ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHOA HỌC VẬT LIỆU
BỘ MÔN VẬT LIỆU POLYMER VÀ COMPOSITE
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TỔNG HỢP NANOSILICA TỪ VỎ TRẤU
VÀ CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOSITE
TRÊN NỀN NHỰA POLYLACTIDE
ACID/SILICA
SVTH: Tống Trần Vinh
MSSV: 0919220
GVPB: ThS. Phùng Hải Thiên Ân
GVHD: ThS. Lê Văn Hải
TS. Hà Thúc Chí Nhân
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2013
1
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHOA HỌC VẬT LIỆU
BỘ MÔN VẬT LIỆU POLYMER VÀ COMPOSITE
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TỔNG HỢP NANOSILICA TỪ VỎ TRẤU
VÀ CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOSITE
TRÊN NỀN NHỰA POLYLACTIDE
ACID/SILICA
SVTH: Tống Trần Vinh
MSSV: 0919220
GVPB: ThS. Phùng Hải Thiên Ân
GVHD: ThS. Lê Văn Hải
TS.Hà Thúc Chí Nhân
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2013
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của
người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại
học đến nay em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy
Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin gửi đến quý Thầy
Cô ở Khoa Khoa Học Vật Liệu – Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Khóa luận tốt nghiệp được làm trong vòng bốn tháng, là khoảng
thời gian mà em được nhiều cảm xúc trông cùng một chuyện. Thành công
nào mà không trãi qua khó khăn và thử thách, nhưng một mình em không thể
vượt qua những khó khăn của khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn thầy
Nhân, thầy Hải đã tận tình giúp đở và chỉ bảo em trong lúc làm đề tài, chị
Thy người làm chung đề tài với em cùng với các anh chị cán bộ trẻ đã giúp
đở em trong lúc làm đề tài.
Cuối cùng lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, xin gửi đến gia đình và
các bạn đã luôn sát cánh giúp đỡ và động viên tôi trong những giai đoạn khó
khăn nhất.
5
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
Polymer phân hủy sinh học là một loại polymer mới nhưng có nhiều lĩnh
vực ứng dụng. Có hai lĩnh vực ứng dụng nhiều nhất đó là bao bì phân hủy
sinh học và vật liệu y sinh. Các loại polymer phổ biến của họ này là:
polylactide acid, polyvinyl alcohol, polycaprolactone.....
Để giải quyết vấn đề rác thải polymer khó phân hủy thì họ polymer này
được dùng thay thế các loại nhựa truyền thống làm tăng khả năng phân hủy
sinh học và thân thiện với môi trường nhằm cải thiện môi trường sống và
giải quyết vấn đề rác thải đang là vấn đề lớn.
Dựa vào khả năng tương thích sinh học và phân hủy sinh học trên nhựa
nền polylactide acid được gia cường bằng các hạt nanosilica được tổng hợp
từ vỏ trấu nhằm tạo ra các sản phẩm ứng dụng trong mục đích cấy ghép
xương.....
Vỏ trấu là một phế phẩm nông nghiệp rất nhiều ở miền nam nước ta.
Vậy có thể tận dụng nguồn phế phẩm để làm tăng giá trị của chúng.
6
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
MỤC LỤC
7
Khóa luận tốt nghiệp
PHỤ LỤC HÌNH
8
SVTH:Tống Trần Vinh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
PHỤ LỤC BẢNG
9
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
FTIR: Fourier Transform infrared spectroscopy (phổ hấp thu hồng ngoại
biến đổi Fourier)
TGA: Thermogravimetric analyzer ( phân tích nhiệt mất trọng lượng)
SEM: Scanning Electron Microscope (kính hiển vi điện tử quét)
BET: Brunauer–Emmett–Teller (xác định diện tích bề mặt riêng)
PLA: Polylactide acid
GPTMS: γGlycidoxypropyltrimethoxysilane
TEOS: Tetraethyloxysilane
PEG: Polyethylene glycol (Mw=400)
