MỤC LỤC
I Phần mở đầu ...................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................2
1.3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu...........................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
II Phần nội dung ...................................................................
CHƯƠNG 1: Tổng quan về chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân...3
1.1 Khái niệm chung..........................................................................................3
1.2 Mục đích của phương tiện bảo vệ cá nhân...............................................3
1.3 Yêu cầu của phương tiện bảo vệ cá nhân.................................................3
1.4 Điều kiện sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân......................................4
1.5 Phân loại phương tiện bảo vệ cá nhân......................................................4
1.6 Tác dụng của phương tiện bảo vệ cá nhân...............................................5
1.7 Quy định của nhà nước về phương tiện bảo vệ cá nhân..........................5
1.8 Phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết cho ngành thủy sản......................6
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong
các doanh nghiệp thủy sản............................................................................... 7
2.1 Tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghệp trong ngành thủy sản.......7
2.2 Nguyên nhân không sử dụng tốt phương tiện bảo vệ cá nhân.................9
2.3 Tình hình sử dụng PTBVCN trong ngành thủy sản hiện nay ...............11
2.4 Ảnh hưởng của phương tiện bảo vệ cá nhân đến người lao động.........12
CHƯƠNG 3: Kiến nghị và đề xuất.................................................................14
III Phần kết luận................................................................... 17
Danh mục tài liệu tham khảo ..........................................................................18
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài .
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình
Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km. Vùng
nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng
hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng
diện tích 1.160km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt Nam
có tính đa dạng sinh học khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán của nhiều
nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ Thái Bình Dương với chừng
11.000 loài sinh vật đã được phát hiện.
Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi
phát triển hoạt động khai thác , nuôi trồng và chế biến thủy hải sản sản.
Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Với sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho
công cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động,
nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn, ven biển,
đồng bằng, trung du, miền núi….
Chế biến thủy hải sản là ngành thu hút nhiều lao động cả nước có hơn 439
nhà máy với tổng công suất 4262 tấn/ngày. Hàng thủy sản đã xuất khẩu trên
130 quốc gia và vùng lãnh thổ , xuất khẩu chủ yếu là ở thị trường các nước
là Hoa Kỳ, RU, Nhật Bản và Trung Quốc. Tuy nhiên, có một thực tế là
người lao động làm việc trong ngành thủy sản có mức lương cao nhưng lại
luôn thiếu lao động. Đó là vì điều kiện làm việc không tốt, và rất độc hại.
Trong những năm gần đây, tại một số tỉnh ở đồng bằng sông Cửa Long, tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu hay một số tỉnh ở miền Trung như Đà Nẵng, Bình Định…
đều đồng loạt lên tiếng thiếu lao động trầm trọng trong các doanh nghiệp
chế biến thủy hải sản . Lý do là vì trong các cơ sở chế biến nhiệt độ luôn ở
mức âm , công nhân phải tiếp xúc với hóa chất. Không riêng gì trong chế
biến thủy sản mà trong nuôi trồng, khai thác và sản xuất loại thuốc HCG
cũng tồn tại yếu tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
Nhằm tìm hiểu tầm quan trọng của phương tiện bảo vệ cá nhân cho lao
động ngành thủy sản, tìm hiểu về tác hại khi không mang phương tiện bảo
vệ cá nhân , các chính sách cũng như sự quan tâm của nhà nước đối với việc
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động ngành thủy sản và
đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế để áp dụng một
cách có hiệu quả các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động ngành
thủy sản em tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực hiện chế độ trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động trong ngành thủy sản”.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, trình độ hiểu biết còn hạn hẹp nên còn
nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để bài
làm của em hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn cô !
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu về vấn đề trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động làm việc trong ngành thủy sản bao gồm: khai thác, nuôi trồng và chế
biến.
1.3 Đối tượng , khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Lao động trong ngành thủy sản.
Khách thể nghiên cứu: phương tiện bảo vệ cá nhân.
Phạm vi nghiên cứu : +Luật lao động 2012.
+ Khoản 2, khoản 3 Thông tư số: 04/2014/TTBLĐTBXH.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Giáo trình Bảo hộ lao động, Bộ Luật lao
động, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về công tác bảo hộ lao động và
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
II.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Tổng quan về chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
1.1
Khái niệm chung.
