Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần may II Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.79 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, nền kinh tế  Việt Nam đã bước sang một hướng mới đó là 
chuyển từ  nền kinh tế  với cơ  chế  quản lý tập trung sang nền kinh tế  thị 
trường.  Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp sản xuất  đang đứng trước  
những thử  thách gay gắt của quy luật cạnh tranh. Đặc biệt, trong giai đoạn 
hiện nay khi nền kinh tế  Việt Nam đang đứng trong thời kỳ  mở  cửa và hội  
nhập vào các khu vực như: APEC, ASEAN, AFTA và WTO, mức độ mở cửa 
thị  trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, ngân hàng sẽ  mạnh mẽ  hơn để  đưa  
nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới.  
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển được thì doanh nghiệp phải nắm bắt được 
thị trường, tạo chỗ đứng cho sản phẩm của mình. Để đạt được mục tiêu đó, 
các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp thông  
tin chính xác để ra quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động kinh doanh  
của mình. Song những kiến thức về quản lý tài chính còn tương đối mới mẻ 
đối với các doanh nghiệp. Do đó, quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải  
được thay đổi với những kiến thức về nền kinh tế thị trường hiện đại để phù  
hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
Chính vì vậy, em chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại  
công ty cổ phần may II Hưng Yên” làm đề tài tốt nghiệp.
2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải đặt ra  

được những mục tiêu của mình, phải vạch ra các chiến lược ngắn hạn và dài 
hạn nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Quản lý  
tài chính doanh nghiệp là nhằm thực hiện được mục tiêu đó. Các quyết định 
tài chính trong doanh nghiệp như: quyết định đầu tư, quyết định huy động 


vốn, quyết định về  phân phối ngân quỹ…đều có mối liên hệ  chặt chẽ  với 
nhau. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên trong  
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

3


Khóa luận tốt nghiệp
và các yếu tố  bên ngoài để  đưa ra các quyết định làm tăng giá trị  tài sản cho  
chủ sở hữu và phù hợp với lợi ích của chủ sở hữu.
  

Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản 

lý tài chính tại công ty cổ phần may II Hưng Yên” là để đánh giá những hiệu  
quả  và những hạn chế  còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính của công 
ty. Qua việc nghiên cứu đề  tài, em có thể vận dụng những kiến thức đã học  
vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số  liệu, các báo cáo 
tài chính công ty cung cấp, đánh giá tình hình quản lý tài chính của công ty.  
Xuất phát từ  thực trạng, em xin đề  xuất một số  giải pháp với mong muốn 
đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3.

ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU

­ Đối tượng nghiên cứu: từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng  
cân đối kế  toán, báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh, các biểu kế  toán sẽ 
tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số  liệu để  đạt được  mục tiêu 
nghiên cứu.
­ Phạm vi nghiên cứu: phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong giai  

đoạn 2007 – 2009 nhằm đánh giá thực trạng quản lý tài chính hiện tại và xu 
hướng phát triển của công ty.
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

­ Phương pháp thu thập số  liệu: thu thập số  liệu qua các báo cáo và tài liệu  
của cơ quan thực tập.
­ Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu, sau đó tiến hành phân  
tích các số  liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.  
So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể 
thấy được thực trạng của doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại 
và định hướng trong tương lai.
5.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Chương I: Những lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quản lý  
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

4


Khóa luận tốt nghiệp
tài chính doanh nghiệp
Chương II:  Thực trạng quản lý tài chính tại công ty cổ  phần may II  
Hưng Yên
Chương III:  Một số  biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả  quản lý tài  
chính tại công ty cổ phần may II Hưng Yên


Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

5


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH 
NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1  Hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ  giá trị  giữa doanh  
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. 
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu:
­ Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
 Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ và góp vốn 
cổ  phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để  tiến hành sản  
xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời mối quan hệ tài chính này 
cũng phản ánh những quan hệ  kinh tế  dưới hình thức giá trị  phát sinh trong 
quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc  
dân thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà 
nước theo luật định.
­ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
  Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn 
của doanh nghiệp.
Với thị trường tiền tệ, thông qua hệ thống ngân hàng các doanh nghiệp  
nhận được các khoản tiền vay để  tài trợ  cho các nhu cầu vốn ngắn hạn và  
ngược lại, các doanh nghiệp phải hoản trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn  

nhất định.
Với thị  trường vốn, thông qua hệ  thống các tổ  chức trung gian khác, 
doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ  khác để  đáp  ứng nhu cầu vốn dài 
hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại, các doanh  nghiệp phải  
hoàn trả  mọi khoản lãi cho các chủ  thể  tham gia đầu tư  vào doanh nghiệp  
bằng một khoản tiền cố  định hay phụ  thuộc vào khả  năng kinh doanh của  
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

