Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.46 KB, 80 trang )

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI  BỀN VỮNG
TỈNH PHÚ YÊN

Tác giả

VÕ SONG XUÂN THỦY

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

1


Tháng 07 năm 2010

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Tài Nguyên và 
Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ  Chí Minh đã tạo mọi điều kiện  
thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin gởi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc đến T.S Chế  Đình Lý­ phó viện 
trưởng viện Tài nguyên – Môi trường TP Hồ Chí Minh, đã trực tiếp hướng dẫn tôi 
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy luôn hướng dẫn tận tình, giúp đỡ,  
nhắc nhở và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có hoàn thành đề tài đã chọn. 
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú thuộc Sở văn hóa­ thể thao & du 
lịch tỉnh Phú Yên đã cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt  
quá trình thực tập và thực hiện luận văn. 


Xin gởi lời cảm  ơn chân đến các bạn cùng lớp đã luôn  ở  bên cạnh hỗ  trợ,  
động viên, chia sẻ kinh nghiệm học tập… trong suốt quá trình học và làm luận văn. 
Cuối cùng, xin cảm ơn ba mẹ và các em đã luôn là nguồn động viên tinh thần 
lớn lao và quan trọng nhất để tôi có thể có được thành công như ngày hôm nay.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Võ Song Xuân Thủy


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải 
pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” được thực hiện từ tháng 
03/2010 đến tháng 07/2010 với các nội dung: 
­  Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh 
Phú Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần 
đây.
­ Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong  
và bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh 
Khánh Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM.
­ Xác định được mức độ  bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi  
du lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO).
­ Xác định các yếu tố  ảnh hưởng và đề  xuất các giải pháp phát triển bền vững du  
lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận 
SWOT và phương pháp ma trận quy hoạch chiến lược định lượng (QSPM). 


MỤC LỤC
                                                                                                                                Trang



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DLST

du lịch sinh thái

KBT

khu bảo tồn

KDL

khu du lịch

IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới

IUWTO

Hiệp hội du lịch thế giới

QLHQ & BV

quản lý hiệu quả và bền vững

KTXH & CĐ

kinh tế xã hội và cộng đồng


DSVH

di sản văn hóa

MT

môi trường


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Thống kê lượt khách du lịch đến Phú Yên từ năm 2005 – 
2009……….31
Biều đồ 4.2: Thống kê doanh thu kinh doanh du lịch Phú Yên từ năm 2005­ 2009…
32
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ so sánh lợi thế cạnh tranh du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh 
Hòa và Bình 
Định…………………………………………………………………………44
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú 
Yên theo 23 tiêu chí du lịch bền vững của 
UNWTO………………………………………53
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ mức độ thành công của các giải pháp phát triển DLST tại tỉnh 
Phú Yên……………………………………………………………………………….61


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Bảng 4.1: Ma trận EFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên…………………………….34
Bảng 4.2: Ma trận IFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên……………………………..37

Bảng 4.3: Ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh 
Hòa và Bình Định……………………………………………………………………42
Bảng 4.4: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên 
theo lĩnh vực quàn lư hiệu quả và bền 
vững………………………………………………46
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST theo lĩnh vực gia 
tăng lợi ích kinh tế ­ xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa 
phương.


Bảng 4.6: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên 
theo lĩnh vực gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các 
tác động tiêu 
cực……………………………………………………………………………
………49
 Bảng 4.7: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên 
theo yêu cầu bảo vệ tài nguyên thiên 
nhiên……………………………………………….50
Bảng 4.8: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên 
theo yêu cầu giảm thiểu ô 
nhiễm………………………………………………………….50
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên 
theo yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự 
nhiên………………51
Bảng 4.10: Đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo 
lĩnh vực tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ các tác động tiêu cực. 
……………………52


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu ngày càng cao trong đời sống hiện  
nay. Việt Nam với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với nhiều loại hình 
du lịch hấp dẫn mà đặc biệt là du lịch sinh thái đang có tiềm năng rất lớn. Hiện nay,  
các hoạt động  du lịch sinh thái  đang được hình thành và phát triển  ở  một số  địa 
điểm như  khu bảo tồn, vườn quốc gia, hệ sinh thái đất ngập nước.... Nhưng nhìn  
chung, loại hình du lịch này còn mang tính tự phát, chưa được tổ chức bài bản, chưa 
có sự  đầu tư  cho công việc xúc tiến và phát triển công nghệ  phục vụ  cho du lịch 
sinh thái. Do đó, du lịch sinh thái   vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng 
vốn có của nó.
Vơi đia hinh, đia mao đa dang bao gôm r
́ ̣
̀
̣
̣
̣
̀ ừng, nui, cao nguyên, đông băng,
́
̀
̀  
biên, đao, sông, hô,... tao nên phong canh thiên nhiên tuy
̉
̉
̀
̣
̉
ệt đẹp; cung nhiêu di tich
̀
̀

́  
văn hoa ­ lich s
́
̣
ử co gia tri, Phu Yên có điêu kiên phat triên đa dang cac loai hinh du
́ ́ ̣
́
̀
̣
́
̉
̣
́
̣ ̀
 
lich, đ
̣
ặc biệt là phát triển du lịch sinh thái. Trong các năm qua, Phú Yên đã tiếp đón 
nhiều lượt khách trong và ngoài nước đến du lịch với các hình thức như tham quan,  
nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí,…  Tuy nhiên, du lịch Phú Yên vẫn chưa phát triển 
mạnh và đạt được kết quả  như  mong muốn do còn hạn chế  bởi các sản phẩm du 
lịch còn khá đơn điệu, không tạo được nét đặc trưng, khó khăn về  cơ  sở  hạ  tầng,  
hệ thống giao thông … Đó là lí do đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề  
xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên  ” được tác giả 
9


chọn làm luận văn tốt nghiệp Ngành Quản lý môi trường và du lịch sinh thái trường  
ĐH Nông Lâm TpHCM. 
1.2 Tổng quan tài liệu

