Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.46 KB, 86 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP N ­ TỈNH QN
SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP N.

1.1.

Mục tiêu của dự án:
­ Hình thành Khu công nghiệp không có khu dân cư  trong ranh giới quy hoạch. 
Trong khu công nghiệp có khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
­ Quy hoạch mạng lưới hạ tầng khu công nghiệp thuận lợi kết hợp chặt chẽ với  
quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ 
công nhân trong khu công nghiệp. 
­ Định hướng quy hoạch phù hợp hơn với quy hoạch, kế hoạch và tình hình phát  
triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh QN.
­ Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn của tỉnh QN.
­ Nâng cao khả  năng thu hút vốn đầu tư  của các nhà đầu tư  trong nước và nhà  
đầu tư nước ngoài.
­ Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động.
­ Đảm bảo yêu cầu về an ninh, quốc phòng. 
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.
1.2.1. Vị trí địa lý.
Khu công nghiệp N nằm phía Đông Nam 
của thành phố ĐN, giáp giới quận N và cách 
Trung tâm Thành phố ĐN khoảng 18 km. 
Thuộc địa phận xã Đ Huyện B Tỉnh QN.

­ Phía Tây giáp đường nhựa nối đến biển.
­ Phía Nam giáp với sông VĐ.


­ Phía Đông giáp Sông HK.                               Hình 1.1. Mặt bằng quy hoạch khu  
công

­ Phía Bắc giáp thôn 3 xã N.                                      nghiệp N – tỉnh QN đến năm  
2035.

1.2.2. Điều kiện khí hậu.
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 1   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

a. Nhiệt độ không khí.
­ Nhiệt độ trung bình năm: 25,60C.
­ Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 22,70C.
­ Nhiêt độ cao nhất trung bình năm: 29,80C.
­ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 10,20C.
­ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 40,90C.
b. Độ ẩm không khí.
­ Độ ẩm không khí trung bình năm: 82 – 85%.
­ Tháng có độ ẩm không khí nhỏ nhất: Tháng 7 (37%).
­ Tháng có độ ẩm không khí lớn nhất: Tháng 12 (86 – 90%).
c. Mưa.
­ Lượng mưa trung bình năm: 2580 mm.
­ Lượng mưa trung bình thấp nhất: 1374 mm.
­ Lượng mưa trung bình cao nhất: 3052 mm.
d. Lượng bốc hơi.
­ Lượng bốc hơi trung bình năm: 800 – 1000 mm.

­ Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất: 40 – 60 mm (tháng 12).
­ Lượng bốc hơi tháng lớn nhất: 100 – 140 mm (tháng 6 – 8).
e. Gió bão.
­ Gió hình thành theo hai hướng: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Sức  
gió trung bình từ 1,5 m/s (tháng 8) đến 2,3 m/s (tháng 11).
­ Bão thường xuất hiện vào mùa mưa, các tháng 10, 11, 12 gió mạnh đến cấp 9, 
10, các trận bão thường gây mưa to và kéo dài. Kết quả thống kê nhiều năm của Đài 
khí tượng ĐN cho thấy số cơn bão đổ  bộ  vào QN­ĐN chiếm 24,4% số cơn bão đổ 
bộ vào đất liền từ vĩ tuyến 17 trở vào.
* Đánh giá chung:
­ Nhìn chung khí hậu QN mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa  
ẩm, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (tháng 10, 11, 12) và mùa khô (tháng 1 – 9).
­ Do yếu tố địa hình chi phối nên thời kì gió mùa Đông Bắc nhiệt độ  không khí  
không lạnh, ấm áp.
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 2   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­ Đồng bằng và trung du lượng mưa trung bình năm từ 2000 – 2700 mm, ở miền  
núi lên tới 5000 mm, lượng mưa phân bố không đều trong năm.
1.2.3. Địa chất công trình.
  Đất đai khu vực lập quy hoạch toàn bộ  đất cát nên có khả  năng chịu tải tốt.  
Nền đất chịu tải > 1,5kg/cm2.
1.3.   HIỆN   TRẠNG   VÀ   ĐỊNH   HƯỚNG   PHÁT   TRIỄN   CỦA   KHU   CÔNG 
NGHIỆP.
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất.
  Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng đất hiện trạng.

STT

Danh mục sử dụng

Diện tích (ha)

1

Đất dân cư

28,50

2

Đất hoa màu

92,90

3

Đất bãi cát trống

179,77

4

Đất công nghiệp

58,98


5

Đường đất

9,90

6

Mương tưới nước

5,95

Tổng cộng

380,00

1.3.2. Các công  trình công cộng nằm lân cận khu vực nghiên cứu.
Chợ  HA, điểm xăng dầu, bưu điện HA, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và 
phát triển nông thôn, nhà máy đường, nhà máy chế biến tinh bột sắn.
1.3.3. Hiện trạng các công trình kiến trúc.
­ Công trình công cộng: Trong khu vực quy hoạch có một hệ thống mương tưới 
nước từ  trạm bơm C chảy ngang qua ranh giới giữa giai  đoạn I và giai đoạn II 
KCN, phục vụ cho việc tưới nước ở các vùng phía Đông của KCN.
­ Nhà  ở: 160 nhà – là các công trình nhà dân tự  xây, chủ  yếu là nhà tạm, tường  
xây mái lợp tôn có mật độ trung bình.
1.3.4. Các công trình hạ tầng kỹ thuật.
a. Giao thông.
­ Giao thông đối ngoại:

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 3   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT

               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

+ Phía Tây KCN có tuyến quốc lộ  1A và tuyến đường sắt Bắc Nam cách khu 
vực khoảng 3km.
+ Phía Bắc KCN có tuyến đường nối ra quốc lộ 1A đi qua cầu T.
+ Phía Đông có tuyến đường khu đô thị mới N.
­ Giao thông trong khu vực:
+ Giai đoạn I đã hình thành hệ thống giao thông KCN theo quy hoạch.
+ Giai đoạn mở  rộng – giao thông khu vực chủ  yếu là các đường đất nhỏ  có  
chiều rộng khoảng 3m dẫn vào các cụm dân cư.
b. Chuẩn bị kỹ thuật.
­ San nền: 
+ Phần lớn diện tích khu vực quy hoạch là đất cát và trồng màu.
+ Địa hình tương  đối bằng phẳng. Cao  độ  trung bình toàn khu vực khoảng 
6,50m – 7,00m. Hướng dốc chính theo hướng Đông Nam ­ Tây Bắc.
+ Khu vực có địa hình khá cao, không bị ảnh hưởng bởi ngập lụt.
­ Thoát nước:
Hiện tại khu đất quy hoạch chưa có hệ  thống thoát nước, nước thoát khu vực  
chủ  yếu tự  thấm và thoát theo mương nhỏ  tự  nhiên ra hướng Tây khu đất quy 
hoạch.
­ Cấp điện:
Trạm biến áp nằm phía Tây Bắc khu vực quy hoạch, công suất trạm 110/22KV 
– 25MVA. Nguồn được lấy từ trạm 220/110KV C cách 20km.
­ Cấp nước:                                         
Nhà máy nước có vị trí nằm trong khu công nghiệp giai đoạn I, công suất 5000 
m3/ngđ. Khai thác từ  nguồn nước ngầm tại chỗ  bằng 3 giếng khoan sâu khoảng 

