Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.62 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .Error! Bookmark not defined.
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài..................................Error! Bookmark not defined.
1.2.
Tổng quan các công trình nghiên cứu về tổ chức hạch toán kế toán tại
đơn vị sự nghiệp có thu ...................................Error! Bookmark not defined.
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn..................Error! Bookmark not defined.
1.4.
Câu hỏi nghiên cứu .........................................Error! Bookmark not defined.
1.5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận vănError! Bookmark not defined.
1.6.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..........Error! Bookmark not defined.
1.7.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................Error! Bookmark not defined.
1.8.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu.........................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ..........Error! Bookmark not defined.
2.1.
Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu .............Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu ................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.................. Error! Bookmark not defined.


2.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng tới công tác tổ chức
hạch toán kế toán. ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.
Tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thuError! Bookmark not defined.
2.2.1. Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thuError! Bookmark not de
2.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp
có thu ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thuError! Bookmark not d
2.2.4. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thuError! Bookmark not def
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
TRUNG TÂM KIỂM DỊCH Y TẾ QUỐC TẾ HÀ NỘIError! Bookmark not defined.
3.1.
Khái quát về Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà NộiError! Bookmark not defined.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâmError! Bookmark not defined.


3.1.2.

Đặc điểm hoạt động của Trung tâm ............... Error! Bookmark not defined.

3.2.

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc
tế Hà Nội ......................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.1.

Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại trung tâmError!


Bookmark

not

3.2.2.

defined.
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trung tâmError!

Bookmark

not

3.3.

defined.
Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y
tế Quốc tế Hà Nội ........................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1.

Ưu điểm trong tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâmError! Bookmark not

3.3.2.

defined.
Tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâmError!

Bookmark


not

defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM KIỂM DỊCH Y TẾ QUỐC TẾ HÀ
NỘI ............................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.

Định hướng phát triển của Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội đến
năm 2020 ......................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.

Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm
Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội ..................... Error! Bookmark not defined.

4.3.

Quan điểm định hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung
tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội .............. Error! Bookmark not defined.

4.4.
4.4.1.

Giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch
Y tế Quốc tế Hà Nội ....................................... Error! Bookmark not defined.
Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán tại trung tâmError! Bookmark not


4.4.2.

defined.
Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán tại trung tâmError!

4.4.3.

defined.
Hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ tin học trong tổ chức hạch toán kế toánError!

4.5.
4.5.1.

Bookmark not defined.
Điều kiện thực hiện các giải pháp .................. Error! Bookmark not defined.
Về phía trung tâm.......................................... Error! Bookmark not defined.

Bookmark

not


4.5.2.
4.6.

Về phía Nhà nước ......................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận .......................................................... Error! Bookmark not defined.

4.6.1.


Đóng góp của đề tài nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.

4.6.2.

Một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương laiError!

Bookmark

not

defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHUNG ................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước, có cửa khẩu quốc tế
lớn là sân bay Nội Bài. Hàng năm, lưu lượng khách nhập cảnh, phương tiện vận tải, hàng
hoá qua đây rất lớn. Đó là mối nguy cơ tiềm ẩn cho bệnh dịch và các yếu tố gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng xâm nhập. Sự cần thiết phải có một cơ quan kiểm dịch y
tế cho Thủ đô là điều tất yếu.
Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kiểm dịch y tế, được thành lập và
bắt đầu đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại
Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội còn nhiều hạn chế. Chế độ kế toán HCSN ban
hành theo quyết định 19/2006/QĐ – BTC áp dụng chung cho các đơn vị HCSN mà chưa
có những quy định chi tiết cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đặc thù như kiểm dịch
y tế quốc tế. Đặc biệt trong điều kiện hoạt động tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà
Nội ngày càng đa dạng, phức tạp, việc quản lý tốt các nguồn thu và hoạt động chi hiệu
quả cũng như tổ chức công tác hạch toán kế toán đúng theo quy định của pháp luật là vấn

đề cấp thiết đang được đặt ra.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội”.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tổ chức hạch toán kế toán tại đơn
vị sự nghiệp có thu
Trong lĩnh vực y tế, số lượng các công trình nghiên cứu về đơn vị sự nghiệp còn


tương đối ít. Tiêu biểu nhất là công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê
Kim Ngọc với đề tài “Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng cường
quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam” thực hiện năm 2009. Trong phạm vi nghiên cứu
của luận án, tác giả đã đi vào khảo sát và điều tra thực tế tại các cơ sở khám chữa bệnh
công lập và ngoài công lập trong đó chủ yếu là các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa
thuộc Bộ y tế và sở y tế quản lý, từ đó đưa ra các giải pháp về tổ chức hạch toán kế toán
tại khối bệnh viện trong ngành y tế. Tuy nhiên, trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội
với đặc thù là đơn vị SNCT, hoạt động trong lĩnh vực kiểm dịch y tế quốc tế, có cơ cấu tổ
chức và hoạt động chuyên môn khác bệnh viện nên đòi hỏi phải có tổ chức hạch toán kế
toán phù hợp.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán ở các đơn vị sự nghiệp
có thu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm
Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội, trên cơ sở đó rút ra ưu, nhược điểm của công tác tổ chức
hạch toán kế toán hiện tại, phân tích sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện, từ đó đề ra
nguyên tắc, phương hướng và giải pháp đồng thời đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan
quản lý nhà nước nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải đặt ra và trả lời được ba câu

