Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
MỞ ĐẦU
1. Sự hình thành dự án và cần thiết thành lập báo cáo
Trước nhu cầu về số lượng bao bì của các công ty: Cty TNHH CBTS XNK
Phú Cường, Cty CP CBTS XK Minh Hải, CTY TNHH CBTS XNK Kiên Cường,
Cty CP TPTS XNK Cà Mau, Cty CP CBTS XK Việt Cường và các cơ sở sản
xuất khác. Chúng tôi mạnh dạn đầu tư xây dựng mới Công ty cổ phần bao bì
Hải Cường để đáp ứng nhu cầu đó. Đồng thời vươn xa hơn nữa ra thị trường
ngoài tỉnh trong lĩnh vực sản xuất bao bì cho ngành thủy sản.
Việc đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế xã hội thì yêu cầu bảo vệ môi
trường luôn được song hành. Các dự án đầu tư có ảnh hưởng đến môi trường
nhất thiết phải tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Đó
là điều kiện cần để đảm bảo phát triển bền vững. Công ty Cổ phần bao bì Hải
Cường tiến hành lập ĐTM nhằm phân tích, dự báo, đánh giá các tác động và nêu
ra giải pháp xử lý, giảm thiểu các tác động tiêu cực. ĐTM là cơ sở pháp lý và
khoa học để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra giám sát
công tác bảo vệ môi trường khi tiến hành xây dựng và các hoạt động sau này
của dự án.
2. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật
Các văn bản pháp luật gồm:
Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2005.
Nghị định 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ Nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
Thông tư 08/2006/TTBTN&MT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Ngoài các văn bản pháp lý, các phương pháp được sử dụng để đánh giá
như: thống kê, so sánh và các số liệu thu thập được từ khảo sát thực tế nơi xây
dựng dự án.
3. Tổ chức thực hiện
Để thực hiện báo cáo ĐTM Cty Cổ phần bao bì Hải Cường kết hợp với
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng Đất tỉnh Cà Mau để hoàn thiện nội dung.
Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của các ngành liên quan.
Trang 1
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
CHƯƠNG I
MÔ TẢ SƠ LƯỢC DỰ ÁN
1.1 Tên dự án
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ HẢI CƯỜNG
1.2 Chủ dự án
CTY TNHH CBTS XNK PHÚ CƯỜNG
1.3 Vị trí của dự án
Địa điểm thực hiện dự án: Ấp Cây Trâm, Xã Định Bình, Tp Cà Mau, tỉnh Cà
Mau.
Phía Đông giáp đất nông nghiệp và nhà máy điện Diesel.
Phía Tây giáp đất nông nghiệp và trạm trộn bêtông
Phía Nam giáp Quốc lộ 1A
Phía Bắc giáp đất nông nghiệp.
1.4 Nội dung cơ bản của dự án
1.4.1 Quy mô
Xây dựng mới các phân xưởng sản xuất và cơ sở hạ tầng trang thiết bị sản
xuất bao bì và may bảo hộ lao động. Dự án triển khai trên diện tích 9.894,0 m2
và 133,9 m2 sử dụng làm bến nhập xuất hàng hoá.
1.4.2 Các hạng mục công trình
Các hạng mục công trình chính của dự án gồm:
Cải tạo nâng cấp nhà xưởng sản xuất, diện tích 1.894 m2
Xây dựng nhà xưởng tạo sóng, diện tích 453,6 m2
Xây dựng xưởng bảo hộ lao động, diện tích 212,5 m2
Xưởng sửa chữa 473 m2, xưởng hoá chất 306 m2
1.4.3 Các công trình phụ trợ
Khu hành chính 207,0 m2, cải tạo khu tập thể 262,0 m2, nhà bảo vệ, nhà xe,
đường nội bộ, cải tạo và xây mới hàng rào 203m, điện, nước, cây xanh…
Trang 2
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
1.4.4 Danh mục các thiết bị máy móc và hoá chất sử dụng
Các thiết bị máy móc mà chúng tôi sử dụng, được thể hiện ở bảng sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
DANH MỤC
ĐVT
SỐ LƯỢNG
Máy dợn sóng nền
Bộ
1
Lò hơi 01 tấn
Bộ
1
Máy in thùng 4 màu hệ Flexo
Bộ
1
Máy cắt khe
Bộ
1
Xe nâng giấy cuồng
Chiếc
1
Máy dán thùng
Cái
1
Máy cột dây
Cái
1
Máy khắc chữ
Cái
1
Máy chụp ảnh A1
Bộ
1
Phương tiện vận chuyển
Chiếc
1
Máy thổi túi PE
Bộ
1
Máy cắt lằn xả biên
Bộ
1
Dây chuyền may đồ bảo hộ lao động
Bộ
1
(Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Cty bao bì Hải Cường)
Dự án sử dụng các máy móc, thiết bị mới hoàn toàn; một số ít thiết bị đã
qua sử dụng với tình trạng kỹ thuật 85%
Các hoá chất sử dụng trong sản xuất không nhiều, gồm các dạng sau:
TT
Danh mục
Ghi chú
1
Mực in
Dạng lỏng
2
Bột
Loại kết hợp với nước để tạo hồ
dán
(Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Cty bao bì Hải Cường)
1.4.5 Mô tả dây chuyền sản xuất
Sản xuất thùng carton:
Tiếp nhận nguyên liệu (giấy) khâu dợn sóng Cắt B ế,
in, Đóng dán Thành phẩm.
Công suất: 6.607.055 thùng/năm
Sản xuất túi PE:
Pha kéo
Mẽ nhiệt
Ống tre gió
Cắt ép
Thành phẩm
Trang 3
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Tiếp nhận nguyên liệu (hạt PE)
Công suất: tổng khối lượng túi PE là 336.960 kg/năm và 7.789.824 hộp PE.
Sản xuất bảo hộ lao động:
Nguyên liệu (vải) cắt, vắt sổ, may, thùa phi, đươm nút sản
phẩm.
Công suất: 15.000 bộ/năm
1.5 Mục tiêu dự án
Đầu tư mặt bằng và trang bị máy móc thiết bị tạo ra sản phẩm bao bì; may
bảo hộ lao động đáp ứng nhu cầu hiện nay và hướng đến xuất khẩu.