Phương tiện bảo vệ cá nhân : là các dụng cụ, trang bị mà người lao động
phải sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi tác động xấu của các yếu tố nguy hiểm
và độc hại phát sinh trong quá trình lao động do điều kiện thiết bị, công
nghệ, tổ chức và các giải pháp kỹ thuật vệ sinh, an toàn… chưa khắc phục
hết các yếu tố nguy hiểm và độc hại.
An toàn vệ sinh lao động : là những quy định của luật lao động bao gồm
những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh
lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời
duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của ngừi lao động.
Tai nạn lao động : là tai nạn xảy ra trong qua trình lao động, công tác có
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao, là hậu quả của
sự tác động đột ngột từ các yếu tố nguy hiểm có hại, gây chết người hoặc
làm tổn thương, phá hủy chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận
nào đó của cơ thể người lao động.
Bệnh nghề nghiệp : là một hiện trạng bệnh lý của người lao động phát
sinh do tác động thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu, có
hại, mang tính chất đặc trưng cho một loại nghề nghiệp, công việc hoặc có
liên quan đến nghề nghiệp, công việc đó trong quá trình lao động.
1.2 Mục đích của phương tiện bảo vệ cá nhân .
Nhằm đảm bảo hiệu quả ngăn ngừa phòng chống tác hại của các yếu tố
nguy hiểm, độc hại nhưng lại dễ dàng sử dụng, bảo quản và đặc biệt không
gây những tác hại phụ khác .
1.3 Yêu cầu của phương tiện bảo vệ cá nhân.
Phương tiện bảo vệ cá nhân cần đảm bảo 5 yêu cầu:
Yêu cầu về tính chất bảo vệ(cản hoặc làm giảm được đến mức cho phép
tác động xấu của các yếu tố nguy hiểm và độc hại )
Yêu cầu về tính chất vệ sinh (không độc, không gây khó chịu ).
Yêu cầu về tính chất sử dụng (nhẹ nhàng, thuận lợi, bền lâu và dễ bảo
quản )
Yêu cầu về tính thẩm mỹ : phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng .
Yêu cầu về tính kinh tế : giá thành hợp lý, được người tiêu dùng chấp
nhận.
1.4 Điều kiện sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (Theo điều 4 Thông
tư số : 04/2014/TTBLĐTBXH)
Khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện phải tiếp xúc với
một
hoặc một số yếu tố nguy hiểm, độc hại nào đó, chúng ta đều phải sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân.
Các yếu tố nguy hiểm đó xuất hiện khi:
Tiếp xúc với các yếu tố vật lý (nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, áp suất,
tiếng ồn, rung chuyển…vượt quá giới hạn cho phép).
Tiếp xúc với hóa chất độc hại (ở dạng hơi, khí, dạng chất lỏng hay chất
rắn, bụi có thể xâm nhập qua cơ thể vào đường hô hấp qua da, tiêu hóa…
gây hại cho cơ thể).
Tiếp xúc với các yếu tố sinh vật, vi trùng độc hại, môi trường vệ sinh lao
động xấu(virut, vi khuẩn độc hại, mùi thối hoặc các yếu tố sinh học độc).
Khi người lao động làm việc trên cao, trong hầm lò, trên sông nước…,
hoặc các yếu tố nguy hiểm độc hại khác.
Vậy , dù công việc nào có các yếu tố gây nguy hiểm, độc hại thì người la
động cần được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ . Tuy nhiên, cần xác định đầy
đủ yếu tố nguy hiểm và độc hại của mỗi loại công việc để cấp phát phương
tiện bảo vệ phù hợp .
1.5 Phân loại phương tiện bảo vệ cá nhân.(Theo khoản 2, điều 3 Thông
tư số : 04/2014/TTBLĐTBXH)
Phương tiện bảo vệ cá nhân có thể phân loại theo tính năng bảo vệ hoặc
theo vùng cơ thể người lao động được bảo vệ. Theo cách phân loại này
phương tiện bảo vệ cá nhân được chia thành các nhóm :
Phương tiện bảo vệ vùng đầu: mũ, lưới bao tóc..