45m.
­ Tình hình thu gom và xử lý chất thải:
+ Chất thải rắn: được thu gom  ở  từng nhà máy để  Công ty Môi trường Đô thị 
QN vận chuyển về nơi tập kết xử lý vì hiện nay KCN chưa có khu xử lý chất thải.
+ Khí thải: tất cả các nhà máy đều bảo đảm mức độ  cho phép, không gây ảnh 
hưởng đến môi trường.
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 4   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­ Bưu chính ­ Viễn thông:
Hiện tại Bưu điện đã có thể đáp ứng các nhu cầu về thông tin cho KCN và khu 
vực này đã được phủ sóng các mạng điện thoại di động.
1.3.5. Các dự  án đầu tư  xây dựng có liên quan đến khu vực điều chỉnh quy 
hoạch.
Hiện tại đã có 10 nhà đầu tư đang đầu tư vào khu công nghiệp với diện tích phủ 
kín trên 18.78ha chiếm 8.08% diện tích nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch. 
1.3.6. Động lực phát triển khu công nghiệp N.
Các cơ sở kinh tế chủ yếu tạo động lực phát triển khu công nghiệp sẽ là: công 
nghiệp  SXSP   xuất  khẩu,   công  nghiệp   lắp  ráp,   công  nghiệp  nông  lâm  sản  thực 
phẩm, công nghiệp sản xuất giấy, công nghiệp cơ  khí, công nghiệp nhẹ  và hàng  
tiêu dùng, các ngành công nghiệp nhẹ hiện có.
1.3.7. Quy hoạch sử dụng đất.
Bảng 1.2. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2035.
STT

Hạng mục


Diện tích

1

Đường giao thông

54,50

2

Kênh

11,35

3

Hồ + suối

10,80

4

Đất cây xanh

17,64

5

Đất trung tâm


3,60

6

Công nghiệp giấy (Kí hiệu: A1, A2)

28,48

7

Công nghệp chế biến thủy hải sản (Kí hiệu ô: B1, B2,…,B4)

51,49

8

Công nghệp giày da (Kí hiệu ô: C1,C2)

22,93

9

Công nghiệp chế biến nông lâm sản (Kí hiệu ô: D1, D2,…, D4)

61,34

10

Công nghiệp điện tử (Kí hiệu ô: E1, E2, E3)


44,91

11

Công nghiệp dệt may (Kí hiêu ô: F1, F2)

28,10

Ghi chú: Kí hiệu các loại hình công nghiệp phụ lục A.
1.3.8. Quy hoạch hệ thống thoát nước đến năm 3035.
­ Đối với hệ thống thoát nước mưa: sử dụng hệ thống cống tròn thu gom nước  
mưa xã ra cống tại Sông VĐ, hồ dự trữ, kênh khu vực quanh khu công nghiệp.
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 5   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­ Đối với hệ  thống thoát nước thải: mỗi nhà máy nếu chất lượng nước không 
đảm bảo tiêu chuẩn nước trước khi đưa vào trạm xử lý, phải xây dựng hệ thống xử 
lý đạt tiểu chuẩn trước khi đưa vào trạm xử  lý nước thải tập trung.   Trạm xử  lý 
nước thải bên trong các xí nghiệp, nhà máy tuân thủ  quy định của Quy chuẩn thiết  
kế quy hoạch đô thị về khoảng cách ly và vệ sinh môi trường.
1.4. TÍNH CHẤT, THÀNH PHẦN CÁC LOẠI HÌNH NƯỚC THẢI
1.4.1. Nước thải công nghiệp giấy
­ Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo vệ 
thực vật, vỏ cây…
­ Dòng thải từ công đoạn tẩy của các nhà máy sản xuất bột giấy bằng phương  

pháp hóa học, bán hóa chứa các chất hữu cơ, lignin hòa tan và hợp chất tạo thành  
của những chất đó với chất tẩy ở dạng độc hại. Dòng này có độ  màu, giá trị  BOD 5 


 

COD

 

cao.

      ­ Dòng thải từ  quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ  yếu chứa xơ sợi mịn, bột  
giấy ở dạng lơ lửng và các chất phụ gia như nhựa thông, phẩm màu, cao lanh…
­ Nước thải sinh hoạt.
­ Thời gian hoạt động: 2 ca (16/24 h).
­ Lưu lượng: Q = 30,13 (l/s).
Bảng 1.3. Tính chất thành phần nước thải công nghiệp giấy.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Hàm lượng

­

6,8 ÷ 7,2

C


28 ÷ 30

SS

mg/l

300

COD

mg/l

500

BOD

mg/l

250

pH
Nhiệt độ

0

1.4.2. Nước thải công nghiệp chế biến thủy sản.
­ Nước thải sản xuất: chứa phần lớn các chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động  
vật và có thành phần chủ yếu là protein và các chất béo. Trong nước thải chứa các 
chất như   cacbonhydrat, protein, chất béo… khi xả  vào nguồn nước sẽ  làm suy  
giảm nồng độ  oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để  phân  

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 6   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

hủy các chất hữu cơ. Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn 
chế  độ  sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây  ảnh hưởng tới quá trình 
quang hợp của tảo, rong rêu…
­ Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ  sinh và nhà ăn. Thành phần  
nước thải có chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh  
dưỡng...
­ Thời gian hoạt động: 2 ca (16/24 h).
­ Lưu lượng: Q = 84,02 (l/s).
Bảng 1.4. Tính chất thành phần nước thải  ngành công nghiệp chế biến thủy sản.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Hàm lượng

SS

mg/l

550

BOD


mg/l

750

COD

mg/l

1000

Tổng Nitơ

mg/l

80

Tổng Photpho

mg/l

20

1.4.3. Nước thải công nghiệp giày da.
­ Rửa, ngâm (hồi tươi): Nước thải nhiễm BOD, COD, SS,…
­ Ngâm vôi, tẩy lông, rửa vôi: nước thải có độ kiềm, BOD, sunphit, SS cao.
­ Nhuộm ăn dầu: nước thải nhiễm Crom, dầu, màu, BOD,COD, SS.
­ Nước thải sinh hoạt.
­ Thời gian hoạt động: 3 ca (24/24 h).
­ Lưu lượng: Q = 24,67 (l/s).
Bảng 1.5. Tính chất thành phần nước thải  ngành công nghiệp giày da.