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang đậm nét văn hóa – xã hội mà sự 
tồn tại của nó gắn liền với môi trường. Việc bảo vệ môi trường trong kinh doanh 
du lịch sẽ mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Hiện  
nay, du lịch sinh thái là một bộ phận của ngành du lịch nhưng lợi ích của nó mang 
lại vô cùng to lớn. Du lịch sinh thái giúp bảo vệ tài nguyên môi trường, tạo công ăn 
việc làm cho cộng đồng địa phương, mang lại lợi nhuận cho các đơn vị kinh doanh  
du lịch và đặc biệt là đóng góp không ít ngân sách vào nền kinh tế quốc gia.
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) định nghĩa: “Du lịch sinh thái là  
tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự  nhiên không bị 
tàn phá để  thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá  
khứ  hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những  
tác động tiêu cực do khách tham quan gây ram và tạo ra lợi ích cho những người dân 
địa phương tham gia tích cực”. Từ cuối thập niên 1990, các quốc gia phát triển đều  
thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái thông qua các công trình nghiên cứu về  du lịch  
sinh thái trên thế  giới như: Du lịch sinh thái cho các nhà lập kế  hoạch và quản lý 
của tác giả  Kreg Lindberg, Megan Epler Wood và David Engeldrum­ 1999 giúp cho 
các nhà lãnh đạo, quản lý thấy được các lợi ích của du lịch sinh thái mang lại và ra  
quyết định đúng đắn. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright của trường đại học 
Harvard về “Những xu thế nền tảng du lịch toàn cầu trong các thập nên tới” nhấn  
mạnh vai trò và hướng phát triển ngành du lịch… Tại Việt Nam, với sự giúp đỡ của 
các tổ chức trên thế giới và các nghiên cứu trong nước cũng đưa ra các dự án, công  
trình nghiên cứu về  phát triển du lịch như: Dự  án du lịch bền vững của tổ  chức  
IUCN; Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ  môi trường du lịch với sự  tham gia 
của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà­ Hải Phòng 
của tiến sỹ Phạm Trung Lương; Sở du lịch Thừa Thiên Huế cũng đưa ra các nghiên 
10


cứu về phát triển du lịch A – Lưới, mô hình du lịch cộng đồng­ Du lịch sinh thái tại  
Nam Đông…

Hiện nay có nhiều nghiên cứu của các trường ĐH Dân Lập Văn Lang, ĐH 
Cần Thơ, ĐH Xã Hội & Nhân Văn, ĐH Huế… thuộc các mảng về du lịch sinh thái.  
ĐH Nông Lâm TP. HCM là một trong những trường có nhiều nghiên cứu về  lĩnh  
vực này, các nghiên cứu theo các hướng như: đánh giá tiềm năng, định hướng phát  
triển, thu hút sự tham gia của cộng đồng vào du lịch sinh thái, ứng dụng GIS trong  
việc quản lý tài nguyên ­ văn hóa và nhiều khía cạnh khác… Các nghiên cứu như:  
đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái  ở  khu du lịch sinh thái Vàm Sát thuộc 
huyện Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh;  Ảnh hưởng của phát triển du lịch sinh thái đến  
đời sống của các cộng đồng người Mạ và người S’Tiêng sống tại xã Tà Lài­ VQG 
Cát Tiên; Ứng dụng phương pháp SWOT để đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát 
triển khu du lịch sinh thái Đá Bia ở tỉnh Phú Yên…
Phú Yên thuộc  các tỉnh duyên hải miền Nam Trung bộ,  là một trong 7 tỉnh, 
thành thuộc Vùng kinh tế  trong điểm miền Trung. Phú Yên nằm  ở  phía Đông dãy  
Trường Sơn. Đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình dốc từ Tây sang Đông và bị chia 
cắt mạnh. Bờ biển dài gần 200km, có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các vịnh,  
đầm, vũng… tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp kết hợp với nét văn 
hóa bản địa, văn hóa lịch sử đặc sắc, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh cơ bản hoàn  
chỉnh về giao thông, thủy lợi, điện, nước, dịch vụ  du lịch... là điều kiện thuận lợi  
cho phát triển du lịch. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về du lịch của Phú Yên vẫn  
chưa được quan tâm nhiều. Để  bổ  sung vào khiếm khuyết đó, trong luận văn này, 
tác giả đặt ra nhiệm vụ giải quyết vấn đề “Làm thế nào phát huy tiềm năng lợi thế 
để  phát triển ngành du lịch tỉnh Phú Yên?”. Để giải quyết vấn đề  đặt ra, luận văn 
sẽ giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau đây: 
­

Hiện trạng du lịch tại Phú Yên như thế nào?

­

So với các tỉnh ven biển miền Trung thì ngành du lịch Phú Yên có những lợi 

thế so sánh như thế nào?
11


­

Đánh giá mức độ bền vững của du lịch cần phải dựa theo các tiêu chí nào ?

­

Giải pháp nào sẽ giúp cho các hoạt động du lịch phát triển bền vững mà vẫn  
đảm bảo mục tiêu bền vững trong giai đoạn mới ? 

1.3 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích các thông tin và số  liệu thu thập được nhằm  
nêu lên hiện trạng, đánh giá và đưa ra giải pháp khai thác tiềm năng, phát triển bền  
vững ngành du lịch của tỉnh Phú Yên.
Mục tiêu cụ thể: 
­

Tìm hiểu các tiềm năng du lịch và hiện trạng hoạt động du lịch tại Phú Yên 
hiện nay.