1.6 Tiến độ thực hiện
Khởi công và hoàn thành trong năm 2007
Trang 4
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH
TẾ XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Địa hình địa chất
Địa hình khu vực Cà Mau tương đối bằng phẳng, đây là đặc trưng chung của
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Qua tham khảo số liệu của các dự án xây
dựng trong khu vực thành phố Cà Mau, độ cao trung bình dao động từ 0,1 ÷
0.8m.
Dựa trên kết quả khảo sát của Xí nghiệp khảo sát Thiết kế, địa chất khu vực
thành phố Cà Mau có những điểm sau:
Đất có nguồn gốc sông biển hổn hợp, nền đất được cấu tạo bởi trầm tích
có tuổi Holoxen trung thượng phía trên, phía dưới có nguồn gốc sông biển hỗn
hợp tuổi Holoxen sớm.
Cấu tạo các lớp đất khu vực thành phố Cà Mau từ trên xuống gồm:
+ Lớp bùn sét có bề dày khoảng 1718m, cường độ chịu tải R=0,5
1kg/cm2.
+ Kế dưới là lớp sét có bề dày chưa xác định, cường độ chịu tải
R=3kg/cm2.
+ Riêng tuyến đường Ngô Quyền: trên là lớp sét yếu dày khoảng 24m, kế
dưới là lớp sét dẻo với chiều dayy lớn hơn 8m
2.1.2 Nhiệt độ
Theo số liệu thống kê, nhiệt độ trung bình tại khu vực Cà Mau hàng năm cao
27,60C, biên độ dao động nhỏ hơn 3,40C. Diễn biến nhiệt độ trong các năm gần
đây như sau:
Bảng 2.1: Diễn biến nhiệt độ các tháng trong những năm 20012005 (O0C)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
2001
26,4
26,7
27,6
28,2
28,2
2002
26,5
26,8
27,9
29,2
28,6
2003
26,3
26,5
27,9
29,7
29,7
2004
26,3
26,1
28,3
29,7
28,6
27,
3
27,
6
28,
0
28,
27,
5
28,
6
28,
3
27,
27,
1
27,
6
27,
3
28,
27,
7
27,
9
27,
2
27,
10
11
12
26,8 27,2 26,9
Cả
năm
27,3
27,2 26,7 26,8
27,6
28,0 27,5 27,7
27,8
27,0 27,7 26,1
27,6
Trang 5
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
2005
26,8
26,0
27,7
29,3
29,0
5
28,
6
2
27,
2
0
28,
1
3
27,
8
27,6 27.4 25,8
27,6
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Cà Mau)
2.1.3 Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình trong các năm gần đây cao 82% và thường đạt
cao nhất vào tháng 10 là 88%, thấp nhất vào tháng 3 là 73%
Bảng 2.2: Diễn biến độ ẩm tương đối trung bình trong các năm 20012005
(%)
Tháng
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
80
81
74
76
78
79
79
75
76
79
78
79
74
76
77
80
79
73
75
75
84
82
76
83
80
86
85
84
82
82
84
81
83
87
87
85
85
86
84
84
84
84
86
86
83
88
86
83
87
85
83
80
84
83
82
82
77
81
78
84
Cả
năm
83
82
80
81
81
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Cà Mau)
2.1 4 Số giờ nắng
Cà Mau nằm trong khu vực có số giờ nắng trung bình khá cao khoảng 2.324
giờ. Trong năm, tháng 03 có số giờ cao nhất đạt 276 giờ /tháng, tháng 07 có số
giờ nắng thấp nhất 134 giờ/tháng
Bảng 2.3: Số giờ nắng trong những năm gần đây
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Số giờ nắng cả năm (giờ) 2.148,7 2.507,6 2.317,7 2.321,7 2.324,2
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Cà Mau)
2.1.5 Lượng mưa
Khu vực Cà Mau chịu ảnh hưởng của gió mùa nên lượng mưa hàng năm
cao. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm tới 91%,
trong giai đoạn này cường độ cao nhất là 541mm (08/2002). Trong khi mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 05 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 9%, cường độ thấp
nhất 0,4 mm (04/2002).
Bảng 2.4: Lượng mưa (mm) tại Cà Mau
Mùa mưa (0511)
Mùa khô (1105)
Trang 6
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Năm
Lượng mưa
Tỉ lệ
(%)
Lượng mưa
Tỉ lệ (%)
2001
2339
89
291
11
2002
1989
83
408
13
2003
2273
98
55
2
2004
2426
97
65
3
2005
2059
91
204
9
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Cà Mau)
Cả
năm
2630
2397
2328
2491
2263
2.1.6 Chế độ gió
Trong năm có hai hướng gió chính, từ tháng 11 – 05 hướng gió Đông Bắc
chiếm ưu thế, tốc độ trung bình 3,3 m/s, vận tốc tức thời đạt 28,0 m/s. Các
tháng còn lại có hướng gió chính là Tây – Nam tốc độ trung bình 1,8 m/s giai
đoạn này trùng với thời gian mưa nhiều trong năm, tháng 05 – 11.
2.1.7 Chế độ thủy văn
Cà Mau với hệ thống sông ngòi chằng chịt và có hai phía giáp biển (đông,
tây). Đây là một lợi thế về mặt giao thông, thủy lợi…khu vực thực hiện dự án
có Kinh sáng Cà Mau Bạc Liêu. Chế độ thủy văn khu vực Cà Mau chịu ảnh
hưởng của chế độ triều biển phía Đông, bán nhật triều.
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1 Dân số
Dân số thành phố Cà Mau đến năm 2005 là 202.471 người, mật độ trung
bình 826 người/km2. Dân số hoạt động trong ngành thủy sản chiếm phần lớn, ít
nhất là trong lĩnh vực xây dựng. Tại khu vực thực hiện dự án, dân cư có chiều
hướng gia tăng nhanh (gia tăng cơ học) do có sự hình thành các nhà máy chế
biến thủy hải sản.
2.2.2 Cơ sở hạ tầng – giao thông
* Khả năng cung cấp điện – thông tin liên lạc
Khu vực đã có mạng điện quốc gia phục vụ đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Về thông tin liên lạc, cơ bản đáp ứng được nhu cầu hiện nay, có đường dây
cáp ngầm và các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như: Vinaphone, VMS
MobiPhone, Viettel,…cung cấp các dịch vụ đa dạng.
Trang 7
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
* Nước
Khu vực dự án hiện nay chưa có mạng lưới cấp nước đô thị. Để đáp ứng
nhu cầu nước sinh hoạt, công ty chúng tôi sử dụng nguồn nước ngầm từ giếng
khoan.
