ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG
TỈNH PHÚ YÊN
Tác giả
VÕ SONG XUÂN THỦY
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái
Giáo viên hướng dẫn
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ
1
Tháng 07 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Tài Nguyên và
Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến T.S Chế Đình Lý phó viện
trưởng viện Tài nguyên – Môi trường TP Hồ Chí Minh, đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy luôn hướng dẫn tận tình, giúp đỡ,
nhắc nhở và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có hoàn thành đề tài đã chọn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú thuộc Sở văn hóa thể thao & du
lịch tỉnh Phú Yên đã cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt
quá trình thực tập và thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn chân đến các bạn cùng lớp đã luôn ở bên cạnh hỗ trợ,
động viên, chia sẻ kinh nghiệm học tập… trong suốt quá trình học và làm luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn ba mẹ và các em đã luôn là nguồn động viên tinh thần
lớn lao và quan trọng nhất để tôi có thể có được thành công như ngày hôm nay.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Võ Song Xuân Thủy
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải
pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” được thực hiện từ tháng
03/2010 đến tháng 07/2010 với các nội dung:
Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh
Phú Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần
đây.
Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong
và bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh
Khánh Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM.
Xác định được mức độ bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi
du lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO).
Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du
lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận
SWOT và phương pháp ma trận quy hoạch chiến lược định lượng (QSPM).
MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLST
du lịch sinh thái
KBT
khu bảo tồn
KDL
khu du lịch
IUCN
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới
IUWTO
Hiệp hội du lịch thế giới
QLHQ & BV
quản lý hiệu quả và bền vững
KTXH & CĐ
kinh tế xã hội và cộng đồng
DSVH
di sản văn hóa
MT
môi trường
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Thống kê lượt khách du lịch đến Phú Yên từ năm 2005 –
2009……….31
Biều đồ 4.2: Thống kê doanh thu kinh doanh du lịch Phú Yên từ năm 2005 2009…
32
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ so sánh lợi thế cạnh tranh du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh
Hòa và Bình
Định…………………………………………………………………………44
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú
Yên theo 23 tiêu chí du lịch bền vững của
UNWTO………………………………………53
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ mức độ thành công của các giải pháp phát triển DLST tại tỉnh
Phú Yên……………………………………………………………………………….61
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Bảng 4.1: Ma trận EFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên…………………………….34
Bảng 4.2: Ma trận IFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên……………………………..37
Bảng 4.3: Ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh
Hòa và Bình Định……………………………………………………………………42
Bảng 4.4: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo lĩnh vực quàn lư hiệu quả và bền
vững………………………………………………46
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST theo lĩnh vực gia
tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa
phương.
Bảng 4.6: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo lĩnh vực gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các
tác động tiêu
cực……………………………………………………………………………
………49
Bảng 4.7: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo yêu cầu bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên……………………………………………….50
Bảng 4.8: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo yêu cầu giảm thiểu ô
nhiễm………………………………………………………….50
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự
nhiên………………51
Bảng 4.10: Đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo
lĩnh vực tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ các tác động tiêu cực.
……………………52
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu ngày càng cao trong đời sống hiện
nay. Việt Nam với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với nhiều loại hình
du lịch hấp dẫn mà đặc biệt là du lịch sinh thái đang có tiềm năng rất lớn. Hiện nay,
các hoạt động du lịch sinh thái đang được hình thành và phát triển ở một số địa
điểm như khu bảo tồn, vườn quốc gia, hệ sinh thái đất ngập nước.... Nhưng nhìn
chung, loại hình du lịch này còn mang tính tự phát, chưa được tổ chức bài bản, chưa
có sự đầu tư cho công việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho du lịch
sinh thái. Do đó, du lịch sinh thái vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng
vốn có của nó.
Vơi đia hinh, đia mao đa dang bao gôm r
́ ̣
̀
̣
̣
̣
̀ ừng, nui, cao nguyên, đông băng,
́
̀
̀
biên, đao, sông, hô,... tao nên phong canh thiên nhiên tuy
̉
̉
̀
̣
̉
ệt đẹp; cung nhiêu di tich
̀
̀
́
văn hoa lich s
́
̣
ử co gia tri, Phu Yên có điêu kiên phat triên đa dang cac loai hinh du
́ ́ ̣
́
̀
̣
́
̉
̣
́
̣ ̀
lich, đ
̣
ặc biệt là phát triển du lịch sinh thái. Trong các năm qua, Phú Yên đã tiếp đón
nhiều lượt khách trong và ngoài nước đến du lịch với các hình thức như tham quan,
nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí,… Tuy nhiên, du lịch Phú Yên vẫn chưa phát triển
mạnh và đạt được kết quả như mong muốn do còn hạn chế bởi các sản phẩm du
lịch còn khá đơn điệu, không tạo được nét đặc trưng, khó khăn về cơ sở hạ tầng,
hệ thống giao thông … Đó là lí do đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề
xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên ” được tác giả
9
chọn làm luận văn tốt nghiệp Ngành Quản lý môi trường và du lịch sinh thái trường
ĐH Nông Lâm TpHCM.
