Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung Tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.38 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÂM
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM THÁI NGUYÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: LÊ THỊ THU HÀ

MÃ SINH VIÊN

: A16293

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÂM
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM THÁI NGUYÊN

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS. TS Lƣu Thị Hƣơng

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Thu Hà

Mã sinh viên

: A16293

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2013

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
hướng dẫn, góp ý nhiệt tình cũng như động viên từ các thầy cô, các anh chị và các bạn.
Nhân đây, thông qua khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban
lãnh đạo trường Đại học Thăng Long, các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long những người đã trực tiếp truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, xây dựng
một môi trường học tập lành mạnh, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học
như hiện nay để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – PGS.TS Lưu Thị Hương đã
nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình
làm khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ
phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng
như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em để em hoàn thành khóa luận
được tốt hơn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người trong gia đình, bạn bè, những người thân
đã luôn bên cạnh và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Sinh viên

Lê Thị Thu Hà


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA

DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................................................... 1

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ......................................................................... 1
1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp ..................................................................... 3
1.2. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ........................................................ 5
1.2.1. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ...................................................... 5
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận ...................................................................................... 11
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ................................. 13
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ....................................................................... 13
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................... 15
CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM THÁI NGUYÊN ............................... 20
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm Thái
Nguyên ............................................................................................................. 20
2.1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm
Thái Nguyên .............................................................................................. 20
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Trung tâm Công
nghệ Phần mềm Thái Nguyên .................................................................. 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần mềm
Thái Nguyên .............................................................................................. 22
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần
mềm Thái Nguyên ..................................................................................... 26
2.2. Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần
mềm Thái Nguyên .......................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần
mềm Thái Nguyên ..................................................................................... 42
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung
tâm Công nghệ Phần mềm Thái Nguyên ................................................ 48
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công

nghệ Phần mềm Thái Nguyên ....................................................................... 51

Thang Long University Library


2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM THÁI NGUYÊN ............................... 60
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần
mềm Thái Nguyên .......................................................................................... 60
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ
Phần mềm Thái Nguyên................................................................................. 60
3.2.1. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước ................................................ 61
3.2.2. Phát triển mạng lưới phân phối ............................................................... 62
3.2.3. Hoàn thiện sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có ......... 62
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trên thị trường ......... 63
3.2.5. Hạ giá thành sản phẩm ............................................................................ 64
3.2.6. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh .......................... 65
3.2.7. Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ ....................................................... 65
3.2.8. Nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho đội ngũ công nhân viên
trong công ty .............................................................................................. 66
3.2.9. Quản lý tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý .................................................. 67
3.2.10. Quản lý các khoản phải thu ................................................................... 67
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 69
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................... 69
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ, Ngành chức năng liên quan................................. 70


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................... 22
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu diễn doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012................ 43
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012 ......................... 44
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ so sánh chi phí của công ty giai đoạn 2010-2012 ....................... 46
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ tốc độ tăng chi phí của công ty giai đoạn 2010-2012 ................. 46
Biểu đồ 2.5. Lợi nhuận trước thuế của công ty giai đoạn 2010-2012 ........................... 48

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012................. 26
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2010-2012 ...................................... 30
Bảng 2.3. Tình hình nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2010-2012. 34
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của công ty 3 năm gần đây .... 38
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2010-2012 .................................... 42
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện chi phí giai đoạn 2010-2012 ......................................... 44
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2010-2012 ................... 47
Bảng 2.7. Một số tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010-2012 .......................... 49
Bảng 2.8. So sánh tỷ suất lợi nhuận của hai công ty giai đoạn 2010-2012 ................... 54

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin


CP

Cổ phần

TTCN

Trung tâm Công nghệ

DN

Doanh nghiệp

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

GVHB

Giá vốn hàng bán

SXKD


Sản xuất kinh doanh

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi nhuận và tăng trưởng. Một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi nhuận đi đôi
cùng với sự tăng trưởng. Lợi nhuận càng cao càng thể hiện được sức mạnh vị thế của
doanh nghiệp trên thương trường. Không những vậy, lợi nhuận còn là nguồn tài chính
quan trọng để thực hiện tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế thì hơn lúc nào hết, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi
nhuận là vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy,
nghiên cứu về lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là điều rất cần thiết, để từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, do vậy,
trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần
mềm Thái Nguyên và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Giải

pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung Tâm Công nghệ Phần mềm Thái
Nguyên” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu: Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần
mềm Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
3. Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Phân tích, đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công
nghệ Phần mềm Thái Nguyên.
 Đề xuất giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ Phần
mềm Thái Nguyên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của công
ty.