* Giao thông
Địa điểm thực hiện dự án có Quốc lộ 1A đi qua, đây là tuyến giao thông
quan trọng của tỉnh Cà Mau với bên ngoài. Bên cạnh đó Kinh sáng Cà MauBạc
Liêu cũng góp phần đáng kể đến giao thông và vận chuyển hàng hoá.
2.2.3 Nông nghiệp
Đây là vùng đất nhiễm mặn tạm thời nên hoạt động nông nghiệp kém phát
triển. Vào thời kỳ đầu mùa mưa, một số nơi tận dụng nước mưa để rửa phèn,
rửa mặn, trồng các loài rau củ phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Những hộ có điều
kiện lên mương líp, cải tạo đất thì trồng được quanh năm, nhưng chỉ ở quy mô
gia đình.
Chăn nuôi cũng dừng lại ở quy mô nông hộ
Nuôi trồng thủy sản, trên toàn thành phố đất nuôi tôm chiếm trên 60% tổng
diện tích đất tự nhiên. Bên cạnh đó diện tích nuôi tôm công nghiệp cũng tăng.
Tuy nhiên sản lượng tôm nuôi công nghiệp hàng năm không cao.
2.2.4 Thương mại và dịch vụ
Các cơ sở kinh doanh lớn nhỏ tập trung tại trung tâm, kinh doanh ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, đáng kể nhất vẫn là hoạt động của các nhà máy chế biến
thủy hải sản
2.2.5 Y tế và giáo dục
Theo số liệu tham khảo từ các ngành liên quan, tình hình y tế và giáo dục
ngày càng được nâng cao và đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển xã hội
2.3 Hiện trạng môi trường nền
2.3.1 Môi trường không khí
a. Chất lượng không khí
Trang 8
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Để đánh giá chất lượng không khí xung quanh cho một khu vực đòi hỏi
phải lấy mẫu, phân tích nhiều thông số trong khoảng thời gian nhất định. Trong
điều kiện giới hạn chúng tôi lựa chọn một số thông số tiêu biểu như sau:
Bảng2.5: Chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án
TT chỉ tiêu Phương pháp đo Kết quả TCVN 5937 : TCVN 5938 :
(µg/m3)
2005
2005
1
HF
Máy OLDHAM
167
20(trung bình 1
giờ)
2
SO2
Máy OLDHAM
267
350 (trung
bình 1 giờ)
3
CO
Máy OLDHAM
0
30.000 (trung
bình 1 giờ)
4
H2S
Máy OLDHAM
1.414
42(trung bình 1
giờ)
5
HCl
Máy OLDHAM
152
60(trung bình
24 giờ)
6
NH3
Máy OLDHAM
0
200(trung bình
1 giờ)
7
Bụi
Máy OLDHAM
360
300 (trung
bình 1 giờ)
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng Đất tỉnh Cà Mau)
Vị trí đo: ấp Cây Trâm, Xã định Bình, Tp. Cà Mau, ngày 16/4/2007
TCVN 5937 : 2005 Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không
khí xung quanh
TCVN 5938 : 2005 Chất lượng không khí xung quanh Nồng độ tối đa cho
phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh
Nhận xét: Qua kết quả phân tích cho thấy chất lượng không khí nơi đây có
biểu hiện ô nhiễm. Giá trị các thông số đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần,
chỉ có NH3, CO, SO2 thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Điều này có thể lý giải do
điểm đo mẫu gần trục lộ giao thông và nhất là cạnh nhà máy điện Diesel Cà
Mau. Đây là hai nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh.
b. Tiếng ồn
Để xác định mức ồn nền chúng tôi thực hiện đo nhanh tại khu vực thực
hiện dự án, kết quả như sau:
Trang 9
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Bảng 2.6: Mức ồn tại khu vực thực hiện dự án
Thời gian đo
Mức ồn (Khu vực 3)
Thiết bị đo
09 giờ, 16/4/2005
62 – 73
LA215
TCVN 5949 : 1998
75
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng Đất tỉnh Cà Mau)
Vị trí đo: ấp Cây Trâm, Xã định Bình, Tp. Cà Mau, ngày 16/4/2007
TCVN 5949 : 1998 Âm học Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư Mức
ồn tối đa cho phép.
Kết quả đo thực tế cho thấy mức ồn nền khu vực không vượt quá tiêu
chuẩn cho phép
2.3.2 Môi trường nước
a. Nước mặt
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu tiêu biểu phản ánh chất lượng nước mặt
tại khu vực thực hiện dự án, kết quả như sau:
Bảng 2.7: Chất lượng nước mặt
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Chỉ
tiêu
pH
Nhiệt
độ
Độ đục
DO
BOD5
Chỉ số
Pemang
anat
Colifor
m
EC
Đơn
vị
0
C
Phương pháp thử
Máy TOA–WQC–22A
Máy TOA–WQC–22A
NTU
mg/l
mg/l
Máy TOA–WQC–22A
Máy TOA–WQC–22A
Thiết bị đo BOD
OXITOP
mgO2/l TCVN 61861996
mg/l
TCVN 618721996
mS/m
Máy TOA–WQC–22A
Kết quả
NM1
NM2
7,4
6,52
31,4
28,4
TCVN 5942 : 1995
A
B
6,08,5
5,59,0
354
9,65
16
17
7,35
6,0
20,0
>6,0
6,0
80,0
>2,0
<25,0
25
7,9
<10,0
<35,0
5,4X104
5,4X1
02
7,37
5.000
10.000
45,3
(Nguồn: chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Cà Mau)
Vị trí lấy mẫu:
NM1: Kinh sáng Cà MauBạc Liêu, đoạn nhà máy điện Diesel Cà Mau, ngày
16/4/2007
NM2: Khu vực nuôi trồng thủy sản (phía nội đồng) ngày 18/7/2007
TCVN 5942 : 1995 chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt
Trang 10
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Nhận xét: Từ kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực
thực hiện dự án bị ô nhiễm nhẹ, nhất là đoạn Kinh sáng Cà Mau Bạc Liêu.