10
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
TỔNG QUAN
11
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
1.1 Tổng quan về Silica.
1.1.1. Vỏ trấu
Vỏ trấu một phụ phẩm trong ngành nông nghiệp lúa nước, chúng
được thải ra rất nhiều ở những nước nông nghiệp như nước ta. Hằng năm,
một lượng vỏ trấu rất lớn được thải ra môi trường, nhất là ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long. Một phần của chúng được trộn với đất để làm tăng độ xốp
của đất, làm phân hữu cơ và làm nhiên liệu còn hầu hết được bỏ đi do số
lượng quá nhiều. Hai thành phần quan trọng của tro trấu là than hoạt tính và
silica vô định hình. Chúng là những vật liệu cấu trúc lỗ trống có diện tích bề
mặt riêng rất lớn, có nhiều tiềm năng cho các ứng dụng mới. Như vậy, quy
trình chính của việc nghiên cứu này là sử dụng vỏ trấu để tổng hợp silica vô
định hình có diện tích bề mặt riêng cao và đạt kích thước nano. Việc nghiên
cứu này nhằm mở ra các hướng ứng dụng mới cho vỏ trấu, tận dụng được
nguồn vỏ trấu rất lớn ở nước ta, giảm giá thành sản phẩm khi sử dụng vỏ
trấu như làm chất độn, vật liệu betong nhẹ, vật liệu polymer giả gỗ...
nhưng không làm giảm nhiều tính chất của sản phẩm và phát triển các loại
vật liệu mới từ vỏ trấu [1]. Thành phần chính của vỏ trấu chủ yếu gồm các
hợp chất hữu cơ như xenlulose, lignin và các hợp chất vô cơ (bảng 1).
Bảng . Phần trăm khối lượng các thành phần trong vỏ trấu
Thành phần
Phần trăm (%)
Xenlulo
2635
Hemi – Xenlulo
1822
Lignin
2530
SiO2
20
12
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Vỏ trấu sau khi đốt thu được tro trấu (RHA), thành phần xem ở bảng 2.
Bảng . Phần trăm khối lượng các chất trong tro trấu.
Thành phần hóa học của tro trấu, %
SiO2
Al2O3
90.75 0.52
Fe2O3
CaO
MgO
K2O
Na2O
MKN
0.48
1.04
0.56
1.34
0,67
3,10
1.1.2 Sơ lược về Silica
Điôxít silic là một hợp chất hóa học còn có tên gọi khác là silica (từ
tiếng Latin silex), là một ôxít của silic có công thức hóa học là SiO2 có độ
cứng cao được biết đến từ thời cổ đại. Silica có hai dạng cấu trúc là dạng
tinh thể và vô định hình . Trong tự nhiên silica tồn tại chủ yếu ở dạng tinh
thể hoặc vi tinh thể (thạch anh, triđimit, cristobalit, cancedoan, đá mã não),
đa số silica tổng hợp nhân tạo đều được tạo ra ở dạng bột hoặc dạng keo và
có cấu trúc vô định hình (silica colloidal). Một số dạng silica có cấu trúc tinh
thể có thể được tạo ra ở áp suất và nhiệt độ cao như coesit và stishovit.
Silica được tìm thấy phổ biến trong tự nhiên ở dạng cát hay thạch anh, cũng
như trong cấu tạo thành tế bào của tảo cát. Nó là thành phần chủ yếu của
một số loại thủy tinh và chất chính trong bê tông. Silica là một khoáng vật
phổ biến trong vỏ Trái Đất. Trong điều kiện áp suất thường, silica tinh thể
có 3 dạng thù hình chính, đó là thạch anh, triđimit và cristobalit. Mỗi dạng
thù hình này lại có hai hoặc ba dạng thứ cấp: dạng thứ cấp α bền ở nhiệt
độ thấp và dạng thứ cấp β bềnh ở nhiệt độ cao. Ba dạng tinh thể của silica
có cách sắp xếp khác nhau của các nhóm tứ diện SiO4 ở trong tinh thể. Ở
13
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
thạch anh α, góc liên kết SiOSi bằng 150°, ở tridimit và cristobalit thì góc
liên kết SiOSi bằng 180°. Trong thạch anh, những nhóm tứ diện SiO4 được
sắp xếp sao cho các nguyên tử Si nằm trên một đường xoắn ốc quay phải
hoặc quay trái, tương ứng với αthạch anh và βthạch anh. Từ thạch anh
biến thành cristobalit cần chuyển góc SiOSi từ 150° thành 180°, trong khi
đó để chuyển thành αtridimit thì ngoài việc chuyển góc này còn phải xoay
tứ diện SiO4 quanh trục đối xứng một góc bằng 180°. Silica có thể được
tổng hợp ở nhiều dạng khác nhau như silica gel, silica khói (fumed silica),
aerogel, xerogel, silica keo (colloidal silica)... Ngoài ra, silica Nanosprings
được sản xuất bởi phương pháp hơi lỏngrắn ở nhiệt độ thấp bằng với
nhiệt độ phòng. Silica thường được dùng để sản xuất kính cửa sổ, lọ thủy
tinh. Phần lớn sợi quang học dùng trong viễn thông cũng được làm từ silica.
