Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài tiểu luận: Đánh giá các yếu tố rủi ro của một dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.43 KB, 18 trang )

                                                   MỤC LỤC
PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I.  Sự cần thiết phải đầu tư.............................................................................
            II. Căn cứ pháp lý của dự án...........................................................................
III.Giới thiệu dự án đầu tư..............................................................................
1. Giới thiệu về Tập đoàn Mường Thanh
                2. Tóm tắt nội dung dự án
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ RỦI RO CỦA DỰ ÁN
            I.  Thực trạng dự án
            II. Rủi ro của dự án
1. Các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.2. Môi trường
1.3. Biến động bất ngờ của thị trường
2. Rủi ro do các nguyên nhân kĩ thuật
3. Trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao
4. Do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý
5. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro
6. Hạn chế rủi ro
6.1. Giải pháp về  hạn chế  tác động của các yếu tố  ngẫu nhiên bên 
ngoài
6.2. Giải pháp về nguồn nhân lực cho phân tích tài chính dự án
6.3. Giải pháp về việc vận hành và bảo quản các thiết bị công nghệ 
cao
6.4. Giải pháp về thu thập thông tin
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1



PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. Sự cần thiết phải đầu tư
­  Cửa Lò là một thị  xã thuộc tỉnh Nghệ  An,  diện tích 28,71 km2, dân số  70389 
người(năm 2010), thuận lợi về giao thông xuyên Việt và quốc tế. Nằm ở phía Đông 
Nam tỉnh Nghệ An, cách Thành phố Vinh, tỉnh lị tỉnh Nghệ An 16 km về phía Đông, 
Sân bay Vinh 10km về phía Tây, Thủ đô Hà Nội gần 300 km về phía Bắc và Thành  
phố  Hồ  Chí Minh 1.400 km về phía Nam, thủ  đô Viên Chăn của Lào 400 km. Cửa  
Lò nằm giữa 2 con sông lớn là Sông Lam ở phía Nam và Sông Cấm ở phía Bắc.
­ Cửa Lò được tổ chức Du lịch thế giới đánh giá là 1 trong những bãi biển lý tưởng 
nhất
Việt Nam: với chiều dài trên 10 km, được bao bọc bởi 2 con sông hai đầu. Cát trắng  
phau, mịn màng. Rừng phi lao xanh tốt. Nước biển trong xanh, độ mặn thích hợp từ 
3,4%  đến 3,5%. Đặc điểm nổi bật là nước biển trong và sạch, bãi biển thoải. Bãi  
tắm chia làm 3 bãi nhỏ: bãi tắm Lan Châu, bãi tắm Xuân Hương, bãi tắm Song Ngư.  
Lý thú nhất là món ăn mực nhảy: chưa có bãi biển du lịch nào có món ăn này, chỉ 
cách bờ  khoảng 50 đến 100 m, du khách đi Thúng (có người điều khiển) sẽ  được 
câu mực và nướng mực (hoặc hấp) ăn ngay sau vừa mới được câu lên. Một món ăn  
mà du khách khi đến Cửa Lò chắc chắn không bao giờ quên.
­ Sau 16 năm thành lập, tốc độ  tăng trưởng kinh tế  hàng năm đạt tốc độ  khá cao,  
đặc biệt trong giai đoạn 2005 đến 2010 đạt 18 ­20%. Kinh tế Cửa Lò phát triển chủ 
yếu là du lịch, dịch vụ. Lượng khách du lịch đến với Cửa Lò năm 2010 đạt 1 triệu 
850 nghìn lượt khách (trong đó khách quốc tế đạt 3 nghìn lượt). Doanh thu từ hoạt  
động du lịch, khách sạn năm 2010 đạt 725 tỷ đồng. Năm 2011 với việc khai thác du 
lịch đảo Ngư, Cửa Lò hy vọng thu hút trên 2 triệu lượt khách. Ngoài du lịch, cảng  
Cửa Lò có tổng lượng hàng hoá thông quan năm 2007 đạt 1 triệu 380 nghìn tấn.
­ Cảng nước sâu Cửa Lò: Đã được khởi công xây dựng ngày 7/12/2010 tại xã Nghi  
Thiết cách cảng Cửa Lò 5 km về  phía Bắc,tổng số  vốn đầu tư  cho dự  án là 491  
triệu USD, được chia làm 2 giai đoạn. Khu vực hậu cần cảng là 110 ha, chiều dài  
bến là 3.020m. Khi hoàn thành cảng có thể  tiếp nhận tàu có trọng tải 30.000 ­ 
50.000 DWT.