­

Đánh giá những lợi thế so sánh của ngành du lịch Phú Yên so với các tỉnh ven 
biển miền Trung như Khánh Hòa, Bình Định.

­


Đánh giá mức độ  bền vững của ngành du lịch Phú Yên theo tiêu chí của 
UNWTO.

­

Phân tích những mặt phát triển cần khắc phục và cải thiện để phát triển bền 
vững, ngành du lịch Phú Yên. 

­

Đề  xuất các giải pháp phát triển du lich tỉnh Phú Yên đến năm 2020 theo  
hướng bền vững.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Về thời gian: Các nguồn dữ liệu thu thập mới nhất có thể được ( năm 2004 – 2009)

12


Chương 2
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ ­ XàHỘI 
VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
Để đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển 
bền vững du lịch sinh thái cho Phú Yên, trước tiên phải tìm hiểu điều kiện kinh tế 
xã hội ở đây. Trong chương này sẽ trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội và 
du lịch tỉnh Phú Yên.
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý

Phú Yên với diện tích 5.045 km2, nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Việt  
Nam),     trải   dài   từ   12°39'10"   đến   13°45'20"   vĩ     độ   Bắc   và   từ   108°39'45"   đến 
109°29'20" kinh  độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh 
Hòa, phía tây giáp tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông. 
2.1.2. Khí hậu
Phu Yên năm trong khu v
́
̀
ực nhiêt đ
̣ ới gio mua, v
́ ̀ ưa chiu anh h
̀
̣ ̉
ưởng cua hoan
̉
̀ 
lưu khi quyên noi chung, v
́
̉
́
ưa chiu s
̀
̣ ự chi phôi hoan l
́
̀ ưu khi quyên gio mua khu v
́
̉
́ ̀
ực. 
Khi hâu phân thanh hai mua ro rêt: mua khô (t

́ ̣
̀
̀ ̃ ̣
̀
ừ tháng 1 đến tháng 8) va mua m
̀ ̀ ưa lu (
̃ 
từ tháng 9 đến tháng 12). Nhiệt độ  bình quân khoảng 26.5oC, lượng mưa bình quân 
hàng năm khoàng 1930 mm, độ ẩm trung bình là 80 – 82%. Có gió đất, gió biển tuần  
hoàn quanh năm. 
2.1.3. Địa hình
Địa hình dốc từ  Tây sang Đông với các dạng: miền núi, cao nguyên, đồng  
bằng và ven biển. Nằm giữa đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam, Phú  
Yên được các dãy núi cao của dãy Trường Sơn nối tiếp nhau bao bọc cả  ba mặt:  
Bắc ­ Tây ­ Nam và hướng ra biển Đông. Địa hình Phú Yên có thể chia thành 2 khu 
vực lớn:

13


­ Vùng núi và bán sơn địa (phía tây là sườn đông của dãy Trường Sơn Nam): gồm  
các vùng huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân và phần phía tây các huyện Tuy  
An, Tây Hòa, Đông Hòa và thị  xã Sông Cầu. Đây là vùng núi non trùng điệp, song 
không cao lắm, có đỉnh Vọng Phu cao nhất (2.064m).
­ Vùng đồng bằng: gồm các vùng thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các huyện 
Tuy An, Tây Hòa, Đông Hòa với những cánh đồng lúa lớn của tỉnh. 
2.1.4. Thủy văn
Mang l
̣
ươi sông, suôi kha day đăc, đ

́
́
́ ̀ ̣ ược tao nên b
̣
ởi cac con sông phat nguôn
́
́
̀ 
từ tinh Gia Lai, Đăk Lăk, Kon Tum, cac day nui t
̉
́
́
́ ̃ ́ ừ phia nam Binh Đinh va phia băc
́
̀
̣
̀ ́ ́ 
Khanh Hoa. Phu Yên co khoang 50 con sông, suôi chinh. L
́
̀
́
́
̉
́ ́
ơn nhât la sông Ba. Mang
́
́ ̀
̣  
lưới cac sông đ
́

ược phân bô kha đêu trên pham vi toan tinh. Hê thông sông, suôi cua
́ ́ ̀
̣
̀ ̉
̣
́
́ ̉  
Phu Yên co l
́
́ ượng phu sa dôi dao, bôi đăp cho đông băng Tuy Hoa va Tuy An co diên
̀
̀ ̀
̀ ́
̀
̀
̀ ̀
́ ̣  
tich l
́ ơn nhât cac tinh duyên hai Nam Trung Bô. 
́
́ ́ ̉
̉
̣
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.5.1. Tài nguyên đất
Tỉnh Phú Yên có 504.531 ha diện tích đất tự  nhiên. Trong đó, diện tích đất  
nông nghiệp là 124.815 ha,  chiếm 24,73%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 
165.916 ha, chiếm 32,88%; diện tích đất chuyên dùng là 17.363 ha, chiếm 3,44%;  
diện tích đất  ở là 4.203 ha, chiếm 0,83%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối  
núi đá là 192.234 ha, chiếm 38,10%.  Đất có mặt nước có thể sử dụng là 4.718 ha.