Thang Long University Library


5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ
Phần mềm Thái Nguyên
Chƣơng 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Trung tâm Công nghệ
Phần mềm Thái Nguyên.


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có
nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi doanh nghiệp chứ không phải
các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập có
đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Thực
tế hiện nay doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể và
tên gọi khách nhau.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Phân loại theo nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp (hình thức sở hữu tài
sản)
 Công ty
 Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty bao gồm: Công ty cổ phần, công
ty TNHH, công ty hợp danh
 Doanh nghiệp tư nhân
 Doanh nghiệp nhà nước
 Công ty nhà nước: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty Nhà nước
 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Nhà nước (100% vốn nhà nước) và doanh
nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước
 Công ty TNHH: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên và công ty TNHH

từ 2 thành viên trở lên và doanh nghiệp có vốn góp chi phối của Nhà nước
 Doanh nghiệp nhà nước
1

Thang Long University Library


 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Hình thức thành lập và hoạt động là
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
 Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội (doanh nghiệp đoàn thể): Những
doanh nghiệp đoàn thể ra đời từ những năm bắt đầu chuyển đổi giữa hai cơ chế kinh tế
nước ta đều sử dụng quy chế pháp lý của doanh nghiệp nhà nước, đây là sự bất cập và
tất yếu phải chuyển những doanh nghiệp này sang hoạt động theo hình thức công ty
TNHH một thành viên.
 Hợp tác xã
Là tổ chức kinh tế tập thể ngoài mục tiêu kinh tế còn có các mục tiêu xã hội thiết
thực trong điều kiện nền kinh tế nước nhà nên nó có đặc điểm riêng trong việc thành
lập, quản lý hoạt động và chế độ tổ chức. Tuy vậy trong hoạt động nó hoạt động như
một loại hình doanh nghiệp.
Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
 Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân
Các doanh nghiệp loại này bao gồm: Các công ty hợp danh, các loại doanh
nghiệp tư nhân, trong kinh doanh các doanh nghiệp này phải chịu trách nhiệm vô hạn,
đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
 Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
Là các loại hình doanh nghiệp còn lại trừ các công ty hợp danh và các doanh
nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có trách nhiệm hữu hạn.
Phân loại theo hình thức pháp lý của các tổ chức kinh doanh
Nếu xem xét doanh nghiệp từ ý nghĩa là một chủ thể pháp lý và từ thực tiễn Việt
Nam khái quát lại có các mô hình cơ bản:

 Công ty cổ phần
 Công ty TNHH: Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có từ hai
thành viên trở lên
 Công ty hợp danh
 Doanh nghiệp tư nhân
Các công ty Nhà nước, trước hết là công ty nhà nước độc lập thực chất là một
loại hình công ty TNHH một thành viên

2


1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là một tiêu chí quan trọng, là chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu
tư mở rộng sản xuất. Do đó khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào doanh nghiệp phải tính toán đến lợi nhuận thu được từ hoạt động đó. Nói cách
khác một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phụ thuộc rất lớn vào việc doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vậy lợi nhuận ở đây được hiểu như thế
nào?
Dưới đây là một số quan điểm hiện đại về lợi nhuận của các nhà kinh tế học
P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus cho rằng “lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra
bằng tổng số thu về trừ tổng đã chi”. Cụ thể hơn, các ông chỉ ra rằng “lợi nhuận được
định nghĩa như là một khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng
chi phí”
Lợi nhuận trong kinh tế học là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư
sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, trong đó bao gồm cả chi phí cơ
hội, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận trong kế toán là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.
Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm về lợi nhuận nhưng ta có thể hiểu một cách