1.2 Tổng quan tài liệu
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang đậm nét văn hóa – xã hội mà sự
tồn tại của nó gắn liền với môi trường. Việc bảo vệ môi trường trong kinh doanh
du lịch sẽ mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Hiện
nay, du lịch sinh thái là một bộ phận của ngành du lịch nhưng lợi ích của nó mang
lại vô cùng to lớn. Du lịch sinh thái giúp bảo vệ tài nguyên môi trường, tạo công ăn
việc làm cho cộng đồng địa phương, mang lại lợi nhuận cho các đơn vị kinh doanh
du lịch và đặc biệt là đóng góp không ít ngân sách vào nền kinh tế quốc gia.
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) định nghĩa: “Du lịch sinh thái là
tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị
tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá
khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những
tác động tiêu cực do khách tham quan gây ram và tạo ra lợi ích cho những người dân
địa phương tham gia tích cực”. Từ cuối thập niên 1990, các quốc gia phát triển đều
thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái thông qua các công trình nghiên cứu về du lịch
sinh thái trên thế giới như: Du lịch sinh thái cho các nhà lập kế hoạch và quản lý
của tác giả Kreg Lindberg, Megan Epler Wood và David Engeldrum 1999 giúp cho
các nhà lãnh đạo, quản lý thấy được các lợi ích của du lịch sinh thái mang lại và ra
quyết định đúng đắn. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright của trường đại học
Harvard về “Những xu thế nền tảng du lịch toàn cầu trong các thập nên tới” nhấn
mạnh vai trò và hướng phát triển ngành du lịch… Tại Việt Nam, với sự giúp đỡ của
các tổ chức trên thế giới và các nghiên cứu trong nước cũng đưa ra các dự án, công
trình nghiên cứu về phát triển du lịch như: Dự án du lịch bền vững của tổ chức
IUCN; Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia
của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà Hải Phòng
của tiến sỹ Phạm Trung Lương; Sở du lịch Thừa Thiên Huế cũng đưa ra các nghiên
10
cứu về phát triển du lịch A – Lưới, mô hình du lịch cộng đồng Du lịch sinh thái tại
Nam Đông…
Hiện nay có nhiều nghiên cứu của các trường ĐH Dân Lập Văn Lang, ĐH
Cần Thơ, ĐH Xã Hội & Nhân Văn, ĐH Huế… thuộc các mảng về du lịch sinh thái.
ĐH Nông Lâm TP. HCM là một trong những trường có nhiều nghiên cứu về lĩnh
vực này, các nghiên cứu theo các hướng như: đánh giá tiềm năng, định hướng phát
triển, thu hút sự tham gia của cộng đồng vào du lịch sinh thái, ứng dụng GIS trong
việc quản lý tài nguyên văn hóa và nhiều khía cạnh khác… Các nghiên cứu như:
đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở khu du lịch sinh thái Vàm Sát thuộc
huyện Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh; Ảnh hưởng của phát triển du lịch sinh thái đến
đời sống của các cộng đồng người Mạ và người S’Tiêng sống tại xã Tà Lài VQG
Cát Tiên; Ứng dụng phương pháp SWOT để đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát
triển khu du lịch sinh thái Đá Bia ở tỉnh Phú Yên…
Phú Yên thuộc các tỉnh duyên hải miền Nam Trung bộ, là một trong 7 tỉnh,
thành thuộc Vùng kinh tế trong điểm miền Trung. Phú Yên nằm ở phía Đông dãy
Trường Sơn. Đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình dốc từ Tây sang Đông và bị chia
cắt mạnh. Bờ biển dài gần 200km, có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các vịnh,
đầm, vũng… tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp kết hợp với nét văn
hóa bản địa, văn hóa lịch sử đặc sắc, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh cơ bản hoàn
chỉnh về giao thông, thủy lợi, điện, nước, dịch vụ du lịch... là điều kiện thuận lợi
cho phát triển du lịch. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về du lịch của Phú Yên vẫn
chưa được quan tâm nhiều. Để bổ sung vào khiếm khuyết đó, trong luận văn này,
tác giả đặt ra nhiệm vụ giải quyết vấn đề “Làm thế nào phát huy tiềm năng lợi thế
để phát triển ngành du lịch tỉnh Phú Yên?”. Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận văn
sẽ giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Hiện trạng du lịch tại Phú Yên như thế nào?
So với các tỉnh ven biển miền Trung thì ngành du lịch Phú Yên có những lợi
thế so sánh như thế nào?
11
Đánh giá mức độ bền vững của du lịch cần phải dựa theo các tiêu chí nào ?
Giải pháp nào sẽ giúp cho các hoạt động du lịch phát triển bền vững mà vẫn
đảm bảo mục tiêu bền vững trong giai đoạn mới ?
1.3 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích các thông tin và số liệu thu thập được nhằm
nêu lên hiện trạng, đánh giá và đưa ra giải pháp khai thác tiềm năng, phát triển bền
vững ngành du lịch của tỉnh Phú Yên.
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu các tiềm năng du lịch và hiện trạng hoạt động du lịch tại Phú Yên
hiện nay.
Đánh giá những lợi thế so sánh của ngành du lịch Phú Yên so với các tỉnh ven
biển miền Trung như Khánh Hòa, Bình Định.