Phương tiện bảo vệ vùng mắt và mặt: kính, tấm chắn…
Phương tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai…
Phương tiện bảo vệ hô hấp: khẩu trang…
Phương tiện bảo vệ thân thể: quần áo, yếm, tạp dề…
Phương tiện bảo vệ tay: găng tay, bao ngón tay …
Phương tiện bảo vệ chân: ủng, tất…
Ngoài ra, còn có một số loại phương tiện bảo vệ cá nhân khác như dây an
toàn chống ngã cao, phao cứu sinh, kem bảo vệ da .
1.6 Tác dụng của phương tiện bảo vệ cá nhân
Mũ bảo hộ: ngăn ngừa nguy hiểm phát sinh do vật rơi, văng, bảo vệ đầu
khi bị ngã..
Thắt lưng an toàn: ngăn ngừa nguy hiểm do rơi, té khi làm việc trên cao.
Giầy an toàn: bảo vệ chân, ngón chân tránh khỏi vật rơi, va đập, vật sắc…
Kính bảo hộ: ngăn ngừa tổn thương cho mắt do bị văng bắn, do chất độc,
tia độc gây ra.
Găng tay an toàn: Chống thấm nước, chống ăn mòn da tay của các hóa chất.
Mặt nạ bảo hộ: bảo vệ mắt tránh khỏi nguy hiểm do tia lửa hàn, vật sắc
hoặc các tia độc hại.
Mặt nạ phòng độc: chống sự xâm nhập của hơi độc, khí độc vào cơ thể
người.
Nút lỗ, bịt tai: bảo vệ tai, thính giác chống lại tiếng ồn..
Áo quần bảo hộ: áo quần chống nhiệt giúp chống tăng thân nhiệt trong lao
động, áo quần chống lạnh giúp giữ ấm cơ thể trong môi trường quá lạnh .
Mặt nạ dưỡng khí: ngăn ngừa nguy hiểm do thiếu oxy.
1.7 Quy định của nhà nước về phương tiện bảo vệ cá nhân.
Thông tư 04/2014/TTBLĐTBXH ngày 12 tháng 02 năm 2014 hướng dẫn thực
hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân ban hành ngày 12/02/2014 và
có hiệu lực ngày 15/04/2014 Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân.
Căn cứ Điều 149 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐCP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động,
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân .
1.8 Phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết cho ngành thủy sản .
Hiện nay, tại Việt Nam, việc quy định các phương tiện bảo vệ cá nhân trong
các ngành nghề có yếu tố độc hại, nguy hiểm được nhà nước nêu rõ trong Nghị
định 68/2008 NĐ CP ban hành ngày 30 tháng 5 năm 2008, trong đó có ngành
thủy hải sản .
1.8.1 Về nuôi trồng và chăm sóc thủy hải sản .
Lao động quy hoạch và bảo vệ thủy sản cần có các phương tiện bảo vệ cá
nhân: quần áo lao động phổ thông, mũ và nón chống mưa, nắng ,ủng cao su, áo
mưa , quần áo và mũ chống lạnh ( trang bị cho những người làm việc ở những
vùng khí hậu lạnh ).
Lao động thu gom nguyên liệu để sản xuất HCG: đây là loại thuốc dung tiêm
kích thích sinh sản cho cá mè hoa, mè trắng và các loại đặc sản khác như ếch, ba
ba…Đâylà loại thuốc được sản xuất từ nguyên liệu cơ bản là nước tiểu của
phụ nữ có thai. Lao động thu gom nguyên liệu cần được trang bị các phương
tiện: Quần áo lao động phổ thông, mũ và nón lá, khẩu trang lọc bụi, găng tay cao
su mỏng, tạp dề chống ướt, bẩn, giày vải thấp cổ, kính chống các vật văng bắn.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất HCG: cần trang bị thêm áo choàng vải
trắng, mủ vải, kiềm, găng tay cao su, khẩu trang lọc bụi, dép nhựa có quai hậu .
Lao động trong nuôi trồng, chăm sóc thủy sản: trai, ngọc, cá, tôm: cần được
trang bị quần áo lao động phổ thông, mủ nón chống mưa nắng, ủng cao su, găng
tay cao su , khẩu trang lọc bụi, hhăn mặt bông, xà cạp liền tất, vải dày và có
nhiều lớp ở lòng bàn chân, phao cứu sinh, áo mưa bằng vải hoặc nilon.