Đây là đặc điểm chung của chất lượng nước sông rạch tỉnh Cà Mau.
b. Nước ngầm
Theo tài liệu điều tra, đánh giá hiện trạng, trữ lượng nước ngầm của Liên
Đoàn Bản Đồ Địa Chất Miền Nam thì trữ lượng nước ngầm khu vực Cà Mau
tương đối lớn. Về chất lượng, một số nơi trong tỉnh đã có biểu hiện nhiễm bẩn
nhẹ ở tầng nông, nguyên nhân do chưa tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật khoan.
Qua khảo sát thực tế kết hợp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu tại Chi
cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Cà Mau. Kết quả phân tích chất lượng
nước ngầm khu vực thực hiện dự án như sau:
Bảng 2.8: Chất lượng nước ngầm
ST
T
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu
Đơn vị
TDS
mg/l
NO3
mg/l
Cl
mg/l
Fe
mg/l
tổng
Coliform MPN/100ml
Phương pháp thử
Kết quả
TCVN 5944 : 1995
Máy ORION 150
TCVN 61801996
TCVN 61941996
TCVN 61771996
369
1,92
9,4
0,249
7501.500
45,0
200600
1,05,0
1,0x100
TCVN 618721996
(Nguồn: chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Cà Mau)
Vị trí đo:Giếng khoan có độ sâu 135m tại ấp Cây Trâm, Xã Định Bình, Tp
Cà Mau, ngày 16/4/2007
TCVN 5944 : 1995 Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm
Nhận xét: Từ kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước ngầm khu vực
này chưa có dấu hiệu ô nhiễm
2.3.3 Hệ sinh thái
Qua khảo sát thực tế tại khu vực thực hiện dự án, hệ sinh thái nơi đây kém
đa dạng, do các nguyên nhân sau:
Đây là khu vực nhiễm mặn tạm thời, phần lớn diện tích đất dùng vào mục
đích nuôi tôm. Do tầng đất mặt nhiễm mặn theo mùa đã ảnh hưởng đến sự phát
triển của thực vật trên cạn so với khu vực chuyên trồng lúa.
Trang 11
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Thủy sinh vật đáng kể là tôm nuôi ở các hộ gia đình, các loài thủy sản phát
triển tự nhiên rất ít
Động vật chỉ là gia súc nhỏ và gia cầm chăn nuôi ở quy mô nông hộ.
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG
ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
3.1 Nguồn gây tác động
Trang 12
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Các hoạt động từ khi xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở đến khi dự án đi
vào hoạt động sẽ tạo ra một số tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh từ
các nguồn sau:
3.1.1 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong giai đoạn xây dựng
Các nguồn thải trong giai đoạn diễn ra trong thời gian khoảng 03 tháng, với
các nguồn thải và tải lượng được nhận dạng như sau:
a. Các nguồn thải chính
* San lắp mặt bằng
San lắp mặt bằng có thể gây các nguồn chính sau đây:
Ô nhiễm không khí do đất cát cuốn lên do gió
Khí thải từ các phương tiện chuyên dụng chứa bụi, SO x, NOx, COx,
hydrocacbon.
Ảnh hưởng tiếng ồn từ các phương tiện thi công.
Chất thải sinh hoạt của công nhân.
* Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị và thi công
Vật liệu xây dựng được vận chuyển tới địa điểm bằng xe cơ giới. Bên
cạnh đó là vào cuối giai đoạn này các tranh thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất
sẽ được đưa đến để lắp đặt, các hoạt động này sẽ gây ra một số tác động như
sau:
Ô nhiễm không khí thải từ các phương tiện vận chuyển chứa bụi, SO x,
NOx, COx, hydrocacbon.
Ô nhiễm tiếng ồn.
Ô nhiễm bụi trong quá trình vận chuyển.
* Tập trung công nhân
Việc tập trung công nhân tại địa điểm thi công sẽ phát sinh một khối
lượng nhất định nước thải và rác thải sinh hoạt có khả năng ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường và sức khỏe con người.
b. Tải lượng thải
Đối với nguồn phát sinh bụi (đất, cát) cuốn lên theo gió:
Hoạt động san lắp làm tăng hàm lượng bụi trong không khí có thể lên
đến 200 – 400 µ/m3 ( Nguồn: Hướng dẫn bảo vệ môi trường trong xây dựng các
công trình giao thông, Bộ xây dựng) so với tiêu chuẩn cho phép TCVN 5973 –
Trang 13
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
2005 ( trung bình 1 giờ, 300 µ/m3 ) thì hàm lượng bụi có thể cao hơn từ 1 1,5
lần, thời gian ảnh hưởng xảy ra khoảng 01 tháng.
Đối với nguồn phát sinh khí thải từ phương tiện vận chuyển và thi
công:
Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy đối với động cơ sử dụng nhiên liệu
là dầu DO thì hàm lượng chất ô nhiễm trong khói thải như sau:
Bảng 3.1: Thành phần khí độc trong khói thải của động cơ Diezen
Thành phần
Chế độ làm việc của động cơ
khí độc hại
Chạy
trong khói thải
Tăng tốc
Ổn định
Giảm tốc
chậm
(%)
Khí CO
Vệt
0,1
vệt
vệt
Hydrocacbon
0,004
0,02
0,01
0,03
Nitơ ôxit, ppm
60
850
250
30
(Nguồn: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Trần Ngọc Chấn)
Chất độc hại
Lượng độc hại, g/Km đoạn đường
Khí CO
0,69 – 2,57
Hydrocacbon
0,14 – 2,07
Khí NOx
0,68 – 1,02
Khí SO2
0,47
(Nguồn: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Trần Ngọc Chấn)
Đối với tiếng ồn:
Trong giai đoạn này mức ồn phát ra từ các phương tiện vận chuyển thì
không đáng kể. Đáng quan tâm là tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện thi công
như máy đóng cọc, mức ồn có thể lên đến 107 dBA (Nguồn: Hướng dẫn bảo vệ
môi trường trong xây dựng các công trình giao thông, Bộ xây dưng) so với
TCVN 5949 : 1998 mức ồn áp dụng cho khu vực 3 ( khu dân cư xen kẽ trong khu
thương mại, dịch vụ, sản xuất) là 75 dBA.
Đối với chất thải sinh hoạt:
Công nhân tham gia xây dựng làm phát sinh chất thải ( nước thải và chất
thải rắn sinh hoạt). Tuy nhiên lượng này không đáng kể vì số lượng tập trung ít
từ 15 20 người.
Thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt như sau:
Trang 14
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Bảng 3.2: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
(người/ngày/100 lít nước)
STT Chất ô nhiễm
TCVN
Nồng độ
5945 : 2005
của các chất gây ô nhiễm
(mg/l)
1
BOD
50
450 – 540
2
COD
80
720 – 1020
3
SS
100
700 – 1450
4
Tổng nitơ
30
100 – 300
5
Amôniac
10
24 – 48
6
Tổng phốtpho
6
8 – 40
7
Tổng coliform
5000
106 – 109
8
Trứng giun sáng
103
(Nguồn : Thống kê của WHO)
Đối với chất thải rắn sinh hoạt của công nhân tham gia xây dựng trong
trường hợp này thì tương đối đơn giản gồm chất thải thực phẩm, giấy, chất
dẻo với tải lượng thấp, không đáng kể.
3.1.2 Các nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn hoạt động
a. Nguồn thải chính
* Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Trong quá trình hoạt động, dự án có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng
không khí xung quanh. Các chất ô nhiễm được tạo ra và phát tán vào không khí
từ các nguồn sau:
Khí thải từ xe nâng nguyện liệu và vận chuyển sản phẩm có chức bụi,
SOx, NOx, COx, hydrocacbon.
Khí thải từ trong lò hơi:
+ Nếu đốt bằng dầu DO sẽ ảnh hưởng đến mối từ các tác nhân
SOx, COx, hydrocacbon.
+ Trường hợp lò hơi đốt bằng than tổ ong thì tác nhân gây ô nhiễm
không khí là không đáng kể.
Khí clo phát sinh trong giai đoạn nung hạt PE.
Bên cạnh đó, để đảm bảo hoạt động liện tục kể cả thời điểm không có
điện, công ty lắp đặt một máy phát điện sử dụng nhiên liệu là dầu DO, công
suất 100 KVA. Khí thải từ này gồm bụi, SOx, NOx, COx, hydrocacbon.
Trang 15
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
sổ….
Ngoài ra, trong khu vực xưởng may có thể phát sinh bụi từ các cắt, vắt
* Nhiệt dư
Trong quá trình hoạt động của công ty nguồn nhiên liệu dư phát ra từ:
Khu vực máy phát điện dự phòng (khi hoạt động)
Khu vực nung hạt PE (lò hơi)
* Tiếng ồn
Trong quá trình hoạt động tiếng ồn được phát ra từ các máy móc thiết bị,
phương tiện tham gia vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm, công nhân lao đông,
hoạt động của máy phát điện dự phòng.
* Nguồn ô nhiễm môi trường nước
Nước thải sinh hoạt của 56 các bộ công nhân viên làm việc hàng ngày có
chức các chất thành phần gây ô nhiễm như chất rắn lơ lững, các chất hữu cơ
BOD5, COD, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật.
Nước thải sản xuất tại công ty rất ít khoảng 12m3 /ngày đêm.
Để đánh giá chất lượng nước thải, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, lấy
mẫu phân tích nước thải của Cty Bao bì Tiến Hải để thao khảo(có loại hình sản
xuất tương tự Cty Bao bì Hải Cường) và đưa ra biện pháp xử lý thích hợp. Kết
quả khảo sát nhận thấy: nước thải có màu rất đen; kết quả phân tích các chỉ tiêu
khác như sau:
Bảng 3.3: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
TCVN 5945:2005
1
pH
5,17
5,9 ÷ 9
2
BOD5
mg/l
4.000
50
3
COD
mgO2/l
125.021
80
4
SS
mg/l
64.485
100
5
5
Coliforms
MPN/100ml
5,4 x 10
5.000
(Nguồn: Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Cà Mau)
Ngày lấy mẫu: 9 giờ, ngày 13/08/2007.
Vị trí lấy mẫu: Hố thu gom nước thải của công ty
Nguồn phát sinh: Từ khâu dụng cụ in màu và rửa tay của công nhân.
Nhận xét: Qua kết quả phân tích nước thải của Cty bao bì Tiến Hải nhận
thấy loại hình sản xuất này tuy nước thải ra ít nhưng nồng độ ô nhiễm rất cao,
vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần (COD vượt 1.562 lần, SS vượt 644 lần,
BOD5 vượt 80 lần). Vì vậy trước khi thải ra môi trường cần phải qua hệ thống
xử lý phù hợp.
* Nguồn phát sinh chất thải rắn
Trang 16
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Trong quá trình hoạt động CTR của dự án chủ yếu có nguồn gốc là chất
thải sinh hoạt và chất thải từ quá trình may và quá trình sản xuất có dạng bao bì.
Chất thải rắn từ quá trình sản xuất như nhựa. giấy, vải dư thừa từ khâu
may bảo hộ lao động, bao bì nguyên vật liệu, bao bì hư hỏng.
Chất thải rắn từ khâu in.
Ngoài ra có thể có một ít chất thải rắn (bả hồ) phát sinh trong giai đoạn
dợn sóng.
b. Tải lượng thải
Với nguồn phát sinh khí thải các xe vận chuyển như đã nêu ở phần trên
3.1.1
Các nguồn phát sinh nhiệt như máy phát điện và lò nung hạt, nhiệt độ
phát sinh từ khu vực này không quá lớn.
Trong giai đoạn sản xuất, với quy mô và đặc điểm sản xuất của dự án,
mức ồn phát ra thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Riêng máy phát điện và khâu bế
thùng carton có thể vượt tiêu chuẩn nhưng nguồn này không liên tục. So với
TCVN 5949 : 1998 mức ồn áp dụng cho khu vực 3 ( khu dân cư xen kẽ khu
thương mại, dịch vụ, sản xuất) là 75 dBA.
Đối với nước thải sinh hoạt khi thải ra môi trường mà không qua xử lý
sẽ chức các chất thành phần gây ô nhiễm môi trường. thành phần của nước thải
ở bảng 3.2
Chất thải rắn sinh hoạt với thành phần là : hữu cơ dễ phân hủy, giấy
carton, chất dẻo, … được phát sinh từ hoạt động hàng ngày của các bộ công
nhân viên làm việc trực tiếp, với số lượng 56 người ước tính 39,2 kg/ngày.đêm
(Nguồn: Cty CTNN & CTĐT, trung bình 0,7kg/người.ngày.đêm)
3.1.3 Nguồn tác động khác
Hoạt động đóng cọc, xây dựng bến nhập xuất hàng hoá sẽ gây xáo trộn
lớp bùn đáy và mất tạm thời lớp bùn đáy. Điều này làm mất nơi sống của hệ
động vật đáy gây mất cân bằng tạm thời môi trường đáy. Tác động này xảy ra ở
mức nhỏ và môi trường đáy sẽ ổn định trở lại.