cơ bản lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ
ra để đạt được doanh thu đó.
1.1.3.1. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt ra những
mục tiêu nhất định và mục tiêu cuối cùng hướng tới là tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh đối với mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên
thương trường thì doanh nghiệp đó phải làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn một cách hợp
lý và lợi nhuận thu về cao. Lợi nhuận là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh tình hình của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp cần
phải tạo ra được lợi nhuận và lợi nhuận phải được tăng trưởng qua các năm. Hầu hết
các doanh nghiệp sau khi chia cổ tức cho các cổ đông thì một phần thu nhập hay lợi
nhuận sẽ giữ lại để tái đầu tư, có thể mở rộng quy mô hoặc để nâng cao năng lực sản

3

Thang Long University Library


xuất, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân… nhằm mục đích tăng lợi nhuận,
tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư,
tài sản cố định
Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động hiệu
quả của các doanh nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất giúp cho nền
kinh tế tăng trưởng ổn định. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào

quy mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô tăng trưởng. Doanh
nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà nguồn vốn chủ yếu
để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Khi có lợi nhuận cao doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, là
tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động ngược trở lại tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh nghiệp có điều kiện
phát triển.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước thông qua việc nộp thuế.
Việc trích nộp một phần khoản lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước thông qua hình thức
thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, củng
cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy hành chính, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cải thiện hệ thống vật chất và tinh thần của người dân.
Lợi nhuận của doanh nghiệp cao là điều kiện tài chính để thực hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm của mình đối với xã hội, đó chính là đóng góp tài chính cho ngân sách nhà
nước, tăng nguồn thu cho ngân sách, thực hiện các chỉ tiêu chung của toàn xã hội.
Tiềm lực tài chính của quốc gia đó sẽ vững mạnh nếu các doanh nghiệp phát triển và
hoạt động có hiệu quả.
Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì
yếu tố không thể thiếu đó chính là lao động. Do đó vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp
phải biết quan tâm, đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ hăng say, nhiệt tình
trong công việc, phát huy năng lực của mình. Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp áp
dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say lao
động, giảm bớt ngày nghỉ và có trách nhiệm hơn với công việc của mình.

4


Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì sẽ có điều kiện nâng

cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động trong
doanh nghiệp. Ngoài việc để tái đầu tư, chi trả cho cổ đông, lợi nhuận còn được dùng
để trích lập các quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc… Các quỹ
này được trích nhằm mục đích động viên, khích lệ tinh thần của cán bộ công nhân viên
làm việc sáng tạo, gắn bó với doanh nghiệp cùng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn bền vững thì lợi ích của doanh
nghiệp phải gắn với lợi ích của người lao động.
Vai trò của lợi nhuận đối với nhà đầu tư
Trước khi bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà đầu tư luôn cân nhắc
đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có
khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Nhà đầu tư sẽ phân tích tình hình
thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định đúng đắn.
Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong muốn thì tất yếu sẽ
có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sự tăng, giảm lợi nhuận để có những
biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng như hạn chế những ảnh hưởng tiêu
cực.
1.2. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
1.2.1. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác mang lại. Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh
nghiệp bao gồm: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài
chính, doanh thu từ hoạt động bất thường. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất
lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang
trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Đối với các loại hình doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau, doanh thu cũng
khác nhau.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu. Bởi vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định trong quá trình
5

Thang Long University Library


thực hiện hoạt động kinh doanh. Chi phí là toàn bộ những khoản chi mà doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được doanh thu. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động
kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác tuỳ theo loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp
được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau vì vậy tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xem xét
đến những chỉ tiêu lợi nhuận khác nhau.
LN trước thuế
và lãi vay

=

DT thuần

-

GVHB

- CPBH


-

CP QLDN

LN trước thuế (Lợi nhuận chịu thuế) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay – Lãi vay.