1.8.2 Về khai thác ,đánh bắt và chế biến.
Lao động đánh bắt thủy sản, thu mua thủy sản: cần được trang bị các
phương tiện:quần áo lao động phổ thông, mũ chống chấn thương sọ não, ủng
cao su, dày da
thấp cổ chống dầu, găng tay vải bạt hoặc găng tay cao su, áo mưa bằng vải bạt
hoặc nilon, phao cứu sinh, Bộ áo quần thợ lặn hay bình dưỡng khí (sử dụng khi
cần thiết), quầnm áo chống lạnh và tất chống rét (dùng ở vùng có khí hậu lạnh).
Lao động chế biến, bao gói, bóc xếp các loại thủy sản dưới hầm lạnh, trong
buồng lạnh trên các tàu biển hoặc trong các xí nghiệp: cần trang bị quần áo lao
động phổ thông đi kèm với quần áo lao động chống lạnh,quần áo lót đông xuân,
khăn quàng chống rét, mũ chống lạnh, ủng cao su, tất chóng rét, găng tay cao su,
khẩu trang lọc bụi ,khăn mặt bông và đệm vai.
Lao động chế biến thủy sản đông lạnh, làm thực phẩm ăn liền : cần, được
trang bị quần áo vải trắng dày, quần áo lót đông xuân, mũ bao tóc, ủng cao su tất
chống rét, găng tay cao su mỏng, yếm hoặc tạp dề chống ướt, bẩn, khẩu trang
lọc bụi .
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
trong các doanh nghiệp thủy sản .
2.1 Tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghệp trong ngành thủy sản và
một số ngành khác .
Trong năm 2015 toàn quốc đã xảy ra 7.620 vụ tai nạn lao động làm 7.785
người bị nạn, trong đó có 629 vụ tai nạn lao động chết người, 666 người chết do
tai nạn lao động, 1.704 người bị thương nặng.
Cục trưởng Cục an toàn vệ sinh lao động cũng cho biết: Qua phân tích cho
thấy, lĩnh vực xây dựng chiếm 35,2% tổng số vụ tai nạn chết người và 37,9%
tổng số người chết, tiếp đến là các lĩnh vực cơ khí chế tạo, lĩnh vực khai thác
khoáng sản, lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc biệt, phân tích 238 biên
bản điều tra cho thấy ngã từ trên cao chiếm 28,1% tổng số vụ và 26,4% tổng số
người chết; điện giật chiếm 18,9% tổng số vụ và 17,2% tổng số người chết; vật
rơi, đổ sập chiếm 16,8% tổng số vụ và 22,6% tổng số người chết vì tai nạn
thiết bị cán, kẹp, cuốn và vật văng, bắn. Thiệt hại về vật chất do tai nạ lao
động xảy ra năm 2015 tốn 153,97 tỷ đồng tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thường
cho gia đình người chết và những người bị thương; 21,96 tỉ đồng do thiệt hại về
tài sản và tổng số ngày nghỉ do tai nạn lao động là 99.679 ngày.
Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết người (phân tích từ
238 biên bản điều tra tai nạn lao động chết người .
+ Nguyên nhân do người sử dụng lao động chiếm 52,8% cụ thể :
. Người sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an
toàn chiếm 25,2% tổng số vụ.
. Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 14,3% tổng số vụ.
. Người sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động cho người lao
động chiếm 9,7% tổng số vụ.
. Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 2,6% tổng số vụ.
. Do người sử dụng lao động không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
trong lao động chiếm 1% .
+ Nguyên nhân người lao động chiếm 18,9%, cụ thể:
. Người lao động bị nạn vi phạm quy trình quy chuẩn an toàn lao động chiếm
17,2% tổng số vụ.
. Người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân chiếm 1,7%
tổng số vụ.
+ Còn lại 28,3% là những vụ tai nạn lao động xảy ra do các nguyên nhân khác.
Do thường xuyên làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm (ẩm, lạnh,
hơi độc, không thông thoáng …) công nhân làm việc trong ngành thủy sản mắc
nhiều chứng bệnh liên quan đến nghề nghiệp như thấp khớp, viêm xoang,các
bệnh về đường hô hấp ….