­ Dự  án khách sạn Mường Thanh Cửa Lò nằm trên trục đường Bình Minh – trực  
đường chính cần xây dựng để phát triển và làm đẹp cho Cửa Lò. Ngoài ra nó còn đáp 
ứng nhu cầu về phòng nghỉ cho khách du lịch và nhà ở, chung cư của nhân dân trong  
2


vùng. Việc hình thành khách sạn tại đây sẽ  đóng góp quan trọng trong việc giúp cho 
nền kinh tế của thị xã càng ngày càng phát triển. Đặc biệt trên địa bàn thị xã chỉ mới  
có những khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở xuống chưa đáp ứng được nhu cầu của 1  
số du khách thượng lưu.
Nhận thấy tiềm năng phát triển của thị xã Cửa Lò nói chung và những lợi thế phát  
triển du lịch, đồng thời hiểu rõ nhu cầu nghỉ  ngơi, ăn uống, giải trí của du khách  
nhất là nhu cầu lưu trú. Với chính sách thu hút vốn đầu tư  của thị  xã với các điều 
kiện, đặc điểm trên, Cửa Lò cần mở rộng và phát triển thêm khách sạn là cần thiết.  
Đặc biệt là một dự án đầu từ lớn Khách sạn Mường Thanh Cửa Lò.

II. Căn cứ pháp lý của dự án
Luật xây dựng;
Nghị  định số  37/2010/NĐCP ngày 7/04/2010 của Chính phủ  về  quy hoạch  
xây dựng;
Nghị  định số 16/2005/NĐCP ngày 07/02/2005 của Chính phủ  về  quản lý dự 
án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị  định số  209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 của Chính phủ  về  quản lý 
chất lượng công trình xây dựng;
Thông tư  số  10/2010 TT­BXD ngày 11/8/2010 của  Bộ  xây dựng về  việc 
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Thông tư  số  06/2007/TT­BXD ngày 25/07/2007của Bộ  xây dựng về  hướng 
dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Thông tư  số  03/2008/TT­BXD   của Bộ  xây dựng về  hướng điều chỉnh dự 
toán công trình XDCB;

Thông tư  số  04/2010/TT­BXD ngày 26/05/2010 của Bộ  xây dựng   về  việc 
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư số 05/2009/TT­BXD ngày 15/04/2009 của Bộ xây dựng hướng dẫn 
điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Thông tư số 06/2010/TT­BXD ngày 26/05/2010 của Bộ xây dựng hướng dẫn 
phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Thông tư số 07/2005/TT­BXD ngày 15/04/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn 
phương pháp quy đổi chi phí dự  án ĐTXD công trình tại thời điểm bàn giao 
đưa vào sử dụng;
Quyết định số 957/QĐ­BXD, ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công  
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;

3


Thông tư số 109/2000/TT­BTC ngày 13/03/2001 của Bộ tài chính hướng dẫn  
chế độ thu nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư;
Thông tư số 09/2005/TT­BXD ngày 06/05/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn 
một số nội dung về cấp phép xây dựng;
Quyết định số  06/2005/QĐ­BXD ngày 03/02/2005 cùa Bộ  xây dựng vè việc  
ban hành định mức quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 12/2005/QĐ­BXD ngày 18/04/2005 của Bộ xây dựng về  việc  
ban hành quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công XDCT;
Quyết định số 15/2005/QĐ­BXD ngày 15/04/2005 của Bộ xây dựng về  việc  
ban hành quy chế  cấp chứng chỉ  hành nghề  Kiến trúc sư, kỹ  sư  hoạt động 
xây dựng;