hỏi nghiên cứu: các nhân tố nào cấu thành và ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán kế toán ở
các đơn vị sự nghiệp có thu hiện nay, thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm
Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội như thế nào và các biện pháp nào được đề ra nhằm hoàn
thiện tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Đối tượng nghiên cứu: xuất phát từ nội dung đề tài nghiên cứu, luận văn có đối
tượng nghiên cứu là tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị sự nghiệp có thu.
 Phạm vi nghiên cứu: tác giả tập trung nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán tại
Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội.


1.6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để thu thập và xử lý dữ
liệu, từ những phương pháp chung như tổng hợp, phân tích đến những phương pháp kỹ
thuật cụ thể. Các phương pháp được sử dụng bao gồm cả phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng. Các phương pháp này được sử dụng để thu thập cả hai nguồn dữ liệu
sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.

1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận: trình bày một cách có hệ thống những lý luận về tổ chức hạch toán
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu.

 Về mặt thực tiễn: Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các mặt trong tổ chức
hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội.

1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị SNCT
Chương 3: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế

Hà Nội
Chuơng 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung
tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu
2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị SNCT là những đơn vị HCSN cung cấp các dịch vụ công cho xã hội trong
các lĩnh vực văn hóa xã hội, y tế, giáo dục đào tạo, thể thao, nông – lâm – ngư nghiệp,
thủy lợi, dịch vụ việc làm…, được phép thu phí từ các hoạt động sự nghiệp không vì mục
đích lợi nhuận, nhằm tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên,
NSNN không phải cấp kinh phí hay chỉ cấp một phần kinh phí bảo đảm hoạt động thường


xuyên cho đơn vị.

2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị SNCT bao gồm: đơn vị SNCT trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, đảm bảo xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, kinh
tế nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, địa chính, thủy lợi…
 Căn cứ vào cấp quản lý, đơn vị SNCT gồm đơn vị SNCT TW và địa phương.
 Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị SNCT có thể phân thành đơn vị SNCT công
lập và ngoài công lập.
 Căn cứ theo cơ chế phân cấp quản lý NSNN: đơn vị SNCT trong cùng một ngành
có thể được tổ chức theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán: đơn vị dự toán cấp I, cấp
II, cấp III và đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III.
 Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên, đơn vị SNCT được chia thành đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần

chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp.

2.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
 Lợi ích xã hội: đơn vị SNCT được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ công cho
xã hội trong rất nhiều lĩnh vực, mang lại lợi ích cho người dân, cho nền kinh tế thông qua
việc sử dụng miễn phí hoặc chỉ phải chi trả một phần chi phí của dịch vụ, từ đó góp phần
đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của quốc gia..
 Về mặt tài chính: thông qua việc thu phí, lệ phí từ hoạt động sự nghiệp, đơn vị
SNCT đã góp phần tăng thu cho NSNN đồng thời đảm bảo một phần cho đến toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên, giảm gánh nặng tài chính cho NSNN.

2.1.4. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng tới công tác tổ chức
hạch toán kế toán.
 Đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu: tại các đơn vị SNCT,
hoạt động chuyên môn gồm hai nhóm chính:
Hoạt động sự nghiệp: nhằm cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Các đơn vị


SNCT được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, con người, cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt
động thường xuyên đồng thời được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ: đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại song song với các hoạt động sự nghiệp và đem
lại nguồn thu ổn định cho các đơn vị SNCT.
 Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Nhà nước sử dụng các công cụ khác nhau để quản lý tài chính tại đơn vị SNCT
bao gồm quản lý thông qua dự toán và cơ chế tự chủ tài chính. Do vậy, việc quản lý tài
chính sẽ có ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán kế toán ở các khía cạnh tài khoản,
các loại sổ kế toán sử dụng để theo dõi tình hình kinh phí NSNN và báo cáo quyết toán
NSNN phải phù hợp và đúng theo chương, loại, khoản, mục… trên dự toán. Tùy theo sự

phức tạp của hoạt động tài chính sẽ quyết định hình thức và quy mô của công tác tổ chức
hạch toán kế toán tại đơn vị SNCT cho phù hợp.

2.2. Tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
2.2.1. Khái niệm tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị HCSN nói riêng và trong các đơn vị
khác nói chung là việc tạo ra một mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các
yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán trong từng nội
dung công việc kế toán cụ thể nhằm thu thập thông tin cần thiết cung cấp cho quản lý. Tổ
chức hạch toán kế toán bao hàm nhiều nội dung khác nhau, trong đó chủ yếu là tổ chức
vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách, hệ thống báo
cáo kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.