3.1.4 Những rủi ro về sự cố môi trường có khả năng xảy ra
Sự cố môi trường có thể xảy ra là do trữ dầu DO phục vụ sản xuất
3.2 Đối trượng và quy mô tác động
Dựa trên các nguồn gây tác động và loại chất thải từ các nguồn này như
đã trình bày ở phần trên. Các đối tượng có thể tác động gồm:
Trang 17
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
3.2.1 Đối tượng tự nhiên bị tác động là các thành phần của môi trường
vật lý
Môi trường không khí
+Chất lượng không khí
+Tiếng ồn
Môi trường nước
Môi trường đất
3.2.2 Đối tượng kinh tế xã hội
Các đối tượng kinh tế xã hội bị tác động bởi các dự án là đối tượng đang
được con người sử dụng.
Chất lượng cuộc sống con người hay sức khỏe cộng đồng.
Điều kiện kinh tế xã hội và tác động khác như : sử dụng đất, giao thông
vận tải.
Với quy mô của dự án, các nguồn chất thải tác động lên các đối tượng trong
phạm vi nhỏ. Một số tác động chỉ diễn ra trong thời gian thi công xây dựng 03
tháng. Còn lại một số tác động do hoạt động sản xuất gây ra thì thời gian tác
động kéo dài theo quá trình hoạt động của dự án trong trường hợp không áp
dụng các biện pháp xử lý giảm thiểu tác động từ các nguồn.
3.3 Đánh giá các tác động đến môi trường
3.3.1 Trong giai đoạn xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở
a.Chất lượng không khí
* Bụi:
Bụi phát sinh trong giai đoạn này làm tăng cục bộ hàm lượng bụi trong
không khí xung quanh. Trong môi trường có ẩm độ cao, bụi còn là nguyên nhân
gây rỉ sét và ăn mòn kim loại. Nó cũng làm giãm mỹ quan và gây tác hại cho các
thiết bị điện và các mối hàn điện.
Ảnh hưởng của bụi đáng quan tâm là gây tác hại cho sức khoẻ con người.
Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng sơ hoá phổi gây nên
bệnh hen xuyễn, viêm cuốn phổi,…. Tuỳ thuộc vào kích thước hạt, bụi sẽ giữ
lại trong phổi khi kích thước trong khoảng 0,1 – 0,5 µm; kích thước < 0,1 µm sẽ
bị đẩy ra ngoài sau khi hít, tuy nhiên vẫn không gây sưng tấy đường hô hấp khi
tiếp xúc liên tục trong thời gian dài.
* Khí thải:
Trang 18
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Hoạt động của các xe chuyên dụng trong giai đoạn này sẽ thải vào không
khí xung quanh một lượng nhất định các loại khí thải như SOx, NOx, COx,
hydrocacbon.
Khí SOx, NOx khi bị oxy hoá và kết hợp với nước mưa tạo nên mưa axit
gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật. Sự có mặt
SOx, NOx, trong không khí nóng ẩm còn làm tăng cường quá trình ăn mòn kim
loại, phá huỷ vật liệu bêtông, nhà cửa.
Bên cạnh làm tăng nồng độ các chất thành phần gây ô nhiêm môi trường,
chúng còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân lao động và người dân trong
khu vực. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc và nồng độ các
chất ô nhiễm có trông không khí
Bảng 3.4: Biểu hiện gây độc của SO2, NO2 và CO2
Tên
Nồng độ
Biểu hiện
20.000 – 30.000 µg/m3
Kích thích hô hấp
3
SO2
50.000 µg/m
Ho
3
130.000 – 260.000 µg/m
Nguy hiểm
3
5990 µg/m
Ảnh hưởng xấu đến hệ hô hấp
NO2
Ảnh hưởng đến phổi nếu tiếp xúc
72 µg/m3
thường xuyên
0,5 – 1,5 %
Gây khó chịu đến không thể làm
việc
CO2
3,0 – 6,0 %
Nguy hiểm đến tính mạng khi tiếp
xúc 40 – 60 phút
( Nguồn: Độc hại môi trường, Lê Huy Bá )
b.Tiếng ồn và nhiệt dư
* Tiếng ồn:
Trong giai đoạn xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở tiếng ồn phát sinh do
hoạt động của các phương tiện thi công sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến người
lao động và lan truyền ra khu vực lân cận.
Bảng 3.5: Mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn
STT
Độ ồn
Mức ảnh hưởng
1 Nhỏ hơn 45 dB về đêm và Không gây hại
nhỏ hơn 60 dB về ban ngày
2
70 – 80 dB
Gây mệt mỏi
3
95 – 110 dB
Bắt đàu nguy hiểm
4
120 – 140dB
Có khả năng gây chấn thương
(Nguồn: Ô nhiễm môi trường không khí đô thị
Và khu công nghiệp, Phạm Ngọc Đăng)
Trang 19
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Khi tiếp xúc với mức ồn quá cao thì bộ phận thính giác và hệ thần kinh là
hai cơ quan của con người dễ bị ảnh hưởng nhất. Đặc biệt đối với những
người tiếp xúc trực tiếp với tiếng ồn. Theo các nghiên cứu, khi khoảng cách
tiếp xúc tăng hoặc giảm gấp đôi thì mức ồn sẽ tăng hoặc giảm đi 6dB.
Tiếng ồn còn ảnh hưởng đến sinh hoạt, nghỉ ngơi cho người dân trong
khu vực lân cận. Ảnh hưởng này không lớn do các hoạt động sản xuất của dự
án không phát ra tiếng ồn lớn.
Trong giai đoạn này tác động của tiếng ồn là không thể tránh khỏi. Mặc
dù vậy, khi áp dụng các biện pháp bảo hộ thích hợp và bố trí thời gian thi công
hợp lý thì ảnh hưởng từ nguồn này không lớn.