Nó là vật liệu thô trong gốm sứ trắng như đất nung,gôm sa thach và
́
̣
đồ sứ,
cũng như xi măng [2].
Dù silica phổ biến trong tự nhiên nhưng người ta cũng có thể tổng
hợp được theo nhiều cách khác nhau:
Bằng cách cho silic phản ứng với oxi ở nhiệt độ cao:
Si (r) + O2 (k) → SiO2 (r)
Phương pháp phun khói (thủy phân silic halogel ở nhiệt độ cao với
oxy và hyđro)
2H2 + O2 + SiCl4 → SiO2 + 4HCl
Phương pháp kết tủa (Cho thủy tinh lỏng phản ứng với 1 axit (vô
cơ)).
Na2SiO3 + 2H+ → 2Na+ + SiO2 + H2O
Phương pháp solgel (Thủy phân một alkoxysilan với xúc tác bazơ
hoặc axit)
14
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Si(OR)4 + 2H2O → SiO2 + 4ROH
1.2. PLA
Giới thiệu về PLA
Cấu trúc mạch hóa học của PLA, bao gồm cấu trúc mạch, hình thể,
tacticity.., PLA chứa một carbon bất đối xứng với hai loại cấu trúc là hai
đồng phân quang học, L và Dlactic acid. Trong thương mại PLA là hỗn hợp
PLLA và PDLA hay copolymer PDLLA, được polymer hóa từ LLA va DLA.
Trong đó PLLA là thành phần chính, nếu PLLA chiếm hơn 90% thì PLA có
cấu trúc tinh thể, ngược lại có cấu trúc bán tinh thể, nhiệt độ thủy tinh hóa
và độ tinh thể của PLA giảm nếu lượng PLLA giảm, PLLA được điều chế
từ nguồn nguyên liệu tái tạo[3].
Tính chất cơ lý của PLA
PLA là một loại nhựa cứng và bóng, nhiệt độ thủy tinh hóa của
PLA là từ 5070oC, giòn ở nhiệt độ phòng, có modulus cao, độ bền nhiệt
kháng va đập thấp, độ dãn dài kéo tương đối thấp 210%, modulus kéo 3000
4000Mpa và độ bền kéo 50 70 Mpa (bảng 3). PLA ở thể vô định hình
thường gia công ép phun vì nó có khả năng kết tinh chậm
15
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Bảng . Tính chất cơ lí của PLA [3]
Phân tử khối (Mv,Da)
47 5000
75 000
114 000
Kết quả đo kéo:
Yeild strength (MPa)
49
53
53
Độ bền kéo (MPa)
40
44
44
Yeild elongation (%)
1.7
1.4
1.5
Độ dãn dài lúc đứt (%)
7.5
4.8
5.4
Modul đàn hồi (MPa)
3650
4050
3900
Độ bền uốn (MPa)
84
86
88
Ứng suất đỉnh (%)
4.8
4.1
4.2
Modul đàn hồi (MPa)
3500
3550
3600
Izod, notched (kJ/m2)
1.8
1.7
1.8
Izod, unnotched (kJ/m2)
13.5
14.0
15.0
HDT (0C)
51
50
50
Vicat penetration (0C)
52
53
52
Kết quả đo uốn:
Độ bềnh va đập:
Độ bềnh nhiệt:
16
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Độ cứng:
Độ cứng Rockwell (scale
H)
78
72
76
1.3. Cac h
́ ương nghiên c
́
ứu vê vât liêu d
̀ ̣
̣ ựa trên hỗn hợp PLA/ Silica.