Khảo sát 31 doanh nghiệp chế biến thủy sản trong nước thấy gần 50% lao động
làm việc trong môi trường có từ hai yếu tố nguy hiểm trở lên . Những bệnh
thường gặp khác là đau thắt lưng , tê mỏi chân tay, mỏi cổ, mờ mắt ,bệnh da,dị
ứng, tụ máu bắp chân. Đó là thông tin được đưa ra tại lớp huấn luyện “Nâng cao
an toàn vệ sinh lao động và điều kiện lao động trong ngành thủy sản” , do Viện
nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động Việt Nam và tổ chức lao động
quốc tế tổ chức ngày 5/6/2013.
2.2 Nguyên nhân không sử dụng tốt phương tiện bảo vệ cá nhân.
2.2.1 Do người lao động.
Nguời lao động đã chọn sản phẩm kém chất lượng, không phù hợp với tính
chất bảo vệ; dễ dãi, chủ quan, tùy tiện, tham rẻ mua phương tiện bảo vệ cá
nhân không đạt tiêu chuẩn, mua hàng nhái, hàng giả, sử dụng cho có lệ, không
đúng quy cách.... Các kết quả khảo sát cho thấy trong tổng số 24 bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm mà nguời lao động mắc phải như viêm phổi, viêm phế
quản, viêm mũi họng, bụi phổi, điếc nghề nghiệp… do nhiều nguyên nhân trong
đó phần lớn do người lao động không sử dụng, hoặc sử dụng các phương tiện
bảo vệ cá nhân không đảm bảo chất lượng.
Trình độ của người lao động trong ngành thủy sản còn thấp, chưa ý thức được
hết tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc
trong môi trường có tính chất độc hại. Không ý thức được việc không mang
phương tiện bảo vệ cá nhân sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mình.
Trong quá trình làm việc, người lao động cảm thấy khó chịu đối với các
phương
tiện bảo vệ cá nhân. Hầu hết các phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành thủy
hải sản, đặc biệt là trong chế biến, bốc vác và làm việc trong các kho lạnh tại
các xí
nghiệp, phương tiện bảo vệ cá nhân có thể sẽ làm cho các hoạt động của người
lao
động bị hạn chế như: tầm nhìn, xúc giác…hoặc các phương tiện như áo mưa,
quần áo chống lạnh, giày ủng làm cho lao động đánh bắt thấy bất tiện.
Một số phương tiện bảo vệ cá nhân không đảm bảo tính thẩm mỹ, không phù
hợp với sở thích của người lao động.
Khi chưa được cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân, hoặc cấp phát không đủ,
không phù hợp, người lao động không có phản ánh, yêu cầu người sử dụng lao
động xử lý.
2.2.2 Do người sử dụng lao động .
Chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo hộ lao động. Mặc dù Bộ luật Lao
động quy định: ''Người sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ các
phương tiện bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động...''
nhưng hiện tượng phổ biến trong trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân là trang
bị chưa đủ về chủng loại, chưa đúng với công dụng, không đạt tiêu chuẩn đối
với ngành nghề đang làm, không thay thế kịp thời khi bị hư hỏng. Quần áo bảo
hộ lao động còn mang tính chất đồng phục hơn là tính chất bảo hộ lao động. Nội
dung huấn luyện về công dụng, cách dùng, bảo quản... của phương tiện bảo vệ
cá nhân cho công nhân còn bị người sử dụng lao động xem nhẹ, coi như việc
mua sắm cấp phát cho công nhân là xong trách nhiệm và chính bản thân những
người lao động cũng không có ý thức đòi quyền lợi về phương tiện bảo vệ cá
nhân cho mình. Ở khu vực tư nhân và hợp tác xã có tới hơn 40% cơ sở không
trang bị đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho nguời lao động. Nhiều vụ tai nạn
lao động xảy ra trong các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu là do lỗi của nguời lao
động, nguời sử dụng lao động vi phạm những qui định của bảo hộ lao động, đặc
biệt là không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Công tác bảo vệ phương tiện cá nhân của doanh nghiệp không phù hợp.Doanh
nghiệp chưa quy định trách nhiệm rõ ràng cho người lao động trong việc tự bảo
quản phương tiện cá nhân của mình, phải bồi thường thiệt hại nếu phương
tiện bảo vệ cá nhân, sau khi nghỉ làm phải hoàn trả .