* Nhiệt dư:
Nhiệt dư cũng là yếu tố được đề cập đến. Vì con người khi tiếp xúc
thường xuyên với nguồn phát sinh nhiệt sẽ bị mệt mỏi, mới ảnh hưởng đến sức
khoẻ và giảm hiệu suất lao động. So với các tác nhân khác gây ảnh hưởng đến
sức khỏe con người thì nhiệt dư là yếu tố ít gây hại nhất.
c.Chất lượng nước
* Nước chảy tràn:
Do dự án tận dụng một phần nền cũ sẵn có nên diện tích san lắp không
lớn. Hoạt động này sử dụng các xe chuyên dụng chở cát đến lắp sau đó đầm
nén nên hoạt động này hầu như không có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường
nước, so với trường hợp bơm cát.
* Nước thải sinh hoạt:
Việc tập trung công nhân, 15 – 20 người để xây dựng các hạng mục công
trình sẽ phát sinh một lượng nước thải sinh hoạt là 1,5 – 2,0 m3/ngày.đêm (trung
bình 100 lít/người/ngày.đêm).Nước thải sinh hoạt chứa các thành phần như
BOD, COD, TSS, vi sinh vật gây ô nhiễm môi trường nếu không có biện pháp
xử lý thích hợp.
Nước thải sinh hoạt không qua xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nước
thông qua những biểu hiện sau:
Gia tăng hàm lượng hữu cơ dẫn đến giảm hàm lượng oxy hoà tan trong
nước. Từ đó gây hại cho hoạt động sống của thuỷ sinh vật nói chung, tôm cá nói
riêng.
Tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng NH+4, PO34 trong nước có thể gây
nên hiện tượng phú dưỡng hoá. Đặc biệt là hàm lượng NO 2 cao trong nước rất
nguy hiểm cho người và động vật.
Tăng độ đục, màu, mùi (vi sinh vật phát triển)
Tạo điều kiện cho các vi trùng gây bệnh tả, lỵ, thương hàn, … phát triển.
Trang 20
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
d.Chất thải rắn
Trong quá trình thi công xây dựng chất thải rắn (CTR) phát sinh từ hai
nguồn chủ yếu là sinh hoạt của công nhân và chất thải rắn xây dựng.
Đối với chất thải rắn phát sinh từ công trình xây dựng phần lớn có tính
trơ ít gây hại. Tuy nhiên phải có biện pháp quản lý thích hợp để chúng không
gây ảnh hưởng đến môi trường.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt, theo số liệu từ Công ty cấp thoát nước
và công trình đô thị, lượng CTR phát sinh trung bình là 0,7 kg/người/ngày.đêm.
Như vậy với số lượng công nhân hiện diện trong giai đoạn này ước lượng có
khoảng 10 14 kg/ngày.đêm. Lượng này không đáng kể nhưng không quản lý thu
gom sẽ gây ảnh hưởng môi trường không khí và sức khỏe con người. Bởi lẽ
CTR sinh hoạt để lâu trong điều kiện ẩm độ cao và vi sinh vật sẵn có trong chất
thải sẽ chuyển hoá tạo ra các sản phẩm có mùi khó chịu như sulfit hữu cơ,
amin, diamin, mercaptan.
e.Môi trường đất
Tất cả các hoạt động trong giai đoạn này ít nhiều gây xáo trộn môi trường
đất. Vấn đề đáng xem xét ở đây là sự rơi rớt khi tiếp nhiên liệu gây ô nhiễm
môi trường đất. Tác nhân này làm thay đổi tính chất đất và ảnh hưởng đến các
hoạt động sống trong môi trường đất.
3.3.2 Trong giai đoạn dự án hoạt động
Khi dự án hoàn thành, các xưởng đi vào hoạt động các nguồn gây ảnh
hưởng đến môi trường trong giai đoạn thi công giảm xuống thấp và không còn
ảnh hưởng. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất tiếp theo có thể gây ảnh hưởng
đến môi trường bởi các chất ô nhiễm khác nhau.
a.Ảnh hưởng của khí thải
Khí thải từ máy phát điện Diesel: Các chất thành phần gây ô nhiễm từ
nguồn này như đã trình bày (mục 3.1.1). Ảnh hưởng từ tác nhân này là không
đáng kể cho máy phát điện chỉ hoạt động trong thời gian mất điện.
Trong khu vực sản xuất sử dụng rất ít phương tiện vận chuyển (01 xe
nâng cuồn giấy, 01 xe vận chuyển) nên nguồn này cũng không ảnh hưởng đáng
kể đến chất lượng không khí.
Trong giai đoạn nung hạt có thể phát sinh khí clo.Tuy nhiên giai đoạn này
chỉ làm hạt PE nóng chảy, chưa xảy ra quá trình cháy nên hàm lượng clo phát
sinh vào không khí không đáng kể.
Trang 21
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Nguồn đáng quan tâm trong giai đoạn sản xuất là từ lò hơi (sử dụng dầu
DO) để nung hạt. Chất thải gây ô nhiễm môi trường do sử dụng loại nhiên liệu
này gồm: hydrocacbon SOx, NOx, COx, VOC.
Tác hại từ các chất gây ô nhiễm này được trình bày ở phần trước (mục
3.3.1)
b. Ảnh hưởng của bụi
Trong giai đoạn này, bụi phát sinh khâu sản xuất thùng carton và xưởng
may bảo hộ lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên sức khoẻ công nhân làm việc
và môi trường xung quanh.
Các hạt bụi có kích thước lớn có thể sa lắng tại chỗ, còn các hạt nhỏ sẽ
gây hại cho sức khoẻ qua đường hô hấp.
Bụi vào phổi gây kích thích khoa học và phát sinh phản ứng sơ hoá phổi
gây nên bệnh hen xuyễn, viêm cuống phổi,… Tuỳ thuộc vào kích thước hạt, bụi
sẽ giữ lại trong phổi khi kích thước trong khoảng 0,1 – 0,5 µm; kích thước < 0,1
µm sẽ bị đẩy ra ngoài sau khi hít, tuy nhiên vẫn gây sưng tấy đường hô hấp khi
tiếp xúc liên tục trong thời gian dài.
Mặc dù vậy, với quy mô sản xuất của công ty và áp dụng các biện pháp
giảm thiểu thích hợp thì các ảnh hưởng này không lớn.
c. Ảnh hưởng của chất thải rắn
hoạt.
Giai đoạn hoạt động CTR phát sinh gồm chất thải sản xuất và CTR sinh
Chất thải rắn sản xuất như giấy, vải vụn, polime, bao bì hư hỏng, ….ít
gây ảnh hưởng đến môi trường. Riêng CTR từ khâu in tới thành phần phức tạp
lượng này nhỏ dễ quản lý.