2.1.5.2. Tài nguyên rừng
Phú Yên có 165.916 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 31,1%, trong đó diện tích rừng 
tự nhiên chiếm  135.813 ha với trữ lượng gồ khoảng 14 triệu m 3, rừng trồng 20.963 
ha. Rừng Phú Yên có các đặc trưng về hệ sinh thái như: 
­ Rừng nhiệt đói núi thấp phân bô ́ở khu bao tôn thiên nhiên Krôngtrai (xa S
̉
̀
̃ ơn Hôi,
̣  
huyên S
̣ ơn Hoa). 
̀

14


­ Rưng th
̀
ưa nửa rung la nhiêt đ
̣
́
̣ ới nui thâp: phân bô chu yêu 
́ ́
́ ̉ ́ ở  huyên S
̣ ơn Hoa, khu
̀
 
bao tôn thiên nhiên Krôngtrai (xa S
̉
̀

̃ ơn Phươc, S
́ ơn Nguyên).
­ Rưng râm nhiêt đ
̀
̣
̣ ới nui thâp: phân bô rông, chiêm khoang 70% diên tich r
́
́
́ ̣
́
̉
̣ ́ ừng tự 
nhiên cua tinh, tâp trung tai Hon Chông, huyên Đông Xuân, huyên Tuy Hoa (cu),
̉ ̉
̣
̣
̀
̣
̀
̣
̀ ̃ 
huyên Sông Hinh va môt sô vung khac.
̣
̀ ̣ ́ ̀
́
­ Rưng cây bui gai nhiêt đ
̀
̣
̣ ới nui thâp: phân bô 
́ ́

́ở  đô cao 50 ­ 100 m so v
̣
ơi măt biên,
́ ̣
̉  
tâp trung 
̣
ở môt sô vung cua huyên Tuy An, huyên Sông Câu, huyên Đông Xuân.
̣ ́ ̀
̉
̣
̣
̀
̣
̀
Hệ động thực vật rừng Phú Yên khá phong phú: có 43 họ  chim với 114 loài  
(trong đó, có 7 loài quý hiếm); thú có 20 họ  với 51 loài (trong đó, có 21 loài quý 
hiếm), bò sát có 3 họ và 22 loài (trong đó, có 1 loài quý hiếm).
2.1.5.3. Tài nguyên biển, nước lợ
Phú Yên có 189 km bờ  biển, phía Bắc bờ  biển địa hình khúc khuỷu tạo nên  
nhiều hang, động, hốc, đầm, vũng nước mặn; phía nam chủ  yếu là bãi ngang với  
các cồn cát chạy dọc ven biển. Vùng biển khai thác có hiệu quả  rộng 6.900 km2,  
giàu về  trữ  lượng đa dạng, phong phú về  chủng loại với hơn 500 loài cá, 38 loài 
tôm, 15 loại mực, sò, điệp và một số loài hải sản khác, trong đó có hơn 35 loài có  
giá trị kinh tế cao.
Thềm lục địa Phú Yên có nhiều rạn đá, kết hợp với 9 hòn đảo lớn nhỏ như: 
hòn Lao Mái Nhà, hòn Yến, hòn Chùa, hòn Than, hòn Dứa, hòn Khô, hòn Nưa… là 
nơi tồn tại nhiều rạn san hô, thảm thực vật biển, tạo điều kiện lý tưởng cho các 
loài hải sản sinh trưởng và phát triển, làm giàu nguồn lợi thủy hải sản cho vùng 
biển ven bờ, đồng thời cho phép phát triển hệ thống du lịch biển – đảo hấp dẫn.

Vùng cửa sông, bãi triều nước lợ (độ mặn từ 2 ­ 23%) ven biển rộng khoảng  
21.000ha thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, với 7 đầm, vịnh và  
cửa sông lạch chính bao gồm: đầm Cù Mông 2.655 ha, vịnh Xuân Đài 8.400 ha, đầm 
Ô Loan 1.570 ha, vịnh Vũng Rô 1.500 ha và các cửa sông Kỳ  Lộ, Đà Rằng, Bàn 
Thạch. Đây là những hệ sinh thái đất ngập nước có ý nghĩa quan trọng đối với sinh  
kế  của nhân dân địa phương, cung cấp mặt nước cho hoạt động khai thác, nuôi  
15


trồng thủy hải sản, là tiềm năng phục vụ  du lịch sinh thái, góp phần điều hòa khí 
hậu và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Phú Yên rất đa dạng và phong phú như đá Granit 
màu (khoảng 55 triệu m3), diatomite (trên 90 triệu m3), bauxit, fluorit (300 ngàn  
tấn), nước khoáng, than bùn, vàng sa khoáng. Cho đến nay trên địa bàn tỉnh đã phát  
hiện, đăng ký được 149 mỏ  và điểm quặng, trong đó có những loại có tiềm năng 
lớn và có giá trị  kinh tế cao, đặc biệt có loại có loại chiếm vị  trí hàng đầu của cả 
nước.
Ngoài ra, còn có một số  mỏ  suối nước nóng, nước khoáng như  Phú Sen 
(huyện Phú Hoà), Triêm Đức, Trà Ô (huyện Đồng Xuân), Lạc Sanh (huyện Tuy  
Hoà)… là tiềm năng thích hợp cho phát triển các hoạt động du lịch sinh thái.
2.2. Điều kiện kinh tế
2.2.1. Nông – lâm – ngư nghiệp
­ Nông nghiệp:Có sự chuyển dịch về cơ cấu giá trị sản xuất cây trồng và vật  
nuôi. Tổng giá trị  sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt 1.248 tỷ  đồng, tốc độ  phát  
triển bình quân 2%/năm.
­ Lâm nghiệp: Năm 2004 đã trồng 3.000ha rừng tập trung; 2,5 triệu cây phân  
tán nâng tổng số diện tích rừng trồng đến nay khoảng 26.000ha. Khai thác gỗ rừng 
tự nhiên 4.200m3, gỗ củi rừng trồng 6.900m3.
­ Thủy sản: Sản lượng khai thác năm 2004 đạt 33.900 tấn, nuôi trồng đạt  