Chỉ tiêu

Đơn vị

Hàm lượng

pH

­

4 ÷ 5

SS

mg/l

400

BOD

mg/l

350

COD

mg/l

600


Độ màu

Pt/Co

100

1.4.4. Nước thải công nghiệp chế biến nông lâm sản. 
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 7   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­  Hoạt động chế  biến các sản phẩm từ  nông nghiệp là loại hình sản xuất sử 
dụng một lượng nước lớn có chứa các thành phần nguy hại (lượng hóa chất bảo 
quản nông sản vẫn còn tồn đọng lại, hóa chất bảo vệ  thực vật, các loại hóa chất 
sử dụng để tẩy trắng sản phẩm…). Ngoài ra, nước thải còn bị  nhiễm dầu do rò rỉ, 
rơi vãi trong quá trình bảo dưỡng thiết bị máy móc, nước rửa sàn.
­ Nước thải sinh hoạt.
­ Thời gian hoạt động: 2 ca (16/24 h).
­ Lưu lượng: Q = 109,66 (l/s).
Bảng 1.6. Tính chất, thành phần nước thải công nghiệp chế biến nông lâm sản.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Hàm lượng

­


4 ÷ 5

C

28­30

SS

mg/l

200

COD

mg/l

400

BOD

mg/l

100

pH
Nhiệt độ

0


1.4.5. Nước thải công nghiệp điện tử.
­ Nước thải từ quá trình sản xuất linh kiện điện tử thường chứa nhiều tạp chất, 
kim loại và thành phần chất hữu cơ lơ lửng và hoà tan …
­ Nước thải sinh hoạt: phát sinh chủ  yếu từ  nhà vệ  sinh và bếp ăn. Nước thải  
sinh hoạt có các chất hữu cơ, vi khuẩn… gây ô nhiễm với nồng độ  thấp phù hợp  
với biện pháp xử lý sinh học.
­ Thời gian hoạt động: 3 ca (24/24 h).
­ Lưu lượng: Q = 56,98 (l/s).
Bảng 1.7. Tính chất thành phần nước thải ngành công nghiệp điện tử.
Chỉ tiêu

Đơn vị

Hàm lượng

­

6 ­ 7.2

C

28 ­ 30

SS

mg/l

250

COD


mg/l

400

BOD

mg/l

300

pH
Nhiệt độ

0

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 8   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

1.4.6. Nước thải công nghiệp dệt may.
­ Hầu như  tất cả các công đoạn của quá trình nhuộm và hoàn tất đều phát sinh  
nước thải, thành phần nước thải thường không ổn định, thay đổi theo loại thiết bị 
nhuộm, nguyên liệu nhuộm, khi sử  dụng các loại thuốc nhuộm khác nhau có bản  
chất và màu sắc khác nhau. Nước thải nhuộm thường có độ  nhiệt độ, độ  màu và 
COD cao. Nước thải phát sinh từ nhà máy dệt nhuộm thường khó xử lý do cấu tạo 
phức tạp của thuốc nhuộm cũng như  nhiều loại thuốc nhuộm và trợ  nhuộm được  

sử dụng trong quá trình nhuộm và hoàn tất.
­ Nước thải sinh hoạt.
­ Thời gian hoạt động: 2 ca (16/24 h).
­ Lưu lượng: Q = 29,28 (l/s).
Bảng 1.8. Tính chất thành phần nước thải  ngành công nghiệp dệt may.

Chỉ tiêu

Đơn vị

Hàm lượng

­

8,6 ÷ 12

C

36 ÷ 52

SS

mg/l

200

COD

mg/l


2000

pH
Nhiệt độ

0

BOD
mg/l
800
1.5. YÊU CẦU NƯỚC THẢI TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO TRẠM XỬ  LÝ TẬP 
TRUNG.
­ Nếu trạm xử lý nước thải sinh hoạt cùng tiếp nhận và xử lý cả nước thải công  
nghiệp thì chủ quản lý vận hành phải quy định yêu cầu chất lượng của nước thải  
thô công nghiệp được dẫn vào trạm xử  lý, đồng thời phải tiến hành kiểm tra phân  
tích các chỉ tiêu đặc trưng của nước thải đó như hàm lượng dầu mỡ, kim loại nặng,  
xyanua, phenol, … sao cho nước thô dẫn vào trạm phù hợp với khả năng xử  lý của 
trạm. 
­ Trước khi xả vào mạng lưới thoát nước chung của khu công nghiệp nước thải 
sản xuất của từng nhà máy nếu vượt tiêu chuẩn phải được xử lý sơ bộ. Chất lượng 
nước thải sau khi xử lý sơ  bộ  đạt tiêu chuẩn của trạm xử  lý tập trung. Ta lấy các  
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 9   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

thông số tính toán cho các công trình xử  lý trên cơ  sở tham khảo TCVN 5945:2005  
như sau:

+  pH = 6 ­ 9
+ BOD5 : 100 (mg/l).
+ Css : 200 (mg/l).
+ COD : 400 (mg/l).
+ Tổng Ni tơ từ 20 ­ 40 (mg/l).
+ Tổng phospho từ 7 ­ 15 (mg/l).
1.6. YÊU CẦU NƯỚC THẢI KHI XẢ THẢI VÀO NGUỒN TIẾP NHẬN.
Nước thải xử lý tại trạm làm sạch tập trung đạt cột B của  QCVN 40:2011 (khi 
xả vào nguồn nước dùng cho mục đích tưới tiêu). 
Bảng 1.9. Nồng  độ  tối đa cho phép của các chất   ô nhiễm trong nước thải công  
nghiệp (Giới hạn B QCVN 40:2011).
STT

Thông số

Đơn vị

Cột B QCVN 40:2011

1

SS

mg/l

100

2

pH


­

5,5­9

3

BOD5

mg/l

50

4

COD

mg/l

150

Nước thải công nghiệp thải ra các khu vực nước được tính như sau:
Cmax = C  Kq  Kf

     

                                         (1.1)

Trong đó:
Cmax: Nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp  

thải ra sông (mg/l).
C : Giá trị nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm quy định trong QCVN 40:2011.
Kq  : Hệ  số  lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận, Kq  = 0,9 (điều 2.3.3  QCVN 
40:2011).
Kf : Hệ số theo lưu lượng nguồn thải, F = 29700 m 3/ngđ  Kf = 0,9. (điều 2.4 
QCVN 40:2011).

