LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng trong mọi lĩnh vực, ngành xây dựng cơ bản
nói chung và ngành xây dựng dân dụng nói riêng là một trong những ngành phát triển mạnh với
nhiều thay đổi về kỹ thuật, công nghệ cũng như về chất lượng. Để đạt được điều đó đòi hỏi
người cán bộ kỹ thuật ngoài trình độ chuyên môn của mình còn cần phải có một tư duy sáng
tạo, đi sâu nghiên cứu để phát huy hết khả năng của mình.
Qua 5 năm học tại Khoa Xây dựng dân dụng & công nghiệp Trường Đại học Bách Khoa
Đà Nẵng, dưới sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo cũng như sự nỗ lực của bản thân, em
đã tích lũy cho mình một số kiến thức để có thể tham gia vào đội ngũ những người làm công tác
xây dựng sau này. Để đúc kết những kiến thức đã học được, em được giao đề tài tốt nghiệp là:
Thiết kế : CHUNG CƯ HIM LAM TP. HỒ CHÍ MINH
Địa điểm: Phường 11, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh.
Đồ án tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Kiến trúc 10% GVHD: TS. Đặng Công Thuật.
Phần 2: Kết cấu 30% GVHD: Ths. Đỗ Minh Đức
Phần 3: Thi công 60% GVHD: TS. Đặng Công Thuật
Hoàn thành đồ án tốt nghiệp là lần thử thách đầu tiên với công việc tính toán phức tạp,
gặp rất nhiều vướng mắc và khó khăn. Tuy nhiên được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô
giáo hướng dẫn, đặc biệt là thầy TS. Đặng Công Thuật đã giúp em hoàn thành đồ án này. Tuy
nhiên, với kiến thức hạn hẹp của mình, đồng thời chưa có kinh nghiệm trong tính toán, nên đồ
án thể hiện không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong tiếp tục được sự chỉ bảo của các
Thầy, Cô để em hoàn thiện kiến thức hơn nữa.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Xây dựng dân dụng
& công nghiệp trường Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, đặc biệt là các Thầy, Cô đã trực tiếp
hướng dẫn em trong đề tài tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, 26 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Trương xuân Phước
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
KIẾN TRÚC
(10%)
Nhiệm vụ: Đọc hiểu, nắm bắt được kiến trúc tổng thể của công trình.
Giáo viên hướng dẫn: TS. ĐẶNG CÔNG THUẬT
Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG XUÂN PHƯỚC
Lớp:
11X1A
1. ĐẶC ĐIỂM KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
Nhu cầu đầu tư xây dựng công trình.
Được hình thành với tâm huyết của chủ đầu tư là xây dựng nên một môi trường sống hiện
đại và hoàn mỹ. Him lam Chợ Lớn là hiện thực hóa về một không gian sống xanh, phát triển
bền vững tại một vùng đất địa linh nhân kiệt. Là nơi giao thoa giữa truyền thống và hiện đại,
giữa lịch sử lâu đời và sự cách tân đổi mới, của vẻ đẹp tự nhiên và sự khéo léo của bàn tay
người đi kiến tạo, của sự sầm uất và nét thanh bình. Đó thực sự là một nơi lý tưởng để tận
hưởng cuộc sống, là nơi luôn đem lại sự may mắn, thịnh vượng, phú quý, an lành và hạnh phúc
cho các chủ nhân.
Các tài liệu và tiêu chuẩn dùng trong thiết kế.
TCXDVN 276 – 2003 – Công trình công cộng – Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
TCXDVN 323 – 2004 – Nhà ở cao tầng – Tiêu chuẩn để thiết kế.
Nguồn “ Bách khoa toàn thư mở Wikipedia”
Vị trí, đặc điểm, điều kiện tự nhiên khu đất xây dựng.
Vị trí, đặc điểm.
Tên công trình: Chung cư Him Lam – Tp. Hồ Chí Minh
Địa điểm: Phường 11, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh.
Đặc điểm:
Chung cư Him Lam thuộc phường 11 – Quận 6 – Tp. HCM (491 Hậu Giang Qu ẹo vào Dự
Án và Sàn Giao Dịch). Tọa lạc gần Trung tâm Hành chính Quận 6 nằm gần siêu thị Metro Bình
Phú. Dự án chung cư Him Lam có một vị trí đắc địa, giao thông thuận tiện: cách Chợ Bình Tây
(chợ Lớn cũ) khoảng 1,5km, qua đường Chợ Lớn, đường Hậu Giang và đường Nguyễn Văn
Luông chưa đến 5 phút xe máy.
Được bao bọc bởi khu dân cư sầm uất, Him Lam là hiện thực hóa về một không gian sống
xanh, phát triển bền vững tại một vùng đất địa linh nhân kiệt. Là nơi giao thoa giữa truyền thống
và hiện đại, giữa lịch sử lâu đời và sự cách tân đổi mới, của vẻ đẹp tự nhiên và sự khéo léo của
bàn tay người đi kiến tạo, của sự sầm uất và nét thanh bình.
Điều kiện tự nhiên.
Khí hậu.
Khi hâu thanh phô Hô Chi Minh mang tinh chât cân xich đao nên nhiêt đô cao va kha ôn đinh
́ ̣
̀
́ ̀ ́
́
́ ̣
́
̣
̣
̣
̀ ́ ̉
̣
trong năm. Sô gi
́ ờ năng trung binh thang đat t
́
̀
́
̣ ừ 160 đên 270 gi
́
ờ, đô âm không khi trung binh
̣ ̉
́
̀
79,5%.
Khi hâu thanh phô Hô Chi Minh mang tinh chât cân xich đao nên nhiêt đô cao va kha ôn đinh
́ ̣
̀
́ ̀ ́
́
́ ̣
́
̣
̣
̣
̀ ́ ̉
̣
trong năm. Sô gi
́ ờ năng trung binh thang đat t
́
̀
́
̣ ừ 160 đên 270 gi
́
ờ, đô âm không khi trung binh
̣ ̉
́
̀
79,5%. Nhiêt đô không khí trung binh hàng năm la 27,96°C, cao nh
̣
̣
̀
̀
ất là tháng 4 (30,5ºC), thấp
nhất là tháng 12 (26ºC). Lượng mưa binh quân hàng năm la 1934mm và m
̀
̀
ỗi năm có khoảng 159
ngay m
̀ ưa.