Đánh giá mức độ bền vững của ngành du lịch Phú Yên theo tiêu chí của
UNWTO.
Phân tích những mặt phát triển cần khắc phục và cải thiện để phát triển bền
vững, ngành du lịch Phú Yên.
Đề xuất các giải pháp phát triển du lich tỉnh Phú Yên đến năm 2020 theo
hướng bền vững.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Về thời gian: Các nguồn dữ liệu thu thập mới nhất có thể được ( năm 2004 – 2009)
12
Chương 2
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
Để đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển
bền vững du lịch sinh thái cho Phú Yên, trước tiên phải tìm hiểu điều kiện kinh tế
xã hội ở đây. Trong chương này sẽ trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
du lịch tỉnh Phú Yên.
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Phú Yên với diện tích 5.045 km2, nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Việt
Nam), trải dài từ 12°39'10" đến 13°45'20" vĩ độ Bắc và từ 108°39'45" đến
109°29'20" kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh
Hòa, phía tây giáp tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông.
2.1.2. Khí hậu
Phu Yên năm trong khu v
́
̀
ực nhiêt đ
̣ ới gio mua, v
́ ̀ ưa chiu anh h
̀
̣ ̉
ưởng cua hoan
̉
̀
lưu khi quyên noi chung, v
́
̉
́
ưa chiu s
̀
̣ ự chi phôi hoan l
́
̀ ưu khi quyên gio mua khu v
́
̉
́ ̀
ực.
Khi hâu phân thanh hai mua ro rêt: mua khô (t
́ ̣
̀
̀ ̃ ̣
̀
ừ tháng 1 đến tháng 8) va mua m
̀ ̀ ưa lu (
̃
từ tháng 9 đến tháng 12). Nhiệt độ bình quân khoảng 26.5oC, lượng mưa bình quân
hàng năm khoàng 1930 mm, độ ẩm trung bình là 80 – 82%. Có gió đất, gió biển tuần
hoàn quanh năm.
2.1.3. Địa hình
Địa hình dốc từ Tây sang Đông với các dạng: miền núi, cao nguyên, đồng
bằng và ven biển. Nằm giữa đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam, Phú
Yên được các dãy núi cao của dãy Trường Sơn nối tiếp nhau bao bọc cả ba mặt:
Bắc Tây Nam và hướng ra biển Đông. Địa hình Phú Yên có thể chia thành 2 khu
vực lớn:
13
Vùng núi và bán sơn địa (phía tây là sườn đông của dãy Trường Sơn Nam): gồm
các vùng huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân và phần phía tây các huyện Tuy
An, Tây Hòa, Đông Hòa và thị xã Sông Cầu. Đây là vùng núi non trùng điệp, song
không cao lắm, có đỉnh Vọng Phu cao nhất (2.064m).
Vùng đồng bằng: gồm các vùng thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các huyện
Tuy An, Tây Hòa, Đông Hòa với những cánh đồng lúa lớn của tỉnh.
2.1.4. Thủy văn
Mang l
̣
ươi sông, suôi kha day đăc, đ
́
́
́ ̀ ̣ ược tao nên b
̣
ởi cac con sông phat nguôn
́
́
̀
từ tinh Gia Lai, Đăk Lăk, Kon Tum, cac day nui t
̉
́
́
́ ̃ ́ ừ phia nam Binh Đinh va phia băc
́
̀
̣
̀ ́ ́
Khanh Hoa. Phu Yên co khoang 50 con sông, suôi chinh. L
́
̀
́
́
̉
́ ́
ơn nhât la sông Ba. Mang
́
́ ̀
̣
lưới cac sông đ
́
ược phân bô kha đêu trên pham vi toan tinh. Hê thông sông, suôi cua
́ ́ ̀
̣
̀ ̉
̣
́
́ ̉
Phu Yên co l
́
́ ượng phu sa dôi dao, bôi đăp cho đông băng Tuy Hoa va Tuy An co diên
̀
̀ ̀
̀ ́
̀
̀
̀ ̀
́ ̣
tich l
́ ơn nhât cac tinh duyên hai Nam Trung Bô.
́
́ ́ ̉
̉
̣
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.5.1. Tài nguyên đất
Tỉnh Phú Yên có 504.531 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất
nông nghiệp là 124.815 ha, chiếm 24,73%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là
165.916 ha, chiếm 32,88%; diện tích đất chuyên dùng là 17.363 ha, chiếm 3,44%;
diện tích đất ở là 4.203 ha, chiếm 0,83%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối
núi đá là 192.234 ha, chiếm 38,10%. Đất có mặt nước có thể sử dụng là 4.718 ha.
2.1.5.2. Tài nguyên rừng
Phú Yên có 165.916 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 31,1%, trong đó diện tích rừng
tự nhiên chiếm 135.813 ha với trữ lượng gồ khoảng 14 triệu m 3, rừng trồng 20.963
ha. Rừng Phú Yên có các đặc trưng về hệ sinh thái như:
Rừng nhiệt đói núi thấp phân bô ́ở khu bao tôn thiên nhiên Krôngtrai (xa S
̉
̀
̃ ơn Hôi,
̣
huyên S
̣ ơn Hoa).