6


Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp.                             Thông qua thị trường tài chính, các doanh  
nghiệp có thể  đầu tư  vốn nhàn rỗi của mình bằng cách kí gửi vào hệ  thống 
ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
­ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
 Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, sức lao động…là 
chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải sử dụng vốn 
để  mua sắm các yếu tố  sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả  công lao 
động, chi trả các dịch vụ…Đồng thời thông qua các thị trường, doanh nghiệp  
xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ 
sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị…nhằm làm cho  
sản phẩm của doanh nghiệp luôn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
­ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
 Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính 
giữa các bộ  phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ  phận quản lý, giữa các 
thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở  hữu vốn và quyền sử  dụng 
vốn.
1.1.2 Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm

Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ  quan trọng nhất trong  
công tác quản lý công ty, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm 
bảo thực hiện các dự án kinh doanh, theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời  
kế  hoạch tài chính, quản lý công nợ  của khách hàng, của đối tác từ  đó thực  
hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo…Nói một cách khác, quản lý tài chính là  
những hoạt động tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng về tài chính và đưa 
ra những quyết định về mặt tài chính ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty.
1.1.2.2 Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề sau:
1.Dự  toán vốn dài hạn: Nên đầu tư  dài hạn vào đâu và đầu tư  bao nhiêu cho 
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

7


Khóa luận tốt nghiệp
phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng được coi là 
chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ sở  để 
dự toán vốn đầu tư.
2.Cơ cấu vốn: Những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể  khai thác là những 
nguồn nào?
3.Quản lý tài sản ngắn hạn: Doanh nghiệp sẽ  quản lý hoạt động tài chính 
hàng ngày như  thế  nào? Đây chính là việc ra các quyết định tài chính ngắn 
hạn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quản lý tài sản ngắn hạn của mình.
Ba vấn đề  trên về  quản lý tài chính doanh nghiệp là ba vấn đề  quan 
trọng và bao trùm nhất về  tài chính doanh nghiệp. Suy cho cùng, nội dung 
quản lý tài chính doanh nghiệp đề  cập trên hai phương diện: Quản lý tài sản 
và quản lý nguồn vốn.
1.1.2.3 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính luôn giữ  một vai trò quan trọng trong việc quản lý  

doanh nghiệp, nó quyết định sự  thành bại của doanh nghiệp. Trong nền kinh 
tế  hiện nay, quản lý tài chính càng trở  nên quan trọng vì khi đầu tư  vốn vào  
một doanh nghiệp, chủ đầu tư luôn xem xét doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả 
hay không thông qua việc phân tích, đánh giá kĩ năng quản lý tài chính của 
doanh nghiệp đó. Từ  đó họ  mới đưa ra quyết định đầu tư  cho doanh nghiệp 
hay không và đầu tư bao nhiêu.
Quản lý tài chính là một hoạt động có liên hệ  với mọi hoạt động khác  
của doanh nghiệp. Một quyết định tài chính đúng đắn sẽ  mang lại cho doanh 
nghiệp cơ  hội kinh doanh và có được lợi nhuận mong muốn. Ngược lại, nó 
sẽ gây ra tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Bên cạnh  
đó, trong một môi trường nhất định, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả 
sẽ  góp phần thúc đẩy nền kinh tế  phát triển. Vì vậy, hiệu quả  quản lý tài 
chính doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý tài chính quốc  
gia.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

