Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.85 KB, 11 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tính tốn chi phí hợp lý và hạ giá thành
sản phẩm là một yếu tố quan trọng để làm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Chính vì
vậy, kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu đóng vai trị quan trọng trong
cơng tác kế tốn của các doanh nghiệp sản xuất. Hồn thiện kế tốn nói chung và hồn
thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ
khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đề tài “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Cổ phần Hồng Long” được lựa chọn với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty, qua đó có thể phát hiện
những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác này và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và năng lực quản trị doanh
nghiệp tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long.
Kết cấu luận văn được chia làm 4 chương ngoài phần Phụ lục và Danh mục tài liệu
tham khảo:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất;
Chương 3: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Cổ phần Hồng Long;
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, kiến nghị giải pháp và kết luận.
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Vấn đề chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng vai trị quan trọng trong cơng tác
kế tốn của doanh nghiệp nên đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và Cơng ty Cổ phần Hồng Long nói riêng rất cần những
thơng tin mà kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp nhằm góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Trong chương 1 trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi


nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu làm cơ sở để thực hiện trong các chương tiếp


theo của luận văn.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong luận văn hướng tới những mục đích cụ thể sau:
- Làm rõ bản chất, vai trò cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng trên hai góc độ kế tốn tài chính và kế tốn
quản trị.
- Phân tích đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long.
-Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, đề xuất một số giải pháp hồn thiện kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long giúp
các nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời trong môi trường cạnh tranh.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế tốn là một cơng cụ cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản
trong các đơn vị, không chỉ phản ánh sự tiêu hao các yếu tố đầu vào ở dạng vật chất mà
quan trọng hơn cịn tính tốn sự tiêu hao đó trên phương diện giá trị theo đơn vị tiền tệ
thống nhất. Chính vì thế, hiện nay nói về chi phí sản xuất người ta thường có khái niệm
chi phí như sau: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về tồn bộ các hao phí lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ”. Giá thành sản phẩm là chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra tính cho một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hồn thành.
Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để
phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất nhằm tính được giá thành sản
phẩm, thuận tiện cho công tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra, kiểm sốt doanh nghiệp. Kế
tốn tài chính phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí) gồm: Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngồi, chi phí bằn tiền khác; Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng


kinh tế (chi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung);

Với mục tiêu kiểm sốt được chi phí và đưa ra các quyết định đúng đắn, kế toán
quản trị phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau: Phân loại chi phí theo mối quan
hệ chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính (chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ);
phân loại chi phí theo khả năng quy nạp của chi phí đối với các đối tượng kế tốn (chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp), phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy
trình của cơng nghệ sản phẩm (chi phí cơ bản, chi phí chung); Phân loại chi phí theo mối
quan giữa chi phí với mức độ hoạt động (chi phí biến đổi, chi phhis cố định, chi phí hỗn
hợp); Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định (chi phí kiểm sốt được
và chi phí khơng kiểm sốt được); Các loại chi phí sản xuất được sử dụng trong lựa chọn
các phương án (chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi phí chìm).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: chi phí sản xuất phát sinh trong kì phải được kế tốn
tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là cách thức tập hợp và phân bổ chi phí cho
từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tùy theo từng loại chi phí và
điều kiện cụ thể, kế tốn có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương
pháp phân bổ gián tiếp cho thích hợp: Phương pháp tập hợp trực tiếp, phương pháp phân
bổ gián tiếp.
Để đáp ứng u cầu quản lý, hạch tốn, kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính
tốn khác nhau. Có nhiều cách phân loại giá thành khác nhau: Phân loại giá thành sản
phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành (giá thành kế hoạch, giá thành định
mức, giá thành thực tế); Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành
(giá thành sản xuất sản phẩm, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ, giá thành sản xuất toàn
bộ, giá thành sản xuất theo biến phí, giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản
xuất, giá thành tồn bộ theo biến phí).
Xác định đối tượng giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng tính giá thành


có thể là sản phẩm cuối cùng của q trình sản xuất hay trên dây chuyền sản xuất tùy theo

mục tiêu bán ra sản phẩm gì của quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành cơng việc tính giá thành cho
các đối tượng. Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm phải khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ một cách kịp thời, phát huy đầy
đủ chức năng Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, cơng việc cịn đang trong q trình sản xuất, gia
cơng chế biến, trên các giai đoạn của quy trình cơng nghệ và đã hồn thành một vài quy
trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia cơng chế biến mới trở thành sản phẩm. Các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm: Phương pháp xác định giá trị sản
phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính; Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản
lượng hồn thành tương đương; Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Phương pháp tính giá thành là hệ thống phép tính được sử dụng để tính giá thành sản
phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối
tượng tính giá thành. Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
cơng nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối
quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành sản phẩm mà
lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp đối với từng đối tượng tính giá
thành sản phẩm, cụ thể: Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá
thành trực tiếp); Phương pháp tính giá thành theo hệ số; Phương pháp tính giá thành theo
tỷ lệ; Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (phương
pháp kết chuyển chi phí tuần tự); Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá
thành bán thành phẩm (cịn gọi là phương pháp kết chuyển chi phí song song).
Theo chế độ kế tốn hiện nay, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục
như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, sau đó tổng hợp lại tồn bộ chi phí sản xuất phục vụ tính giá thành sản phẩm. Việc
tập hợp chi phí tùy thuộc vào doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.


Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá giá thành sản phẩm, dịch vụ hồn thành

thì phụ thuộc vào phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ
dể lựa chọn tài khoản kế toán cho phù hợp.
Kế tốn chi phí sản xuất theo kế toán quản trị. Nội dung của kế toán quản trị chi
phí bao gồm các bước : Lập dự tốn - Tập hợp chi phí - Xử lý thơng tin - Báo cáo phân
tích, ra quyết định chi phí sản xuất sản phẩm ( báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo thực hiện
kế hoạch).
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long
Cơng ty Cổ phần Hồng Long được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2006
với vốn điều lệ là 15 tỷ đồng. Công ty đăng ký kinh doanh với nhiều ngành, nghề sản
xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng hiện nay do tình hình kinh tế suy thối nên để
đảm bảo hiệu quả hoạt động, tránh đầu tư dàn trải Công ty chỉ tập trung vào sản xuất vật
liệu xây dựng là gạch tuynel và vận tải, bốc xếp hàng hóa.
Với cơng nghệ sản xuất gạch tuynel thì ngun liệu đầu vào khơng đa dạng,
nguyên liệu chính được sử dụng là đất sét pha cát và than cám. Đất sét pha cám được
mua từ các nhà cung cấp ở khu vực bãi bồi Tứ Xuyên - Tứ Kỳ, chỉ cách Công ty khoảng
10km nên khối lượng nguyên liệu luôn đảm bảo được yêu cầu ở bất kỳ thời điểm nào, mà
chi phí vận chuyển lại khơng nhiều góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu
sau khi nhập kho, bãi khi được yêu cầu xuất vật tư để sản xuất sẽ được chuyển đến phân
xưởng sản xuất. Tại đây, đất sẽ được cho vào thùng chứa vật liệu nhào đều, cho vào máy
đóng gạch để ra được gạch mộc. Gạch mộc sau khi được phơi, sấy khô sẽ được xếp vào
các lò và đốt để ra thành phẩm. Gạch thành phẩm sau khi được bộ phận KCS kiểm tra sẽ
được xếp ra các khu vực riêng của bãi chứa thành phẩm.
Bộ máy kế tốn của cơng ty được thực hiện theo hình thức tập trung. Phịng Tài
chính kế tốn thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn của tồn Cơng ty. Tổng số cán bộ kế
tốn tại Cơng ty bao gồm: 1 kế toán trưởng, 2 nhân viên kế toán, 1 thủ quỹ và một thủ
kho. Trừ thủ kho chỉ làm việc chun trách thì các nhân viên cịn lại kể cả Kế toán trưởng


đều có sự kiêm nhiệm trong cơng tác kế tốn.

Cơng ty Cổ phần Hoàng Long áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ- BTC
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế tốn Doanh
nghiệp. Niên độ kế toán áp dụng: từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch; Đơn vị tiền tệ:
Đồng Việt Nam (VNĐ) ; Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên ; Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ; Đánh giá vật tư xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Để phù hợp với mơ hình bộ máy kế tốn
tập trung, phịng kế tốn tổ chức hạch tốn theo hình thức kế toán Kế toán máy.
Qua khảo sát thực tế tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long Để thuận tiện cho việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay Công ty phân loại theo khoản
mục chi phí trong giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm gồm 3 khoản mục như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân cơng trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Do đặc điểm của quy trình sản xuất của Cơng ty Cổ phần Hồng Long là quy trình
cơng nghệ kiểu chế biến phức tạp chế tạo một thành phẩm khép kín từ khâu nguyên vật
liệu đến khâu nhập kho thành phẩm mà khơng có nửa thành phẩm bán ra ngồi và thực
hiện sản xuất của mình một cách độc lập. Vì vậy, đối tượng kế tốn tập hợp chi phí thành
phẩm cuối của q trình sản xuất; tính giá thành sản phẩm là tồn bộ quy trình cơng nghệ
sản xuất. Kế tốn Cơng ty đã áp dụng 2 phương pháp phân bổ trực tiếp và phương pháp
phân bổ gián tiếp.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trực
tiếp, chí phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Phương pháp kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp được Công ty áp dụng là
phương pháp kê khai thường xuyên và xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp nhập
trước - xuất trước.
Sản phẩm dở dang của Công ty là những sản phẩm đã qua các bước chế biến cơ
bản nhưng vẫn chưa hoàn tất các thủ tục cuối cùng. Sản phẩm dở dang của Công ty chủ
yếu là gạch mộc. Sản phẩm dở cuối kỳ trước được chuyển sang kỳ kế tiếp để tiếp tục chế
biến tiếp tạo thành sản phẩm hoàn thành nhập kho và xác định được giá trị làm dở, chi