LN sau thuế

=

LN trước thuế

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

-

Thuế thu nhập DN= Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế thu nhập DN.
Ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đa
dạng do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận khác nhau:
Lợi nhuận của doanh nghiệp = LN từ HĐ SXKD + Lợi nhuận HĐTC + LN khác
1.2.1.1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp, nó thể hiện lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định
bằng công thức sau:
LN = ∑


–(

+

*

+

)

Trong đó:
LN: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
: Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thứ của sản phẩm thứ i.
: Giá bán sản phẩm hàng hóa thứ i.
: Giá thành hay giá vốn hàng bán của sản phẩm thứ i.
: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm thứ i.
: Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT của sản phẩm thứ i.
6


Như vậy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là chênh lệch
giữa doanh thu thuần với tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ.
Xác định doanh thu thuần
Doanh thu thuần = DT BH & CCDV - Các khoản giảm trừ DT – Thuế phải nộp
Trong đó:
 Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát

sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ thực hiện được trong kỳ kế toán
có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ban đầu do các nguyên nhân:
Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với số lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách… Ngoài ra còn ưu tiên cho khách hàng có quan hệ lâu năm với doanh
nghiệp mua số lượng lớn hoặc đang trong dịp khuyến mại.
 Hàng bán bị trả lại: Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã xuất giao bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế, kém phẩm chất,
sai quy cách, không đúng chủng loại, mẫu mã.
Các khoản thuế phải nộp: Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu…

7

Thang Long University Library


Xác định chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí tương ứng với lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong
một thời kỳ (tương ứng với kỳ tính doanh thu) được xác định bằng công thức:
Chi phí SXKD của DN = GVHB + Chi phí QLDN + Chi phí BH

Trong đó:
 Giá vốn hàng bán được ghi nhận là mức chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
cấu thành nên thành phẩm, hàng hóa phù hợp với mức doanh thu của số hàng đã bán
được tạo ra từ các chi phí này.
Ngoài ra, trong giá vốn hàng bán còn bao gồm tất cả các khoản chênh lệch giữa
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thường và chi phí sản
xuất chung phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trường
hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm
trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí SXKD (tức là
ghi giảm giá vốn hàng bán).
 Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
GVHB = Giá thành sản xuất + Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho
Chênh lệch giá thành
phẩm tồn kho

=

Giá thành phẩm
tồn kho đầu kỳ

-

Giá thành phẩm
tồn kho cuối kỳ

 Trong trường hợp doanh nghiệp thương mại
GVHB = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng tồn kho

Chênh lệch hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho đầu kỳ - Hàng hóa tồn kho cuối kỳ
 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ
 Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ như: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ,
đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành, quảng cáo.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho ban giám đốc và nhân
8


viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu để dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố
định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ
mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác chung cho toàn doanh
nghiệp như lãi vay, dự phòng, phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách, công tác phí…
1.2.1.2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là lợi
nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư, mua bán chứng
khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, do chênh lệch lãi tiền
gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập khoản
dự phòng giảm giá chứng khoán…
Doanh thu hoạt động tài chính gồm
 Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch
vụ.
 Cổ tức lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết hoặc cổ tức đầu tư
cổ phiếu.

 Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
 Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty con, đầu tư vốn khác.
 Lãi tỷ giá hối đoái.
 Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn.
 Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài
chính bao gồm chi phí liên doanh liên kết, chi phí thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi phí
mua, bán chứng khoán.
1.2.1.3. Xác định lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài dự tính hoặc
có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những khoản lợi nhuận thu được
không mang tính chất thường xuyên nhưng khoản lợi nhuận này thu được có thể hoặc
khách quan đem lại. Lợi nhuận khác được xác định là chênh lệch giữa doanh thu khác
và chi phí khác.