III. Giới thiệu dự án đầu tư
1. Giới thiệu về tập đoàn Mường Thanh
Tập đoàn khách sạn Mường Thanh được công nhận là "Chuỗi Khách Sạn Tư 

Nhân Lớn Nhất Việt Nam" với một hệ thống gồm 24 khách sạn và dự  án khách 
sạn đạt tiêu chuẩn 3,4 và 5 sao trải dài trên cả nước. Mang màu sắc dân tộc, những  
nét đẹp truyền thống, tinh hoa văn hóa Việt, đặc biệt là tình cảm chân thành mến 
khách của con người Việt luôn là ấn tượng đáng nhớ với bất cứ du khách nào dù chỉ 
một lần ghé qua khách sạn Mường Thanh.
Mỗi khách sạn Mường Thanh đều mang nét độc đáo riêng của mỗi vùng miền nơi 
khách sạn tọa lạc.
Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành dịch vụ  khách sạn, tập đoàn  khách sạn 
Mường Thanh đang ngày càng phát triển và nâng cao phạm vi cũng như chất lượng 
dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu của hàng triệu lượt khách trong và ngoài nước mỗi 
năm.
2. Tóm tắt nội dung dự án
­ Tên dự án:  Khách sạn Mường Thanh Cửa Lò
­ Chủ đầu tư: Tập đoàn Khách sạn Mường Thanh

4


­ Địa điểm thực hiện dự  án: Số  232, đường Bình Minh, khối Hiếu Hạp, phường  
Nghi Thu, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

­ Tòa nhà: 27 tầng – đạt tiêu chuẩn 4 sao

­  Quy mô: 252 phòng khách sạn, 84 căn hộ chung cư cao cấp
­ Tổng diện tích: 4500 m2
­ Mục tiêu của dự án:
5


+Mục tiêu chung:

Mở rộng chuỗi khách sạn của tập đoàn, nhằm mục đích tăng thêm hiệu quả 
kinh tế. 
Tận dụng vùng du lịch biển, tạo việc làm  ổn định và nâng cao đời sống  
người dân. Từ đó giúp phát triển kinh tế địa phương.
Bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
+Mục tiêu dự án:
Đáp ứng, phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ mát cho khách du lịch.
Đáp ứng nhu cầu chung cư, nhà ở cho người dân.
Tận dụng tối đa lợi thế  vị trí địa lý, đảm bảo phát huy tiềm năng sẵn có và  
tạo động lực phát triển đô thị. 
Khai thác cảnh quan trên trục đường chính của thị xã.
Kế thừa hợp lý các đồ án quy hoạch và các dự án đầu tư đã được nghiên cứu 
và phê duyệt trong khu vực.
­ Hình thức đầu tư: đầu tư xây mới
­ Nguồn vốn: chủ sở hữu
­ Hình thức tổ chức và quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
­ Thời gian hoạt động của dự án: kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh
­ Thời gian thực hiện:
Tổ chức thi công  : tháng 10 năm 2013
Hoàn thành          : tháng 4 năm 2015.

PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ RỦI RO CỦA DỰ ÁN
I. Thực trạng dự án
­ Hiện trạng kiến trúc cảnh quan:
Khu vực xây dựng là đất du lịch, bên phải là khách sạn Hoa Biển, bên trái là  
khách sạn Quân Khu 4, phía sau là đường đi rộng 16m, phía trước là trục 
đường Bình Minh và đối diện bãi biển. Xung quanh hầu hết là khách sạn vừa  
và nhỏ, ít có lợi thế cạnh tranh.
­ Hiện trạng sử dụng đất:
6



Khách sạn được xây dựng trên một khu đất bỏ hoang.
­ Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật:
Trong khu vực xây dựng chưa có hạ tầng kĩ thuật.
­ Trật tự an ninh, xã hội:
Tốt
­ Hiện trạng cấp, thoát nước:
Khu vực xây dưng địa hình bằng phẳng. Toàn bộ  lượng nước mưa sẽ  thoát 
xuống cống ngầm dưới phía trước và sau khách sạn. Trong khu vực có hệ 
thống cấp nước máy sạch của thị xã.
­ Hiện trạng giao thông:
Khu vực xây dựng có giao thông thuận tiện.
Giao thông đối ngoại: phía Tây Nam giáp với quốc lộ 46 hướng lên TP Vinh.
Giao thông trong khu vực: trục đường Bình Minh chạy trước khách sạn.
­ Hiện trạng cấp điện:
Nguồn điện: tuyến điện cao thế  220 KV. Phía Tây ngoài khu xây dựng có 
trạm biến áp nằm cạnh. Toàn thị xã Cửa Lò có 250 trạm biến áp, dùng điện 
từ lưới điện quốc gia.

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
Nhìn chung đây là một khu đất có tiềm năng phát triển lớn rất thích hợp cho việc 
xây dựng khách sạn. Đây sẽ  là nơi lý tưởng đáp  ứng nhu cầu nghỉ  mát, nhà ở  cho  
mọi du khách và người dân trong khu vực. Tuy nhiên việc chi phí đầu tư hạ tầng rất  
lớn đòi hỏi nhà đầu tư  phải có tiềm lực và sự  hỗ  trợ  về  phía chính quyền địa  
phương.

II. Rủi ro của dự án

7



1. Các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài:
1.1. Điều kiện tự nhiên
Thị  xã Cửa Lò có khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng đặc điểm khí hậu  
của miền Trung, đồng thời là thị xã ven biển nên phải trực tiếp chịu đựng nặng nề 
về yếu tố gió bão từ biển.
 ­ Chế độ nhiệt: có 02 mùa rõ rệt và chênh lệch giữa 02 mùa khá cao.
Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,50­24,50, cao nhất 
40 0
Mùa lạnh nhiệt độ  từ  tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ  trung bình từ 
19,50­20,50, có khi xuống đến 6,20c.
­ Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ.
­ Chế  độ  mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900mm, lớn nhất khoảng 
2.600mm, nhỏ nhất là 1.100mm.
Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu vào mủa cuối tháng 8 
đến tháng 10 và đây cũng là thời điểm thường diễn ra lũ lụt.
Lượng mưa thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiểm khoảng 10% lượng 
mưa cả năm.
­ Chế độ gió: có 2 hướng gió chính:
Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia thổi tràn  
vào Vịnh Bắc Bộ, gọi là gió mùa Đông Bắc, thường xuất hiện vào mùa Đông  
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Gió Đông Nam mát mẻ  từ  biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió Nồm, 
xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
­ Ngoài ra, trên địa bàn thị xã Cửa Lò còn ảnh hưởng bởi luồng gió Tây Nam ở  tận 
Vịnh Băng­gan tràn qua lục địa, luồn qua dãy Trường sơn, thổi sang mà nhân dân  
thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió Tây khô nóng.