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 10   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN
Bảng 1.10. Nồng độ  tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong nước thải công  
nghiệp.
Thông số

Đơn vị

C

Kq

Kf

Cmax

SS


mg/l

100

0,9

0,9

81

pH

­

5,5­9

0,9

0,9

5,5­9

BOD5

mg/l

50

0,9


0,9

40,5

COD

mg/l

150

0,9

0,9

121,5

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 11   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
2.1. THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC MƯA.
2.1.1. Vạch tuyến mạng lưới thoát nước mưa.
a. Nguyên tắc vạch tuyến.
Mạng lưới thoát nước mưa là một khâu được thiết kế  để  đảm bảo thu và vận 
chuyển nước mưa ra khỏi KCN một cách nhanh nhất, chống úng ngập đường phố. 

Để đạt được yêu cầu trên trong khi vạch tuyến ta phải dựa trên các nguyên tắc sau:
­ Nước mưa được xả  vào nguồn (sông, hồ) gần nhất bằng cách tự  chảy. Trên 
các tuyến mương thoát nước mưa ta bố trí hố tách cát và song chắn rác.
­ Tránh xây dựng các trạm bơm thoát nước mưa.
­ Khi thoát nước mưa không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường và qui trình 
sản xuất.
­ Không xả nước mưa vào những vùng trũng không có khả năng tự thoát, vào các  
ao tù nước đọng và vào các vùng dễ gây xói mòn.
b. Phương hướng thoát nước mưa KCN N – QN.
Mạng   thoát   nước   mưa   gồm   những   tuyến   ống   ngắn   thoát   ra   hệ   thống   kênh 
mương xung quanh và sông.
2.1.2. Xác định lưu lượng mưa tính toán.
­ Lưu lượng nước mưa được xác định theo công thức sau:
Qtt =  qv × F×C (l/s)    (4.2.1­[1])                                                                  (2.1)
Trong đó:
C:  Hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào loại mặt phủ và chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán.
Xác định C dựa vào bảng  5 ­ [1] như sau:
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 12   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN
Bảng 2.1: Thành phần mặt phủ và hệ số mặt phủ.
STT

Loại mặt phủ

Diện tích %


Hệ số dòng chảy

1

Mái   nhà   và   mặt 
đường bêtông

67,34

0.8

2

Đường nhựa

15,22

0,77

3

Cây xanh

17,44

0,34

Tổng cộng


100

CTB = 0,7

     
qv: Cường độ mưa tính toán theo thể tích (l/s.ha).
F:  Diện tích thu nước tính toán (ha).
­  Xác định thời gian mưa tính toán
o

1



2

2

t = t + t + t = 10 + 3 + t  = 13 + t  (phút)  (4.2.7­[1])                                 (2.3) 
Trong đó:
t0: Thời gian nước mưa chảy trên bề mặt đến rảnh đường, t0 =5÷10 phút.
t1:  Thời gian nước chảy theo rãnh đường đến giếng thu.
 (phút)   (4.2.8­)

                                                      (2.4) 

Với: 
L1: Chiều dài rãnh đường, L1 = 100m 
V1: Vận tốc nước chảy ở cuối rãnh đường, V1=0,7m/s.
(phút)

                                                                      (2.5) 
t2: thời gian nước chảy trong cống đến tiết diện tính toán. 
          ( phút) (4.2.9­)
                                                         (2.6) 
Với:
L2: Chiều dài mỗi đoạn cống tính toán (m).
V2: Vận tốc nước chảy trong mỗi đoạn cống (m/s).

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 13   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­ Cường độ mưa tính toán.
  (l/s.ha) (4.2.2­)
                       

                                

(2.7) 

Trong đó:
A, b, n, C là các thông số lấy theo từng địa phương lấy theo số liệu ĐN. Theo  
phụ lục B­[1], ta có: A = 2170, C = 0,52, b = 10, n = 0,65.
Chọn chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán cho KCN là P = 5 ( bảng 4 ­ [1]).
Ghi chú: Kí hiệu ô có lưu lượng mưa bảng 2.2 – phụ lục B và tính lưu lượng nước 
mưa bảng 2.3 – phụ lục B. Tính toán lưu lượng mưa tuyến phụ bảng 2.4 – phụ lục B.


2.1.3. Tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước mưa.
­ Lưu lượng nước mưa tính theo công thức trên.
­ Chiều sâu chộ cống ban đầu bằng H + 0,7m.
­ Cống thoát nước mưa có dạng hình hộp chữ nhật và hình tròn.
­ Việc tính toán thuỷ lực dựa vào “Bảng tính toán thuỷ lực cống và mương thoát  
nước – GSTSKH Trần Hửu Uyển” và phần mềm FlowHy.
­ Các tuyến mương thoát nước mưa chính: K1­ CX1, L1 ­ CX2, M1 – CX2, O1 ­  
CX4, N1 ­ CX5, Q1 – CX6, U1 – CX7, R1 – CX8, S1 – CX9, V1 – CX10, L1­ CX11, 
J1– CX12, Z1­ CX13, X1­ CX14, F1­ CX15.
Ghi chú: Tính toán thủy lực các tuyến cống thoát nước mưa  ở  bảng 2.5   ­ phụ 
lục B và tính toán thủy lực các tuyến phụ thoát nước mưa ở bảng 2.6 – phụ lục B.
2.1.4 Khái toán kinh tế phần mạng lưới thoát nước mưa.
a. Khái toán kinh tế phần cống (Phụ lục B­ bảng 2.7).
b. Khái toán kinh tế phần giếng thăm (Phụ lục B­bảng 2.8 ).
c. Khái toán kinh tế khối lượng đất đào đắp xây dựng.
­ Công tác khảo sát định vị các công trình ngầm coi như đã triển khai.
­ Tính sơ bộ lấy giá thành cho 1 m3 đất đào đắp: 30000 (đồng/m3).
­ Dựa vào chiều dài đường cống, độ  sâu đặt cống và đường kính cống ta tính  
được thể tích khối đất cần đào đắp theo công thức:
Vđất = L  b  h = 22212 × 3 × 2,5 = 166590  (m3)

                     (2.8)