3
Sơ đồ vị trí và liên kết vùng của căn hộ Him Lam Chợ Lớn, Quận 6, Tp. HCM
Thanh phô Hô Chi Minh co hai mua ro rêt: mua m
̀
́ ̀ ́
́
̀ ̃ ̣
̀ ưa từ thang 5 đên thang 11. Nh
́
́
́
ững cơn
mưa thương xay ra vao buôi xê chiêu, m
̀
̉
̀
̉
́
̀
ưa to nhưng mau tanh, đôi khi m
̣
ưa ra rich keo dai ca
̉ ́
́ ̀ ̉
ngay. Mua khô t
̀
̀
ừ thang 12 năm tr
́
ước đên thang 4 năm sau. Không co mua đông.
́
́
́ ̀
Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (ºC)
Lượng mưa trung bình các tháng (mm)
Địa hình.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng
bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang
Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình.
4
Vùng cao nằm ở phía Bắc Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi,
đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 1025 m và
xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía NamTây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và
các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao
nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ,
một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung
bình 510m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có
điều kiện để phát triển nhiều mặt.
Thủy văn.
Hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh hưởng dao động triều bán
nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào
các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn
chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.
Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là tháng 1011,
thấp nhất là các tháng 67. Về mùa khô, lưu lượng của nguồn các sông nhỏ, độ mặn 4% có thể
xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có năm đến đến tận Thủ Dầu Một và trên sông
Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mưa lưu lượng của nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và
độ mặn bị pha loãng đi nhiều.
Từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thượng nguồn, chế độ
chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập tràn và cống đóngxả, nên
môi trường vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè trở nên chịu ảnh hưởng của nguồn, nói chung đã được
cải thiện theo chiều hướng ngọt hóa. Dòng chảy vào mùa khô tăng lên, đặc biệt trong các tháng
từ tháng 2 đến tháng 5 tăng 36 lần so với tự nhiên.
Vào mùa mưa, lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ, làm giảm thiểu khả năng úng
lụt đối với những vùng trũng thấp; nhưng ngược lại, nước mặn lại xâm nhập vào sâu hơn. Tuy
nhiên, nhìn chung, đã mở rộng được diện tích cây trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác. Ngoài
ra, việc phát triển các hệ thống kênh mương, đã có tác dụng nâng cao mực nước ngầm trên tầng
mặt lên 23m, tăng thêm nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của thành
phố.
Quy mô công trình.
Dự án bao gồm 4 Block cao 15 16 tầng với 2 tầng hầm, tổng cộng g ồm có các khu
thương mại và 448 căn hộ với Hồ Bơi, Công Viên cây xanh, Trường học, Khu mua sắm ...v.v.
Trong đó, khu nhà thiết kế khu nhà D, 15 tầng với 2 tầng hầm, công viên cây xanh, các khu mua
sắm, và căn hộ cho thuê.
Hệ thống tầng hầm:
Gồm 02 tầng hầm dùng làm nơi đỗ xe ô tô, xe máy và bố trí các phòng kỹ thuật, phục vụ
kỹ thuật của toàn nhà với tổng diện tích sử dụng là 2920,6 m2.
Tầng hầm 1: bố trí gara cho ô tô, xe máy. Ngoài ram dốc lên xuống cho các phương tiện
giao thông thì tầng hầm còn có hệ thống phòng kỹ thuật, nhà bảo vệ.
Tầng hầm 2: bố trí gara ô tô, hệ thống phòng kỹ thuật, bể nước sinh hoạt, phòng máy
bơm, thang máy và thang bộ đi lên tầng hầm 1.
Với 2 tầng hầm trên đủ đảm bảo được nhu cầu hiện tại về diện tích đỗ xe của công trình
“Khu chung cư Him Lam – Tp. Hồ Chí Minh”, cũng như nhu cầu phát triển trong tương lai phù
hợp với nhu cầu phát triển giao thông đô thị hiện đại.
5
B
A
F
E
D
C
C
C
B
A
1
2
3
B
4
5
6
A
Mặt bằng tầng hầm 2
Hệ thống tầng nổi:
Với mục tiêu đảm bảo thỏa mãn chức năng là nơi mua sắm và sinh hoạt lý tưởng, với tiện
ích đầy đủ và sẵn sàng thì Him Lam Chợ Lớn – Tp. Hồ Chí Minh hứa hẹn là nơi an cư lý tưởng
nhất khu vực phía Tây Thành Phố. Từ đó, thiết kế mặt bằng công năng của công trình đòi hỏi
phải có một bố trí hợp lý về mặt bố cục không gian cũng như thẩm mỹ công trình. Hệ thống
tầng nổi công trình gồm 15 tầng, trong đó chia làm 2 khu vực hoạt động riêng biệt bao gồm:
Tầng 1: đại sảnh, quầy thương mại, nhà vệ sinh chung.
Tầng 2: gồm các loại căn hộ đáp ứng yêu cầu của người thuê: mỗi căn hộ gồm có 1 phòng
khách, 2 phòng ngủ, 2 nhà vệ sinh WC, 1 nhà bếp và 1 sân phơi.
Tầng này có 4 loại căn hộ diện tích từ 82m2 đến 105m2 thiết kế vuông vắn với tông màu
đen trắng hiện đại kết hợp điểm nhấn là 4 giếng trời + Ban công làm tổng thể khu căn hộ khá
bắt mắt.
Hệ thống phòng kỹ thuật, phòng rác.
Khu vực hành lang chung, sảnh thang máy, thang bộ.
6
Thiết kế của Him Lam với 4 giếng trời hút gió ở giữa
Tầng 3 đến tầng 14: cũng gồm có 8 căn hộ. Tầng này có 2 loại căn hộ có diện tích từ
2
84m đến 86m2, tương tự như tầng 2 nhưng cấu tạo không gian kiến trúc không thay đổi (sân
phơi được thu hẹp lại => tạo giếng trời hút gió)
Tầng 15:
Gồm kho, hệ thống phòng kỹ thuật
Sân thượng bố trí bồn nước mái và thang bộ.
Tầng mái:
Mái bê tông cốt thép chống nắng, mưa cho thang bộ.
7
Các loại căn hộ
Giải pháp kiến trúc.
Công trình được thiết kế theo phong cách hiện đại, hình khối và sự phân chia bề mặt tạo
sự hòa trộn uyển chuyển với các kiến trúc không gian lân cận. Chất liệu bề mặt được sử dụng
một cách đơn giản nhưng vẫn tạo được sự gần gũi, thân thiện và sang trọng.