9

Thang Long University Library


Doanh thu khác gồm
 Doanh thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê
tài sản.
 Thu tiền phạt khách do vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
 Thu các khoản nợ khó đòi, khó xử lý, thu các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ.
 Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
 Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản

phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
 Thu các khoản thuế được ngân sách nhà nước giảm, hoàn lại.
Chi phí khác gồm
 Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và
nhượng bán TSCĐ (nếu có).
 Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
 Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
 Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
 Các khoản chi phí khác.
Việc xác định lợi nhuận đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở để đánh giá năng lực hoạt động
của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn
lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản
đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ vai trò rất quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tuy
nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động giữa
các doanh nghiệp với nhau vì nó có một số hạn chế:
 Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù trừ

10


lẫn nhau. Nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản ánh đúng hết và không
thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
 Vì điều kiện sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất kinh doanh, điều kiện vật

chất, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp là khác nhau nên lợi nhuận
thu được cũng khác nhau.
Do đó để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta phải kết
hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản…
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất lợi
nhuận càng cao cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả.
Do yêu cầu phân tích và đánh giá khác nhau đối với từng doanh nghiệp mà có
nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Sau đây là một số tỷ suất lợi nhuận thường được
sử dụng.
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.
Công thức xác định như sau:
Tst

=

Trong đó:
Tst : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
P: Lợi nhuận sản phẩm tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế).
T: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh cứ một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Tỷ suất này càng cao, hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng cao. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn
ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành (dẫn đến giá

thành sản phẩm cao khiến cho lợi nhuận bị giảm xuống) đòi hỏi doanh nghiệp phải có
biện pháp khắc phục.

11

Thang Long University Library


1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số vốn
mà chủ sở hữu bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Công thức xác định như sau:
ROE

=

Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
LNST: Lợi nhuận sau thuế.
VCSH: Vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà
quản trị tài chính đặc biệt quan tâm, chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp càng lớn. Nếu ROE của doanh nghiệp thấp hơn ROE ngành thì vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra chưa được sử dụng hiệu quả.
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản của doanh
nghiệp
Công thức xác định như sau:

ROA

=

Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TS: Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một đồng tài sản mà doanh
nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng
vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cao cho biết tài sản được sử dụng hiệu quả để tạo ra được lợi
nhuận. Ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa khai thác hết hiệu
quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần có những chính sách sử dụng tài sản hợp lý hơn.
Việc tăng lợi nhuận và hơn nữa là tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm vụ rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuân cao hay thấp còn phụ
12


thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất, phương hướng sản xuất kinh doanh của
từng ngành. Ngoài ba chỉ tiêu vể tỷ suất lợi nhuận trên trong công tác quản lý kinh tế
người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành, tỷ suất lợi nhuận trên chi
phí… để đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch lợi nhuận trong
kỳ của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu trên có thể đánh giá một cách đầy đủ, chính xác tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh và đánh giá chất lượng hoạt động
giữa các doanh nghiệp với nhau một cách toàn diện. Điều đó được thực hiện tốt hơn và
hiệu quả hơn nếu như doanh nghiệp biết kết hợp một cách chặt chẽ các chỉ tiêu tương
đối và tuyệt đối là tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều muốn hướng tới. Bởi vậy để
đạt được cái đích đó thì các doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích. Xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là
nhiệm vụ của các nhà quản lý, phân tích tài chính doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp có rất nhiều nhưng người ta chia thành hai
nhóm chính: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. Vấn đề đặt ra là các
doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp tác động một cách hợp lý và khắc phục những
nhân tố tiêu cực góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.1.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào của hệ thống nền kinh tế, hoạt động của nó không chỉ
chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà còn chịu sự chi
phối của Nhà nước thông qua chính sách kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế Việt Nam là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước, do đó vai
trò chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc
điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động
của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng các chính sách, công
cụ tài chính. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước về thuế, lãi suất, quy chế quản lý,
chính sách ưu đãi và bảo hộ đều có tác động không nhỏ tới doanh nghiệp.
 Khi chính phủ tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế nhập khẩu đối
với doanh nghiệp áp dụng hai loại thuế này đều làm tăng chi phí, hoặc làm tăng thuế