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 14   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­ Thi công cơ giới, đào và vận chuyển bằng máy.
­ Với tổng chiều dài tuyến cống: L =  22212 m.
­ Sơ bộ lấy chiều rộng trung bình đường hào là b = 3m và chiều cao trung bình  
đường hào là h = 2,5 m. 
­ Giá thành đào đắp:   
Gđất = 166590 × 30000 = 4997,7 (Triệu đồng)
­ Vậy tổng chi phí để xây dựng mạng lưới là:
MXD = 51204,8 + 257,6 + 4997,7 = 56460,1 (Triệu đồng)  
d. Chi phí quản lý tuyến cống trong một năm.
­ Chi tiêu hành chính sự  nghiệp cho cơ  quan quản lý lấy bằng 0,1 – 0,2% của  
vốn đầu tư xây dựng mạng lưới thoát nước
­ Chi tiêu hành chính sự nghiệp cho cơ quan quản lý:
U = 0,2%×MXD ( Triệu đồng)                                                                       (2.9)
U = 0,002 × 56460,1 = 112,92 (Triệu đồng)
Trong đó:
MXD: Vốn đầu tư để xây dựng mạng lưới.
MXD  =   ( G đường  ống, G giếng thăm, G đào đắp). MXD= 18338,1 (Triệu 
đồng)
­  Chi phí sửa chữa mạng lưới:
S = 5% × MXD = 0,05 × 56460,1 = 2823 (Triệu đồng) 

                   (2.10)

­ Chi phí khác:     
K = 5%× (U + S ) (Triệu đồng) 
K = 0,05 × (112,92+ 2823)  = 146,8 (Triệu đồng)
­  Tổng chi phí quản lý:
P = U + S + K = 112,92 + 2823 + 146,8 = 3082,72 (Triệu đồng)

­ Chi phí khấu hao cơ bản hàng năm:
                        K c  =   3%   ×giá   thành   xây   dựng   tuyến   cống   chính. 
(2.11)
            Kc = 3%×MXD = 3% ×56460,1 = 1693,8 (Triệu đồng)
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 15   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

2.2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THẢI.
2.2.1.  Cơ sở và phương hướng lựa chọn mạng lưới thoát nước thải.
­ Nước thải bao gồm lượng nước từ  các nhà máy xí nghiệp thải ra trong quá 
trình sản xuất và nước sinh hoạt của công nhân. Có loại nước thải chứa chủ yếu là 
chất vô cơ, có loại chứa chất bẩn chủ yếu là chất hữu cơ, đa số đều chứa các hỗn  
hợp chất bẩn một số còn chứa các hợp chất độc hại. 
­ Nước thải sản xuất (nước thải sản xuất bẩn) có thể chứa nhiều loại tạp chất  
khác nhau phụ thuộc nhiều vào các yếu tố, trong đó chủ yếu là:
+ Nguyên nhiên liệu và các hoá chất sử dụng trong sản xuất.
+ Dây chuyền công nghệ sản xuất.
+ Chất lượng nước tiêu thụ cho các nhu cầu sản xuất.
+ Điều kiện địa phương.
2.2.2. Lựa chọn hệ thống thoát nước thải.
Từ  những đặc điểm trên ta chọn hệ  thống thoát nước riêng không hoàn toàn.  
Gồm hai hệ thống riêng biệt:
­ Hệ  thống thoát nước bẩn: thu toàn bộ  nước thải sản xuất và nước thải sinh 
hoạt công nhân đến trạm xử lý nước thải.
­ Hệ thống thoát nước mưa.

2.2.3.  Nguyên tắc vạch tuyến và phương pháp lựa chọn.
a. Nguyên tắc vạch tuyến.
­ Nghiên cứu và triệt để lợi dụng địa hình để xây dựng hệ thống thoát nước tự 
chảy, đảm bảo thu gom được toàn bộ  lượng nước thải nhanh nhất, tránh đào đắp 
nhiều, tránh đặt nhiều trạm bơm. Vạch tuyến các đường  ống bám sát độ  dốc địa  
hình của khu vực.
­ Vạch tuyến cống phải hợp lý để sao cho tổng chiều dài cống là nhỏ nhất, tránh  
trường hợp nước chảy ngược, chảy quanh co và giảm độ sâu chôn cống.
­ Đặt cống thoát nước phải phù hợp với tình hình địa chất thuỷ văn, tuân theo các 
qui định về  khoảng cách với các đường  ống kỹ  thuật và công trình ngầm hiện có 
khác.
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 16   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­ Hạn chế đặt đường ống thoát nước qua các công trình xây dựng, sông hồ, kênh,  
đường sắt.
­ Trạm xử lý phải đặt thấp hơn so với địa hình, nhưng không quá thấp để tránh 
ngập lụt, phải đảm bảo khoảng cách vệ  sinh đối với khu dân cư  và các xí nghiệp  
công nghiệp. Trạm xử  lý đặt cuối nguồn nước, tránh hướng gió thổi vào khu dân 
cư, nhà máy xí nghiệp xung quanh.
b. Phương án.
Dựa vào địa hình của khu công nghiệp và hướng gió chủ đạo nên ta bố trí đường 
ống xuôi dần về hướng TXLNT nằm cạnh sông VĐ.
2.2.4. Tính toán lưu lượng thải.
a. Nước thải sản xuất.

­ Nước thải sản xuất từ các nhà máy đều phải trải qua công đoạn xử  lý sơ  bộ 
trước khi thải vào mạng lưới thoát nước chung của khu công nghiệp.
­ Nguyên tắc của trạm xử lý nước thải nói chung là hoạt động ổn định 24/24.
­ Mỗi nhà máy có chế độ làm việc 2 hoặc 3 ca/ngày tùy thuộc.
­  Lưu lượng nước thải sản xuất của từng nhà máy được tính như sau:
+ Lưu lượng ngày đêm:
 Qsx = q0 × F × 1,2 (m3/ngđ)                                                                        (2.12)
Trong đó :  
q0: Tiêu chuẩn thải (m3/ngđ.ha đất nhà máy).
F: Diện tích của mỗi nhà máy (ha).
  1,2 : Hệ số an toàn.
+ Lưu lượng từng ca:   
Qca =(m3/ca)                                                                                          (2.13)
Trong đó:

 

n : số ca làm việc trong 1 ngày
Qsx: lưu lượng nước thải sản xuất công nghiệp (m3 /ngđ).
+ Lưu lượng trung bình giờ của từng ca:
 Q=(m3/h)                                                                                        (2.14)
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 17   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

Ghi chú: Diện tích và loại hình sản xuất lưu lượng nước thải sản xuất công nghiệp 