Mặt bằng được phân chia thành các khối Block độc lập, trong đó không gian trong nhà
được tổ chức thành các phòng lớn liên hệ chặt chẽ với các hành lang, các cầu thang bộ và thang
máy tạo ra các nút giao thông thuận lợi trong sử dụng.
8
Công trình là những hình khối đơn giản đơn giản đến tối đa để đạt được sự tương phản
và hài hòa với các công trình xung quanh bằng khối tích, nhịp điệu, song công trình vẫn tạo cho
mình những nét riêng về chất liệu, về giải pháp ngôn ngữ, chi tiết kiến trúc ở cả mặt đứng và
mặt bên công trình.
Giao thông trong công trình.
Giao thông đứng.
Giao thông đứng liên hệ giữa các tầng thông qua hệ thống thang bộ và thang máy gồm:
02 buồng thang máy trong đó có 2 thang có kích thước 1800×1750mm và 1 thang lớn có
kích thước 2800×4200mm
02 thang bộ có cùng bề rộng 1200mm cho vế thang, chiếu nghỉ và chiếu tới
Giao thông ngang.
Hệ thống thang máy và thang bộ kết hợp với các sảnh và hành lang, đảm bảo việc đi lại
tham quan, mua sắm, sinh hoạt và làm việc thuận tiện và yêu cầu thoát hiểm trong các trường
hợp khẩn cấp.
Các giải pháp kĩ thuật.
Hệ thống điện.
Công trình được lấy điện từ nguồn điện cao thế thuộc Trạm biến áp hiện có trên địa bàn.
Điện năng phải đảm bảo cho hệ thống thang máy, hệ thống lạnh có thể hoạt động liên tục.
Toàn bộ hệ thống điện được đi trần (được tiến hành lắp đặt sau khi thi công phần thô
xong). Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật phải đảm bảo an toàn không đi qua
các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dể dàng khi sửa chữa. Hệ thống ngắt điện tự động bố trí
theo tầng và theo khu vực đảm bảo an toàn khi có sự cố xảy ra.
Hệ thống cấp nước.
Công trình được cấp nước từ mạng lưới phân phối hiện có ở khu vực lấy từ đường Chợ
Lớn nối dài. Chi tiết vị trí, điểm cấp nguồn và phương án cấp nước cho công trình sẽ được xác
định cụ thể trong thỏa thuận cấp nước sạch được ký kết giữa Chủ đầu tư và Công ty cấp nước
sạch Sawaco Tp. Hồ Chí Minh cho công trình.
Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp gen, đi ngầm trong hộp kỹ
thuật. Để cấp nước sạch sinh hoạt cho các căn hộ, sử dụng hệ thống máy bơm đẩy nước sạch
đến các căn hộ đảm bảo nước đủ áp lực để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của người chủ căn
hộ. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng.
Hệ thống thoát nước thải và nước mưa.
Nước mưa từ mái sẽ theo các lỗ thu nước trên tầng thượng chảy vào các ống thoát nước
mưa chảy xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sử dụng sẽ được bố trí đường ống riêng.
Nước thải từ các tầng sẽ được tập trung về khu xử lý và bể tự hoại đặt ở tầng hầm.
Toàn bộ hệ thống nước thải và nước mưa sau khi được xử lý đảm bảo các Tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường đô thị sẽ được thoát vào tuyến cống hiện có trên đường Chợ Lớn nối dài. Chi
tiết điểm và hướng thoát nước của công trình sẽ được thể hiện trong thỏa thuận thoát nước bẩn
được ký kết giữa chủ đầu tư và công ty thoát nước môi trường Tp. Hồ Chí Minh.
Hệ thống thông gió, chiếu sáng.
Các phòng trên các tầng đều được chiếu sáng tự nhiên thông qua hệ thống các cửa sổ lắp
kính. Ngoài ra hệ thống chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho có thể cung cấp một cách
tốt nhất có những vị trí cần ánh sáng như trong buồng thang bộ, thang máy, hành lang.
Ở các tầng đều có hệ thống thông gió nhân tạo bằng hệ thống điều hòa tạo ra một môi
trường mát mẽ và hiện đại.
An toàn phòng cháy chữa cháy và thoát người.
9
Các thiết bị cứu hỏa và đường ống nước dành riêng cho chữa cháy đặt gần nơi xảy ra sự
cố như hệ thống điện gần thang máy. Hệ thống phòng cháy chữa cháy an toàn và hiện đại, kết
nối với hệ thống phòng cháy chữa cháy trung tâm thành phố. Mỗi tầng đều có hệ thống chữa
cháy và báo cháy tự động. Ở mỗi tầng mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy.
Thang bộ có bố trí cửa kín để khói không vào được để dùng cầu thang thoát hiểm, đảm
bảo thoát người nhanh, an toàn khi có sự cố xảy ra.
Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật.
Đảm bảo yêu cầu về quy hoạch tổng thể trong khu đô thị mới về mật độ xây dựng và hệ
số sử dụng đất theo TCXDVN 323:2004 “Nhà ở cao tầng và tiêu chuẩn thiết kế”
Mật độ xây dựng.
K0 là tỷ số diện tích xây dựng công trình trên diện tích lô đất (%), trong đó diện tích xây
dựng công trình tính theo hình chiếu mặt bằng mái công trình.
Hệ số sử dụng.
Hsd là tỷ số của tổng diện tích sàn toàn công trình trên diện tích lô đất.
Kết luận.
Khu vực công trình xây dựng có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư bài bản
đáp ứng đủ các yêu cầu xây dựng cơ bản, cư dân Him Lam được sở hữu nhiều tiện ích hiện hữu
về giáo dục gồm mầm non, cấp I, Cấp II, Cấp III ngay trong dự án; về mua sắm gồm siêu thị tại
dự án, bán kính 1km là 2 siêu thị Coop mart, siêu thị Metro; về Y tế có BV Quận 6, Triều An,
Chợ Rẫy; Về vui chơi giải trí liền kề CV Bình Phú....
Khám phá sự yên bình khi hòa mình vào khung cảnh tươi đẹp và rộng lớn của thiên nhiên
ban tặng cùng với những tiêu chuẩn sống hiện đại, các tiện ích vượt trội, gia đình bạn sẽ tận
hưởng những phút giây yên bình sau những giờ làm việc căng thẳng kết hợp với tiện ích Hồ
Bơi, Công Viên Cây xanh, Khu Vui Chơi trẻ em, Siêu Thị, GYM, YoGa, Spa, Ngân hàng, Trường
Học tại Căn Hộ Him Lam Chợ Lớn cũng sẽ được đưa vào hoạt động. Hứa hẹn đây sẽ là nơi
sống lý tưởng cho các các gia đình có thu nhập từ hạn trung trở lên.