̀
14
Rưng th
̀
ưa nửa rung la nhiêt đ
̣
́
̣ ới nui thâp: phân bô chu yêu
́ ́
́ ̉ ́ ở huyên S
̣ ơn Hoa, khu
̀
bao tôn thiên nhiên Krôngtrai (xa S
̉
̀
̃ ơn Phươc, S
́ ơn Nguyên).
Rưng râm nhiêt đ
̀
̣
̣ ới nui thâp: phân bô rông, chiêm khoang 70% diên tich r
́
́
́ ̣
́
̉
̣ ́ ừng tự
nhiên cua tinh, tâp trung tai Hon Chông, huyên Đông Xuân, huyên Tuy Hoa (cu),
̉ ̉
̣
̣
̀
̣
̀
̣
̀ ̃
huyên Sông Hinh va môt sô vung khac.
̣
̀ ̣ ́ ̀
́
Rưng cây bui gai nhiêt đ
̀
̣
̣ ới nui thâp: phân bô
́ ́
́ở đô cao 50 100 m so v
̣
ơi măt biên,
́ ̣
̉
tâp trung
̣
ở môt sô vung cua huyên Tuy An, huyên Sông Câu, huyên Đông Xuân.
̣ ́ ̀
̉
̣
̣
̀
̣
̀
Hệ động thực vật rừng Phú Yên khá phong phú: có 43 họ chim với 114 loài
(trong đó, có 7 loài quý hiếm); thú có 20 họ với 51 loài (trong đó, có 21 loài quý
hiếm), bò sát có 3 họ và 22 loài (trong đó, có 1 loài quý hiếm).
2.1.5.3. Tài nguyên biển, nước lợ
Phú Yên có 189 km bờ biển, phía Bắc bờ biển địa hình khúc khuỷu tạo nên
nhiều hang, động, hốc, đầm, vũng nước mặn; phía nam chủ yếu là bãi ngang với
các cồn cát chạy dọc ven biển. Vùng biển khai thác có hiệu quả rộng 6.900 km2,
giàu về trữ lượng đa dạng, phong phú về chủng loại với hơn 500 loài cá, 38 loài
tôm, 15 loại mực, sò, điệp và một số loài hải sản khác, trong đó có hơn 35 loài có
giá trị kinh tế cao.
Thềm lục địa Phú Yên có nhiều rạn đá, kết hợp với 9 hòn đảo lớn nhỏ như:
hòn Lao Mái Nhà, hòn Yến, hòn Chùa, hòn Than, hòn Dứa, hòn Khô, hòn Nưa… là
nơi tồn tại nhiều rạn san hô, thảm thực vật biển, tạo điều kiện lý tưởng cho các
loài hải sản sinh trưởng và phát triển, làm giàu nguồn lợi thủy hải sản cho vùng
biển ven bờ, đồng thời cho phép phát triển hệ thống du lịch biển – đảo hấp dẫn.
Vùng cửa sông, bãi triều nước lợ (độ mặn từ 2 23%) ven biển rộng khoảng
21.000ha thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, với 7 đầm, vịnh và
cửa sông lạch chính bao gồm: đầm Cù Mông 2.655 ha, vịnh Xuân Đài 8.400 ha, đầm
Ô Loan 1.570 ha, vịnh Vũng Rô 1.500 ha và các cửa sông Kỳ Lộ, Đà Rằng, Bàn
Thạch. Đây là những hệ sinh thái đất ngập nước có ý nghĩa quan trọng đối với sinh
kế của nhân dân địa phương, cung cấp mặt nước cho hoạt động khai thác, nuôi
15
trồng thủy hải sản, là tiềm năng phục vụ du lịch sinh thái, góp phần điều hòa khí
hậu và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Phú Yên rất đa dạng và phong phú như đá Granit
màu (khoảng 55 triệu m3), diatomite (trên 90 triệu m3), bauxit, fluorit (300 ngàn
tấn), nước khoáng, than bùn, vàng sa khoáng. Cho đến nay trên địa bàn tỉnh đã phát
hiện, đăng ký được 149 mỏ và điểm quặng, trong đó có những loại có tiềm năng
lớn và có giá trị kinh tế cao, đặc biệt có loại có loại chiếm vị trí hàng đầu của cả
nước.
Ngoài ra, còn có một số mỏ suối nước nóng, nước khoáng như Phú Sen
(huyện Phú Hoà), Triêm Đức, Trà Ô (huyện Đồng Xuân), Lạc Sanh (huyện Tuy
Hoà)… là tiềm năng thích hợp cho phát triển các hoạt động du lịch sinh thái.
2.2. Điều kiện kinh tế
2.2.1. Nông – lâm – ngư nghiệp
Nông nghiệp:Có sự chuyển dịch về cơ cấu giá trị sản xuất cây trồng và vật
nuôi. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt 1.248 tỷ đồng, tốc độ phát
triển bình quân 2%/năm.
Lâm nghiệp: Năm 2004 đã trồng 3.000ha rừng tập trung; 2,5 triệu cây phân
tán nâng tổng số diện tích rừng trồng đến nay khoảng 26.000ha. Khai thác gỗ rừng
tự nhiên 4.200m3, gỗ củi rừng trồng 6.900m3.