1.3.1 Hinh thai cua vât liêu composite PLA/ Silica.
̀
́ ̉
̣
̣
1.3.1.1. Sự phân tan cua SiO
́ ̉
2 trong PLA
Hương nghiên c
́
ưu cua Xin Wen va cac
́
̉
̀ ́ đông nghiêp [4], s
̀
̣
ử dung PLA
̣
(4032D) cuả Natureworks Co., Ltd. (USA), nanosilica (Aerosil 200) cuả
Degussa AG (Hanau, Germany). Băng ph
̀
ương phap trôn nong chay (Haake
́
̣
́
̉
Rheomix 600) vơi cac ti lê 1, 3, 5, 7 va 10 wt % SiO
́ ́ ̉ ̣
̀
2.
17
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Hình . Anh SEM cua vât liêu v
̉
̉
̣
̣ ơi cac ti lê phân trăm silica PLA (a), PLASN1
́ ́ ̉ ̣
̀
(b), PLASN3 (c), PLASN5 (d), PLASN7 (e), PLASN10 (f).
Các hạt SiO2 đã được phát hiện như là chấm màu trắng theo kết
quả SEM (hình 1). Cac hat
́ ̣ SiO2 hình cầu và đường kính phụ thuộc vào số
lượng SiO2. Khi ham l
̀ ượng SiO2 ít hơn 5% trọng lượng [hình 1(bd)], các các
hạt nano được phân bố đồng đều trong ma trận PLA. SiO2 thê hiên
̉
̣ nhiều
hạt phân tan d
́ ưới dang đ
̣
ơn hat
̣ và chỉ có một sô it tu lai
́ ́ ̣ ̣ tư ba đên
̀
́ năm hạt.
Các hat tu
̣ ̣ đường kính không vượt quá 100 nm. Tuy nhiên sự kết tụ lớn hơn
đã được tìm thấy, và kích thước của hat tu
̣ ̣ tăng lên đáng kể trong những ảnh
hiển vi với ham l
̀ ượng SiO2 cao hơn [hình 1(e, f)]. Ở ham l
̀ ượng cao nhất
SiO2 (10%), hạt kích thước khác nhau, 120750 nm đã được phát hiện.
Những kết quả này là rất phù hợp với những phát hiện của Wu và các cộng
sự [15], Bikiaris và các cộng sự [16] đã báo cáo rằng tăng hàm lượng SiO2
dẫn đến kêt tu
́ ̣ lớn. Thật khó để phá vỡ sự kêt tu
́ ̣ thanh
̀ các hạt đơn lẻ trong
vât liêu
̣
̣ khi ham l
̀ ượng các hạt nano là quá cao vì vẫn tồn tại tương tác mạnh
mẽ giữa các hạt nano.
Hướng nghiên cứu của Shifeng Yan và các đồng nghiệp [5], cách
tạo vật liệu: PLA/PEG /nano silica với khối lượng silica khác nhau theo hàm
lượng của silica (hoặc PLA/PEG pha trộn) là 0%, 3%, 5%, 8%, và 12% tổng
hợp bằng phương pháp solgel. PLA/PEG/Teos/GPTMS hỗn hợp các thành
phần khác nhau được hòa tan trong THF (20 wt %) và thủy phân trong môi
trường nước với sự hiện diện của nhóm chức alkoxit. Tỷ lệ khối lượng của
PLA/PEG 400 đã được cố định tại 8:2. HCl được sử dụng như một chất
xúc tác, trong khi GPTMS một chất gắn kết trong tỷ lệ 0.02/1/0.125
HCl/TEOS/GPTMS . Một hỗn hợp với tỷ lệ cụ thể như sau: 1,75 ml TEOS
và 0,22 ml GPTMS đã được thêm vào PLA/PEG 400 (8 g/2 g) trong dung dịch
THF (50 ml) và trộn đều cho đến khi tạo thành một dung dịch đồng nhất.