10
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
KẾT CẤU
(30%)
Nhiệm vụ:
Tính sàn tầng 1.
Tính cầu thang bộ tầng 2 lên tầng 3.
Tính dầm D1, D2 tầng 1.
Giáo viên hướng dẫn: Ths. ĐỖ MINH ĐỨC
Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG XUÂN PHƯỚC
Lớp:
11X1A
11
GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH VÀ NHIỆM VỤ TÍNH TOÁN KẾT CẤU
Đặc điểm thiết kế kết cấu nhà cao tầng
Khi thiết kế kết cấu nhà cao tầng ta phải quan tâm đến những vấn đề cơ bản sau:
Tải trọng ngang
Tải trọng ngang: áp lực gió, động đất.
Mô men và chuyển vị tăng lên rất nhanh theo chiều cao. Nếu coi công trình như một thanh
côngxon ngàm tại mặt đất thì lực dọc tỷ lệ với chiều cao, mô men do tải trọng ngang tỷ lệ với
bình phương chiều cao H:
M = qH2/2 (tải trọng phân bố đều).
M = qH3/3 (tải trọng phân bố tam giác).
Chuyển vị do tải trọng ngang tỷ lệ thuận với luỹ thừa bậc bốn của chiều cao:
= qH4/8EJ (tải trọng phân bố đều).
= 11qH4/120EJ (tải trọng phân bố tam giác).
Do vậy, tải trọng ngang trở thành nhân tố chủ yếu khi thiết kế kết cấu nhà cao tầng.
Hạn chế chuyển vị
Theo sự tăng lên của chiều cao nhà, chuyển vị ngang tăng lên rất nhanh. Trong thiết kế kết
cấu không chỉ yêu cầu thiết kế có đủ khả năng chịu lực mà còn yêu cầu kết cấu có đủ độ cứng
chống lại lực ngang, để dưới tác dụng của tải trọng ngang chuyển vị ngang của kết cấu hạn
chế trong giới hạn cho phép. Những nguyên nhân cần hạn chế chuyển vị ngang:
Chuyển vị ngang làm kết cấu xuất hiện thêm các nội lực phụ, đặc biệt là kết cấu đứng:
Khi chuyển vị tăng lên, độ lệch tâm tăng làm mô men lệch tâm cũng tăng theo, và nếu nội lực
tăng quá một giới hạn nào đó thì kết cấu không còn khả năng chống đỡ sẽ dẫn đến sụp đổ.
Chuyển vị ngang quá lớn sẽ làm cho con người sinh sống và làm việc trong công trình
cảm thấy khó chịu, hoảng sợ, ảnh hưởng đến công tác và sinh hoạt.
Làm tường và một số cấu kiện phi kết cấu, đồ trang trí bị nứt và phá hỏng, làm cho ray
thang máy bị biến dạng, đường ống điện nước bị phá hoại.
Do vậy cần hạn chế chuyển vị ngang.
Giảm trọng lượng bản thân kết cấu
Xem xét từ sức chịu tải của nền đất, nếu cùng một cường độ thì giảm trọng lượng bản
thân có thể tăng thêm một số tầng khác, hoặc làm giảm độ lún của công trình, hoặc làm giảm
kích thước kết cấu móng.
Xét về mặt dao động thì giảm trọng lượng bản thân tức là giảm khối lượng tham gia
dao động, tức là giảm lực quán tính hay giảm tác động của gió động và động đất…
Xét về mặt kinh tế thì giảm trọng lượng bản thân tức là tiết kiệm vật liệu, giảm giá
thành công trình, tăng được không gian sử dụng.
Từ những nhận xét trên, ta thấy trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng cần quan tâm đến
giảm trọng lượng bản thân của kết cấu
Phân tích lựa chọn vật liệu
Công trình bằng thép hoặc các kim loại khác có ưu điểm là độ bền tốt, giới hạn đàn hồi
và miền chảy dẻo lớn nên công trình nhẹ nhàng đặc biệt là tính dẻo lớn, do đó công trình khó bị
sụp đổ hoàn toàn khi có chấn động địa chấn xảy ra.
Nếu dùng kết cấu thép cho nhà cao tầng thì việc đảm bảo thi công tốt các mối nối là rất
khó khăn, mặt khác giá thành công trình bằng thép thường cao mà chi phí cho việc bảo quản cấu
kiện khi công trình đi vào sử dụng là rất tốn kém, đặc biệt với môi trường khí hậu Việt Nam.
Công trình bằng thép kém bền với nhiệt độ, khi xảy ra hoả hoạn hoặc cháy nổ thì công trình
bằng thép rất dễ chảy dẻo dẫn đến sụp đổ do thép có nhiệt độ nóng chảy thấp. Khoảng 600 0C
12
là kết cấu thép bị chảy dẻo. Kết cấu nhà cao tầng bằng thép chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi
cần không gian sử dụng lớn, chiều cao nhà lớn (nhà siêu cao tầng), hoặc đối với các kết cấu
nhịp lớn như nhà thi đấu, mái sân vận động, nhà hát, viện bảo tàng (nhóm các công trình công
cộng)…
Kết cấu bằng bê tông cốt thép làm cho công trình có trọng lượng bản thân lớn, công trình
nặng nề hơn dẫn đến kết cấu móng phải lớn. Tuy nhiên, kết cấu bê tông cốt thép khắc phục
được một số nhược điểm của kết cấu thép: như thi công đơn giản hơn, vật liệu rẻ hơn, bền với
môi trường và nhiệt độ, ngoài ra nó tận dụng được tính chịu nén rất tốt của bê tông và tính chịu
kéo của cốt thép bằng cách đặt nó vào vùng kéo của cốt thép.
Từ những phân tích trên, ta lựa chọn bê tông cốt thép là vật liệu cho kết cấu công trình.
Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu
Kết cấu thuần khung
Dạng kết cấu này có không gian lớn, mặt bằng bố trí linh hoạt, có thể đáp ứng khá đầy
đủ yêu cầu sử dụng công trình, nhưng nhược điểm của nó là độ cứng nhỏ, biến dạng lớn nên
phải tăng kích thước các cấu kiện chịu lực lên dẫn đến lãng phí không gian, tốn vật liệu và ảnh
hưởng đến thẩm mỹ và tính kinh tế của công trình.