Bảng 2.9 – phụ lục B.
b.  Nước thải sinh hoạt và tắm của công nhân.
­ Theo dự  án mật độ  công nhân trong KCN là 42 người/ha, mật độ  nhân viên 
trong KCN là 12 người/ha.
­ Tuỳ  từng loại hình công nghiệp mà tỷ  lệ  số  công nhân làm việc trong xưởng  
nóng và phân xưởng nguội là khác nhau.
­ Số công nhân xưởng nóng có tắm là 30%.
­ Số công nhân xưởng nguội có tắm là 30%.
­ Tiêu chuẩn nước sinh hoạt của 1 công nhân phân xưởng nóng: 35 l/ng.ca, Kh = 2,5.
­ Tiêu chuẩn nước sinh hoạt của 1 công nhân phân xưởng nguội: 25 l/ng.ca, Kh = 3.
+  Nước thải sinh hoạt:
 Lưu lượng nước thải sinh hoạt của công nhân trong các ca sản xuất:
(m3/ca)                                                                          (2.15)
Trong đó: 
N1   : Số công nhân làm việc trong các phân xưởng nguội.
N2   : Số công nhân làm việc trong các phân xưởng nóng.
35, 25 : Tiêu chuẩn thải nước thải sinh hoạt tại nơi làm việc trong các phân 
xưởng nóng và phân xưởng nguội (l/ng.ca).
   Lưu lượng nước thải sinh hoạt của công nhân lớn nhất giờ được tính:
  (m3/h)         

                                         (2.16)

Trong đó:
K1h = 3     : Hệ số không điều hoà thoát nước của phân xưởng nguội.
K2h = 2,5  : Hệ số không điều hoà thoát nước của phân xưởng nóng.


      : Thời gian làm việc của ca (giờ).


Ghi chú: Xem chi tiết lưu lượng nước thải sinh hoạt của công nhân từng nhà máy  
Bảng 2.10 ­ phụ lục B.
  Lưu lượng nước thải sinh hoạt của nhân viên trong nhà máy và khu hành  
chính:
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 18   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

 Lưu lượng cấp nước cho nhân viên là 12 l/ cán bộ.ngđ­[6].
 Tiêu chuẩn thải: q0 = 0,8×12=9,6 (l/cánbộ.ngđ).                                            
(2.17)
 Lưu lượng thải : Qsx = q0 × N  (m3/ngđ).                                                     (2.18)
Trong đó :    
q0 : Tiêu chuẩn thải nhà hành chính.( l/cán bộ.ngđ).
N : Số cán bộ trong khu hành chính.
Ghi chú:  Xem chi tiết lưu lượng nước thải sinh hoạt của nhân viên  Bảng 2.11  ­ 
Phần phụ lục B.
+  Lưu lượng nước tắm của công nhân:
(m3/ca)                                                    (2.19)
Trong đó: 
N3     : Số công nhân có tắm làm việc trong các phân xưởng nguội.
N4     : Số công nhân có tắm làm việc trong các phân xưởng nóng.
60, 40 : Tiêu chuẩn nước tắm của công nhân tại nơi làm việc trong các phân  
xưởng nóng và phân xưởng nguội (l/ng.ca).
Ghi chú: Xem chi tiết lưu lượng nước tắm của công nhân từng nhà máy trong  bảng 
2.12 ­ phụ  lục B và tổng lưu lượng nước thải sản xuất năm 2035 bảng 2.13­ phụ 

lục B.
2.2.5. Tính toán thuỷ lực mạng lưới thoát nước thải.
­ Căn cứ vào các bảng tính toán cho từng đoạn cống ở trên ta tiến hành tính toán 
thuỷ lực cho từng đoạn cống để xác định được: đường kính cống (D), độ  dốc thuỷ 
lực (i), vận tốc dòng chảy (v), độ đầy dòng chảy trong cống (h/D). Sao cho phù hợp  
với các yêu cầu về  đường kính nhỏ  nhất, độ  đầy tính toán, tốc độ  chảy tính toán,  
độ dốc đường cống, độ sâu chôn cống được đặt ra trong quy phạm.
­ Tuy nhiên trong quá trình tính toán ở một số đoạn cống đầu tiên một số có một 
số  điều kiện không được đáp  ứng, lúc đó ta phải xét một số  trường hợp  ưu tiên  
điều kiện nào. 

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 19   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­ Việc tính toán thuỷ lực dựa vào “Bảng tính toán thuỷ lực cống và mương thoát  
nước – GSTSKH Trần Hữu Uyển” và phần mềm FlowHy.
a. Độ sâu chôn cống ban đầu, đường kính nhỏ nhất.
­ Thông thường cống thoát nước phải đặt sâu để  đảm bảo cho nó không bị  phá  
hoại do tác động cơ  học gây nên, đồng thời cũng nhằm đảm bảo một độ  dốc cần 
thiết. Quy định về độ sâu chôn cống ban đầu như sau: Độ sâu nhỏ nhất tính từ đỉnh  
cống là 0,3 m đối với đường ống D300 ở khu vực không có xe cơ giới qua lại, là 0,7 
m ở khu vực có xe cơ giới qua lại (Điều 6.2.5 – [1])
­ Đường kính cống thoát nước trong  khu công nghiệp được quy định tối thiểu là  
200 mm, ứng với vật liệu là bê tông cốt thép (Điều 4.5.1 – [1]). 
b. Tính toán thuỷ lực cho từng đoạn cống.

­ Sau khi xác định được lưu lượng của từng đoạn cống và chiều sâu chôn cống ban 
đầu, tiến hành tính toán thuỷ  lực của từng đoạn cống. Căn cứ  vào lưu lượng chọn  
đường kính cống D, xác định độ dốc i hợp lý rồi xác định độ đầy h/D và tốc độ nước  
chảy trong cống. Trong quá trình tính toán thuỷ  lực cần đảm bảo những nguyên tắc 
sau:
+ Điểm tiếp nhận nước thải của nhà máy và các điểm ngoặc là những điểm tính  
toán.
+ Độ  đầy phải nhỏ  hơn độ  đầy tối đa,  ứng với mỗi loại cống có đường kính  
khác nhau sẽ có độ đầy tối đa khác nhau.
+  Vận tốc nước chảy lớn hơn hoặc bằng vận tốc tối thiểu và nhỏ  hơn vận tốc  
nước chảy tối đa, mỗi loại cống có đường kính khác nhau sẽ  có vận tốc tối đa khác 
nhau.
+ Tốc độ dòng chảy ở trong cống đoạn sau lớn hơn đoạn cống trước. Tuy nhiên 
quy phạm cũng quy định, trong trường hợp vận tốc nước chảy lớn hơn 1,52 m/s thì  
cho phép tốc độ đoạn sau nhỏ hơn đoạn trước nhưng không được vượt quá 1520%.
+ Độ dốc của cống phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng độ dốc tối thiểu ứng với  
từng đường kính và cố gắng theo sát độ dốc mặt đất.