8



­ Gió Phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng bắc 
Trung Bộ. Ở thị  xã Cửa Lò thường xuyên xuất hiện vào các tháng 6, 7, 8. Gió Tây  
Nam đã gây ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống sinh hoạt  
của nhân dân trên phạm vi toàn thị xã.
Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (Tháng 1, tháng 
2), nhỏ nhất 74% vào tháng 7.
Lượng bố hơi nước: Bình quân năm 943mm. Lượng bốc hơi nước trung bình  
của các tháng là 140mm từ tháng 5 đến tháng 9, lượng bốc hơi trung bình của  
những tháng mưa là 59mm từ tháng 9, 10, 11.
­ Những đặc trưng về khí hậu là: Biên độ nhiệt giữa các mùa trong năm lớn, chế độ 
mưa tập trung vào mùa mưa bão từ tháng 8 đến tháng 10, mùa nắng nóng có gió Lào 
khô hanh, đó là những nguyên nhân chính gây nên mưa lũ xói mòn, hủy hoại đất 
nhất là điều kiện cây rừng bị chặt phá và sử dụng đất không hợp lý.
Tổng quan chung có thể thấy điều kiện tự nhiên ở thị xã Cửa Lò khá phức tạp đặc  
biệt là mùa mưa bão rất khó dự  đoán, được đánh giá là vùng có điều kiện tự  nhiên 
khó khăn. Đặc điểm của ngành xây dựng chủ yếu là sản xuất ngoài trời trong thời 
gian dài nên nó ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện dự án, chất lượng và chi 
phí của dự án. 
1.2. Môi trường
Việc thực hiện dự án sẽ   ảnh hưởng nhất định đến môi trường xung quanh khuôn  
viên khách sạn và khu vực lân cận, tác đông trực tiếp đến môi trường sống của  
người dân trong khu vực này. Chúng ta có thể  dự  báo được những nguồn tác động  
đến môi trường có khả năng xảy ra trong khi tiến hành xây dựng.
­ Tác động của bụi, khí thải, tiếng ồn:
Quá trình xây dựng sẽ  không tránh khỏi phát sinh nhiều bụi(xi măng, đất, 
cát...) từ công việc đào đất, san ủi  mặt bằng, vận chuyển và bốc dỡ nguyên  
vật liệu xây dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất, cát...hoạt động của các  
máy móc thiết bị cũng như phương tiện vận tải và thi công cơ  giới tại công 

trường sẽ gây ô nhiễm tiếng ồn.
9


­ Tác động của nước thải:
Trong giai đoạn thi công cũng có phát sinh nước thải sinh hoạt của công nhân  
xây dựng. Lượng nước thải tuy không nhiều nhưng cũng cần phải  được 
kiểm soát chặc chẽ để không làm ô nhiễm nguồn nước.
­ Tác động của chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh gồm 2 loại: Chất thải rắn từ quá trình xây dựng và  
rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. Các chất thải rắn phát sinh trong  
giai đoạn này nếu không được quản lý và xử  lý kịp thời sẽ  có thể  bị  cuốn 
trôi theo dòng nước gây tắc nghẽn đường thoát nước và gây ra các vấn đề vệ 
sinh khác. Ở đây phần lớn phế thải xây dựng(cát, sỏi...) sẽ được tái sử dụng  
làm vật liệu san lấp. Rác thải sinh hoạt sẽ được thu gom và xử lý ngay.
 Những tác động trên sẽ  chịu sự  phản ánh từ  người dân xung quanh và người dân  
trong khu vực thị  xã dẫn đến việc có thể  bị  đình chỉ  công tác xây dựng làm chậm  
tiến độ công trình.
1.3. Biến động bất ngờ của thị trường
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế  quan trọng và chiếm một lượng vốn 
đầu tư rất lớn của nền kinh tế quốc dân. Những biến động lớn và bất ngờ  của thị 
trường trong và ngoài nước  ảnh hưởng rất lớn đến các dự  án xây dựng. Các biến  
động này đem theo các rủi ro về mặt tài chính đối với dự  án đồng thời ảnh hưởng 
đến tiến độ thực hiện dự án.
2. Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật 
Liên quan đến việc đầu tư, trang bị  máy móc, thiết bị  phục vụ  cho quá trình  
thi công xây dựng và việc sử dụng các máy móc thiết bị đó.
­ Rủi ro trong đầu tư mua sắm máy móc thiết bị:
Khả năng thu hồi vốn đầu tư thấp
Rủi ro do hao mòn vô hình: do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra

Rủi ro do đầu tư  mua sắm thiết bị  không đồng bộ  dẫn đến việc làm chậm  
quá trình đưa máy móc thiết bị  vào sử  dụng, gây  ứ  đọng vốn đầu tư  và kéo  
theo các ảnh hưởng lớn khác đến dự án.