Kết cấu khung và lõi
Đây là dạng kết cấu hỗn hợp từ kết cấu khung và kết cấu lõi. Nếu sử dụng loại kết cấu
này vừa có không gian sử dụng lớn vừa có khả năng chịu lực ngang lớn. Kết cấu khung lõi cứng
bê tông cốt thép sử dụng rất phổ biến, ngoài ra khi dùng loại kết cấu này thì độ cứng của kết
cấu được đảm bảo hơn.
Lựa chọn: so sánh hai dạng kết cấu trên ta nhận thấy sử dụng kết cấu khung lõi kết hợp là
thích hợp hơn đối với công trình.
13
TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ THÉP SÀN TẦNG 1
Sơ đồ phân chia ô sàn
33100
2500
850
3450
8100
S1
7200
700
8100
200 500
7200
S1
S2
7100
S2
S3
3650
F
S4
S4
S6
S7
S10
S11
S8
S22
S8
S20
S21
S20
S7
S6
S11
S10
3900
8000
3900
E
S5
S5
S15
S19
S17
S14
S16
S14
D
3800
34000
3900
S18
S5
S10
S11
S12
D1
S6
S10
D1
S7
S8
S9
S5
D1
D2
3900
500 200
S11
S12
200 500
D2
D1
S13
S8
S7
8000
3900
C
S6
200
S4
S4
7100
3650
B
850
500 200
S2
850
700
1
3750
3450
4400
7200
S2
S1
S1
3450
2700
2500
33100
8100
2
700
3450
S3
3
3450
4400
3450
8100
4
5
Phân chia ô sàn tầng 1
Các số liệu tính toán của vật liệu
Bêtông cấp độ bền: B25 có Rb = 14,5 MPa, = 25 kN/m3, Rbt =1,05 Mpa
Cốt thép Ø ≤ 8 dùng thép CI, AI có Rs = Rsc = 225MPa
Cốt thép Ø ≥ 10 dùng thép CII, AII có Rs = Rsc = 280MPa
14
3750
7200
850
700
6
A
Chọn chiều dày của bản sàn
Quan niệm tính toán: Nếu sàn liên kết với dầm giữa thì xem là ngàm, nếu dưới sàn không
có dầm thì xem là tự do. Nếu sàn liên kết với dầm biên thì xem là khớp, nhưng thiên về an toàn
ta lấy cốt thép ở biên ngàm để bố trí cho cả biên khớp. Khi dầm biên lớn ta có thể xem là ngàm.
l iª n kÕt g è i
tù d o
l iª n kÕt n g µ m
Quan niệm tính toán
Với hệ lưới dầm đã bố trí, mặt bằng sàn được chia thành các ô sàn được đánh số thứ tự từ
S1 đến S22. Tùy thuộc vào tỷ lệ kích thước hai cạnh của ô sàn mà các ô sàn được phân làm hai
loại là:
Nếu l2/l1 2: sàn làm việc theo 2 phương sàn bản kê 4 cạnh.
Nếu l2/l1 > 2: sàn làm việc theo 1 phương sàn bản loại dầm
Trong đó:
l1: kích thước cạnh ngắn của ô sàn và /l2: kích thước cạnh dài của ô sàn.
Thực tế, các ô sàn là liên tục, tuy nhiên để tính toán sàn, ta quan niệm các ô sàn làm việc
độc lập với nhau: tải trọng tác dụng lên ô sàn này không gây ra nội lực trong các ô sàn lân cận
(quan niệm này không được chính xác nhưng được áp dụng vì cách tính đơn giản). Với quan
niệm đó nên ta xét riêng từng ô sàn để tính.
Sơ bộ chọn chiều dày bản theo công thức:
Với:
D = 0.8 1.4 phụ thuộc tải trọng, tải trọng lớn thì lấy D lớn. Chọn D = 0.9
l = l1: kích thước cạnh ngắn của bản.
Bản loại 1 : Bản loại dầm m = 30 – 35. Chọn m = 35
Bản loại 2 : Bản kê 4 cạnh m = 40 45. Chọn m = 40
Chiều dày của bản phải thoả mãn điều kiện cấu tạo: hb hmin = 6 cm đối với sàn nhà dân
dụng và thuận tiện cho thi công thì hb nên chọn là bội số của 10mm.
15
Bảng phân loại sàn và chọn chiều dày các ô sàn
Tên
ô
sàn
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
S13
S14
S15
S16
S17
S18
S19
S20
S21
S22
Kích
thướ Tỉ số
c
l1(m)
l2(m)
0.85
3.45
2.7
3.65
0.85
3.75
3.45
3.9
2.7
3.75
3.45
3.25
2.7
3.9
3.95
0.8
2.7
1.35
2.5
3.15
2.7
2.7
3.45
7.85
7.1
7.85
3.85
3.9
3.9
7.85
3.9
3.9
3.9
7.85
3.25
7.2
5.3
2.45
5.3
5.35
5.3
7.85
3.15
3.9
Loại
ô
bản
4.06
2.28
2.63
2.15
4.53
1.04
1.13
2.01
1.44
1.04
1.13
2.42
1.20
1.85
1.34
3.06
1.96
3.96
2.12
2.49
1.17
1.44
D
m
Bản Bản
kê dầm
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Chiề
u dày
sơ
bộ
(m)
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
0.9
35
35
35
35
35
40
40
35
40
40
40
35
40
40
40
35
40
35
35
35
40
40
Chọn
hb
(m)
0.022
0.089
0.069
0.094
0.022
0.084
0.078
0.100
0.061
0.084
0.078
0.084
0.061
0.088
0.089
0.021
0.061
0.035
0.064
0.081
0.061
0.061
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
Tải trọng tác dụng lên sàn
Tĩnh tải sàn
Tĩnh tải tác dụng lên sàn là tải trọng phân bố đều do trọng lượng bản thân các lớp cấu tạo
sàn truyền vào. Căn cứ vào các lớp cấu tạo sàn ở mỗi ô sàn cụ thể, tra bảng tải trọng tính toán
(TCVN 27371995) của các vật liệu thành phần dưới đây để tính:
Ta có công thức tính: gtt = Σγi×δi×ni
Trong đó γi, δi, ni lần lượt là trọng lượng riêng (kN/m3), bề dày (m), hệ số độ tin cậy của
lớp cấu tạo thứ i trên sàn.