13

Thang Long University Library


suất thuế thu nhập doanh nghiệp như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh

nghiệp.
 Nếu chính phủ ban hành thuế khoá, chính sách quản lý tài chính ưu đãi, khuyến
khích tạo điều kiện cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bằng các
biện pháp như miễn thuế, giảm thuế, bảo hộ, môi trường kinh doanh thuận lợi… góp
phần làm cho chi phí của doanh nghiệp giảm đi một cách đáng kể, lợi nhuận tăng lên.
Ngược lại với chính sách kinh tế vĩ mô và quản lý tài chính của Nhà nước bất hợp lý
không những kìm hãm các doanh nghiệp phát triển mà còn làm cho toàn bộ nền kinh tế
lâm vào tình trạng khó khăn.
1.3.1.2. Khoa học – công nghệ
 Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển sẽ tạo ra được nhiều máy móc, thiết bị
với năng suất lao động cao, sự chính xác của từng con số, nhiên liệu ít tốn kém, từ đó
cắt giảm được chi phí nhân công, chi phí nguyên nhiên vật liệu.
 Khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
cải tiến máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất để đưa ra sản phẩm có sức
cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp nào tiếp cận được tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tri thức mới vào sản xuất sẽ tạo được lợi thế kinh doanh, tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
1.3.1.3. Sự biến động của lãi suất, giá cả thị trường, giá trị tiền tệ
 Lãi suất của thị trường tăng, giảm sẽ có tác động trực tiếp tới chi phí tài chính
của doanh nghiệp, khi lãi suất cao thì chi phí huy động vốn mà doanh nghiệp phải trả
cao, khi đó nếu doanh nghiệp có hệ số nợ cao thì khoản chi phí đó sẽ chiếm một phần
lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp và ngược lại, khi lãi suất thấp nếu doanh
nghiệp có hệ số nợ thấp sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
 Giá cả thị trường có tác động lớn tới doanh thu do đó có ảnh hưởng lớn tới khả
năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự thay đổi giá cả thị trường còn ảnh hưởng tới
việc gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
 Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với
đồng nội tệ sẽ biến động tăng hoặc giảm, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của

doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh xuất,
nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và ngược
lại. Mặt khác khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh
14


doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo
toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật.
1.3.1.4. Quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng
hóa bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng
kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu
thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích bán
hàng… Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang
kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm, ưa thích, nói cách khác
doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động bán ra tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.3.1.5. Đối thủ cạnh tranh
Là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Các
nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung
cấp, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp, các sản phẩm, dịch
vụ thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và
thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Có thể nói nguồn nhân lực luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với
nhau một cách gay gắt thì nguồn lực dồi dào, có trình độ cao là yếu tố quan trọng

quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo, tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trước
sự biến động của thị trường cũng như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa
dạng phong phú, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm bắt được cơ hội, đứng
trước nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy nguồn nhân lực ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với một phương án kinh doanh
khả thi và trình độ tổ chức thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp
doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó trình độ công nhân viên cũng rất
quan trọng quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có
thể nâng cao hiệu quả lao động, tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
15

Thang Long University Library


1.3.2.2. Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là
một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn
sẽ có lợi thế kinh doanh. Vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong
kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.3.2.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là quá trình thực hiện sự
kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật… để tạo ra sản phẩm, hàng
hóa. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo ra số lượng
sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra
hàng hóa. Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn được quy mô sản xuất kinh
doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần lựa chọn vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần

quan trọng là tổ chức sản xuất nó như thế nào để có chi phí đầu vào và giá thành sản
xuất là thấp nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Việc quyết định sản xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn các
đầu vào: Lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và giá mua thấp. Các đầu
vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ đó có cơ sở để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp thích
hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc phấn đấu
để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa là nhân tố đầu
vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sản lượng để tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nhân tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch
vụ và ảnh hưởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận.
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản
xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và
ngược lại. Để giảm được chi phí sản xuất của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, xây dựng các định mức tiêu hao, tổ chức tốt
các khâu trong quá trình sản xuất, lựa chọn nguồn hàng thích hợp để tối thiểu hóa các
khoản chi phí có liên quan.

16


×