8


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3 Hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là việc phân tích tình hình tài 
chính doanh nghiệp nhằm đưa ra các thông tin giúp nhà quản trị tìm ra những 
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy 
việc nghiên cứu hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hết sức cần thiết và có ý 
nghĩa trong hệ thống quản lý tài chính.
Nâng cao hiệu quả  quản lý tài chính nhằm giúp các doanh nghiệp tồn 
tại và phát triển một cách bền vững. Mặt khác, hiệu quả  quản lý tài chính 
doanh nghiệp còn là một chỉ tiêu đánh giá kết quả  kinh doanh, trình độ  quản  

lý của doanh nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên 
thị trường.
Phân tích hiệu quả quản lý tài chính bao gồm việc phân tích quy mô, cơ 
cấu, cách thức tổ chức và quản lý tài sản, nguồn vốn cũng như chính sách tài 
chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như hiệu quả sử 
dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí...trong một thời kì nhất định. Các chỉ  tiêu 
đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là cơ sở, căn cứ để đưa ra các quyết định 
trong ngắn hạn và dài hạn.
Việc phân tích hiệu quả  quản lý tài chính cần được xem xét trên mọi  
góc độ  và việc tổng hợp số  liệu phải xuất phát từ  nhiều nguồn khác nhau 
như kế toán tài chính, kế toán quản trị nhằm đảm bảo sự chính xác.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài chính
Do việc quản lý tài chính dựa trên hai phương diện chủ yếu đó là quản 
lý tài sản và quản lý nguồn vốn. Do vậy, muốn đánh giá hiệu quả quản lý tài 
chính, chúng ta sẽ  dựa trên việc đánh giá hiệu quả  quản lý tài sản và nguồn 
vốn thông qua các chỉ tiêu sau:
­

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

­

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

9


Khóa luận tốt nghiệp

­

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

­

Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn

­

Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

­

Tình hình công nợ và thanh toán

­

Hiệu quả sử dụng vốn vay

­

Hiệu quả sử dụng chi phí

 Hiệu quả  sử  dụng tổng tài sản ROA   ( return on assest)  được xác 
định bằng công thức:

 ROA =   

Lợi nhuận sau thuế


         (1­1)

Tổng tài sản bình 
quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau  
thuế.
 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định :  được đánh giá thông qua các chỉ 
tiêu sau:
* Sức sản xuất của tài sản cố định( vòng quay TSCĐ)
Sức sản xuất TSCĐ = 

Doanh thu thuần

 (1­2)

Tài sản cố định bình quân

Chỉ  tiêu này phản ánh doanh nghiệp sử  dụng tài sản cố  định có hiệu 
quả  hay không, nó cho biết một đồng tài sản cố  định tạo ra được bao nhiêu 
đồng doanh thu.
 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn : Được đánh giá thông qua:
* Sức sản xuất của TSNH

Doanh thu thuần

Sức sản xuất của TSNH = 
TSNH bình quân
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A


 (1­3)
10


Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH sử dụng bình quân trong kì tạo 
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn:
         

Lợi nhuận sau thuế

  Sức sinh lời của TSNH = 

(đ/đ)  (1­4)
TSNH bình quân

Chỉ  tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn sử  dụng bình quân  
trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

11


Khóa luận tốt nghiệp
* Hệ số quay vòng hàng tồn kho: 
Giá vốn hàng bán
Hệ số quay vòng hàng tồn kho =                                                 (1­5)

Hàng tồn kho bình quân
   * Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =                                                                 (1­
Số dư bình quân các khoản phải 
6)
thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kì kinh doanh, các khoản phải thu quay được 
mấy vòng.
* Số vòng luân chuyển vốn lưu động (K                    )
Luân 
Doanh thu thuần

 K luân chuyển  =  
Vốn lưu động bquân

(1­7)

Chỉ tiêu này cho biết số vòng vốn lưu động luân chuyển trong 1 kì phân 
tích. K càng lớn thì vốn lưu động sử dụng càng có hiệu quả.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ( Kđảm nhiệm)
Kđảm nhiệm  = 

Vốn lưu động bquân

(1­8)

Doanh thu thuần
Chỉ  tiêu này phản ánh để  tạo ra được một đồng doanh thu thì cần bao 
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ  số  này càng thấp chứng tỏ  hiệu quả  sử  dụng 

vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
 Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn 
* Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ:
       Tỷ số nợ =   

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

(1­9)
12


Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.  
Tỷ số nợ có giá trị càng cao thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng thấp.
Vốn chủ sở hữu
 Tỷ số tự tài trợ = 

                       (1­10)
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của  
doanh nghiệp. Tỷ  số  này có giá trị  càng cao thì khả  năng tự  chủ  của doanh  
nghiệp càng cao.
* Vốn luân chuyển
  Vốn luân chuyển = Tổng tài sản ngắn hạn – Tổng nợ ngắn hạn       (1­11)
Vốn luân chuyển phản ánh số  tiền được tài trợ  từ  các nguồn dài hạn 
mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn hạn.