10


Rủi ro do thiếu thông tin, kinh nghiệm trong việc đầu tư mua sắm trang thiết  
bị nên phải sử dụng công nghệ lạc hậu.
­ Rủi ro trong việc sử dụng máy móc thiết bị:
Không có sự  phù hợp giữa trình độ  của người sử  dụng và máy móc công  
nghệ  mới: máy móc thiết bị  hiện đại trong khi người công nhân chưa được 
đào tạo, chưa biết cách thao tác hoặc chưa thành thạo, các điều kiện bảo trì  
chưa đảm bảo.
Khả  năng thực tế  của máy móc thiết bị  và người sử  dụng: công suất hoạt 
động của máy móc thiết bị  mới nhiều khi chưa thể xác định chính xác ngay  
từ  đầu; năng suất lao động của người công nhân hay kỹ  thuật viên điều  
khiển các máy móc thiết bị mới đó chưa đạt yêu cầu trong thời gian đầu sử 
dụng.
Người công nhân thiếu kinh nghiệm khi sử dụng các thiết bị
Ý thức kỷ luật của người công nhân khi sử dụng thiết bị thấp
Điều kiện khí hậu  ở  Cửa Lò có thể  đem đến các rủi ro làm cho máy móc 
thiết bị dễ hư hỏng nên không thực hiện đúng chế độ bảo quản.
3. Trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao
Do khâu kiểm tra giám sát thường xuyên không được coi trọng theo đúng quy 
chế.
Do các hiện tượng tiêu cực giữa giám sát thi công của chủ  đầu tư  và điều  
hành thi công của tổ chức xây dựng.
4. Do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý
Rủi ro do sự thay đổi chính sách thuế làm thay đổi các khoản thu nhập cũng  

như khả năng cạnh tranh của tập đoàn.
Rủi ro do sự  thay đổi hạn ngạch, thuế  quan hoặc các giới hạn thương mại  
khác.
Rủi ro do sự thay đổi các quy định về  quản lý và tuyển dụng lao động như 
thay đổi quy định mức lương tối thiểu, thay đổi chế  độ  làm việc (như  thời  
gian làm việc trong ca, số ngày làm việc trong tuần …)
Rủi ro do sự thay đổi chính sách tiền tệ.
Trong thời gian thực hiện dự án, Chính phủ có thể đưa ra nhiều biện pháp sử 
dụng lãi suất để  quản lý và kiểm soát lạm phát và vấn đề  này có thể  làm  
phát sinh rủi ro đối với chủ đầu tư: tập đoàn Mường Thanh.
Rủi ro do những quy định liên quan đến việc kiểm soát chất thải, quy trình 
sản xuất để bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe người lao động …

11


5. Nguyên nhân dẫn đến các rủi ro

­ Nguyên nhân khách quan:
Do điều kiện tự nhiên các thiên tai bão, lũ lụt.
Do các sự cố thiệt hại về công nghệ, máy móc.
­ Nguyên nhân chủ quan:
Ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng khi bắt đầu thi công.
Do nhà thầu và chủ đầu tư thiếu thông tin, chưa nắm bắt thông tin kịp thời. 
Do việc sử dụng nguồn nhân lực chưa phù hợp.
Tiêu cực trong quá trình thực hiện dự  án.
6. Giải pháp hạn chế rủi ro
6.1. Giải pháp về hạn chế tác động của các yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài

­ Phải có một đội ngũ chất lượng, riêng biệt chuyên phân tích về  các vấn đề  tự 

nhiên, biến động thị trường tác động ảnh hưởng đến quá trình thi công, chất lượng  
của công trình để điều chỉnh kịp thời.
­ Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, san ủi mặt bằng...
­ Che chắn các bãi tập kết vật liệu khỏi gió, mưa, nước chảy tràn bố  trí  ở  cuối  
hướng gió và có biện pháp cách ly tránh hiện tượng gió cuốn để  không ảnh hưởng 
đến toàn khu vực.
­ Tận dụng tối đa các phương tiện thi công cơ  giới tránh cho công nhân lao động 
gắng sức, phải hít thở nhiều làm lượng bụi xâm nhập vào phổi tăng lên.
­ Cung cấp đầy đủ  các phương tiện bảo hộ  cho công nhân như  mũ, khẩu trang,  
quần áo, giày tại những công đoạn cần thiết.

12


­ Hạn chế ảnh hưởng tiếng ồn tại khu vực xây dựng. Các máy khoan, đào, đóng cọc 
bê tông sẽ không hoạt động từ 18h đến 6h sáng.
­ Chủ đầu tư đề nghị đơn vị chủ thầu và công nhân xây dựng thực hiện các yêu cầu 
như sau:
Công nhân sẽ tập trung ở bên ngoài khu vực thi công.
Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân.
Tổ chức ăn uống tại khu vực thi công phải hợp vệ sinh, có nhà ăn.
Hệ  thống nhà tắm, nhà vệ  sinh xây dựng đủ  cho số  lượng công nhân tập 
trung trong khu vực.
Rác sinh hoạt được thu gom và chuyển về khu vực xử lý rác tập trung.
Có bộ phận chuyên trách để hướng dẫn các công tác vệ sinh phòng dịch, vệ 
sinh môi trường, an toàn lao động và lao động kỹ thuật cho công nhân.
6.2. Giải pháp về nguồn nhân lực cho phân tích tài chính dự án
Vấn đề nguồn nhân lực cho quá trình phân tích tài chính dự án cũng rất quan trọng.  
Vì phân tích tài chính dự  án là khâu quan trọng và được quan tâm hơn cả trong lập 
dự án vì nó liên quan đến mục tiêu của doanh nghiệp khi đầu tư là: lợi nhuận. Đội  

ngũ cán bộ  phân tích tài chính phải là những người có trình độ  chuyên môn sức 
khoẻ.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ lập tại dự án đều là những người có trình độ đại học, cao  
đẳng. Tuy vậy, chủ đầu tư  và đơn vị  thi công vẫn cần có kế  hoạch nâng cao năng 
lực cho cán bộ lập dự án nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động lập  
dự án nói chung và phân tích tài chinh nói riêng.
­ Đối với đội ngũ lãnh đạo: là những người vừa có khả năng về nghiệp vụ, vừa có  
khả năng về quản lý, có trình độ kinh nghiệm. Tuy nhiên đẻ đáp ứng những yêu cầu 
ngày càng cao trong phân tích tài chính và lập dự  án thì cần phải xây dựng những 
tiêu chuẩn đối với lãnh đạo:
Có năng lực điều hành hệ thống tổ chức
13


Nắm vững quy trình nghiệp vụ
Thường xuyên được đào tạo nâng cao năng lực
Nắm vững chủ trương chính sách của Đảng
­ Đối với đội ngũ phân tích tài chính dự  án: Đây là đội ngũ trực tiếp tham gia quá  
trình lập dự án, cũng như phân tích tài chính dự án. Yêu cầu đối với đội ngũ này là 
phải có năng lực, trình độ và nắm vững quy trình nghiệp vụ  lập dự  án. Đồng thời  
phải có phẩm chất đạo đức nghiêm túc trong công việc và luôn đặt mục tiêu hiệu  
quả của dự án lên hàng đầu.
6.3. Giải pháp về việc vận hành và bảo quản các thiết bị công nghệ cao
­ Cần có đội ngũ chuyên viên giỏi am hiểu về  máy móc thiết bị  để  điều chỉnh, sử 
dụng phù hợp.
­ Đặc biệt, với máy móc hiện đại từ nước ngoài nên nhờ các chuyên gia của họ vận  
hành và hướng dẫn.
­ Vận hành máy móc không được vượt quá công suất tối đa.
­ Bảo quản máy móc, thiết bị cẩn thận tránh trường hợp hư hỏng hoặc mất mát.
6.4. Giải pháp về thu thập thông tin