Người sử dụng lao động chưa có tổ chức huấn luyện, hướng dẫn người lao
động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi cấp phát và
kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.
Việc cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân có công dụng bảo vệ chưa phù
hợp với người lao động. Trước khi cấp phát chưa kiểm tra lại chất lượng, đồng
thời không định kỳ kiểm tra lại chất lượng, không định kỳ kiểm tra trong quá
trình người lao động sử dụng .
Một số doanh nghiệp cấp phát tiền cho người lao động tự mua sắm phương
tiện bảo vệ cá nhân, làm cho người lao động mua những sản phẩm không đảm
bảo chất lượng.
2.2.3 Do quản lý nhà nước .
Chưa quản lý chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân và chưa kiểm tra đôn
đốc các doanh nghiệp thực thi pháp luật .
2.3Tình hình sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân trong ngành thủy sản
hiện nay Trong nuôi trồng và chăm sóc thủy hải sản : Ở Việt Nam, nuôi trồng
thủy sản hình thành từ lâu nhưng vẫn là lĩnh vực đi lên từ xuất phát điểm thấp,
manh mún,nhỏ lẻ .Người lao động làm việc vẫn chưa có ý thức trong việc bảo
vệ cơ thể mình. Có thể nói rằng: hầu hết chỉ chú trọng đến lợi ích vật chất, xem
nhẹ công tác an toàn bằng cách trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Nuôi trồng
thủy sản theo hình thức hộ gia đình là chủ yếu, người dân hầu như không có
phương tiện bảo vệ cá nhân.
Trong khai thác, đánh bắt và chế biến : Trong lĩnh vực khai thác và đánh bắt
thủy hải sản, việc trang bị phương tiện, bảo vệ cá nhân vẫn chưa được chú
trọng, người lao động ít sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân.
Trong ngành thủy hải sản, lĩnh vực đặc biệt được quan tâm nhất là chế biến
thủy hải sản, bởi đây là lĩnh vực chiếm hơn 70% lao động của ngành thủy sản.
Đối
với người lao động ở trong các xí nghiệp chế biến, điều kiện làm việc khắc
nghiệt, dễ gây bệnh nghề nghiệp. Để hạn chế bớt những tác động xấu của môi
trường lạnh, Để hạn chế bớt những tác động xấu của môi trường lạnh, ẩm,
người công nhân cần phải được trang bị quần áo chống lạnh đầy đủ và hữu
hiệu. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề áo lạnh chưa được cơ sở nào giải quyết
một cách khoa học. Vì vậy, công nhân làm việc trong các nhà lạnh thường dùng
quần áo tùy tiện, hiệu quả chống lạnh còn rất hạn chế , ảnh hưởng không tốt
đến sức khỏe người lao động.
Việc sử dụng chất Chlorie, một hóa chất sát trùng mạnh nhưng trang bị khẩu
trang cho công nhân không đảm bảo. Chỉ với khẩu trang làm bằng vải, găng tay
mỏng,không có tác dụng ngăn ngừa mùi của hóa chất. Bước vào các xí nghiệp
chế biến ,mùi Chlorie đã xông lên đến mũi người công nhân không thể tránh
khỏi các căn bệnh về hô hấp, viêm phế quản….
Ví dụ rõ nhất tại Tỉnh Cần Thơ, trong những năm. gần đây, một số công ty như
VP và PT, tỷ lệ công nhân mắc bệnh viêm xoang chiếm gần 50%, tỷ lệ nhóm do
tiếp xúc Cholorie tại đây cao hơn gấp 2,7 lần so với nhóm không tiếp xúc.
2.4 Ảnh hưởng của phương tiện bảo vệ cá nhân đến người lao động.
Việc người lao động ngành thủy hải sản không sử dụng hoặc sử dụng không
hiệu quả phương tiện bảo vệ cá nhân đã ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, gây ra
một số bệnh nghề nghiệp, trong một số trường hợp còn dẫn đến thiệt hại tính
mạng. Dưới đây là một số bệnh nghề nghiệp hay gặp mà chủ yếu là lao động
trong lĩnh vực chế biến dịch vụ thủy hải sản (70% lao động ngành thủy hải sản
làm việc trong khu vực chế biến tại các doanh nghiệp).