 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu : được thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
*.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = 

Lợi nhuận sau thuế

(1­12)

Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kì 
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn 
chủ sở hữu được sử dụng càng hiệu quả.
 Hiệu quả  sử dụng vốn vay :  được thể  hiện qua chỉ  tiêu hệ  số  thanh 
toán lãi vay và sức sinh lời của tổng nguồn vốn.
* Hệ số thanh toán lãi vay:

 Hệ số thanh toán lãi vay = 

Lợi nhuận trước thuế và lãi 
vay
Lãi vay

(1­13)

Hệ số này cho biết lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp có 
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

13



Khóa luận tốt nghiệp
đủ  trả  lãi hay không. Hệ  số  này lớn hơn 1, lợi nhuận của doanh nghiệp đủ 
khả năng trả lãi và ngược lại. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi của 
vốn vay càng tốt.
 Hiệu quả sử dụng chi phí: 
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm : giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, 
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Để  đánh giá 
hiệu quả sử dụng chi phí, thông qua các chỉ tiêu sau: 
      * Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán
Tỷ suất lợi 
nhuận so với 

Lợi nhuận thuần từ hđsxkd
   =                                                              (1­14)
Giá vốn hàng bán

giá vốn hàng 
bán

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu  
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì mức lợi nhuận trong  
giá vốn càng lớn, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có hiệu quả.
  * Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí:
Tỷ suất lợi 
nhuận trước 
thuế so vơi 
tổng chi phí

Lợi nhuận trước thuế



Tổng chi phí

(1­15)

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được  
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất này càng cao thì doanh nghiệp 
sử dụng chi phí càng hiệu quả.
1.2 Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Phương pháp tỉ số
Phương pháp tỉ số  là phương pháp trong đó các tỉ  số  được sử  dụng để 
phân tích. Mỗi tỷ  số  là một biểu thức toán học đơn giản thể  hiện mối quan  
hệ của một mục này so với mục khác. Để tính được một tỷ số có giá trị, giữa  
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

14


Khóa luận tốt nghiệp
các mục phải có mối quan hệ đáng kể. Sử dụng các tỷ số là công cụ giúp cho 
việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận  
hợp logic. Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích là: 
­ Nhóm tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
­ Nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
­ Nhóm tỷ số phản ánh khả năng hoạt động
­ Nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời
 1.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử  dụng phổ  biến trong 
phân tích hoạt động kinh doanh. Để  đánh giá tình trạng tài chính của một  
doanh nghiệp cần so sánh các tỉ số của doanh nghiệp với các tỉ số tham chiếu.  

Như  vậy, phương pháp so sánh luôn được sử  dụng kết hợp với các phương 
pháp phân tích tài chính khác. 
­ Điều kiện so sánh: cần quan tâm tới điều kiện thời gian và không gian.
    Khi so sánh theo thời gian, nhà phân tích so sánh kỳ này với kỳ trước để 
nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu 
được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán, phải thống nhất trên 3 
mặt : 
+ Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu.
+ Phải cùng một đơn vị tính
   Khi so sánh theo không gian tức là so sánh với mức trung bình của 
ngành để đánh giá được vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
­ Các hình thức so sánh: 

     +  So sánh theo chiều dọc : còn gọi là phân tích theo chiều dọc, nhằm đánh 
giá quan hệ  kết cấu và biến động kết cấu của các chỉ  tiêu trên báo cáo tài  
chính.
+ So sánh theo chiều ngang: còn gọi là phân tích theo chiều ngang, nhằm 
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

15


Khóa luận tốt nghiệp
đánh giá biến động theo thời gian và nhận biết xu hướng của các biến động 
của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
+ So sánh và xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu 
riêng biệt hay các chỉ  tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối  
quan hệ  với các chỉ  tiêu phản ánh quy mô chung, và chúng có thể  được xem  
xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm) để  cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các  

