+ Thí nghiệm dầu máy biến áp: Để kiểm tra chất
lượng dầu máy biến áp trong vận hành.
36

18

CuuDuongThanCong.com

/>

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
- Thí nghiệm hệ thống tiếp địa trạm biến áp: Kiểm tra tình
trạng tiếp địa của trạm biến áp.

Trong trạm biến áp có nhiều vị trí làm tiếp địa:













Tiếp địa trung điểm cuộn dây 110kV máy biến áp.
Tiếp địa trung điểm cuộn dây hạ thế (đấu sao).
Tiếp địa vỏ máy biến áp chính, máy biến điện áp, máy biến áp tự dùng.
Tiếp địa các giá đỡ thiết bị điện.
Trếp địa cột thu lôi.
Tiếp địa các vỏ tủ bảng điện.
Tiếp địa trung điểm cuộn dây cao thế của máy biến điện áp.
Tiếp địa cuộn dây pha b hạ thế của máy biến điện áp.
Tiếp địa cuộn kháng điện của MBA chính.
Tiếp địa cuộn dây trung áp (22kV, 35kV)của máy biến áp chính.
Tiếp địa trung điểm của hệ thống tụ bù trung áp.
Tiếp địa cổ cáp cao thế.
37

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
- Thí nghiệm cầu chì tự rơi: Mục đích chính là kiểm tra độ

bền cách điện của cầu chì tự rơi.
+ Cầu chì tự rơiđược dùng phổ biến trên lưới điện
phân phối hạ thế có hai chức năng vừa đóng cắt vừa bảo
vệ.
+ Cũng giống như các cầu dao trung áp khác cầu chì
tự rơi chỉ được phép đóng không tải máy biến áp. Khi sự
cố ngắn mạch cầu chì tự rơi đóng vai trò cầu chì, tự động
cắt điện và tách khỏi vị trí tiếp xúc. Dây chì nằm trong
ống chì có 1 điểm nổ đặt trong buồng dập hồ quang do
đó sẽ không xảy ra cháy nổ khi cầu chì tác động.
+Dòng điện của dây chảy lớn nhất đối với cầu chì
trung áp (6, 10, 22, 35kV) là 100A đã được chế tạo theo
tiêu chuẩn, không cần thử nghiệm.
38

19

CuuDuongThanCong.com

/>

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
- Thí nghiệm cầu chì tự rơi: Mục đích chính là kiểm tra độ
bền cách điện của cầu chì tự rơi.
+ Cầu chì tự rơiđược dùng phổ biến trên lưới điện
phân phối hạ thế có hai chức năng vừa đóng cắt vừa bảo
vệ.
+ Cũng giống như các cầu dao trung áp khác cầu chì
tự rơi chỉ được phép đóng không tải máy biến áp. Khi sự
cố ngắn mạch cầu chì tự rơi đóng vai trò cầu chì, tự động

cắt điện và tách khỏi vị trí tiếp xúc. Dây chì nằm trong
ống chì có 1 điểm nổ đặt trong buồng dập hồ quang do
đó sẽ không xảy ra cháy nổ khi cầu chì tác động.
+Dòng điện của dây chảy lớn nhất đối với cầu chì
trung áp (6, 10, 22, 35kV) là 100A đã được chế tạo theo
tiêu chuẩn, không cần thử nghiệm.
39

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
- Thí nghiệm chống sét: Mục đích chính là Để kiểm tra
cường độ cách điện của chống sét và kiểm tra dòng điện
rò của chống sét.
+ Các thiết bị điện chỉ có khả năng chịu điện áp tới
hạn, trong khi đó điện áp xung của sét có biên độ cao
đến hàng triệu vôn, dòng điện lên đến ≈100 kA.
+ Nếu sét đánh vào trạm biến áp và đường dây tải
điện sẽ gây nên quá điện áp, ta gọi đó là quá điện áp khí
quyển.
+ Vì vậy thiết bị chống sét đóng vai trò quan trọng
trong việc ngăn ngừa ảnh hưởng của điện áp khí quyển
đánh vào lưới điện và trạm biến áp.
40

20

CuuDuongThanCong.com

/>

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp

- Thí nghiệm máy biến điện áp:
+ Đo điện trở cách điện: Đo cách điện của các
cuộn dây với vỏ, giữa các cuộn dây với nhau. Các cuộn
dây không đo phải nối vỏ.
+ Đo điện trở một chiều các cuộn dây:
+ Kiểm tra cực tính của các cuộn dây:

41

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
- Thí nghiệm máy biến dòng điện:
+ Đo điện trở cách điện
+ Kiểm tra cực tính của các cuộn dây
+ Đo tỉ số biến
+ Đo tgδ
δ của cuộn dây cao áp

42

21

CuuDuongThanCong.com

/>

VII. Thí nghiệm định kỳ trạm biến áp
- Thí nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao tần số công
nghiệp:
+ Cách thí nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao tần số
công nghiệp của cuộn dây cao áp máy biến dòng

giống như cuộn dây máy biến áp.
+ Cuộn nhị thứ thử điện áp tăng cao 1kV thời gian duy
trì 1 phút.
+ Cuộn nhất thứ điện áp thử điện áp tăng cao theo
bảng, thời gian duy trì 5 phút.

43

22

CuuDuongThanCong.com

/>


×