18
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Sau đó nước khử ion (0,28 ml), EtOH (3.64ml) và HCl (0.015ml) đã được
thêm vào và khuấy nhanh ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ để thủy phân TEOS
và GPTMS hoàn toàn và kết quả thu được dung dịch nhớt trong suốt. Hỗn
hợp đồng nhất được cho vào đĩa thủy tinh để ổn định trong bốn ngày để tạo
thành sản phẩm ban đầu. Sản phẩm ban đầu được sấy trong tủ chân chân ở
600C trong 24h để loại bỏ nước và dung môi THF. Vật liệu composite được
đúc ép nóng ở 1500C dưới áp lực 15MPa để tạo thành các tấm mỏng với bề
dày 0.5mm.
\
19
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Hình . Ảnh SEM PLLA/PEG (A) và silica/PLLA/PEG vật liệu tổng hợp với 3
wt % (B) và 12 wt % (C) silica
Với kết quả SEM (hình 2) tác giả nhận định với bề mặt tương đối
bằng phẳng của hình A chứng tỏ vật liệu được phối trộn tương đối tốt. Các
hạt nano phân tán đều trên bề mặt vật liệu với kích thước khoảng 2030nm
với dạng hình cầu hình B. Và với hàm lượng SiO2 lên đến 12 wt %, lúc này
các hạt nano bắt đầu tụ lại thành các đám lớn kích thước vài trăm đến vài
ngàn nano.
Nhiễu xạ tia X (XRD) của PLA/PEG/nanosilica với hàm lượng
silica khác nhau (hình 3) và (bảng 4). Kết quả cho thấy PLA/PEG polymer
không thể hiện bất kỳ pha tinh thể của PEG vì trọng lượng phân tử thấp
của PEG400. Tất cả các đỉnh nhiễu xạ với cùng một vị trí đặt tại 2θ = 16.7,
19.0, và 22.3, có thể được gán cho các tinh thể cấu trúc của PLA. PLA có hai
cấu trúc tinh thể: một pseudoorthorhombic cấu trúc α và cấu trúc β hình thoi.
Nhiễu xạ PLA được trình bày trong tài liệu này phù hợp gần nhất với cấu
trúc tinh thể α. Điều này cho thấy các phân tử PLA kém kết tinh hoặc tinh
thể silica nhỏ và bền được cố định trong mạng lưới.
20
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Hình . Nhiễu xạ tia X của PLA/PEG/silica nanocomposites với các hàm
lượng silica 0, 3, 5, 8, 12%.
Bảng . Kích thước PLA mầm tinh thể với hàm lượng silica khác
nhau
SiO2
2θ
FWHM
L200 (nm)
16.717
0.44675
20.14
(wt.%)
0
21
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
3
16.702
0.44674
17.77
5
16.702
0.44692
17.77
8
16.707
0.44876
17.69
12
16.707
0.44873
17.70
1.3.1.2. Sự hinh thanh t
̀
̀ ương tac gi
́ ưa Silica va PLA.
̃
̀
Trong nghiên cưu cua Xin Wen và đ
́ ̉
ồng nghiệp [4] đã thể hiện sự tương
tác giữa PLA và pha gia cường qua việc phân tích kết quả FTIR (hình 4).
1
Dao đông manh
̣
̣ ở 1758 cm1 la cua nhom C=O, tai 2997cm
̀ ̉
́
̣
la dao đông CH
̀
̣
1
cua nhom CH
̉
́
́
̣
la dao đông CH trên mach chinh.
̀
̣
̣
́
3 nhanh, dao đông 2946cm
1
Va cac dao đông 1109, 809 va 472 cm
̀ ́
̣
̀
cua SiO trong SiO
̉
̣
2. Dao đông 3432
1
cm1 la cua nhom –OH. Dao đông manh nhât cua SiO
̀ ̉
́
̣
̣
́ ̉
̣
2 tai 1109 cm
trung
̀
1
1
vơi dao đông 1093 cm
́
̣
cua PLA, do đo dao đông tai 472 cm
̉
́
̣
̣
được chon đê
̣
̉
đinh l
̣
ượng SiO2 trong PLASNs.
1
Dao đông 472 cm
̣
ở PLA tinh khiêt không co nh
́
́ ưng khi tăng ham l
̀ ượng
SiO2 lên thi dao đông nay cang manh va sâu.