xu hướng nghiên cứu.
+ So sánh các tỉ số chủ yếu với chỉ tiêu bình quân chung của ngành: Tính các 
tỉ  số  chủ  yếu từ  các chỉ  tiêu trên các báo cáo tài chính và so sánh với giá trị 
bình quân chung của ngành để đánh giá vị thế của doanh nghiệp.
Kết quả  phân tích thường được thể  hiện bắng số  tuyệt đối, số  tương  
đối hay số bình quân.
­ Số tuyệt đối phản ánh về mặt quy mô hay số lượng của chi tiêu phân tích 
giữa các kỳ phân tích.
­ Số  tương đối phản ánh kết cấu và sự  thay đổi về  kết cấu hoặc tốc độ 
biến động của các chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích.
­ Số bình quân phản ánh giá trị đai diện trong một thời kì của một chỉ tiêu.
 1.2.3 Phân tích tài chính Dupont
Phân tích tài chính Dupont có bản chất là tách một tỷ số tổng hợp phản  
ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập 
sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số các chuỗi tỷ số có mối quan 
hệ  nhân quả  với nhau. Từ đó ta thấy được  ảnh hưởng của các tỷ  số  đó với  
các tỷ số tổng hợp.
* Ưu điểm của phương pháp : 
­ Tính đơn giản. Đây là công cụ  tốt để  cung cấp cho mọi người kiến thức  
căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
­ Giúp đánh giá hiệu quả  kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, khách  
quan và toàn diện. Từ  đó đưa ra các biện pháp nhằm cải thiện, tăng cường 
công tác quản lý của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

16


Khóa luận tốt nghiệp
* Nhược điểm: 

­ Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.
    ­ Không bao gồm chi phí vốn
­ Mức độ  tin cậy của mô hình hoàn toàn phụ  thuộc vào giả  thuyết và số 
liệu đầu vào.
* Mô hình phân tích tài chính Dupont:

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

17


Khóa luận tốt nghiệp
Đo 
lường 
hiệu 
quả của 
việc sử 
dụng tài 
sản để 
tạo ra 
doanh 
        
thu

Giá vốn hàng bán

Doanh thu
Chi phí qlý, bán hàng

­

Chi phí lãi vay

Tổng chi phí

­/­

Thuế TNDN

Đo 
lường 
Tiền mặt
các 
khoản 
Hàng tồn kho
đầu tư 
vào 
TSLĐ 
Các khoản phải thu
cần cho 
Tài sản lưu động khác
việc duy 
trì 
hđộng 
KD
Đo 
Đất đai
lường 
các 
Nhà xưởng
khoản 

đầu tư 
Máy móc thiết bị
vào TS 
dài hạn 
Tài sản cố định vô hình
và đem 
lại 
Sinh viên: Đoàn Th
ị Nhung  –  Lớp KT7A
doanh 
thu

Lợi 
nhuận 
ròng

Tỉ suất sinh 
lợi trên DT

Doanh 
thu

ROA
x

 
­/­

Tài sản lưu 
động


Doanh 
thu

ROE

Vòng quay 
tổng tài sản

­/­
+

Tổng tài 
sản

Tài sản cố 
định

18


Khóa luận tốt nghiệp

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

19


Khóa luận tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  quản lý tài chính của doanh 

nghiệp
uq
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Hình thức doanh nghiệp
Loại hình tổ chức của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến việc quản 
lý tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay,  ở  nước ta có các loại hình doanh 
nghiệp chủ yếu sau:
­ Doanh nghiệp Nhà nước
­ Công ty cổ phần
­ Công ty trách nhiệm hữu hạn
­ Doanh nghiệp tư nhân
­ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.3.1.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về  mặt kinh tế  và kĩ thuật khác 
nhau, được thể hiện như sau:
­ Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh
Ảnh hưởng này thể  hiện trong thành phần và cơ  cấu vốn kinh doanh 
của doanh nghiệp,  ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh cũng  
như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc  
độ luân chuyển vốn và phương pháp đầu tư.
­ Ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ  kinh doanh có  ảnh hưởng đến nhu cầu sử  dụng vốn và doanh 
thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn 
lưu động giữa các thời kỳ  thường không có biến động lớn, doanh thu cũng 
khá  ổn định nên tạo được sự  cân bằng giữa thu chi cũng như  việc bảo đảm  
nguồn vốn kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có 
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