3.826 tấn với diện tích nuôi trồng 2.700 ha. Đặc biệt năm 2004 sản lượng đánh bắt  
cá ngừ  đại dương đạt 4.150 tấn, nuôi tôm hùm biển trên 15.000 lồng, sản lượng 
gần 700 tấn.
2.2.2. Công nghiệp
Ngành công nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số và chất  
lượng, tổng số cơ  sở sản xuất công nghiệp trên 6.863 cơ  sở  thuộc các thành phần 
kinh tế  với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Giá trị  sản xuất công 
16


nghiệp đạt 1.776 tỷ  đồng tăng 21.3% so với cùng kỳ  năm trước. Các ngành công 
nghiệp tăng trưởng mạnh: Chế  biến nhân hạt điều, đúc kim loại, mây tre lá, giày 
dép xuất khẩu, nước khoáng, bia, hải sản đông lạnh...
2.2.3. Thương mại, dịch vụ và du lịch
Tổng mức bán lẻ  hàng hóa và doanh thu dịch vụ  xã hội đạt 2.630 tỷ  đồng,  
tăng 16.5% so cùng kỳ  năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 48.8  
triệu USD, tăng 41.6%, trong đó hàng địa phương tham gia xuất khẩu 44.3 triệu  
USD, chiếm 90.8% tổng số, các mặt hàng chủ yếu: nhân hạt điều, thủy sản, cà phê,  
hàng dệt may. 
Tổng kim ngạch nhập khẩu 33.1 triệu USD, tăng 36.2% so với cùng kỳ, các  
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: thuốc tân dược và vật tư y tế, ô tô các loại... 
Việc đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng cho phát triển du lịch được tỉnh đặc biệt quan  
tâm, đã tiến hành quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch quan trọng; ngoài những  
ưu đãi theo quy định của cả nước, còn ban hành các chính sách ưu đãi riêng cho các  
dự án đầu tư về du lịch trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và 
ngoài nước.
2.2.4. Hợp tác đầu tư
Đến cuối năm 2004  có 24 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy 
phép đầu tư  với tổng số vốn đăng ký khoảng 127 triệu USD, trong đó có 16 dự  án 
đầu tư vào các khu công nghiệp với  tổng  vốn đầu tư 82 triệu USD. Tập trung chủ 

yếu vào các lĩnh vực: Công nghiệp, khai thác chế biến nông lâm thủy sản và khoáng 
sản.   Nhà   đầu  tư   chủ   yếu   đến  từ   các   nước:  Hàn   Quốc,   Thái  Lan,   Hong   Kong,  
Malaysia và Đài Loan , Đức,  Úc, Mỹ...
2.3. Điều kiện xã hội 
2.3.1. Hành chánh
Phú Yên bao gồm 1 thành phố, 1 thị  xã và 7 huyện: Thành phố  Tuy Hòa, thị 
xã Sông Cầu và các huyện Đông Hòa, Đồng Xuân, Phú Hòa, Sơn Hòa, Sông Hinh, 
Tây Hòa, Tuy An. 
2.3.2. Dân số và dân tộc
17


Dân số Phú Yên là 861.993 người (điều tra dân số 1/4/2009) trong đó thành thị 
chiếm  20%, nông thôn chiếm 80%. Lực lượng lao động chiếm 71.5% dân số.
Phú Yên có gần 30 dân tộc thiểu số, chủ  yếu sống tập trung  ở  các huyện  
miền núi phía Tây. Nhiều dân tộc có từ  lâu đời như: Chăm, Êđê, BaNa, Hrê, Hoa,  
Mnong, Raglai, … Do vị trí địa lý và điều kiện tạo lập cuộc sống thuận lợi cho nên  
nhiều dân tộc đã về  đây sinh sống và lập nghiệp. Sau ngày miền Nam được giải  
phóng, nhất là sau khi thành lập huyện Sông Hinh (1986) có những dân tộc từ miền  
núi phía Bắc di cư vào vùng đất Sông Hinh như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu… 
2.3.3. Giao thông
Hệ thống giao thông thuận lợi: nằm cạnh trục lộ 1A đi qua địa phận Phú Yên 
và trục đường sắt Bắc – Nam. Có quốc lộ 25 và đường ĐT 645 nối với các tỉnh Tây  
Nguyên.
Phú Yên có nhiều đầm, vịnh rất thuận lợi cho tàu bè ra vào trú ngụ, cập bến.  
Đặc biệt là cảng Vũng Rô có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 3.000 DWT.
Sân bay Tuy Hòa với 1 đường băng chính dài 3.2km và 2 đường băng phụ có 
thể tiếp nhận loại máy bay cỡ lớn. Hiện đang khai thác 03 chuyến/tuần từ TP Tuy 
Hòa đi TP Hồ Chí Minh, Tuy Hòa – Hà Nội và ngược lại. 
Hệ thống phương tiện giao thông khá phong phú, có bến xe liên tỉnh, nội tỉnh  

và lực lượng xe khách, xe du lịch, xe chất lượng cao, xe taxi, xe buýt sẵn sàng đáp  
ứng nhu cầu đi lại của du khách. 
2.3.4. Cơ sở hạ tầng
­ Điện năng: Phú Yên có các thủy điện Sông Hinh với công suất 72 MW, Nhà 
máy thuỷ điện Sông Ba Hạ công suất 220 MW,   nhà máy thuỷ điện EaKrông Hnăng 
công suất 66 MW, nhà máy thủy điện Đá Đen công suất 12MW đang đẩy nhanh tiến 
độ thi công và nhiều thuỷ điện nhỏ  đang khởi công.... Đảm bảo cung cấp nhu cầu 
sử dụng điện cho sản xuất, sinh hoạt trong toàn Tỉnh. 
­ Thủy lợi: Hệ  thống sông ngòi gồm 4 sông chính: sông Cầu, sông Kỳ  Lộ,  
sông Ba, sông Bàn Thạch (Đà Nông); tổng lưu lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3/năm.
18