Thủy sản: Sản lượng khai thác năm 2004 đạt 33.900 tấn, nuôi trồng đạt
3.826 tấn với diện tích nuôi trồng 2.700 ha. Đặc biệt năm 2004 sản lượng đánh bắt
cá ngừ đại dương đạt 4.150 tấn, nuôi tôm hùm biển trên 15.000 lồng, sản lượng
gần 700 tấn.
2.2.2. Công nghiệp
Ngành công nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số và chất
lượng, tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trên 6.863 cơ sở thuộc các thành phần
kinh tế với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Giá trị sản xuất công
16
nghiệp đạt 1.776 tỷ đồng tăng 21.3% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành công
nghiệp tăng trưởng mạnh: Chế biến nhân hạt điều, đúc kim loại, mây tre lá, giày
dép xuất khẩu, nước khoáng, bia, hải sản đông lạnh...
2.2.3. Thương mại, dịch vụ và du lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 2.630 tỷ đồng,
tăng 16.5% so cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 48.8
triệu USD, tăng 41.6%, trong đó hàng địa phương tham gia xuất khẩu 44.3 triệu
USD, chiếm 90.8% tổng số, các mặt hàng chủ yếu: nhân hạt điều, thủy sản, cà phê,
hàng dệt may.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 33.1 triệu USD, tăng 36.2% so với cùng kỳ, các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: thuốc tân dược và vật tư y tế, ô tô các loại...
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch được tỉnh đặc biệt quan
tâm, đã tiến hành quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch quan trọng; ngoài những
ưu đãi theo quy định của cả nước, còn ban hành các chính sách ưu đãi riêng cho các
dự án đầu tư về du lịch trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
2.2.4. Hợp tác đầu tư
Đến cuối năm 2004 có 24 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy
phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký khoảng 127 triệu USD, trong đó có 16 dự án
đầu tư vào các khu công nghiệp với tổng vốn đầu tư 82 triệu USD. Tập trung chủ
yếu vào các lĩnh vực: Công nghiệp, khai thác chế biến nông lâm thủy sản và khoáng
sản. Nhà đầu tư chủ yếu đến từ các nước: Hàn Quốc, Thái Lan, Hong Kong,
Malaysia và Đài Loan , Đức, Úc, Mỹ...
2.3. Điều kiện xã hội
2.3.1. Hành chánh
Phú Yên bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện: Thành phố Tuy Hòa, thị
xã Sông Cầu và các huyện Đông Hòa, Đồng Xuân, Phú Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh,
Tây Hòa, Tuy An.
2.3.2. Dân số và dân tộc
17
Dân số Phú Yên là 861.993 người (điều tra dân số 1/4/2009) trong đó thành thị
chiếm 20%, nông thôn chiếm 80%. Lực lượng lao động chiếm 71.5% dân số.
Phú Yên có gần 30 dân tộc thiểu số, chủ yếu sống tập trung ở các huyện
miền núi phía Tây. Nhiều dân tộc có từ lâu đời như: Chăm, Êđê, BaNa, Hrê, Hoa,
Mnong, Raglai, … Do vị trí địa lý và điều kiện tạo lập cuộc sống thuận lợi cho nên
nhiều dân tộc đã về đây sinh sống và lập nghiệp. Sau ngày miền Nam được giải
phóng, nhất là sau khi thành lập huyện Sông Hinh (1986) có những dân tộc từ miền
núi phía Bắc di cư vào vùng đất Sông Hinh như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu…
2.3.3. Giao thông
Hệ thống giao thông thuận lợi: nằm cạnh trục lộ 1A đi qua địa phận Phú Yên
và trục đường sắt Bắc – Nam. Có quốc lộ 25 và đường ĐT 645 nối với các tỉnh Tây
Nguyên.
Phú Yên có nhiều đầm, vịnh rất thuận lợi cho tàu bè ra vào trú ngụ, cập bến.
Đặc biệt là cảng Vũng Rô có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 3.000 DWT.
Sân bay Tuy Hòa với 1 đường băng chính dài 3.2km và 2 đường băng phụ có
thể tiếp nhận loại máy bay cỡ lớn. Hiện đang khai thác 03 chuyến/tuần từ TP Tuy
Hòa đi TP Hồ Chí Minh, Tuy Hòa – Hà Nội và ngược lại.
Hệ thống phương tiện giao thông khá phong phú, có bến xe liên tỉnh, nội tỉnh
và lực lượng xe khách, xe du lịch, xe chất lượng cao, xe taxi, xe buýt sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu đi lại của du khách.
2.3.4. Cơ sở hạ tầng
Điện năng: Phú Yên có các thủy điện Sông Hinh với công suất 72 MW, Nhà
máy thuỷ điện Sông Ba Hạ công suất 220 MW, nhà máy thuỷ điện EaKrông Hnăng
công suất 66 MW, nhà máy thủy điện Đá Đen công suất 12MW đang đẩy nhanh tiến
độ thi công và nhiều thuỷ điện nhỏ đang khởi công.... Đảm bảo cung cấp nhu cầu
sử dụng điện cho sản xuất, sinh hoạt trong toàn Tỉnh.