̀
̣
̀ ̀
̣
̀
22
Khóa luận tốt nghiệp
23
SVTH:Tống Trần Vinh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Hình . FTIR quang phổ của PLA tinh khiết và PLASNs: (a) PLA tinh khiết
và SiO2 hạt nano và (b) của PLA và tinh khiết PLASNs và (c) phóng đại
quang phổ FTIR giữa 1800 và 1720 cm1.
1
Hinh anh phong đai quang phô gi
̀ ̉
́
̣
̉ ưa 1800 va 1720 cm
̃
̀
cho thây s
́ ự
chia thanh hai mui. Môt mui
̀
̃
̣
̃ ở 1758 cm 1 la c
̀ ủa dao động C=O va môt mui co
̀ ̣
̃ ́
sô song thâp h
́ ́
́ ơn chưng to hinh thanh liên kêt Hydro gi
́
̉ ̀
̀
́
ữa PLA với SiO2. Và
tac gia xac đinh răng s
́
̉ ́ ̣
̀ ự tương tac gi
́ ưa PLA va SiO
̃
̀
̣
̣
̀
̀
2 phu thuôc vao ham
lượng va s
̀ ự phân tan cua SiO
́ ̉
̀ ̀ ợp vơi kêt qua SEM.
́ ́
̉
2 va phu h
Phổ hồng ngoại của PLA/PEG/nanosilica với khối lượng silica khác
nhau từ 0, 3%, 5%, 8%, và 12% được thể hiện trong (hình 5). Các dải tại
1188, 1134, 1091 cm1 là dao động COC của PLA và PEG. Khi silica được
kết hợp trong chất nền polymer, các dải hấp thụ đặc trưng tương ứng với
SiOSi dao động tại 1086 cm1. Dao động này không thể được phát hiện bởi
sự trùng lấp với các dải hấp thụ cho nhóm COC. Nhưng sự trùng lấp của
các đỉnh không dẫn đến việc tăng cường sự hấp thụ. Ngược lại, cường độ
của các đỉnh tương ứng của các dải COC bị suy yếu với hàm lượng silica
tăng, cho thấy sự hình thành liên kết mạng silica với COC. Dải tại 961 cm
1 được cho là dao động của SiOH và dao động mạnh khi tăng hàm lượng
SiO2 [5].
24
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH:Tống Trần Vinh
Hình . Phổ hồng ngoại của PLA /PEG/nanosilica với hàm lượng silica khác
nhau từ 0, 3%, 5%, 8% và 12%.
1.3.2. Tinh chât nhiêt cua vât liêu PLA/SiO
́
́
̣
̉
̣
̣
2.
Dựa vào kêt qua DSC th
́
̉
ể hiện trong (hình 6) và (bảng 5) [4]. Sự
tương tac gi
́ ưa SiO
̃
̀
̉
́
̉
̣
̣ ́
2/PLA lam tăng kha năng kêt tinh cua PLA. Nhiêt đô kêt
tinh giam la do s
̉
̀
ự tương tac gi
́ ưa PLA va SiO
̃
̀
̀ ̉
́
́ ̀ở 3 wt %.
2 va giam thâp nhât la
Khi tăng ham l
̀ ượng SiO2 nhiêt đô kêt tinh tăng lên điêu nay đ
̣
̣ ́
̀ ̀ ược giai thich la
̉
́
̀
do khi tăng ham l
̀ ượng SiO2 cac hat nano kêt tu lai v
́ ̣
́ ̣ ̣ ơi nhau va s
́
̀ ự kêt tu nay
́ ̣ ̀
anh h
̉
ưởng lơn đên s
́ ́ ự kêt tinh cua PLA. Điêu nay đ
́
̉
̀ ̀ ược thê hiên qua s
̉
̣
ự thay
đôi kêt qua ΔHcc, khi tăng ham l
̉
́
̉
̀ ượng nano lên thi ΔHcc giam. Noi cach khac
̀
̉
́ ́
́
khi cac hat nano phân tan tôt trong ma trân PLA sô l
́ ̣
́ ́
̣
́ ượng chung rât la l
́
́ ̀ ớn chỉ
vơi 1 wt % cung đu hinh thanh liên kêt va thuc đây s
́
̃
̉ ̀
̀
́ ̀ ́ ̉ ự kêt tinh cua PLA.
́
̉
25