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 20   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

+ Các đoạn đầu của mạng lưới thoát nước vì phải theo qui định về đường kính  
nhỏ  nhất, nên mặc dù lưu lượng không lớn cũng phải dùng cống cỡ  200 mm. Đối  
với trường hợp này không đảm bảo được điều kiện về  vận tốc tối thiểu (v > 0,7 
m/s) của dòng nước. Vì vậy muốn đảm bảo cho đoạn cống không bị  lắng cặn thì 

phải thường xuyên tẩy rửa, bố trí thêm giếng rửa trên những đoạn cống này.
+ Khi tính toán thuỷ  lực mạng lưới thoát nước tại một số  điểm tính toán của 
mạng lưới có độ sâu chôn cống quá lớn (H > 5 m), do vậy để đảm bảo yêu cầu về 
kinh tế  và kỹ  thuật trong xây dựng và vận hành ta bố  trí các bơm chuyển tiếp tại 
những vị trí đó. 
+ Trên các đoạn cống thẳng phải bố trí các giếng thăm:
 D = 150­300 mm

 : Khoảng cách giữa hai giếng thăm liên tiếp là 20­30 m.

 D = 400 – 600 mm   : Khoảng cách giữa hai giếng thăm liên tiếp là 40 m.
 D = 700 – 1000 mm : Khoảng cách giữa hai giếng thăm liên tiếp là 60 m.
 D >1000 mm : Khoảng cách giữa hai giếng thăm liên tiếp là 100 m.
+ Tại những nơi ống nhánh góp vào cống chính ở những độ sâu khác nhau (theo 
nguyên tắc khi chiều cao chuyển bậc h > 0,5 m), những ch ỗ c ần thi ết gi ảm t ốc độ 
dòng chảy và tại những chỗ  yêu cầu cốt cống vào và cốt cống ra chênh lệch nhau  
nhiều thì ta bố trí các giếng chuyển bậc.
+ Trên mạng lưới ngoài tổn thất dọc đường còn có tổn thất cục bộ, thường xảy  
ra ở các nơi: giếng chuyển hướng dòng chảy, giếng chuyển bậc... Tổn thất cục bộ 
thường gây ra hiện tượng dềnh nước – là hiện tượng không cho phép trong cống  
thoát tự chảy. Tuy nhiên tổn thất này không đáng kể so với tổn thất dọc đường nên  
ta có thể bỏ qua.
­ Các tuyến ống chính:
+ Tuyến 1: A1­A2­A3­A4­A5­A6­A7­A8­A9­A10­A11­A12­A13­A14­A15­A16­
A17.
+ Tuyến 2: B1­B2­B3­B4­B5­B6­B7­B8­B9­B10­B11­B12­B13­B14­B15.

GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 21   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     



Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

Ghi chú: Phân bố lưu lượng nước thải công nghiệp tuyến chính bảng 2.14, tính toán 
thuỷ lực tuyến chính A1­TXL bảng 2.15 và tính toán thuỷ lực tuyến chính B1­TXL 
bảng 2.16 ­ phu lục B.
­ Các tuyến phụ : A4­A17; A6­A18; A8­A19; A10­A20; A21­A12; A14­A22; A26­
A15; B17­B6;B27­B9; B28­B11; B30­B13; B15­B2; B16­B4; B27­B9; B15­B2; B21­
B2; B31­B29.
Ghi chú:  Phân bố  lưu lượng nước thải tuyến nhánh A bảng 2.17, phân bố  lưu  
lượng nước thải tuyến nhánh B bảng 2.18 ­ phụ  lục B.   Bảng tính toán thuỷ  lực 
tuyến phụ A bảng 2.19 và bảng tính toán thuỷ lực tuyến phụ A bảng 2.20 ­ phụ lục  
B.
2.2.6  Những công trình trên mạng lưới.
a. Cống.
Sử  dụng cống bêtông cốt thép, đây là loại đường cống chịu được tải trọng lớn,  
dễ  chế  tạo và giá thành tương đối rẻ. Tuy nhiên, loại cống này có một số  nhược 
điểm như  độ  rỗng lớn, chịu xâm thực yếu. Sử  dụng cống bêtông cốt thép là phù  
hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay.
b. Mối nối cống.
Tuỳ theo hình thù và cấu tạo cống mà người ta phân biệt hai kiểu nối cống chủ 
yếu: Nối miệng bát và nối bằng cống lồng. Nối miệng bát áp dụng cho loại cống  
một đầu trơn và một đầu loe. Nối bằng cống lồng dùng cho cả hai đầu trơn. Công 
việc chèn khe hở  giữa hai cống gọi là xảm cống. Có ba kiểu xảm : Xảm kiểu  
miệng bát, xảm kiểu cống lồng, xảm ghép bằng vữa xi măng cát. 
c. Nền và bệ cống.
­ Để đảm bảo cho cống không bị lún gãy thì cống phải được đặt trên nền đất ổn 
định. Tuỳ theo kích thước, hình dạng vật liệu làm cống, tuỳ theo điều kiện địa hình  

và địa chất… mà cống có thể đặt trực tiếp lên nền đất tự nhiên hoặc trên nền nhân 
tạo.
­ Cống đặt trên nền đất có  ảnh huởng rất lớn đến độ  bền vững của nó. Nếu 
cống được đặt trên nền đất khoét lỗ với góc ôm ống 90o thì sẽ chịu được áp lực lớn 
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 22   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