 ­ Thông tin là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến tiến độ 
và sự  thành hay bại của dự  án. Nắm được thông tin nhanh, chính xác, kịp thời sẽ 
giúp điều chỉnh được dự án hợp lý. 
­ Yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu luôn phải sát sao theo dõi thông tin và những biến  
động của thị trường tài chính, môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội. 
­ Đội  ngũ  phải có  tính  năng lực,  tinh thần trách nhiệm  cao  đối  với  công việc,  
thường xuyên được đào tạo và nâng cao năng lực.

14


CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc đầu tư  xây dựng dự  án Khách sạn Mường Thanh Cửa Lò tại Số  232, đường  
Bình Minh, khối Hiếu Hạp, phường Nghi Thu, thị  xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ  An vừa  
mang ý nghĩa kinh tế vừa có ý nghĩa xã hội.
­ Ý nghĩa kinh tế ­  xã hội:
Dự  án có quy mô lớn, hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của  
thị xã Cửa Lò nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, thúc đẩy tăng trưởng kinh 
tế và phát triển thị xã Cửa Lò theo định hướng của tỉnh.
Thu hút và đào tạo được một lượng lao động chất lượng cao cho địa phương  
nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.
Đóng góp cho thu ngân sách một khoản lớn từ thuế từ lợi nhuận kinh doanh 
góp phần phát triển kinh tế thị xã Cửa Lò.
Tạo nên hình ảnh một khách sạn hiện đại, sang trọng và có bản sắc văn hóa 
địa phương.

15


Góp phần cải thiện môi trường khai thác có hiệu quả  cảnh quan thị  xã Cửa  

Lò, xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch tỉnh Nghệ An, góp phần phát 
triển địa chỉ du lịch nổi tiếng quốc gia.
Tăng tính hấp dẫn của khu du lịch trong địa bàn tỉnh và thỏa mãn nhu cầu 
nghỉ ngơi và vui chơi giải trí của khách du lịch và người dân.
Với những ý nghĩa mà dự án đem lại, để tạo điều kiện cho nhà đầu tư và cũng như 
là đẩy nhanh quá trình đầu tư xin kiến nghị một số vấn đề sau:
Chấp nhận dự án đầu tư.
Hỗ trợ các cơ chế ưu đãi đầu tư khép kín như: giải phóng mặt bằng, đường,  
điện và san lấp mặt bằng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
                  ­     Tài liệu quản lí rủi ro ­ Trương Mỹ Dung
                                                                               www.fit.hcmuns.edu.vn/~tmdung
                                                                               Mail= 
­

Tài liệu quản trị dự án – T.S Trịnh Thùy Anh

­

  />
­

  />xa­cua­lo

16


            BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN

    KHOA KINH TẾ

                                                          ĐỀ TÀI: 
                   ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ RỦI RO CỦA DỰ ÁN KHÁCH SẠN 
                                                   MƯỜNG THANH CỬA LÒ
17


                                                            
                                                            GVHD:      Th.s Nguy ễn Th ị Thùy Linh
                                                            MÔN  :      Quản trị dự án
                                                            SVTH:        Thái Đình Anh
                                                                               Nguy ễn Anh Đức
                                                                               Nguy ễn Th ị Qu ỳnh
                                                                               Nguy ễn Chí
                                                                               Nguy ễn Văn Công

18



×