Hệ số độ tin cậy lấy theo TCVN 2737 – 1995.
16
Cấu tạo các lớp sàn nhà
Cấu tạo lớp sàn nhà vệ sinh
Ta tiến hành xác định tĩnh tải riêng cho từng ô sàn. Từ đó ta lập bảng tải trọng tác dụng lên
các sàn như sau:
Trọng lượng bản thân sàn (kể cả sàn khu vệ sinh sàn dày 110)
Các lớp
cấu tạo
Gạch
Ceramic
Vữa lót
Bản
BTCT
Vữa trát
Trần
treo+ống
kỹ thuật
δ
(m)
γ
(kN/m3)
gtc
(kN/m2)
n
gtt
(kN/m2)
0.01
22
0.22
1.1
0.242
0.02
16
0.32
1.3
0.416
0.11
25
2.75
1.1
3.025
0.015
16
0.24
1.3
0.312
0.3
1.1
0.33
Tổng
4.33
Trọng lượng tường ngăn và tường bao che trong phạm vi ô sàn
Đối với các ô sàn có tường đặt trực tiếp trên sàn không có dầm đỡ thì xem tải trọng đó
phân bố đều trên sàn. Trọng lượng tường ngăn trên dầm được qui đổi thành tải trọng phân bố
truyền vào dầm.
Công thức qui đổi tải trọng tường trên ô sàn về tải trọng phân bố trên ô sàn:
17
(kN/m2).
Trong đó:
St : diện tích bao quanh tường (m2).
Sc: diện tích cửa (m2) .
nt, nv, nc: hệ số độ tin cậy đối với tường, vữa và cửa.(nt=1,1 ; nv=1,3 ; nc=1,1).
: chiều dày của tường (m)
=15(kN/m3): trọng lượng riêng của tường .
= 0,02(m): chiều dày vữa.
= 16(kN/m3) : trọng lượng riêng của vữa.
=0,3(kN/m2): trọng lượng của 1m2 cửa.
Si : diện tích ô sàn đang tính toán (m2).
Tính tải trọng tường truyền lên các ô sàn
Tên ô
S1
S1
S2
S3
S4
S5
S5
S6
S7
S7
S8
S8
S9
S10
S11
S12
S12
S13
S14
S14
S15
S15
S16
S17
S18
S19
S19
S20
S20
18
Diện
tích
2.89
2.89
27.08
19.17
28.65
3.27
3.27
14.63
13.46
13.46
30.62
30.62
10.53
14.63
13.46
25.51
25.51
8.78
28.08
28.08
20.94
20.94
1.96
14.31
7.22
13.25
13.25
24.73
24.73
Kích
thước Sc (m2)
tường
l (m) h (m)
3.2
3.29
0.4
3.29
3.6
3.29
7
1.03
9.4
3.29
0.4
3.29
3.25
3.29
3.9
3.29
0.4
3.29
3.7
3.29
3.55
3.29
7.75
3.29
3.85
1.03
1.8
3.29
7.4
3.29
1.65
3.29
6.05
3.29
3.025 3.29
1.5
3.29
5.6
1.03
8.45
3.29
0.8
3.29
1.2
3.29
0
0
1.1
3.29
2.25
3.29
0.4
3.29
2.55
3.29
7.3
3.29
gt (kN/m2)
δ (m)
0.2
0.3
0.1
0.2
0.1
0.3
0.2
0.1
0.2
0.1
0.2
0.1
0.2
0.1
0.1
0.1
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.1
0.1
0
0.2
0.2
0.1
0.1
0.2
St (m2)
10.88
1.36
12.24
7.21
31.96
1.36
11.05
13.26
1.36
12.58
12.07
26.35
3.97
6.12
25.16
5.61
20.57
10.29
5.1
5.77
28.73
2.72
4.08
0
3.74
7.65
1.36
8.67
24.82
4.96
0
0
0
1.716
0
5.2
1.98
0
6.25
0
3.98
0
1.98
7.5
0
0
0
0
0
1.98
0
0
0
1.98
0
1.98
2.75
8.6
2.62
1.03
1.48
2.42
2.32
7.54
1.8
0.4
1.22
1.55
1.7
1.48
0.69
3.17
0.5
3.16
4.6
0.71
0.81
5.04
0.3
4.73
0
1.05
2.27
0.23
0.64
3.54
S21
S22
S22
8.51
10.53
10.53
2.95
2.4
2.25
3.29
3.29
3.29
0.1
0.2
0.2
10.03
8.16
7.65
1.2
0
0.48
2.41
3.04
2.69
Hoạt tải
Ở đây, tùy thuộc vào công năng của các ô sàn, tra TCVN 27371995, bảng 3 mục 4.3.1 sau
đó nhân thêm với hệ số giảm tải cho sàn theo Mục 4.3.4.1 hoặc theo Mục 4.3.4.2.