20



Khóa luận tốt nghiệp
chu kỳ dài phải sử dụng một lượng vốn tương đối lớn nên nhu cầu vốn lưu  
động trong năm thường có biến động lớn. Những doanh nghiệp này thường  
gặp khó khăn về việc luân chuyển vốn, chi trả những khoản chi phí và trong 
việc thanh toán. Do vậy, doanh nghiệp cần tổ  chức, quản lý nguồn tài chính 
của mình sao cho đảm bảo được sự  cân bằng thu chi cũng như  đảm bảo 
nguồn vốn của doanh nghiệp mình.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Sự ổn định của nền kinh tế
Nền kinh tế   ổn định tạo môi trường thuận lợi cho sự  phát triển của 
doanh nghiệp. Sự   ổn định của nền kinh tế   ảnh hưởng trực tiếp đến mức  
doanh thu và nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế có biến động có  
thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh  ảnh hưởng đến các khoản chi phí  
về đầu tư, chi phí vốn, tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị…
1.3.2.2 Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế
Giá cả thị trường bao gồm giá cả  đầu vào và giá sản phẩm của doanh 
nghiệp đều có ảnh hưởng đến mức doanh thu và khả năng sinh lợi của doanh  
nghiệp. Sự tăng hay giảm lãi suất cũng ảnh hưởng đến chi phí tài chính và các  
hình thức huy động vốn. Ngoài ra, việc tăng hay giảm thuế có ảnh hưởng đến  
khả năng đầu tư và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Tiến bộ khoa học kĩ thuật
Sự tiến bộ khoa học kĩ thuật đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến  
công nghệ, giảm chi phí nhằm tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu 
thị trường. Doanh nghiệp có thể vận dụng khoa học kĩ thuật làm vũ khí cạnh 
tranh cho sản phẩm của mình hoặc  ứng dụng khoa học kĩ thuật vào quản lý 
tài chính để đưa ra những quyết định đầu tư kịp thời.
1.3.2.4 Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đều hoạt động dưới sự  quản lý của Nhà nước, chịu  
sự  chi phối của các chính sách kinh tế, tài chính do Nhà nước đặt ra. Trong 

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

21


Khóa luận tốt nghiệp
nền   kinh   tế   hiện   nay,   doanh   nghiệp   được   Nhà   nước   tạo   điều   kiện   kinh 
doanh, tự chủ về mặt tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất  
kinh doanh của mình. Nhà nước đưa ra nhiều chính sách đầu tư, chính sách 
thuế, chính sách xuất nhập khẩu… nhằm khuyến khích doanh nghiệp kinh 
doanh trên tất cả  các lĩnh vực. Đây là vấn đề  tác động lớn tới chính sách tài  
chính của doanh nghiệp.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

22


Khóa luận tốt nghiệp
1.4 Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
1.4.1 Quản lý và sử dụng vốn:
1.4.1.1 Về việc quản lý vốn
* Đối với vốn lưu động:
Công ty cần có những biện pháp để  quản lý vốn lưu động một cách 
hiệu quả: lập kế hoạch nguồn vốn lưu động hàng quý, năm để xác định rõ số 
vốn lưu động sử  dụng, so sánh với các quý, năm trước để  lập hạn mức vốn  
lưu động cụ thể.
Các nhà quản lý công ty cần tích cực tìm kiếm và mở  rộng thị  trường  
vốn lưu động.
* Đối với vốn cố định:

Quản lý việc sử  dụng và khấu hao tài sản cố  định, kiểm tra và bảo 
dưỡng đúng thời hạn.
Đưa ra những quyết định thận trọng về việc đầu tư tài sản cố định mới  
vào sản xuất.
Bộ phận phụ trách việc thi công các công trình để  mở rộng quy mô sản 
xuất cần tập trung giám sát, chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ  nhằm đưa công trình 
vào hoạt động sớm, thu hồi chi phí nhanh hơn.
1.4.1.2 Về việc sử dụng vốn
* Đối với vốn lưu động:
­ Xác định đúng đắn phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,  
kết hợp ngành có chu kỳ sản xuất dài và ngành có chu kỳ  sản xuất ngắn để 
khắc phục tính chất mùa vụ trong quá trình sử dụng vốn.
­ Không ngừng cải tiến và áp dụng các biện pháp kỹ  thuật nhằm rút ngắn 
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
­ Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, tiết kiệm vốn, 
giảm lượng vốn chiếm dụng trên một đơn vị sản phẩm.
­ Giảm đến mức tối cần thiết vốn dự trữ cho sản xuất, tổ chức lưu thông 
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