Bệnh dễ gặp nhất là Viêm họng, viêm mũi dị ứng và viêm xoang. Theo điều tra
của phóng viên báo VnExPress, trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt
Nam có 85% lao động là nữ giới, và tỷ lệ mắc bệnh viêm xoang chiếm 36%.
Các bệnh về thần kinh, cơ xương khớp: các bệnh về khớp cũng chiếm tỷ lệ
rất cao
31% tro ng tổng số lao động nữ, tiếp theo là đau thần kinh tọa, tê bì cánh tay, cổ
tay, khủy tay đau mỏi nhiều….
Bệnh da và hệ thống dưới da: một số bệnh thường gặp như viêm da dị ứng,
xạm da, bệnh mẩy đay sần ngứa chiếm tỷ lệ khá cao. Bên cạnh đó còn có các
bệnh viêm nang lông, nấm móng, tổ đĩa, eczema cũng có một tỷ lệ đáng kể.
Bệnh về mắt: xét về mắt, lao động thủy hải sản thường gặp là viêm kết mạc,
tật khúc xạ, viêm bờ mi và đục dịch kính.
Bệnh điếc nghề nghiệp: trong các nhà máy chế biến, việc vận hành các máy
làm lạnh, máy xay đá cây có tiếng ồn vượt quá phạm vi cho phép nghe của tai,
trong thời gian dài gây ra bệnh điếc.
=> Qua những điều đã phân tích ở trên ta thấy được rằng công tác trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động trong các doanh nghiệp chưa
được thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ . Để giảm thiểu ngững tai nạn
và bệnh nghề nghiệp thì yêu cầu người lao động phải thực hiện việc mang
phương tiện bảo vệ cá nhân một cách nghiêm túc, đúng yêu cầu , các doanh
nghiệp cần phải trang bị cho người lao động những thiết bị an toàn đạt tiêu
chuẩn chất lượng đề ra và quản lý nhà nước cần phải kiểm tra nghiêm ngặt về
chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân và tiến hành xử phạt nặng những
doanh nghiệp không chấp hành đúng yêu cầu.Làm tốt được điều này sẽ giúp
giảm được các tai nạn đáng tiếc xảy ra và giảm nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp
.Điều này góp phần cho sự phát triển của đất nước , thu hút được nhiều lao
động hơn làm cho ngành thủy sản phát triển nhanh chóng và giảm được một chi
phí lớn cho ngành bảo hiểm xã hội .
CHƯƠNG 3: Kiến nghị và đề xuất .
3.1 Đối với quản lý nhà nước.
Nhà nước nên có các văn bản xử lý những doanh nghiệp, người sử dụng lao
động đánh bắt và chăm sóc thủy hải sản cũng như người lao động làm việc trong
các doanh nghiệp nếu có bất cứ vi phạm về trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
trong quá trình lao động.
Nhà nước cũng cần xây dựng tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng phương tiện
bảo vệ cá nhân . Yêu cầu các cơ sở sản xuất phải sản xuất theo đúng yêu cầu đã
quy định.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân tại các
doanh nghiệp, có cơ chế quản lý thị trường về hàng giả, hàng nhái không đảm
bảo chất lượng.
Xử phạt nặng đối với những doanh nghiệp không thực hiện đúng việc trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động .
3.2 Đối với người sử dụng lao động.
Cần tuyên truyền ý thức tự bảo vệ cho người lao động: tuyên truyền, nâng cao
hơn nữa nhận thức cho người lao động và người sử dụng lao động về tầm quan
trọng của các PTBVCN và việc dùng nó để bảo vệ sức khoẻ, phòng tránh bệnh
nghề nghiệp, để họ tự giác sử dụng chọn đúng chủng loại phương tiện bảo vệ,
sử dụng thường xuyên, đúng mục đích, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Người sử dụng lao động cần hướng dẫn người lao động sử dụng thành thạo
các phương tiện bảo vệ cá nhân. Làm cho người lao động hiểu rằng khi được
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc phải sử dụng theo đúng quy
định trong khi làm việc. Hướng dẫn người lao động kiểm tra các phương tiện
bảo vệ cá nhân trước khi sử dụng để đề phòng trường hợp hư hỏng bất ngờ.