­ Cấp nước: Nhà máy cấp nước Phú Yên với công suất 28.500 m3/ngày đêm, 
phục vụ nước sạch cho khu vực thành phố Tuy Hòa, các vùng lân cận và Khu công 
nghiệp Hòa Hiệp. Các thị  trấn huyện lỵ  đều có cấp nước với công suất khoảng 
13.000 m3/ngày đêm.
­ Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin thuận lợi cho liên lạc trong và ngoài 
nước. Mạng lưới bưu điện rộng khắp các vùng trong tỉnh. Mật độ  sử  dụng điện 
thoại bình quân 14­15 máy/100 dân. 
2.3.5. Giáo dục và y tế
Tỉnh đã xây dựng một hệ  thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, phát triển  
đồng bộ  và đầy đủ  các loại hình trường lớp từ  công lập đến bán công, dân lập tư 
thục. Toàn tỉnh hiện có 412 trường học và cơ  sở  Giáo dục ­ Đào tạo trực thuộc. 
Tổng số CB, GV, NV toàn ngành đến cuối tháng 12/2003: 13.905 người. Toàn ngành  
hiện có 4.709 phòng học, trong đó có 1004 phòng học kiên cố  (chiếm 21.3%). Từ 
những kết quả  trên cho thấy tình hình giáo dục tại tỉnh ngày càng phát triển, số 
lượng học sinh tới trường  ở  các cấp ngày càng cao, cơ  sở  vật chất phục vụ  cho  
việc giáo dục cũng được xây dựng và sửa chữa nhiều hơn phục vụ  cho giáo dục,  
chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao thể hiện qua trình độ của các cán bộ, 

giáo viên giảng dạy và tỉ lệ tốt nghiệp của học sinh các cấp. Đây là những dấu hiệu 
tốt, khả  quan cho sự nghiệp giáo dục nói chung và sự  phát triển giáo dục của tỉnh  
nhà nói riêng
Ngành y tế  Phú Yên đã xây dựng và củng cố  toàn diện hệ  thống y tế. Tập  
trung đầu tư  nâng cấp dần cơ sở  hạ tầng bệnh viện Tỉnh, Bệnh viện điều dưỡng 
và phục hồi chức năng, Bệnh viện y học cổ  truyền, các trung tâm và các trạm 
chuyên khoa, Trường trung học Y tế, Công ty dược và vật tư  y tế, các Bệnh viện  
huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sông Cầu. Số  cán bộ  y tế  ngày càng được tăng lên 
về số lượng và trình độ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc các dịch vụ y 
tế của nhân dân. 
2.4. Truyền thống văn hóa
19


2.4.1. Văn hóa
Phú Yên là miền đất có lịch sử khá lâu đời với nhiều dân tộc chung sống. Các 
dân tộc sống đan xen nhau từ  những thế  kỷ  trước với các nghề  làm nương rẫy, 
nghề  trồng lúa nước, nghề  biển. Cuộc sống hội tụ đã tạo nên những sắc thái văn 
hóa dân gian phong phú. Từ hát tuồng, bài chòi, hát bá trạo, các điệu hò của cư dân  
vùng ven biển đến các lễ hội, trường ca và bộ nhạc cụ dân tộc Trống đôi ­ Cồng ba 
­ Chiêng năm độc đáo của dân miền núi. Việc tìm thấy bộ đàn đá, kèn đá ở Tuy An 
với niên đại hơn 2500 năm trước cùng nhiều di sản của nền văn hóa Sa Huỳnh 
chứng tỏ  miền đất Phú Yên từ  xa xưa đã có cư  dân sinh sống và đã có các hoạt  
động văn hóa đặc sắc.
Dân Phú Yên thường được gọi là dân xứ "nẫu", đó là tiếng nói đặc trưng của  
họ, tiếng nẫu (nẫu = người ta).
2.4.2. Lễ hội
Phú Yên có bề dày lịch sử khá lâu đời, với nhiều dân tộc cùng sinh sống, đã  
sáng tạo nên một nền văn hoá, nghệ  thuật dân gian phong phú và sinh động. Bên  
cạnh những nghệ thuật dân gian đặc sắc như: nghệ thuật tự sự (Kể khan), hát bội, 

dân ca bài chòi, hò khoan, hát ru, các điệu múa, … Các lễ  hội truyền thống cũng  
được hình thành và phát triển thể hiện đời sống tinh thần của đồng bào các dân tộc 
miền núi và miền biển Phú Yên. Một số lễ hội tiêu biểu thường được tổ chức như: 
­ Lễ hội cầu ngư: Được tổ chức thường xuyên hàng năm tại những địa phương ven  
biển Phú Yên thuộc các huyện Sông Cầu, Tuy An, Tuy Hoà và thị xã Tuy Hoà– nơi  
phần lớn dân cư sống bằng nghề đánh bắt hải sản, lễ hội thường được tổ chức vào  
tháng 3 Âm lịch khi ngư dân chuẩn bị vào vụ đánh bắt cá chính trong năm. Mục đích  
của lễ  hội là cúng tế  các vị  tiên hiền địa phương và thần Ông Nam Hải, cầu cho 
sóng lặn biển êm, cá mực đầy thuyền. Lễ  hội bao giờ  cũng gồm cả  phần lễ  và  
phần hội. Phần lễ được thực hiện với nhiều nghi thức trang nghiêm ở nơi điện thờ 
của làng, xã như: lễ dâng cúng vật phẩm, lễ đọc văn tế, những tiết mục múa thiêng, 
hò bá trạo, hát khứ lễ… và phần hội là buổi tiệc chiêu đãi khách, hát bội và các trò  
20