2.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp
có thu
Công tác tổ chức hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin cho các đối tượng khác nhau (nhà quản lý, cơ quan quản lý chức năng) để đưa
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.


Tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị SNCT cần thực hiện tốt nhiệm vụ:
 Thu nhận, phản ánh, xử lý, tổng hợp thông tin, kiểm tra, giám sát về nguồn kinh
phí được cấp, được tài trợ, được hình thành từ các nguồn khác và tình hình sử dụng các
khoản kinh phí, các khoản thu tại đơn vị theo đúng chuẩn mực và chế độ. Kiểm soát tình
hình phân phối kinh phí cho các đơn vị cấp dưới.
 Tổng hợp số liệu, lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các loại báo cáo tài chính cho các
cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính. Thực hiện phân tích công tác tổ chức hạch
toán kế toán, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ nhằm cải tiến nâng
cao chất lượng công tác hạch toán kế toán và đề xuất ý kiến với lãnh đạo trong điều hành
hoạt động của đơn vị.


2.2.3. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ như đã phân tích, tổ chức hạch toán kế toán
trong đơn vị SNCT cần tuân thủ năm nguyên tắc sau: bảo đảm tính thống nhất giữa kế
toán và quản lý, bảo đảm tính phù hợp trong hệ thống kế toán, tuân thủ các quy định, chế
độ tài chính kế toán hiện hành, tiết kiệm và hiệu quả, bất kiêm nhiệm.

2.2.4. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Thứ nhất, tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
Tổ chức bộ máy kế toán là việc sắp xếp, bố trí, phân công công việc cho những
người làm công tác kế toán trong đơn vị cùng với các phương tiện, trang thiết bị dùng để
ghi chép, tính toán, xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại đơn vị từ
khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về
các hoạt động của đơn vị.
Tổ chức bộ máy kế toán có thể thực hiện theo các hình thức: tổ chức bộ máy kế
toán tập trung, tổ chức bộ máy kế toán phân tán và tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung
vừa phân tán. Tổ chức lao động kế toán bao gồm các công việc sau: phân công lao động
kế toán, xây dựng quy trình tổ chức hạch toán kế toán gồm thu thập, xử lý thông tin, lập
báo cáo, xây dựng tiêu chuẩn, định mức lao động kế toán, xác định khối lượng công việc
kế toán một cách khoa học, tối ưu, tổ chức nơi làm việc cho lao động kế toán và trang bị
máy móc, thiết bị phục vụ cho công việc kế toán.


Phân công lao động kế toán được tiến hành trên hai mặt sau: phân công lao động
kế toán thực hiện công việc kế toán tài chính, kế toán quản trị và phân công lao động kế
toán theo phần hành kế toán.
Thứ hai, tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu
 Tổ chức chứng từ kế toán trong đơn vị SNCT: là việc thiết kế, ghi chép, kiểm tra,
xây dựng các giai đoạn luân chuyển và kết thúc là đưa vào lưu trữ các loại chứng từ sử
dụng trong đơn vị nhằm mục đích đảm bảo tính chính xác của thông tin trên bản chứng

từ, từ đó dùng làm cơ sở ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán.
Tổ chức công tác chứng từ kế toán tại các đơn vị SNCT sẽ bao gồm các bước xác
định danh mục chứng từ kế toán, tổ chức lập chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra, sử dụng
chứng từ kế toán và cuối cùng là bảo quản, lưu trữ, hủy chứng từ kế toán.
 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu: là việc lựa chọn
danh mục hệ thống hóa các tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian nhằm thu thập thông
tin phục vụ công tác quản lý.
Việc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị SNCT gồm các nội dung: xác
định danh mục tài khoản kế toán đơn vị cần sử dụng, xây dựng nội dung, kết cấu cho tài
khoản và xác định phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán.
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu: là việc kết hợp các loại
sổ sách có kết cấu khác nhau theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng
từ gốc nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị
SNCT.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại đơn vị SNCT gồm các nội dung lựa chọn hình
thức kế toán, loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ, xây
dựng, thiết kế quy trình ghi chép, tổ chức quá trình ghi chép và bảo quản, lưu trữ sổ kế
toán. Đơn vị SNCT có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán quy định trong
chế độ kế toán HCSN.
 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu: là việc tạo ra
mối liên hệ chặt chẽ giữa quá trình hạch toán kế toán với nhu cầu thông tin về mọi mặt


của quản lý.
Nội dung của tổ chức hệ thống báo cáo tài chính trong đơn vị SNCT bao gồm hai
nhóm công việc: tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tài chính cho các đối tượng sử dụng
bên trong và ngoài đơn vị và tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ yêu cầu
ra quyết định của nhà quản lý.
 Tổ chức kiểm tra kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu: kiểm tra kế toán là xem

xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin và
số liệu kế toán.
Nội dung cụ thể của công tác kiểm tra kế toán trong đơn vị SNCT bao gồm: kiểm
tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán, kiểm tra tổ chức bộ máy kế toán, người làm
kế toán và kiểm tra các phần hành kế toán.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI TRUNG TÂM KIỂM DỊCH Y TẾ QUỐC TẾ HÀ NỘI
3.1. Khái quát về Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
Kiểm dịch y tế Hà Nội từng được tổ chức thành một trạm Kiểm dịch y tế trực
thuộc Sở y tế Hà Nội. Tháng 10 năm 1998, Sở y tế Hà Nội quyết định thành lập khoa
kiểm dịch y tế biên giới thuộc Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội. Tháng 5 năm 2003,
UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 2823/QĐ-UB thành lập Trung tâm Kiểm
dịch Y tế Quốc tế Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại khoa kiểm dịch y tế biên giới. Trung tâm
Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội là một đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở y tế, có vị
trí tương đương với các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến thành phố với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức thực hiện theo quyết định số 14/2007/QĐ-BYT
ngày 30/07/2007 của Bộ trưởng Bộ y tế. Theo đó, Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà
Nội có chức năng và nhiệm vụ triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về
kiểm dịch y tế trên địa bàn thành phố trên cơ sở những quy định chung của pháp luật về
kiểm dịch y tế biên giới.

3.1.2. Đặc điểm hoạt động của Trung tâm


 Đặc điểm tổ chức hoạt động của Trung tâm
Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội được tổ chức theo mô hình quản lý tập
trung. Đứng đầu Trung tâm là Ban giám đốc. Tổ chức bộ máy tại trung tâm được chia
thành hai khối: các khoa chuyên môn và các phòng chức năng.

Hoạt động của đơn vị bao gồm hai nhóm hoạt động: hoạt động sự nghiệp gồm
kiểm dịch y tế đối với tàu bay, hàng hóa, tiêm chủng cấp phép, xét nghiệm … và hoạt
động dịch vụ gồm hoạt động tiêm chủng, hoạt động xử lý y tế…
 Đặc điểm quản lý tài chính của Trung tâm
Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội là đơn vị SNCT tự đảm bảo một phần
chi phí hoạt động thường xuyên, hoạt động trong lĩnh vực y tế. Tại đơn vị hiện nay đang
tồn tại hai cơ chế quản lý tài chính, đó là cơ chế tự chủ tài chính và cơ chế quản lý theo
dự toán năm. Đối với hoạt động thu, nguồn thu chính tại đơn vị bao gồm nguồn NSNN
cấp, nguồn thu phí, lệ phí từ hoạt động sự nghiệp, nguồn thu dịch vụ y tế, nguồn viện trợ.
Hoạt động chi được chia thành bốn nhóm: chi thanh toán cá nhân, nghiệp vụ chuyên
môn, chi mua sắm, sửa chữa, các khoản chi khác.

3.2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc
tế Hà Nội
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại trung tâm
Bộ máy kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội được tổ chức theo
mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình này, mọi công việc kế toán được thực hiện tại
phòng kế toán của trung tâm. Bộ máy kế toán tại đơn vị gồm 6 nhân viên có trình độ đại
học, cao đẳng, được phân công công việc theo phần hành kế toán gồm kế toán trưởng, kế
toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, TSCĐ, kế toán doanh thu, thuế, thủ
quỹ.

3.2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại trung tâm


Chính sách kế toán chung vận dụng tại trung tâm
Công tác hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội được tổ

chức dựa trên cơ sở vận dụng các quy định của Nhà nước về chế độ kế toán đối với các



đơn vị SNCT nói chung và đơn vị kiểm dịch y tế nói riêng.


Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại trung tâm
Tổ chức chứng từ kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội thực hiện

qua bốn bước công việc sau: tổ chức lập chứng từ kế toán, kiểm tra chứng từ kế toán, sử
dụng chứng từ kế toán, bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ kế toán. Để phù hợp với thực
tế, trong quá trình áp dụng, đơn vị đã sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trên biểu, mẫu
chứng từ cũng như xây dựng thêm một số loại chứng từ cần thiết khác ngoài các biểu
mẫu đã có trong quyết định 19/2006/QĐ-BTC. Bên cạnh đó, một số nghiệp vụ phát sinh,
đơn vị chưa sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh. Việc lập chứng từ tại đơn vị hiện
được lập theo mẫu sẵn có trên phần mềm kế toán. Với một số chứng từ đặc thù, đơn vị sử
dụng chứng từ viết tay.


Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại trung tâm
Đơn vị đã xây dựng hệ thống tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt dộng thực tế

của mình. Hiện tại, đơn vị đang sử dụng 24 tài khoản cấp 1 trong bảng cân đối tài khoản
và 1 tài khoản cấp 1 ngoài bảng cân đối tài khoản. Trên cơ sở các tài khoản cấp 1 và mức
độ chi tiết của đối tượng kế toán cần theo dõi, đơn vị đã xây dựng các tài khoản chi tiết
cấp 2, cấp 3 cho một số tài khoản. Một số nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào tài
khoản chưa đúng nội dung và bản chất.



Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán tại trung tâm
Đơn vị đã lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Quy trình ghi sổ kế toán


được thực hiện trên máy vi tính. Với hình thức kế toán máy, đơn vị bỏ qua không mở sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ mà chỉ lập các chứng từ ghi sổ và ghi thẳng vào các sổ cái tài
khoản. Tại đơn vị chỉ mở một hệ thống sổ kế toán duy nhất cho kỳ kế toán năm gồm các
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Tuy nhiên, vẫn còn có một số nghiệp vụ phát
sinh, đơn vị chưa mở sổ kế toán chi tiết theo dõi. Bên cạnh đó, để đáp ứng được yêu cầu
thực tế, đơn vị cũng đã xây dựng thêm một số mẫu số bên ngoài danh mục quy định để
phục vụ công tác quản lý.


Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo tài chính tại trung tâm
Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà


Nội được kế toán tổng hợp và kế toán trưởng lập trên cơ sở số liệu ghi nhận từ sổ kế toán
tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết. Hệ thống báo cáo tài chính tại đơn vị hiện đang được
xây dựng theo đúng danh mục và mẫu biểu quy định tại chế độ kế toán HCSN. Để phục
vụ cho hoạt động quản lý tại đơn vị và theo yêu cầu của cơ quan chủ quản, đơn vị đã tiến
hành lập thêm một số phụ biểu và mẫu báo cáo khác.


Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán tại trung tâm
Tại đơn vị không tổ chức bộ phận kiểm tra kế toán riêng biệt. Nhân viên kế toán

đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra. Nội dung kiểm tra kế toán gồm kiểm tra quá trình
lập chứng từ kế toán, ghi sổ, lập báo cáo tài chính, việc chấp hành các quy định về quản
lý tài chính thu chi, quản lý tài sản tại đơn vị… Phương pháp kiểm tra kế toán chính là
đối chiếu. Định kỳ cuối năm, đơn vị thành lập tổ kiểm tra để kiểm tra mọi mặt hoạt động
tại đơn vị trong đó bao gồm cả kiểm tra công tác tài chính.


3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch
Y tế Quốc tế Hà Nội
3.3.1. Ưu điểm trong tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâm


Về tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động tại đơn vị, vừa

gọn nhẹ vừa đảm bảo được sự thống nhất trong quản lý từ lãnh đạo đơn vị tới bộ phận kế
toán, từ kế toán trưởng đến kế toán viên. Nhân sự trong bộ máy kế toán được bố trí khoa
học, hợp lý, phân công công việc rõ ràng, phù hợp với năng lực và nguyện vọng của
người lao động.


Về tổ chức công tác kế toán
Thứ nhất, về việc vận dụng chính sách kế toán: đơn vị đã tuân thủ đầy đủ các chế

độ, chính sách kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCT cũng như các quy định riêng áp
dụng cho các đơn vị trong ngành y tế.
Thứ hai, đơn vị đã xây dựng hệ thống biểu mẫu chứng từ theo đúng quy định tại
chế độ kế toán HCSN. Trong quá trình sử dụng, đơn vị đã sửa đổi, bổ sung một số chứng


từ kế toán khác để ghi nhận các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh. Về cơ bản, chứng
từ kế toán được lập và luân chuyển theo đúng trình tự quy định, đảm bảo tính kịp thời và
chính xác đối với các nghiệp vụ phát sinh.
Thứ ba, hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị đã vận dụng tương đối chuẩn xác hệ
thống tài khoản theo chế độ kế toán HCSN. Các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh vào
đúng các tài khoản có liên quan. Trong quá trình hoạt động, đơn vị đã chủ động nghiên
cứu và xây dựng số lượng các tài khoản tổng hợp và chi tiết cần sử dụng cho phù hợp đặc

điểm hoạt động tại đơn vị.
Thứ tư, hệ thống sổ được mở theo đúng mẫu biểu, ghi chép đầy đủ. Việc ghi chép
sổ được thực hiện trên máy vi tính nên về mặt hình thức, sổ được trình bày đẹp, không
tẩy xoá, được đánh thứ tự số trang.
Thứ năm, về hệ thống báo cáo kế toán, đơn vị đã lập đầy đủ các báo cáo tài chính
và báo cáo quyết toán NSNN theo đúng quy định của chế độ kế toán HCSN.
Thứ sáu, hoạt động kiểm tra công tác hạch toán kế toán đã được quan tâm thực
hiện mặc dù vẫn còn mang tính hình thức.
Thứ bảy, trong những năm gần đây, đơn vị đã triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong tổ chức hạch toán kế toán. Phần lớn các công việc kế toán được thực hiện
trên hệ thống máy vi tính, bước đầu đã giúp giảm tải được khối lượng công việc kế toán,
tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực kế toán

3.3.2. Tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán tại trung tâm


Về tổ chức bộ máy kế toán
Xu hướng phát triển chung của đơn vị là bộ phận dịch vụ sẽ được tách riêng, tồn

tại độc lập về hạch toán tài chính với các hoạt động sự nghiệp. Do đó, việc tổ chức bộ
máy kế toán theo mô hình tập trung trong đó không có sự tách biệt giữa kế toán hoạt
động sự nghiệp và hoạt động chung của toàn đơn vị với kế toán của bộ phận dịch vụ sẽ
không thích hợp. Ngoài ra, tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị hiện chỉ chú trọng đến kế
toán tài chính mà chưa chú trọng đến công tác kế toán quản trị.