Phối hợp với người lao động kiểm tra định kỳ các phương tiện bảo vệ cá nhân ,
đặc biệt là các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật an
toàn cao như găng, ủng, sào cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an
toàn . Người sử dụng lao động phải cấp phát
phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp, trước khi cấp phát phải kiểm tra chất
lượng, định kỳ kiểm tra việc thực hiện của người lao động.
Người sử dụng lao động tuyệt đối không cấp phát tiền thay phương tiện bảo
vệ cá nhân, việc để người lao động tự mua sắm sẽ gây ảnh hưởng đến sức
khỏe người lao động và năng suất của công ty .
Trong các doanh nghiệp chế biến, đóng gói thủy hải sản cần thiết nhất phải
xây dựng kho chứa phương tiện bảo vệ cá nhân, tránh bảo quản ở những nơi
ẩm thấp, có mùi.
Xây dựng quy chế thưởng phạt, đặc biệt là xử phạt nghiêm đối với người lao
động không tuân thủ nguyên tắc của doanh nghiệp.
Thông qua các phong trào “Xanh, sạch, đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động”, phong trào “Lao động giỏi với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động”… và nhiều hình thức tuyên truyền giáo dục phong
phú, đa dạng khác để giáo dục cho người lao động tác phong làm việc khoa học,
ý thức tự giác, kỷ luật, tác phong công nghiệp để nâng cao nhận thức của người
lao động về việc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân nhằm đảm bảo an
toàn lao động, sức khoẻ và tính mạng của chính họ.
3.3 Đối với người lao động.
Phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân .
Người lao động khi được cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân bắt buộc phải
sử dụng đúng quy định, tuân thủ nguyên tắc sử dụng như chuẩn bị, tháo, điều
chỉnh…
Trước khi sử dụng, người lao động cần kiểm tra sự an toàn của phương tiện
bảo vệ cá nhân của mình.
Phản hồi với người sử dụng lao động nếu phát hiện phương tiện bảo vệ cá
nhân của mình bị hư hỏng, không đảm bảo chất lượng hoặc không được trang
cấp phù hợp với điều kiện làm việc .
III.PHẦN KẾT LUẬN.
Ngành thủy sản tuy là ngành kinh tế mũi nhọn có mức thu nhập cao nhưng mang
lại nhiều nguy hiểm cho người lao động. Lương cao nhưng do môi trường làm
việc không đảm bảo, vấn đề trang bị phương tiện cá nhân cho người lao động
còn hạn chế gây ra tai nạn lao động, ảnh hưởng đến sức khỏe trước mắt và lâu
dài, đặc biệt là bệnh nghề nghiệp nên ngành thủy sản đứng trước tình trạng
thiếu lao động trầm trọng.
Vậy để giải quyết được tình trạng này thì nhà nước và người sử dụng lao động
cần có những biện pháp và những chính sách để trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân một cách có hiệu quả cho người lao động nhằm là giảm tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp trong ngành thủy sản .
Vì sự an toàn của chính bảo thân người lao động, của xã hội không chỉ trong
ngành thủy hải sản, mà bất kể ngành nghề nào thì việc trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân cho người lao động là rất cần thiết. Vậy, để đưa ngành phát
triển, thu hút nhiều lao động, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế, Nhà nước,
người sử dụng lao động và người lao động đều phải có sự phối hợp chặt chẽ
với nhau trong việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, nâng cao ý thức cho
người lao động. Có thể thấy rằng, việc sử phương tiện bảo vệ cá nhân hiện nay
tại các doanh nghiệp chế biến vẫn chưa có hiệu quả, bệnh nghề nghiệp vẫn
tăng với tỷ lệ đáng kể, đòi hỏi Nhà nước phải có chế tài xử lý việc sử dụng
cũng như đưa ra các chỉ tiêu về chất lượng nhằm đảm bảo việc sản xuất những
sản phẩm có hiệu quả trong việc đảm bảo an toàn khi đưa vào sử dụng.
Danh mục tài liệu tham khảo .
1.Giáo trình Bảo hộ lao động –Nhà xuất bản Lao động xã hội . PGS.TS Trịnh
Khắc Thẩm (chủ biên).
2. Thông tư số : 04/2014/TTBLĐTBXH.