23


Khóa luận tốt nghiệp
hàng hóa một cách nhanh nhất, làm cho vốn không bị   ứ  đọng, thanh toán kịp 
thời các khoản nợ, giảm bớt các khoản chiếm dụng vốn.
* Đối với vốn cố định:
­ Đầu tư, trang bị đồng bộ, tập trung dứt điểm.
­ Trong đầu tư  xây dựng cơ  bản phải điều tra quy hoạch, thiết kế  đầy đủ 
không lãng phí vốn.
­ Rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng đưa công trình vào hoạt động để 

thu hồi vốn.
­ Khai thác tối đa công suất và thời gian làm việc của tài sản cố định.
­ Thực hiện chế độ kiểm tra theo định kỳ, chế độ khấu hao đầy đủ.
1.4.2 Quản lý tài sản
1.4.2.1 Quản lý tài sản ngắn hạn
­ Quản lý thiết bị  vật tư, nguyên vật liệu sản xuất, tránh lãng phí gây  ứ 
đọng vốn.
­ Kiểm tra, theo dõi lượng vật tư sử dụng, nếu thừa phải thu hồi nhập kho.
­ Các biện pháp quản lý tiền mặt:
Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt bằng việc chi trả bằng séc
Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt giữa ngân hàng và doanh nghiệp
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt bằng cách chậm trả
Kiểm tra thường xuyên hệ thống quản lý tiền mặt
1.4.2.2 Quản lý tài sản cố định
­ Áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định phù hợp, khấu hao nhanh 
với các tài sản có giá trị lớn.
­ Thường xuyên đánh giá lại tài sản cố  định, tránh tình trạng hao mòn tài 
sản cố định
­ Tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định theo định kỳ.
­ Kiểm soát máy móc, dây chuyền sản xuất, làm việc hết công suất nhằm 
đem lại hiệu quả cao.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

24


Khóa luận tốt nghiệp
­ Tránh tình trạng mua tài sản cố định không phù hợp, không được sử dụng  
vào sản xuất kinh doanh.


Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

25


Khóa luận tốt nghiệp
1.4.3 Nâng cao khả năng thanh toán và giải quyết công nợ
* Các khoản phải thu:
­ Tạo một số ưu đãi nhằm đẩy nhanh chu kỳ thanh toán của khách hàng
­ Xem xét, đánh giá dự  đoán tình hình nợ  phải thu, xác định giới hạn bán 
chịu cho khách hàng. 
­ Áp dụng các biện pháp thu hồi vốn: chuẩn bị chứng từ, làm thủ tục thanh  
toán, thường xuyên nhắc nhở  và áp dụng các biện pháp tích cực để  thu hồi  
các khoản nợ quá hạn.
­ Trích lập dự phòng cho các khoản nợ có nguy cơ mất vốn.
* Các khoản phải trả:
­ Theo dõi sát sao các khoản phải trả, xem khoản nào cần phải thanh toán 
ngay, khoản nào có chưa phải thanh toán và có thể  chiếm dụng vốn để  có 
thêm vốn đầu tư vào các chương trình, dự án khác.
­ Dự trữ lượng tiền mặt cần thiết để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
­ Dự  trữ  chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu, tín phiếu chính 
phủ.
­ Thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn để giữ uy tín của công ty
1.4.4 Quản lý và sử dụng chi phí
­ Thanh lý tài sản cố định cũ, lạc hậu để giảm thiểu chi phí lưu kho.
­ Thanh lý hàng tồn kho: thành phẩm tồn kho để giảm chi phí bảo quản.
­ Xây dựng mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm, hạn chế  đến 
mức tối đa việc lãng phí vật liệu để làm hạ giá thành sản phẩm cho công ty.
­ Giảm thiểu chi phí hành chính đến mức tối đa, nâng cao chất lượng quản 
lý để việc quản lý hành chính có hiệu quả và không tốn kém.

1.4.5 Nâng cao khả năng sinh lời
Để  nâng cao khả  năng sinh lời, nhà quản lý cần kết hợp tất cả  các 
chính sách, giải pháp để tác động lên tất cả các hoạt động tài chính của doanh 
nghiệp.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

26


Khóa luận tốt nghiệp
* Các giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí:
­ Nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất
­ Đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hóa sản  
phẩm
­ Đa dạng hóa thị trường của doanh nghiệp, thiết lập mối quan hệ với  
nhiều khách hàng lớn, có uy tín.
­ Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp, nâng cao chất lượng quản 
lý.
­ Đầu tư  máy móc kĩ thuật hiện đại, phù hợp làm tăng năng suất lao 
động, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung  –  Lớp KT7A

27


×