Về tổ chức công tác kế toán
Thứ nhất, về chính sách, chế độ kế toán: Quá trình áp dụng các văn bản, chính



sách này tại đơn vị còn tương đối chậm, chưa kịp thời.
Thứ hai, về hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán, một số chứng từ kế toán chưa
được lập đúng theo mẫu. Bên cạnh đó, tại đơn vị hiện chưa mở sổ đăng ký mẫu chữ ký
của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Thứ ba, một số tài khoản phản ánh không đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế trên
tài khoản như chênh lệch tỷ giá hối đoái từ thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ, các khoản lãi
tiền gửi. Đơn vị có hoạt động thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ không sử dụng tài khoản ngoài
bảng cũng như không mở tài khoản chi tiết tiền gửi ngân hàng, kho bạc bằng ngoại tệ để
theo dõi. Một số tài khoản đơn vị không xây dựng tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 để theo
dõi.
Thứ tư, về tổ chức hệ thống sổ kế toán: một số sổ đơn vị sử dụng phương pháp mở
và ghi sổ bằng tay thủ công, tốn kém về mặt thời gian và nhân lực. Bên cạnh đó, đơn vị
không mở sổ theo dõi chi tiết đối với công cụ, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu dùng cho
hoạt động chuyên môn, sổ theo dõi tài sản và dụng cụ tại nơi sử dụng, sổ chi tiết doanh
thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hay như đối với hoạt động thu phí, lệ phí bằng
ngoại tệ, đơn vị không mở sổ theo dõi ngoại tệ. Về trình tự ghi sổ, đơn vị bỏ qua không
mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà chỉ lập các chứng từ ghi sổ và ghi thẳng vào các sổ cái
tài khoản.
Thứ năm, về hệ thống báo cáo kế toán bao gồm các báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán ngân sách, đơn vị đã tiến hành lập đầy đủ. Tuy nhiên, thời hạn nộp báo cáo
quyết toán thường không đảm bảo đúng tiến độ. Ngoài ra, hệ thống báo cáo tài chính tại
đơn vị cũng chưa chú trọng đến việc xây dựng các báo cáo kế toán quản trị phục vụ hoạt
động quản lý trong nội bộ.
Thứ sáu, về công tác kiểm tra kế toán, tại đơn vị không tổ chức bộ phận kiểm soát
nội bộ nên kế toán viên phần hành nào sẽ thực hiện công tác kiểm tra phần việc đó. Điều
này dẫn đến việc kiểm tra có thể không đảm bảo tính khách quan, kế toán viên có xu
hướng bỏ qua các sai sót nhỏ. Định kỳ cuối năm, đơn vị có thành lập tổ kiểm tra để kiểm
tra mọi mặt tình hình hoạt động tại trung tâm trong đó có hoạt động tài chính kế toán
nhưng chỉ mang tính hình thức.



Thứ bảy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hạch toán kế toán tại
đơn vị còn mang tính rời rạc.

CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM KIỂM
DỊCH Y TẾ QUỐC TẾ HÀ NỘI
4.1. Định hướng phát triển của Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội đến
năm 2020
Mục tiêu tổng quát: xây dựng Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế Hà Nội thành
trung tâm kiểm dịch y tế của cả miền Bắc; từng bước hoàn thiện về tổ chức, cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện đại, nhân lực chuyên môn có chất lượng và đồng bộ.

Mục tiêu cụ thể: thực hiện tốt công tác kiểm dịch y tế tại cảng hàng không quốc tế
Nội Bài, kiện toàn tổ chức và biên chế nhân lực của Trung tâm, tăng cường đầu tư trang
thiết bị và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động chuyên môn của đơn vị, xây dựng đề án
trình Sở y tế để triển khai mở rộng hoạt động dịch vụ tại đơn vị.

4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm
Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội
Đối với đơn vị: hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm mục tiêu khắc phục
những bất cập còn tồn tại trong tổ chức kế toán tại trung tâm, từ đó góp phần đáp ứng các
yêu cầu quản lý tốt hơn đối với hoạt động thu chi tài chính, đảm bảo tính chính xác, đầy
đủ, kịp thời, hợp pháp của các thông tin đưa ra, làm cơ sở giúp cho nhà quản lý đưa ra
quyết định phù hợp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát
công tác tổ chức hạch toán kế toán có thể đánh giá được về tình hình tài chính, sử dụng
NSNN, quản lý và sử dụng vật tư, tài sản để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp.