phí ngun vật liệu phụ, cơng cụ dụng cụ, nhiên liệu…được chuyển từ từ vào quy trình

sản xuất. Cuối tháng bộ phận thống kê ở các phân xưởng kiểm kê số lượng sản phẩm
hoàn thành và dở dang, báo cáo bộ phận kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để xác đinh mức độ dở. Sản phẩm dở dang cũng như giá trị sản phẩm dở dang được
quy đổi về sản phẩm hoàn thành. Cuối tháng kế tốn tiến hành tính giá thành sản phẩm
đồng thời xác định được giá trị sản phẩm làm dở là bao nhiêu.
Cơng ty Cổ phần Hồng Long có quy mơ và công suất sản xuất khá lớn. Tại phân
xưởng sản xuất căn cứ theo kế hoạch sản xuất đề nghị xuất nguyên vật liệu đến kế toán
nguyên vật liệu để làm phiếu xuất kho, quá trình luân chuyển chứng từ hạch tốn chi phí
ngun vật liệu trực tiếp và ghi sổ kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long được tiến
hành như sau: Căn cứ vào phiếu xuất kho hồn thành được nhập dữ liệu vào máy tính để
lập bảng kê xuất kho nguyên vật liệu, sổ chi tiết nguyên vật liệu và số liệu tự động nhập
vào sổ Cái tài khoản 621.
Kế tốn nhân cơng trực tiếp: Tại Cơng ty kỳ tính lương được tính theo tháng. Chi
phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của
cơng nhân trực tiếp sản xuất và những người lao động gián tiếp. Cơng ty áp dụng hai hình
thức trả lương cho người lao động. Trả lương theo thời gian cho những người lao động
gián tiếp còn đối với những người lao động trực tiếp áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm.
Cơng ty Cổ phần Hoàng Long căn cứ vào đơn giá tiền lương/ngày công, đơn giá
tiền lương/SP, hệ số phụ cấp và lương tối thiểu theo chế độ quy định của Nhà nước:
Lương nghỉ phép, ốm đau, thai sản…theo quy định, trả cho những ngay đi họp, được tính
trên cơ sở hệ số lương và mức lương cơ bản theo quy định của Nhà nước. Quá trình tổ
chức theo dõi và kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được thực hiện như sau: Hàng ngày
người phụ trách nơi sử dụng lao động theo dõi số công thực hiện của từng người lao động
trên các bảng chấm công và phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Cuối tháng căn cứ vào bảng
chấm cơng, biên bản xác nhận cơng việc hồn thành, q trình ln chuyển chứng từ
hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp tại Công ty như sau: Căn cứ vào bảng chấm công,


bảng kê số lượng sản phẩm hoàn thành để nhập dữ liệu lập bảng thanh tốn tiền lương

sau đó chuyển sang để lập sổ chi tiết Tài khoản 622, bảng phân bổ tiền lương và và Bảo
hiểm xã hội ; sổ Cái Tài khoản 622.
Kế tốn chi phí sản xuất chung trong Cơng ty Cổ phần Hồng Long bao gồm rất
nhiều loại, như khấu hao nhà xưởng và các thiết bị sản xuất, lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận quản đốc phân xưởng, chi phí điện, nước… Để cạnh tranh được
với các công ty sản xuất gạch tuynel khác , Công ty đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi
mới dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, do vậy tỷ lệ chi phí khấu hao tài sản cố định
ngày càng cao trong tổng chi phí sản xuất. Hiện nay, Cơng ty đang tiến hành trích khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Đối với những khoản mục chi phí khơng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng mà
liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng sẽ được tập hợp chung sau đó sẽ tiến hành phân
bổ cho từng đối tượng sử dụng, tiêu thức phân bổ sử dụng là tiền lương phải trả cho
người lao động ở các bộ phận, thường gồm chi phí tiền điện, chi phí tiền nước.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Hồng Long cho thấy Cơng ty sử dụng
tài khoản 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí sản xuất chung thì kế
tốn căn cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương,
bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, các phiếu xuất kho nguyên vật liệu , cơng cụ dụng
cụ cho phân xưởng, các hóa đơn giá trị gia tăng… để cuối tháng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tiến hành phân bổ với những khoản mục liên quan đến nhiều đối tượng và lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Đối với kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung tồn Cơng ty qua khảo sát cho
thấy Công ty sử dụng tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Cuối
tháng căn cứ vào các khoản chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung được tập hợp trên sổ cái tài khoản 621, 622, 627 sau đó kế toán
kết chuyển sang sổ cái tài khoản 154.
Chương 4 : Thảo luận kết quả nghiên cứu, kiến nghị giải pháp và kết luận
Chương 4 trình bày những đánh giá chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long.