chơi dân gian. Tính chất của lễ hội cầu ngư là nơi gặp gỡ, chuyện trò, tham dự sinh  
hoạt văn hoá của đông đảo nhân dân địa phương. Lễ hội thu hút chẳng những nhân 
dân các vùng lân cận, mà còn cả những người ở xa tới dự.
­ Lễ  hội đầm Ô Loan: Du khách có dịp vào Nam ra Bắc, đến địa phận huyện Tuy  
An của tỉnh Phú Yên, dừng lại trên đỉnh đèo Quán Cau hoặc ngược xuôi trên tuyến  
xe lửa Bắc – Nam, đều có thể  chiêm ngưỡng vẻ  đẹp của một di tích thắng cảnh  
cấp quốc gia … với tên gọi: Đầm Ô Loan. Hàng năm, cứ  vào ngày mồng 7 tháng  
Giêng Âm Lịch, với không khí vui xuân, nhân dân nơi đây và nhiều nơi trong tỉnh 
đến tham gia lễ hội. Lễ hội có tính chất văn hoá cổ truyền, diễn ra với nhiều hoạt  
động phong phú sôi nổi như: đua thuyền, quăng chài đánh cá, lắt thúng chai, bơi bộ,  
múa, hát bội, vật võ … diễn ra trong tiếng ngân vang của các loại nhạc cụ dân tộc:  
trống, kèn, đờn cò, … Lễ  hội còn thể  hiện những nét riêng của cư  dân vùng sông  
nước Tuy An với ý niệm như: tín ngưỡng, thờ cúng các vị  thần quanh vùng: Thần 
Biển, Thần Đầm, Thần Sông, … cầu mong cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,  
đánh bắt hải sản đạt kết quả tốt đẹp trong một năm mới. Lễ hội hàng năm chỉ diễn 

ra trong một ngày nhưng đã thu hút hàng vạn lượt người trong và ngoài tỉnh đến dự.
­ Hội đua ngựa ở An Xuân: Hàng năm vào ngày mùng Sáu tháng Giêng Âm lịch, khi 
nắng xuân đang tràn ngập núi rừng xanh thẳm, tại xã An Xuân (huyện Tuy An) lại  
rộn ràng chuẩn bị  cho hội  đua ngựa truyền thống. Hội nhằm gợi lại tinh thần  
thượng võ của một vùng đất, thể  hiện ý chí quật cường và sức mạnh phi thường  
của con người trước thiên nhiên hùng vĩ. Bãi đua là một thảm cỏ rộng, bằng phẳng  
và những chàng trai uy nghiêm, chỉnh tề trên lưng ngựa. Sau một hồi tù và vang lên 
báo hiệu giờ  xuất phát, các kỵ  sỹ  thúc ngựa phóng nhanh về  phía trước trông rất 
dũng mãnh trong tiếng trống thúc dục rộn rã và tiếng reo hò cổ  vũ của khán giả 
vang dội cả  núi rừng. Những ngày hội tưng bừng như  thế   ở  An Xuân đã tạo nên 
một nét văn hoá riêng độc đáo. Mời bạn thử một lần đến An Xuân vào dịp xuân để 
khám phá vùng đất văn hoá này.
­ Lễ  hội đâm trâu: Là lễ  truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số   ở  miền núi 
Phú Yên. Lễ  hội diễn ra trong suốt 3 ngày đêm, thường là vào dịp từ  tháng Chạp  
21


đến tháng 3 Âm lịch hàng năm. Qui mô tổ chức khá lớn, mang tính cộng đồng cao.  
Thường là vào ngày thứ  ba nghi thức đâm trâu được tiến hành. Trong suốt 3 ngày 
diễn ra lễ hội, thầy cúng qua nhiều nghi lễ gieo quẻ, xin xăm, khấn vái … Sau mỗi 
lễ cúng, từ 3 ché rượu cần được rót ra những chén rượu nhất mời các già làng uống  
trước. Lễ  hội được tổ  chức với mục đích là hiến trâu tế  thần làng và thể  hiện sự 
cầu mong Thần Nước, Thần Núi cùng đến chứng kiến chủ nhà trả  nợ trời. Lễ hội 
đâm trâu đã có từ thời xa xưa, biểu hiện cụ thể, trực tiếp sinh động về dấu ấn văn 
hoá tinh thần của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên. Mọi người đến đây để được  
chiêm ngưỡng những nghi lễ hấp dẫn, được tham gia sinh hoạt văn hoá, được múa 
hát, đánh chiêng, uống rượu cần và được hoà mình vào thiên nhiên và cuộc sống  
hoang sơ pha lẫn sắc màu huyền thoại. 
­ Lễ bỏ mả: Là lễ lớn của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên, gồm cả phần lễ và  
phần hội. Họ có quan niệm con người sau khi chết đi thì linh hồn vẫn còn tồn tại,  