Với các công năng: Nhà ở, căn hộ (phòng ngủ, phòng ăn, phòng khách, phòng vệ sinh,
phòng tắm, phòng bida, bếp, phòng giặt), Văn phòng (cơ quan, trường học, bệnh viện, ngân
hàng, phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu khoa học), Phòng kỹ thuật (phòng nồi hơi boiler,
phòng động cơ và quạt… kể cả trọng lượng máy); gọi là các phòng loại 1. Hệ số giảm tải ΨA1
được xác định
ΨA1 = 0,4
(A>A1=9m2)
Với các công năng của công trình công cộng đông người: Phòng đọc sách thư viện, Nhà
hàng, Gian hàng trung tâm thương mại, triển lãm, Phòng họp, khiêu vũ, phòng đợi, phòng khán
giả, phòng hoà nhạc, khán đài, thể thao; Các phòng làm kho; Các khu vực Nhà xưởng; Ban công,
Lôgia; gọi là các phòng loại 2. Hệ số giảm hoạt tải là ψA2 được xác định:
ΨA2 = 0,5
(A>A2=36m2)
Hoạt tải Ptt được tính theo công thức
19
Bảng hoạt tải tác dụng lên từng ô sàn
Tên ô
sàn
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
S13
S14
S15
S16
S17
S18
S19
S20
S21
S22
Loại
Phòng ngủ
Phòng ngủ
Sân phơi
WC
Lô gia
Phòng khách
Phòng ngủ
Phòng ngủ
Phòng khách
Lô gia
Phòng ăn
Bếp
Giặt phơi
Giặt phơi
Phòng ngủ
WC
Phòng khách
Bếp
Phòng khách
Hành lang
Giặt phơi
Hành lang
Giặt phơi
Bếp
Cầu thang
Sàn không sử
dụng
Hành lang
Cầu thang
Bếp
Bếp
Phòng khách
Hành lang
P.k.Thuật
Hành lang
Giặt phơi
P.V.Sinh
Si
(m2)
2.89
27.08
19.17
9.3
3.41
15.94
3.27
14.63
10.7
2.76
23.68
4.06
2.88
14.63
14.63
10.95
2.51
6.9
5.43
13.19
2.24
6.54
28.08
13.25
7.69
S
(m2)
2.89
27.08
19.17
28.65
3.27
14.63
13.46
30.62
14.63
14.63
13.46
25.51
8.78
28.08
20.94
Ptc
(kN/m2)
1.5
1.5
1.5
1.5
2
1.5
1.5
1.5
1.5
2
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
3
1.5
3
1.5
1.5
3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.2
1.3
1.3
1.3
1.3
1.2
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.3
1.2
1.3
1.2
1.3
1.3
1.2
ΨA1
(ΨA2)
1
0.75
1
1
1
0.85
1
0.87
0.95
1
0.77
1
1
0.87
0.87
1
1
1
1
1
1
1
0.74
0.89
1
Ptti
(kN/m2)
1.95
1.46
1.95
0.63
0.29
0.92
1.95
1.7
1.47
0.49
1.16
0.26
0.18
1.7
1.7
1.59
0.36
0.53
0.42
1.86
0.5
2.68
1.44
1.1
1.32
Ptt
(kN/m2)
1.95
1.46
1.95
n
1.96
1.6
1.7
1.7
1.95
2.81
3.18
1.44
2.42
1.96
0.75
1.3
1
0.98
0.98
7.22
13.25
13.25
7.1
5.07
12.56
2.34
6.17
6.61
3.92
7.22
13.25
13.25
3
3
1.5
1.5
1.5
3
3
3
1.5
3
1.2
1.2
1.3
1.3
1.3
1.2
1.2
1.2
1.3
1.2
1
1
0.89
1
1
1
1
1
1
1
3.6
3.6
1.74
0.56
0.4
1.83
0.99
2.61
1.22
1.34
3.6
3.6
1.74
24.73
8.51
10.53
Tồng hợp tải trọng tác dụng lên sàn
20
1.95
1.7
1.96
Tổng tải trọng tính toán tác dụng lên các ô sàn:
Tên
ô sàn
1.84
Tải trọng
bản thân gbt
Tải trọng
tường gt
Tổng tĩnh
tải gs
Hoạt tải Tổng tải
ps
trọng qs
2.79
3.60
2.56
(kN/m2)
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
4.33
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11
S12
S13
S14
S15
S16
S17
S18
S19
S20
S21
S22
(kN/m2)
11.22
1.03
1.48
2.42
9.86
1.8
1.62
3.25
1.48
0.69
3.17
3.66
4.6
1.52
5.34
4.73
0
1.05
2.5
4.18
2.41
5.73
(kN/m2)
15.55
5.36
5.81
6.75
14.19
6.13
5.95
7.58
5.81
5.02
7.5
7.99
8.93
5.85
9.67
9.06
4.33
5.38
6.83
8.51
6.74
10.06
(kN/m2)
1.95
1.46
1.95
1.84
1.95
1.7
1.96
1.6
1.7
1.7
1.95
2.81
3.18
1.44
2.42
0.98
3.6
3.6
1.74
2.79
3.6
2.56
(kN/m2)
17.5
6.82
7.76
8.59
16.14
7.83
7.91
9.18
7.51
6.72
9.45
10.8
12.11
7.29
12.09
10.04
7.93
8.98
8.57
11.3
10.34
12.62
Tính toán nội lực và cốt thép cho các ô sàn
Xác định nội lực trên các ô sàn
l1
(4)
21
l1
(5)
l2
l2
l1
(3)
l2
l1
(2)
l2
l1
(1)
l2
l2
Bản kê bốn cạnh
Dựa vào liên kết cạnh bản có 9 sơ đồ:
l1
(6)
l2
l2
l2
l1
(7)
l1
(8)
l1
(9)
Sơ đồ các loại ô sàn bản kê 4 cạnh
Xét từng ô bản có 6 mômen
MI
M1
MI'
M2
l2
MII
MII'
l1
Sơ đồ nội lực ô sàn bản kê 4 cạnh
M1, MI, MI’: dùng để tính cốt thép đặt dọc cạnh ngắn.
(MI’ = 0 nếu là biên khớp, MI’ = MI nếu là biên ngàm)
M2, MII, MII’: dùng để tính cốt thép đặt dọc cạnh dài.
(MII’ = 0 nếu là biên khớp, MII’= MII nếu là biên ngàm)
Duø
ng MII ' ñeåtính
Duø
ng MI ñeåtính
Duø
ng MI' ñeåtính
Duø
ng M 2ñeåtính
Duø
ng M 1ñeåtính
Duø
ng M II ñeåtính
Với M1 = α1.(g+ p).l1.l2 MI = β1.(g+ p).l1.l2
M2
MII = 2.(g+ p).l1 .l2
(Đơnvị của Moment : kN.m/m).
2.(g+ p).l1 .l2
= α
Trong đó: α1, α2, β1, β2
1 2
: Hệ số phụ thuộc vào liên kết 4 biên và tỉ số l /l tra sổ tay kết cấu,
1 2
nếu tỉ số l /l là số lẻ thì cần phải nội suy.
Bản loại dầm
Cắt một dải bản rộng 1m theo phương cạnh ngắn và xem như một
dầm (tính như cấu kiện chịu uốn)
Tải trọng phân bố đều tác dụng lên dầm: q=(g+p).1m (kN/m)
Tùy theo liên kết cạnh bản mà có 3 sơ đồ tính đối với dầm:
22
q
q
q
l1
l1
l1
3/8l1
2
2
ql
=
max 8
- ql
M = 1
min 8
M
2
2
- ql
M = 1
min 12
- ql
M = 1
min 12
2
9ql
= 1
max 128
M
2
ql
= 1
max 24
M
Mmin = -ql2/2
q
Mmax = 0
l1
Nội lực trong ô sàn bản loại dầm
Tính toán và bố trí cốt thép cho sàn
Lựa chọn vật liệu:
Sàn dùng bêtông cấp độ bền: B25 có Rb = 14,5Mpa.