Thủy lợi: Hệ thống sông ngòi gồm 4 sông chính: sông Cầu, sông Kỳ Lộ,
sông Ba, sông Bàn Thạch (Đà Nông); tổng lưu lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3/năm.
18
Cấp nước: Nhà máy cấp nước Phú Yên với công suất 28.500 m3/ngày đêm,
phục vụ nước sạch cho khu vực thành phố Tuy Hòa, các vùng lân cận và Khu công
nghiệp Hòa Hiệp. Các thị trấn huyện lỵ đều có cấp nước với công suất khoảng
13.000 m3/ngày đêm.
Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin thuận lợi cho liên lạc trong và ngoài
nước. Mạng lưới bưu điện rộng khắp các vùng trong tỉnh. Mật độ sử dụng điện
thoại bình quân 1415 máy/100 dân.
2.3.5. Giáo dục và y tế
Tỉnh đã xây dựng một hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, phát triển
đồng bộ và đầy đủ các loại hình trường lớp từ công lập đến bán công, dân lập tư
thục. Toàn tỉnh hiện có 412 trường học và cơ sở Giáo dục Đào tạo trực thuộc.
Tổng số CB, GV, NV toàn ngành đến cuối tháng 12/2003: 13.905 người. Toàn ngành
hiện có 4.709 phòng học, trong đó có 1004 phòng học kiên cố (chiếm 21.3%). Từ
những kết quả trên cho thấy tình hình giáo dục tại tỉnh ngày càng phát triển, số
lượng học sinh tới trường ở các cấp ngày càng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho
việc giáo dục cũng được xây dựng và sửa chữa nhiều hơn phục vụ cho giáo dục,
chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao thể hiện qua trình độ của các cán bộ,
giáo viên giảng dạy và tỉ lệ tốt nghiệp của học sinh các cấp. Đây là những dấu hiệu
tốt, khả quan cho sự nghiệp giáo dục nói chung và sự phát triển giáo dục của tỉnh
nhà nói riêng
Ngành y tế Phú Yên đã xây dựng và củng cố toàn diện hệ thống y tế. Tập
trung đầu tư nâng cấp dần cơ sở hạ tầng bệnh viện Tỉnh, Bệnh viện điều dưỡng
và phục hồi chức năng, Bệnh viện y học cổ truyền, các trung tâm và các trạm
chuyên khoa, Trường trung học Y tế, Công ty dược và vật tư y tế, các Bệnh viện
huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sông Cầu. Số cán bộ y tế ngày càng được tăng lên
về số lượng và trình độ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc các dịch vụ y
tế của nhân dân.
2.4. Truyền thống văn hóa
19
2.4.1. Văn hóa
Phú Yên là miền đất có lịch sử khá lâu đời với nhiều dân tộc chung sống. Các
dân tộc sống đan xen nhau từ những thế kỷ trước với các nghề làm nương rẫy,
nghề trồng lúa nước, nghề biển. Cuộc sống hội tụ đã tạo nên những sắc thái văn
hóa dân gian phong phú. Từ hát tuồng, bài chòi, hát bá trạo, các điệu hò của cư dân
vùng ven biển đến các lễ hội, trường ca và bộ nhạc cụ dân tộc Trống đôi Cồng ba
Chiêng năm độc đáo của dân miền núi. Việc tìm thấy bộ đàn đá, kèn đá ở Tuy An
với niên đại hơn 2500 năm trước cùng nhiều di sản của nền văn hóa Sa Huỳnh
chứng tỏ miền đất Phú Yên từ xa xưa đã có cư dân sinh sống và đã có các hoạt
động văn hóa đặc sắc.
Dân Phú Yên thường được gọi là dân xứ "nẫu", đó là tiếng nói đặc trưng của
họ, tiếng nẫu (nẫu = người ta).
2.4.2. Lễ hội
Phú Yên có bề dày lịch sử khá lâu đời, với nhiều dân tộc cùng sinh sống, đã
sáng tạo nên một nền văn hoá, nghệ thuật dân gian phong phú và sinh động. Bên
cạnh những nghệ thuật dân gian đặc sắc như: nghệ thuật tự sự (Kể khan), hát bội,
dân ca bài chòi, hò khoan, hát ru, các điệu múa, … Các lễ hội truyền thống cũng
được hình thành và phát triển thể hiện đời sống tinh thần của đồng bào các dân tộc
miền núi và miền biển Phú Yên. Một số lễ hội tiêu biểu thường được tổ chức như:
Lễ hội cầu ngư: Được tổ chức thường xuyên hàng năm tại những địa phương ven
biển Phú Yên thuộc các huyện Sông Cầu, Tuy An, Tuy Hoà và thị xã Tuy Hoà– nơi
phần lớn dân cư sống bằng nghề đánh bắt hải sản, lễ hội thường được tổ chức vào
tháng 3 Âm lịch khi ngư dân chuẩn bị vào vụ đánh bắt cá chính trong năm. Mục đích
của lễ hội là cúng tế các vị tiên hiền địa phương và thần Ông Nam Hải, cầu cho
sóng lặn biển êm, cá mực đầy thuyền. Lễ hội bao giờ cũng gồm cả phần lễ và
phần hội. Phần lễ được thực hiện với nhiều nghi thức trang nghiêm ở nơi điện thờ
của làng, xã như: lễ dâng cúng vật phẩm, lễ đọc văn tế, những tiết mục múa thiêng,
hò bá trạo, hát khứ lễ… và phần hội là buổi tiệc chiêu đãi khách, hát bội và các trò
20
chơi dân gian. Tính chất của lễ hội cầu ngư là nơi gặp gỡ, chuyện trò, tham dự sinh
hoạt văn hoá của đông đảo nhân dân địa phương. Lễ hội thu hút chẳng những nhân
dân các vùng lân cận, mà còn cả những người ở xa tới dự.