sau lễ bỏ mả mới về hẳn với thế giới tổ tiên, lúc này được coi như  lần cuối cùng 
tiễn biệt người chết. Cùng với phần nghi lễ  là phần hội như: ca hát, nhảy múa,  
đánh cồng chiêng, kể khan … . Khách mời không những chỉ người thân, bạn bè, bà  
con trong buôn, mà còn cả bà con các buôn lân cận đến tham dự. Gắn liền với ngày  
làm lễ  bỏ  mả  là ngày dựng xong nhà mồ, đây là một công trình nghệ  thuật đặc  
trưng của đồng bào dân tộc miền núi Phú Yên.
­ Lễ hội mùa: Sau khi thu hoạch lúa xong, thường là vào dịp tháng 3 hàng năm, đồng  
bào các dân tộc thiểu số Phú Yên tổ chức lễ ăn mừng lúa mới tại từng gia đình vừa  
để  tạ   ơn thần lúa, vừa để  vui mừng về  những thành quả  lao động đã đạt được.  
Trong lễ hội này người ta đánh cồng, chiêng, trống, vui chơi ca hát, uống rượu cần  
thâu đêm suốt sáng. Tuy không có sự phân công trước, nhưng các gia đình cứ  trông  
nhau mà tổ  chức theo thứ  tự  từng nhà một. Sau khi tan buổi lễ mọi người đều hy 
vọng về một mùa bội thu sắp đến. 
­ Hội đánh bài chòi: Hội này thường được tổ  chức  ở  làng quê vào dịp tết Nguyên 
đán. Người ta cất 9 hoặc 11 chòi, chia thành 2 bên, mỗi bên 5 chòi, mỗi chòi cao độ 
22


2­3m, rộng đủ vài ba người ngồi và một chòi trung ở giữa giành cho các vị chức sắc 
địa phương.   Bộ  bài để  đánh bài chòi là bộ  bài tam cúc cải tiến, gồm 33 lá, với  
những tên chuyển thành nôm na như: nhứt nọc, nhì nghèo, ông ầm, thằng bí, lá liễu  
v.v…   vẽ  trên giấy, dán vào thẻ  tre. Mỗi thẻ  tre dán ba con bài, không trùng lặp  
nhau.

23


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

 Đề  tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề  xuất các giải pháp phát 
triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” đi sâu vào đánh giá các tiềm năng du  
lịch sinh thái của tỉnh Phú Yên đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển bền vững 
ngành du lịch cho tỉnh bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học đang được đánh  
giá cao trên thế giới. Nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
­  Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh 
Phú Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần 
đây.
­ Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong  
và bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh 
Khánh Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM.
­ Xác định được mức độ  bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi  
du lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO).
­ Xác định các yếu tố  ảnh hưởng và đề  xuất các giải pháp phát triển bền vững du  
lịch sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận 
SWOT và phương pháp ma trận QSPM. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp thu thập tài liệu giúp cho việc tổng hợp đầy đủ  những tài liệu, số 
liệu cần thiết và kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đó giúp cho bài luận văn  
hoàn thiện hơn. Gồm các tài liệu về: Các tài liệu về  du lịch sinh thái và phát triển  
bền vững, điều kiện tự nhiên và kinh tế ­ xã hội tỉnh Phú Yên, bản đồ phân bố các  
24


khu du lịch tỉnh Phú Yên, định hướng chiến lược quy hoạch, quản lý và phát triển  
du lịch hiện nay của tỉnh Phú Yên.
­  Phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực địa.
­ Phương pháp phân tích lợi thế so sánh CPM (Competitive Profile Matrix): Ma trận  
EFE dùng để  thu thập thông tin cạnh tranh từ  môi trường bên ngòai, không chú ý  
yếu tố bên trong. CPM khác với EFE, nó xem xét thông các yếu tố bên trong và nó  

dùng để  so sánh giữa các tổ  chức cạnh tranh nhau dựa trên các yếu tố  chủ  đạo 
quyết định thành công. Các bước thực hiện: liệt kê các yếu tố  chủ  đạo quyết định 
thành công, gán trọng số tùy vào tầm quan trọng của yếu tố đó với sự  thành công 
của tổ chức ( trọng số sẽ phân bố từ 0­1, tổng trọng số bằng 1), đánh giá điểm đáp  
ứng cho các yếu tố (điểm từ 1­4, trong đó 1:kém, 2: có đáp ứng, 3: đáp ứng khá, 4:  
đáp  ứng tốt), nhân điểm đáp  ứng với trọng số  và tính tổng điểm trọng số. Trung  
bình của tổng điểm trọng số  là 2.5 nên tố  chức nào có tổng điểm < 2.5 thì xem là 
yếu trong cạnh tranh.
­ Phương pháp đánh giá tính bền vững theo 23 tiêu chí của Hiệp hội Du lịch thế giới  
( UNWTO): để đánh giá sự bền vững ngành du lịch của tỉnh ta dựa theo 23 tiêu chí 
của UNWTO đưa ra. Đánh giá tính bền vững theo các tiêu chí bằng cách cho điểm 
1­5, trong đó: 1:đạt <= 30%, 2: đạt 31­ 60% , 3: đạt: 61 ­80%, 4: đạt 61 ­ 80%, 5: đạt  
81 – 100%.
­ Phương pháp ma trận SWOT: Áp dụng phương pháp phân tích SWOT để xác định  
điểm mạnh (S: Strengths), điểm yếu (W: Weaknesses), cơ  hội (O: Opportunities),  
thách thức (T: Threats) và xác định các chiến lược phù hợp khi phát triển du lịch sinh 
thái bền vững. Sau khi phân tích SWOT, thực hiện theo bảng 3.1 và vạch ra 4 chiến  
lược sau: Chiến lược S/O: phát huy điểm mạnh để  tận dụng thời cơ; Chiến lược  
W/O: không để điểm yếu làm mất cơ hội; Chiến lược S/T: phát huy điểm mạnh để 
khắc phục vượt qua thử thách; Chiến lược W/T: không để thử  thách làm phát triển  
điểm yếu. Sau đó sắp xếp thứ  tự   ưu tiên thực hiện các giải pháp trong các chiến  
lược đã đề ra.
25


×