4.3. Quan điểm định hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung

tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội


Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trên cơ sở tuân thủ các quy định về chế độ kế
toán hiện hành, phù hợp với lĩnh vực hoạt động, quy mô và điều kiện thực tế tại đơn vị.
Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trên cơ sở vận dụng công nghệ thông tin hiện đại, đi
đôi với hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị.

4.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch
Y tế Quốc tế Hà Nội
4.4.1. Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán tại trung tâm
Bộ máy kế toán tại đơn vị cần được hoàn thiện theo hướng vẫn duy trì mô hình tổ
chức tập trung nhưng trong đó kế toán hoạt động dịch vụ được tổ chức thành một bộ phận
riêng trong phòng kế toán. Phòng kế toán được tổ chức theo mô hình trên sẽ bao gồm kế
toán trung tâm và kế toán của bộ phận dịch vụ.
Đơn vị cần tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán làm công tác kế toán quản
trị. Đơn vị nên tổ chức kết hợp giữa bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán
viên phần hành nào sẽ đồng thời chịu trách nhiệm về kế toán tài chính và kế toán quản trị
của phần hành đó. Ngoài ra, để tổ chức tốt bộ máy kế toán, đơn vị cũng cần chú trọng,
quan tâm đến đội ngũ nhân viên làm công tác kế toán.

4.4.2. Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán tại trung tâm


Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại trung tâm
Thứ nhất, về việc xác định danh mục chứng từ sử dụng: đối với những biểu, mẫu

chứng từ thuộc loại hướng dẫn theo chế độ kế toán HCSN, đơn vị cần sử dụng đầy đủ
theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể, đơn vị cần phải sử dụng bảng tính hao mòn TSCĐ.
Với việc tiến hành song song hai nhóm hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh

doanh, đơn vị cần lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Đối với các khoản trích nộp theo lương, đơn vị cần bổ sung mẫu bảng kê trích nộp
các khoản theo lương thay vì chỉ lập duy nhất ủy nhiệm chi chuyển khoản cho cơ quan
bảo hiểm các khoản phải nộp theo lương theo quy định của Nhà nước. Đối với những
mẫu chứng từ không có trong chế độ kế toán HCSN, đơn vị có thể bổ sung thêm một số
mẫu chứng từ phù hợp với đặc thù hoạt động.


Thứ hai, quá trình lập và sử dụng chứng từ kế toán: đơn vị nên quy định rõ thời
gian bàn giao và xử lý chứng từ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác, giữa các kế
toán viên viên với nhau tránh trường hợp tồn đọng chứng từ.
Thứ ba, công tác kiểm tra chứng từ kế toán: tăng cường kiểm tra và quy định trách
nhiệm của cá nhân trong quá trình kiểm tra, kiểm soát từ khâu nhận, lập và sử dụng
chứng từ.
Thứ tư, công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán: chứng từ kế toán phải
được lưu trữ, bảo quản chặt chẽ. Nghiêm cấm các trường hợp mang chứng từ kế toán ra
khỏi nơi lưu trữ khi chưa đựoc sự chấp thuận của người có thẩm quyền.


Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán tại trung tâm
Thứ nhất, đơn vị cần phải tách bạch hoàn toàn giữa hai nhóm hoạt động: hoạt động

sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tương ứng với mỗi nhóm hoạt động sẽ có
các tài khoản phản ánh thu, chi và xác định kết quả hoạt động.
Thứ hai, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết nhằm theo dõi cụ thể các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo yêu cầu quản lý và đặc thù của đơn vị, đặc biệt
là đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, đơn vị cần bổ sung thêm tài khoản 007 - ngoại tệ để theo dõi hoạt động
thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ trên tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng.
Thứ tư, đơn vị cần thống nhất phương pháp kế toán đối với các nghiệp vụ phát

sinh theo đúng quy định của chế độ kế toán HCSN. Cụ thể đối với nghiệp vụ thu phí, lệ
phí sử dụng ngoại tệ và đối với lãi từ tài khoản tiền gửi thu phí, lệ phí.


Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán tại trung tâm
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tại đơn vị,

cần được bổ sung thêm như sau: sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá dùng cho hoạt động sự nghiệp, sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngoại tệ, sổ
theo dõi TSCĐ và dụng cụ tại nơi sử dụng lập theo từng khoa, phòng sử dụng, sổ chi tiết
doanh thu hoạt động tiêm chủng.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Khi có
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, sau khi lập chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp


phải vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ cái.
Thứ ba, để đáp ứng nhu cầu lưu trữ, cuối kỳ đơn vị cần in ra giấy các loại sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để lưu trữ theo đúng quy định thay vì chỉ lưu trữ trên
máy tính như hiện tại.
Thứ tư, đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong việc mở và ghi sổ kế toán.


Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính tại trung tâm
Nghiên cứu xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị bao gồm: báo cáo các

khoản thu - chi sản xuất kinh doanh, báo cáo tình hình thanh toán với người bán, người
mua từ hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo nguồn thu sự nghiệp, báo cáo tình hình
công nợ hoạt động sự nghiệp.
 Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán tại trung tâm: gồm tổ chức kế hoạch kiểm
tra, tổ chức nhân sự kiểm tra, tổ chức nội dung kiểm tra và định kỳ tổ chức kiểm tra trong

nội bộ phòng kế toán.

4.4.3. Hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ tin học trong tổ chức hạch toán kế
toán
Khai thác một cách có hiệu quả các tính năng trên phần mềm kế toán hiện có đồng
thời tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế hoạt động tại đơn vị. Chỉnh sửa và hợp
nhất các phần mềm quản lý, kế toán và tiếp tục nâng cao trình độ công nghệ thông tin của
người làm kế toán thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo ngắn ngày về công
nghệ thông tin.

4.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp
4.5.1. Về phía trung tâm
Trước hết, lãnh đạo đơn vị cần nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác hạch toán
kế toán trong hoạt động quản lý tại đơn vị. Cần tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại đơn vị sao cho phù hợp với cơ chế quản lý tài chính hiện hành của
Nhà nước, đó là cơ chế tự chủ về tài chính. Tiếp tục hoàn chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị làm cơ sở pháp lý để các cơ quan quản lý Nhà nước, KBNN, cán bộ nhân viên
đơn vị theo dõi và kiểm tra việc thực hiện thu chi. Trong quá trình triển khai, nếu nảy


sinh vướng mắc, đơn vị cần đưa ra các kiến nghị, đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước,
ngành y tế, cơ quan chủ quản.

4.5.2. Về phía Nhà nước
Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công chi
tiết, thống nhất cho các đơn vị SNCT trong lĩnh vực y tế nói chung và kiểm dịch y tế
quốc tế nói riêng, đảm bảo cho các quy định này được thực hiện trong thực tế thông qua
công cụ pháp luật. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả thực hiện kế
toán công, hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu làm cơ sở lập và thực hiện dự toán.
Nhà nước cần đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính toàn diện cho đơn vị sự nghiệp.

Tăng cường kiểm tra công tác quản lý tài chính tại đơn vị thông qua hoạt động kiểm tra
từ đơn vị chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, kiểm toán.

4.6. Kết luận
4.6.1. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận: luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những lý luận về tổ
chức hạch toán kế toán tại các đơn vị SNCT bao gồm: khái quát chung về đơn vị SNCT,
khái niệm, nhiệm vụ, vai trò và nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị
SNCT, nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị SNCT bao gồm tổ chức bộ
máy kế toán, tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán và công tác kiểm tra kế
toán.
 Về mặt thực tiễn: luận văn đi vào phân tích thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại một đơn vị cụ thể là Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế Hà Nội, chỉ ra những mặt đã
đạt được và những hạn chế, tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán. Từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế Hà
Nội trên các phương diện tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán và việc ứng
dụng công nghệ tin học trong tổ chức hạch toán kế toán.

4.6.2. Một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai
Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán không chỉ là nhu cầu cấp thiết đối
với Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội mà còn là nhu cầu chung của các đơn vị


kiểm dịch y tế quốc tế trên khắp cả nước. Do đó, luận văn này sẽ góp phần tạo cơ sở tiền
đề cho việc nghiên cứu của các tác giả khác trong tương lai nhằm hoàn thiện tổ chức hạch
toán kế toán không chỉ ở một đơn vị kiểm dịch y tế quốc tế đơn lẻ mà tại các đơn vị
SNCT trong lĩnh vực kiểm dịch y tế quốc tế nói chung.

KẾT LUẬN CHUNG
Sau hơn 8 năm đi vào hoạt động, Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội đã

khằng định được vai trò và vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm dịch y tế. Bên cạnh các
hoạt động sự nghiệp, theo xu hướng xã hội hóa y tế, đơn vị không ngừng phát triển, mở
rộng các hoạt động dịch vụ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân cũng như đẩy
mạnh nguồn thu tại đơn vị, giảm gánh nặng chi cho NSNN. Để làm tốt những nhiệm vụ
đó, một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán.
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức hạch toán kế toán trong các đơn vị SNCT áp dụng theo cơ chế quản lý tài chính
mới, đó là cơ chế tự chủ tài chính. Trên cơ sở các vấn đề lý luận, luận văn đã đi sâu vào
nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế
Hà Nội để từ đó phản ánh một cách khách quan những kết quả đã đạt được cũng như chỉ
ra những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục được hoàn thiện. Từ đó, luận văn đã đề xuất
những quan điểm định hướng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán tại Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hà Nội. Song song với việc đưa ra các giải
pháp hoàn thiện, luận văn cũng trình bày những kiến nghị đối với Nhà nước và đơn vị
nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp.



×