hơn 3040% so với cống đặt trực tiếp trên nền đất không được khoét lỗ. Nền nhân 
tạo, bọc cống ở phía dưới có thể tăng lực chống đối của cống lên 1,52,5 lần.
d. Giếng thăm.
­ Giếng thăm dùng để  xem xét thăm nom, kiểm tra chế  độ  công tác của mạng 
lưới một cách thường xuyên, đồng thời dùng để  thông rửa trong trường hợp cần  
thiết.
­ Giếng thăm là một cái hố  xây trên cống thoát nước, bên trong cống được nối  
liền với nhau bằng máng hở. Giếng được xây dựng trên những chỗ  cống thay đổi  
hướng, thay đổi đường kính, thay đổi độ dốc, có cống nhánh nối vào và trên những 
đoạn cống dài theo khoảng cách quy định để tiện lợi cho việc quản lý.
­ Do tính chất sử dụng, người ta phân biệt: Giếng thăm trên đường thẳng, giếng  
vòng, giếng nối, giếng kiểm tra, giếng tẩy rửa và giếng đặc biệt:
+ Giếng vòng : Xây dựng ở những nơi cống thay đổi hướng.
+ Giếng nối : Xây dựng ở những nơi có ống nhánh nối vào ống chính. 
+ Giếng kiểm tra: Xây dựng  ở  cuối hệ  thống sân nhà hoặc tiểu khu, nhà máy  
trước khi đổ vào cống đường phố. 
+ Giếng tẩy rửa: Để tẩy rửa cống thường được đặt đầu mạng lưới.
+ Giếng đặc biệt: Xây dựng với kích thước lớn để  đưa các dựng cụ  nạo vét vào  

cống.    Cấu tạo của giếng gồm các phần sau: Lòng máng, ngăn công tác, tấm đan  
hoặc phần co thắt, cổ và nắp đậy giếng. Kích thước mặt bằng của giếng tuỳ thuộc  
vào đường kính ống, với D 600mm ­ đường kính giếng 1000mm.
e. Giếng chuyển bậc.
Giếng chuyển bậc hay còn gọi là giếng tiêu năng, được xây dựng trên mạng 
lưới thoát nước tại những chỗ  cống nhánh nối với cống góp chính  ở  độ  sâu khác  
nhau, những chỗ cần thiết giảm tốc độ dòng chảy, tại những chỗ  yêu cầu cốt cống 
vào và ra chênh lệch nhau nhiều…  Phân loại giếng: dựa vào chiều cao chuyển bậc,  
hình dáng xây dựng, người ta chia giếng chuyển bậc thành những loại sau:
­   Giếng chuyển bậc kiểu đập tràn mặt cắt thực dụng có hố tiêu năng.
­   Giếng chuyển bậc kiêu tự do với tường tiêu năng.
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 23   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

­   Giếng chuyển bậc kiểu ống đứng không có hố tiêu năng.
­   Giếng chuyển bậc kiểu ống đứng  có hố tiêu năng.
­   Giếng chuyển bậc kiểu nhiều bậc.
f. Trạm bơm nước thải.
Nhiệm vụ của trạm bơm là bơm nước từ  cống đặt sâu lên cống đặt nông hoặc  
lên trạm xử lý. Quá trình bơm nước thải có 2 giai đoạn:  giai đoạn thứ nhất là lọc rác 
ra khỏi nước để tránh cho máy bơm không bị tắc hỏng, giai đoạn thứ hai là bơm nước 
thải.
2.2.7. Khái toán kinh tế phần mạng lưới thoát nước thải.
a. Khái toán kinh tế phần cống (phụ lục B ­ bảng 2.21).
b. Khái toán kinh tế phần giếng thăm (phụ lục B ­ bảng 2.22).

­ Giếng thăm được xây dựng bằng bê tông và bê tông cốt thép,các giếng thăm có 
đường kính trung bình 1m, thành giếng dày 0,15m; tính trung bình các giếng sâu 
2,5m.
­ Giá thành trung bình của mỗi giếng tính theo từng loại đường kính ống dẫn.
­ Khoảng cách bố trí giữa các giếng thăm lấy theo bảng 15 ­ TCVN 7957:2008.
+  Với cống D = 150   300 mm khoảng cách giữa các giếng là 20÷30 m.
+  Với cống D = 400   600 mm khoảng cách giữa các giếng là 40 m.
+  Với cống D = 700   1000 mm khoảng cách giữa các giếng là 60 m.
c. Khái toán kinh tế khối lượng đất đào đắp xây dựng.
­ Tính sơ bộ lấy giá thành cho 1 m3 đất đào đắp: 50000 (đồng/m3). 
­ Dựa vào chiều dài đường cống, độ  sâu đặt cống và đường kính cống ta tính  
được thể tích khối đất cần đào đắp:
Vđất = L   b   h  (m3)

                                                                          (2.20)

Trong đó:
L: Tổng chiều dài của toàn mạng lưới.(m).
b: Chiều rộng mương đào trung bình, (m).
h: Chiều sâu chôn cống trung bình, (m).
­  Giá thành đào đắp:
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 24   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp N – tỉnh QN

Gđất = (triệu đồng)


                                                    (2.21)

d. Khái toán kinh tế cho trạm bơm và bơm cục bộ.
­ Sơ bộ tính giá thành bơm cục bộ là 200 triệu đồng/1bơm.
­ Số lượng bơm cục bộ: 6 bơm.
­ Tổng giá thành xây dựng bơm cục bộ: 200 x 6 = 1200 (triệu đồng).
e. Chi phí quản lý mạng lưới trong một năm.
­ Chi tiêu hành chính sự nghiệp cho cơ quan quản lý:
U = 0,2%   MXD = 0,2 × 7929,7 = 15,86 (triệu đồng)               

        (2.20)

Trong đó:
MXD: Vốn đầu tư để xây dựng mạng lưới, triệu đồng.
MXD =  (Gđường ống + Ggiếng thăm+ Gđào đắp + Gbơm) (triệu đồng)
                    = 4189,7 + 674,2 + 1865,8 + 1200 = 7929,7 (triệu đồng)
Với:
Gđường ống  : Khái toán kinh tế phần đường ống, triệu đồng.
Ggiếng thăm : Khái toán kinh tế phần giếng thăm, triệu đồng.
Gđào đắp     : Khái toán kinh tế khối lượng đất đào đắp, triệu đồng.
Gbơm      : Khái toán kinh tế bơm, triệu đồng.
­  Lương và phụ cấp cho cán bộ quản lý:
L = N   b   12 = 10 × 3,5 × 12 = 420 (triệu đồng)
Trong đó:
N: Số cán bộ, công nhân viên quản lý mạng lưới.
N =   =  = 10 (người)
Với:
: Tổng chiều dài của mạng lưới.
l: Chiều dài tuyến cống do 1 người quản lý, chọn 1000 m/người.

­ Lương và phụ cấp cho công nhân, b = 3,5 triệu/người/tháng
­  Chi phí sửa chữa mạng lưới:
S1 = 5%   MXD = 0.05 × 7929,7 = 396,5 (triệu đồng)

        (2.21)

­  Chi phí sửa chữa bơm:
GVHD:  KS. Nguyễn Dương Quang Chánh    Trang 25   SVTH: Võ Thị Thu – Lớp: 
12MTLT
               Th.S. Phan Thị Kim Thủy     


×