Ưu điểm :
- Chấp hành tốt quy định của Nhà nước ;
- Tổ chức bộ máy tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động góp
phần làm giảm chi phí hoạt động ;
- Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý. Hệ thống chứng từ, báo cáo, sổ sách
theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ tài chính ;
- Cơng ty sử dụng hình thức kế tốn máy trên cơ sở sổ sách của hình thức Nhật ký
chung, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đảm bảo số liệu kế
toán được cập nhật liên tục có thể sẵn sàng cung cấp thơng tin ngay có u cầu của nhà
quản lý, số lượng hàng tồn kho được cập nhật thường xuyên, liên tục, đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời cho nhà quản lý ra quyết định.
Nhược điểm :
- Kế toán chi phí ngun vật liệu chưa được hạch tốn chính xác: Ngồi đất sét
pha cát và than cám thì trong q trình đốt lị, cơng ty cịn sử dụng thành phẩm của quá
trình sản xuất là gạch cho việc chạy lõi và vách nhưng kế tốn cơng ty hạch tốn chưa
được chính xác, chưa phản ánh đúng được bản chất của chi phí;
- Cơng ty áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp hệ số chưa phù hợp
với quy trình cơng nghệ của Cơng ty;
- Sản phẩm hỏng, vỡ của q trình sản xuất kế tốn lại tính trực tiếp vào chi phí
bán hàng;
- Cơng ty hiện nay chưa xây dựng được mơ hình kế tốn quản trị mà mới chỉ dừng
lại ở việc xây dựng định mức chi phí sản xuất.
Nguyên nhân của những tồn tại trên :
- Do tình hình khó khăn chung của nền kinh tế nên công ty mới chỉ tập trung giảm
nhẹ chi phí nên đơi khi cơng tác kế tốn chưa được quan tâm đúng mức;
- Chưa có thói quen sử dụng cơng cụ kế tốn nhằm cung cấp thơng tin phục vụ
yêu cầu quản trị còn rất mờ nhạt và dường như là không được chú trọng.


Đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Cơng ty Cổ phần Hồng Long:
- Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
tốn tài chính:

+ Hạch tốn gạch chạy lõi, vách về chi phí nguyên vật liệu dở dang, đồng
thời phải hạch toán cả giá vốn của doanh thu nội bộ ;
+ Tiến hành trích trước thiệt hại về chi phí ngừng sản xuất để lường trước các
trường hợp có thể xảy ra như thiên tai, hỏa hoạn, cắt điện ln phiên … ;
+ Hạch tốn chính xác về đối tượng chịu chi phí đối với các sản phẩm hỏng, vỡ
trong quá trình sản xuất. Để làm được điều này phải xây dựng được định mức sản phẩm
hỏng, từ đó xác định được số lượng sản phẩm hỏng là trong định mức hay ngoài định
mức. Nếu hỏng trong định mức thì tính vào giá thành, nếu hỏng ngồi định mức thì hạch
tốn trên Tài khoản 1381, khi tìm được ngun nhân hoặc có quyết định xử lý thì hạch
tốn vào các tài khoản có liên quan ;
+ Thay đổi phương pháp tính giá thành cho phù hợp : Sử dụng phương pháp tỷ lệ.
- Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
toán quản trị:
+ Thực hiện việc phân loại chi phí và làm báo cáo quản trị;
+ Xây dựng và đưa vào thực hiện hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất - giá
thành sản phẩm.
u cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
- Nội dung hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất;
- Phải phù hợp với điều kiện hiện nay và sự phát triển của Công ty;
- Phải đảm bảo thu nhập thơng tin vừa phục vụ cho cơng tác kế tốn tài chính vừa
phục vụ cho cơng tác kế tốn quản trị;
- Nội dung hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phải đơn giản, khoa học, dễ thực hiện.



Phương hướng phát triển ngành gạch xây tuynel tại tỉnh Hải Dương đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.

Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện :
- Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng : Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hành lang pháp lý ổn định về tài chính kế tốn, sửa đối và ban hành một số quy định phù
hợp với đặc thù của Cơng ty.
- Về phía Cơng ty cần nâng cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị
Công ty, các cấp lãnh đạo Công ty phải nhận thức được vai trị và tầm quan trọng của
cơng tác kế tốn nói chung, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó
có quan điểm đổi mới và hồn thiện cơng tác này nhằm phục vụ tốt hơn cho việc điều
hành và quản trị Công ty.



×