Cốt thép
CI, AI có Rs = 225MPa
CII, AII có Rs = 280MPa
Tính cốt thép sàn
Tính như cấu kiện chịu uốn có tiết diện hình chữ nhật với bề rộng b = 1m, có chiều cao h
= hb.
h0 = h a: Chiều cao làm việc của tiết diện, bằng khoảng cách từ trọng tâm A s đến mép
vùng nén.
a = abv + 0,5. là Chiều dày lớp đệm, bằng khoảng cách từ trọng tâm của A s đến mép bê
tông.
Chiều dày lớp bảo vệ abv tính từ mép ngoài bê tông đến mép ngoài gần nhất của cốt thép
và được lấy như sau:
Với bê tông nặng abv ≥ đồng thời abv ≥ a0
Với bản có: Nếu h ≤ 100mm lấy a0 = 10mm còn nếu h > 100mm lấy a0 = 15mm
Giả thiết a. Với bản thường chọn a = 15÷20mm. Khi h khá lớn (h > 150mm) có thể chọn a
= 25÷30mm. Tính h0 = h a.
Tính toán:
: Đặc trưng tính chất biến dạng của vùng bê tông chịu nén, = 0,008.Rb
= 0,85 đối với bê tông nặng.
sc,u: ứng suất giới hạn của cốt thép trong vùng bê tông chịu nén, sc,u = 400Mpa
Với thép CI có Rs = 225MPa có
=> = 0,427
Thép CII có Rs = 280 MPa có
=> = 0,418
Xác định rồi kiểm tra điều kiện hạn chế: αm ≤ αR
23
+ Nếu αm > αR cần tăng cấp độ bền bê tông hoặc chiều dày sàn
+ Nếu thỏa mãn αm ≤ αR thì tính toán:
Từ đó xác định được diện tích cốt thép tính toán cần thiết:
Diện tích cốt thép Astt được xác định xem như bố trí cho 1m dài bản. Khi thiết kế cốt thép
sàn, ta thường chọn đường kính và tính toán khoảng cách các thanh thép. Chọn đường kính thép
thường là 6, 8, 10,… nhưng phải thỏa mãn điều kiện h/10
Xử lý kết quả:
Tính hàm lượng cốt thép :
Kiểm tra điều kiện ≥ min = 0,1%. Khi xảy ra <min chứng tỏ h quá lớn so với yêu cầu,
nếu được thì rút bớt h để tính lại. Nếu không thể giảm h thì cần chọn A s theo yêu cầu tối thiểu
bằng min.b.h0
Sau khi chọn và bố trí cốt thép cần tính lại a0 và h0. Khi h0 không nhỏ hơn giá trị đã dùng để
tính toán thì kết quả là thiên về an toàn. Nếu h 0 nhỏ hơn giá trị đã dùng với mức độ đáng kể thì
cần tính toán lại. nằm trong khoảng 0,3%÷0,9% là hợp lý.
Cấu tạo cốt thép chịu lực:
Đường kính nên chọn ≤ h/10. Để chọn khoảng cách a có thể tra bảng hoặc tính toán
như sau:
Tính as là diện tích 1 thanh thép, từ as và Astt tính được khoảng cách bố trí các thanh thép Stt
(mm).
Chọn S Stt vừa tính được. Nên chọn a là bội số của 10mm để thuận tiện cho thi công.
Khoảng cách cốt thép chịu lực còn cần tuân theo các yêu cầu cấu tạo sau: S min ≤ S ≤ Smax.
Thường lấy Smin = 70mm.
Khi h ≤ 150mm thì lấy Smax = 200mm
Khi h > 150mm lấy Smax = min (1,5.h và 400)
Kết quả tính toán nội lực và cốt thép cho ô sàn được thể hiện ở bảng
24
BẢNG TÍNH CỐT THÉP SÀN LOẠI BẢN KÊ 4 CẠNH
Cấp bền BT :
4
Rb = 14.5
Kích thước
STT
S6
S7
S9
25
Sơ đ ồ sàn
6
7
9
l1
l2
(m)
(m)
Cốt thép Ø ≤ 8
1
Rs=Rsc= 225
ξR= 0.618
αR= 0.427
Cốt thép Ø > 8
2
Rs=Rsc= 280
ξR= 0.595
αR= 0.418
Tải trọng
g
p
Chiều dày
h
a
h0
(N/m 2 ) (N/m 2 ) (mm) (mm) (mm)
Tỷ số
l2/l1
3.45 3.90 5,950
2.70 3.90 5,810
1,700 110
1,960 110
1,700 110
(N.m/m)
Chọn thép
Tính thép
Moment
αm
ζ
As
TT
H.lượng Ø
s
TT
s
BT
As
CH
TT
(cm 2 /m) µ (%) (mm) (mm) (mm) (cm 2 /m)
α1 = 0.0279 M1 =
3,325
0.028 0.986
1.67
0.19%
6
170 160
1.77
α2 = 0.0258 M2 =
3,062
0.030 0.985
1.64
0.20%
6
172 170
1.66
β1 = 0.0649 MI =
7,432
0.063 0.967
3.79
0.42%
8
132 130
3.87
20.0 90.0
β2 = 0.0597 MII =
6,836
0.058 0.970
3.48
0.39%
8
144 140
3.59
20.0 90.0
α1 = 0.0235 M1 =
2,731
0.023 0.988
1.36
0.15%
6
207 200
1.41
α2 = 0.0160 M2 =
1,913
0.019 0.991
1.02
0.12%
6
277 200
1.41
β1 = 0.0564 MI =
6,007
0.051 0.974
3.05
0.34%
8
165 160
3.14
20.0 90.0
β2 = 0.0331 MII =
3,524
0.030 0.985
1.77
0.20%
6
160 150
1.88
20.0 90.0
α1 = 0.0209 M1 =
1,891
0.016 0.992
0.94
0.10%
6
300 200
1.41
α2 = 0.0101 M2 =
910
0.009 0.996
0.84
0.10%
6
337 200
1.41
β1 = 0.0469 MI =
3,712
0.032 0.984
1.86
0.21%
6
152 150
1.88
β2 = 0.0225 MII =
1,778
0.015 0.992
0.90
0.10%
6
314 200
1.41
20.0 90.0
3.75 3.90 6,130
Hệ số
moment
µmin = 0.10%
26.0 84.0
20.0 90.0
26.0 84.0
20.0 90.0
26.0 84.0
20.0 90.0
20.0 90.0
1.04
1.13
1.44