Lễ hội đầm Ô Loan: Du khách có dịp vào Nam ra Bắc, đến địa phận huyện Tuy
An của tỉnh Phú Yên, dừng lại trên đỉnh đèo Quán Cau hoặc ngược xuôi trên tuyến
xe lửa Bắc – Nam, đều có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp của một di tích thắng cảnh
cấp quốc gia … với tên gọi: Đầm Ô Loan. Hàng năm, cứ vào ngày mồng 7 tháng
Giêng Âm Lịch, với không khí vui xuân, nhân dân nơi đây và nhiều nơi trong tỉnh
đến tham gia lễ hội. Lễ hội có tính chất văn hoá cổ truyền, diễn ra với nhiều hoạt
động phong phú sôi nổi như: đua thuyền, quăng chài đánh cá, lắt thúng chai, bơi bộ,
múa, hát bội, vật võ … diễn ra trong tiếng ngân vang của các loại nhạc cụ dân tộc:
trống, kèn, đờn cò, … Lễ hội còn thể hiện những nét riêng của cư dân vùng sông
nước Tuy An với ý niệm như: tín ngưỡng, thờ cúng các vị thần quanh vùng: Thần
Biển, Thần Đầm, Thần Sông, … cầu mong cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
đánh bắt hải sản đạt kết quả tốt đẹp trong một năm mới. Lễ hội hàng năm chỉ diễn
ra trong một ngày nhưng đã thu hút hàng vạn lượt người trong và ngoài tỉnh đến dự.
Hội đua ngựa ở An Xuân: Hàng năm vào ngày mùng Sáu tháng Giêng Âm lịch, khi
nắng xuân đang tràn ngập núi rừng xanh thẳm, tại xã An Xuân (huyện Tuy An) lại
rộn ràng chuẩn bị cho hội đua ngựa truyền thống. Hội nhằm gợi lại tinh thần
thượng võ của một vùng đất, thể hiện ý chí quật cường và sức mạnh phi thường
của con người trước thiên nhiên hùng vĩ. Bãi đua là một thảm cỏ rộng, bằng phẳng
và những chàng trai uy nghiêm, chỉnh tề trên lưng ngựa. Sau một hồi tù và vang lên
báo hiệu giờ xuất phát, các kỵ sỹ thúc ngựa phóng nhanh về phía trước trông rất
dũng mãnh trong tiếng trống thúc dục rộn rã và tiếng reo hò cổ vũ của khán giả
vang dội cả núi rừng. Những ngày hội tưng bừng như thế ở An Xuân đã tạo nên
một nét văn hoá riêng độc đáo. Mời bạn thử một lần đến An Xuân vào dịp xuân để
khám phá vùng đất văn hoá này.
Lễ hội đâm trâu: Là lễ truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi
Phú Yên. Lễ hội diễn ra trong suốt 3 ngày đêm, thường là vào dịp từ tháng Chạp
21
đến tháng 3 Âm lịch hàng năm. Qui mô tổ chức khá lớn, mang tính cộng đồng cao.
Thường là vào ngày thứ ba nghi thức đâm trâu được tiến hành. Trong suốt 3 ngày
diễn ra lễ hội, thầy cúng qua nhiều nghi lễ gieo quẻ, xin xăm, khấn vái … Sau mỗi
lễ cúng, từ 3 ché rượu cần được rót ra những chén rượu nhất mời các già làng uống
trước. Lễ hội được tổ chức với mục đích là hiến trâu tế thần làng và thể hiện sự
cầu mong Thần Nước, Thần Núi cùng đến chứng kiến chủ nhà trả nợ trời. Lễ hội
đâm trâu đã có từ thời xa xưa, biểu hiện cụ thể, trực tiếp sinh động về dấu ấn văn
hoá tinh thần của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên. Mọi người đến đây để được
chiêm ngưỡng những nghi lễ hấp dẫn, được tham gia sinh hoạt văn hoá, được múa
hát, đánh chiêng, uống rượu cần và được hoà mình vào thiên nhiên và cuộc sống
hoang sơ pha lẫn sắc màu huyền thoại.
Lễ bỏ mả: Là lễ lớn của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên, gồm cả phần lễ và
phần hội. Họ có quan niệm con người sau khi chết đi thì linh hồn vẫn còn tồn tại,
sau lễ bỏ mả mới về hẳn với thế giới tổ tiên, lúc này được coi như lần cuối cùng
tiễn biệt người chết. Cùng với phần nghi lễ là phần hội như: ca hát, nhảy múa,
đánh cồng chiêng, kể khan … . Khách mời không những chỉ người thân, bạn bè, bà
con trong buôn, mà còn cả bà con các buôn lân cận đến tham dự. Gắn liền với ngày
làm lễ bỏ mả là ngày dựng xong nhà mồ, đây là một công trình nghệ thuật đặc
trưng của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên.