Chất thải rắn sinh hoạt của 56 người (0,7 kg người/ngày/đêm), ước
lượng khoảng 39,2kg/ngày.đêm, lượng này nhỏ dễ kiểm soát, không gây ảnh
hưởng đáng kể đến môi trường.
Đối với bã hồ rơi rớt trong giai đoạn dợn sóng nếu không thu gom hàng
ngày sẽ phát sinh mùi hôi khó chịu cho công nhân.Vì bã hồ có thành phần hữu
cơ dễ phân huỷ và chuyển hoá tạo mùi.
d. Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt
Trong giai đoạn này,lượng nước thải sinh hoạt của tất cả lao động tại
công ty khoảng 56 m3/ngày.đêm. Nước thải sinh hoạt có chứa các chất thành
phần gây ô nhiễm môi trường như BOD, COD, TSS, vi sinh vật. Nếu không qua
xử lý sẽ gây các tác động tiêu cực như sau:
Trang 22
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
Gia tăng hàm lượng hữu cơ dẫn đến giảm lượng oxy hoà tan nước. Từ
đó gây hại cho hoạt động sống của thuỷ sinh vật nói chung, tôm cá nói riêng.
Tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng NH+4, PO34 trong nước có thể gây
nên hiện tượng phú dưỡng hoá. Đặc biệt là NO2 rất nguy hiểm cho người và
động vật.
Tăng độ đục, màu, mùi (vi sinh vật phát triển)
Tạo điều kiện cho các vi trùng gây bệnh tả, lỵ, thương hàn,… phát triển.
3.4 Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội
3.4.1 Ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng
Nói chung tất cả các yếu tố tác động tiêu cực đến môi trường sống đều
gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng hay người dân xung quanh. Tuy
nhiên tuỳ thuộc vào nồng độ của các chất ô nhiễm có trong không khí và thời
gian tiếp xúc mà tác động này sẽ khác nhau, trong trường hợp cụ thể của dự án
thì tác động này là rất nhỏ.
Các bệnh thường gặp do môi trường không khí ô nhiễm là ho, hen xuyễn,
viêm phổi,… ô nhiễm không khí còn có tác động lên da và gây ngứa.
Tiếng ồn cũng là yết tố tác động xấu đến sức khoẻ con người, gây ảnh
hưởng đến hệ thần kinh và có thể gây tổn thương nếu tiếp xúc với tiếng ồn có
cường độ cao.
3.4.2 Tác động đến yếu tố kinh tế xã hội
Một ý nghĩa quan trọng nhất là dự án mở ra một hướng giải quyết nhu
cầu bao bì, bảo hộ lao động cho các xí nghiệp chế biến thuỷ hải sản trong tỉnh.
Bên cạnh đó là thúc đẩy sự phát triển kinh tế đa ngành của địa phương.
3.4.3 Tác động khác
* Giao thông vận tải:
Khi dự án hình thành và đi vào hoạt động ít nhiều tạo ra sự gia tăng
phương tiện giao thông tại nơi đây. Sự tập trung phương tiện giao thông còn
tạo ra tác động thứ cấp gia tăng ô nhiễm không khí từ khí thải của phương tiện.
Với quy mô của dự án thì tác động này không đáng kể.
* Sử dụng đất:
Với diện tích mà dự án sử dụng là 1,1ha sẽ không gây ảnh hưởng đến
quỹ đất chung của Cà Mau hiện nay.
3.5 Đánh giá về phương pháp sử dụng để thực hiện ĐTM
Trang 23
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
3.5.5 Ưu điểm
Trong điều kiện giới hạn, các phương pháp mà chúng tôi sử dụng để thực
hiện ĐTM có những ưu điểm sau:
Tính phổ biến rộng
Mang lại hiệu quả cao và dễ thực hiện
Dễ dàng kiểm chứng lại các kết quả đã thực hiện trong ĐTM
3.5.2 Nhược điểm
Bên cạnh những thuận lợi, các phương pháp mà chúng tôi sử dụng để
thực hiện ĐTM vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau:
Các số liệu thu thập được có một phần là số liệu thứ cấp.
Mức độ định lượng của các ảnh hưởng về mặt không gian, phạm vi ảnh
hưởng chưa cao.
Tóm lại, tất cả các số liệu, kết quả thu thập được hoàn toàn đáp ứng
được yêu cầu đối với công tác đánh giá tác động môi trường cho dự án.
CH ƯƠNG IV
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU,
PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI
TRƯỜNG
4.1 Đối với các tác động xấu
Trang 24
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư Công ty cổ phần bao bì Hải Cường
4.1.1. Giải pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn xây dựng
* Đối với khí thải từ các phương tiện cơ giới:
Khí thải thải từ các phương tiện cơ giới tham gia xây dựng và các xe
chuyên chở nguyên vật liệu có chứa bụi, SOx, NOx, COx, hydrocacbon. Để hạn
chế ô nhiễm không khí từ nguồn này, chúng tôi áp dụng các biện pháp sau:
Phương tiện vận chuyển được đăng kiểm đảm bảo chất lượng trong
quá trình lưu thông.
Các phương tiện được điều chỉnh chế độ đốt nhiên liệu phù hợp và
không chở vượt tải trọng quy định cho từng loại xe.
Các phương tiện chạy chậm và ổn định tốc độ để hạn chế nồng độ các
chất ô nhiễm phát thải vào không khí.
Thường xuyên kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng định kỳ hệ thống máy móc
để đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt cho các phương tiện, làm giảm thiểu ảnh
hưởng của chúng đến môi trường trong quá trình hoạt động.
* Đối với khí thải từ quá trình nung hạt PE ( lò hơi):
Khi sử dụng dầu DO để đốt lò hơi thì khí thải từ nguồn này có thành
phần SOx, NOx, COx, hydrocacbon. Dựa trên bản chất của chất gây ô nhiễm,
chúng tôi lựa chọn phương pháp xử lý hấp thụ khí thải trước khi thải ra môi
trường. Phương án này có hiệu quả là xử lý khí thải hoàn toàn, các chất ô
nhiễm được giữ lại trong dịch hấp thụ nên có hiệu quả xử lý cao.
(Sơ đồ nguyên lý xử lý khí thải xem trang sau.)
Trang 25