Lễ hội mùa: Sau khi thu hoạch lúa xong, thường là vào dịp tháng 3 hàng năm, đồng
bào các dân tộc thiểu số Phú Yên tổ chức lễ ăn mừng lúa mới tại từng gia đình vừa
để tạ ơn thần lúa, vừa để vui mừng về những thành quả lao động đã đạt được.
Trong lễ hội này người ta đánh cồng, chiêng, trống, vui chơi ca hát, uống rượu cần
thâu đêm suốt sáng. Tuy không có sự phân công trước, nhưng các gia đình cứ trông
nhau mà tổ chức theo thứ tự từng nhà một. Sau khi tan buổi lễ mọi người đều hy
vọng về một mùa bội thu sắp đến.
Hội đánh bài chòi: Hội này thường được tổ chức ở làng quê vào dịp tết Nguyên
đán. Người ta cất 9 hoặc 11 chòi, chia thành 2 bên, mỗi bên 5 chòi, mỗi chòi cao độ
22
23m, rộng đủ vài ba người ngồi và một chòi trung ở giữa giành cho các vị chức sắc
địa phương. Bộ bài để đánh bài chòi là bộ bài tam cúc cải tiến, gồm 33 lá, với
những tên chuyển thành nôm na như: nhứt nọc, nhì nghèo, ông ầm, thằng bí, lá liễu
v.v… vẽ trên giấy, dán vào thẻ tre. Mỗi thẻ tre dán ba con bài, không trùng lặp
nhau.
23
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát
triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” đi sâu vào đánh giá các tiềm năng du
lịch sinh thái của tỉnh Phú Yên đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển bền vững
ngành du lịch cho tỉnh bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học đang được đánh
giá cao trên thế giới. Nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh
Phú Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần
đây.
Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong
và bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh
Khánh Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM.
Xác định được mức độ bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi
du lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO).
Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du
lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận
SWOT và phương pháp ma trận QSPM.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu giúp cho việc tổng hợp đầy đủ những tài liệu, số
liệu cần thiết và kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đó giúp cho bài luận văn
hoàn thiện hơn. Gồm các tài liệu về: Các tài liệu về du lịch sinh thái và phát triển
bền vững, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên, bản đồ phân bố các
24
khu du lịch tỉnh Phú Yên, định hướng chiến lược quy hoạch, quản lý và phát triển
du lịch hiện nay của tỉnh Phú Yên.
Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực địa.
Phương pháp phân tích lợi thế so sánh CPM (Competitive Profile Matrix): Ma trận
EFE dùng để thu thập thông tin cạnh tranh từ môi trường bên ngòai, không chú ý
yếu tố bên trong. CPM khác với EFE, nó xem xét thông các yếu tố bên trong và nó
dùng để so sánh giữa các tổ chức cạnh tranh nhau dựa trên các yếu tố chủ đạo
quyết định thành công. Các bước thực hiện: liệt kê các yếu tố chủ đạo quyết định
thành công, gán trọng số tùy vào tầm quan trọng của yếu tố đó với sự thành công
của tổ chức ( trọng số sẽ phân bố từ 01, tổng trọng số bằng 1), đánh giá điểm đáp
ứng cho các yếu tố (điểm từ 14, trong đó 1:kém, 2: có đáp ứng, 3: đáp ứng khá, 4:
đáp ứng tốt), nhân điểm đáp ứng với trọng số và tính tổng điểm trọng số. Trung
bình của tổng điểm trọng số là 2.5 nên tố chức nào có tổng điểm < 2.5 thì xem là
yếu trong cạnh tranh.
Phương pháp đánh giá tính bền vững theo 23 tiêu chí của Hiệp hội Du lịch thế giới
( UNWTO): để đánh giá sự bền vững ngành du lịch của tỉnh ta dựa theo 23 tiêu chí
của UNWTO đưa ra. Đánh giá tính bền vững theo các tiêu chí bằng cách cho điểm
15, trong đó: 1:đạt <= 30%, 2: đạt 31 60% , 3: đạt: 61 80%, 4: đạt 61 80%, 5: đạt
81 – 100%.
Phương pháp ma trận SWOT: Áp dụng phương pháp phân tích SWOT để xác định
điểm mạnh (S: Strengths), điểm yếu (W: Weaknesses), cơ hội (O: Opportunities),
thách thức (T: Threats) và xác định các chiến lược phù hợp khi phát triển du lịch sinh
thái bền vững. Sau khi phân tích SWOT, thực hiện theo bảng 3.1 và vạch ra 4 chiến
lược sau: Chiến lược S/O: phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ; Chiến lược
W/O: không để điểm yếu làm mất cơ hội; Chiến lược S/T: phát huy điểm mạnh để
khắc phục vượt qua thử thách; Chiến lược W/T: không để thử thách làm phát triển
điểm yếu. Sau đó sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp trong các chiến
lược đã đề ra.
25