Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác quản lý tiền mặt tại Công ty Cổ phần In sách giáo khoa tại Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN
MẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN SÁCH
GIÁO KHOA TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN PHƢƠNG THẢO
MÃ SINH VIÊN

: A19645

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN
MẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN SÁCH
GIÁO KHOA TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths. Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực tập

: Trần Phƣơng Thảo

Mã sinh viên

: A19645

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Trịnh
Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế, Trường Đại Học

Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Vốn kiến thức được
tiếp thu trong quá trình học là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần in sách giáo khoa tại
thành phố Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em sử dụng số liệu tài
chính của công ty.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Phương Thảo

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TIỀN MẶT ............................ 1
1.1. Những vấn đề chung về tiền mặt ................................................................................... 1

1.1.1.

Khái niệm tiền mặt, tiền mặt trong hoạt động SXKD ......................................1

1.1.2.


Động cơ của vốn tiền mặt mà doanh nghiệp sở hữu .......................................1

1.1.3.

Mục đích của việc quản lý tiền mặt ..................................................................2

1.1.4.

Sự luân chuyển của tiền mặt trong quá trình SXKD ......................................3

1.1.5.

Sự khác nhau giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt ..............................................4

1.2. Những vấn đề chung về quản lý tiền mặt ...................................................................... 4

1.2.1.

Khái niệm quản lý tiền mặt ...............................................................................4

1.2.2.

Nội dung quản lý tiền mặt .................................................................................4

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tiền mặt ......................................................... 10

1.3.1.

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản ................................................10


1.3.2.

Một số chỉ tiêu khác đánh giá công tác quản lý tiền mặt .............................. 13

1.4. Các mô hình quản lý tiền mặt ...................................................................................... 13

1.4.1.

Mô hình Baumol.............................................................................................. 13

1.4.2.

Mô hình Miller – Orr ......................................................................................15

1.4.3.

Mô hình Stone .................................................................................................17

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN IN SÁCH GIÁO KHOA TẠI TP HÀ NỘI ............................................................... 20
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại TP Hà Nội ................... 20

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần in Sách giáo khoa
tại TP Hà Nội ................................................................................................................20
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại TP Hà Nội.......22

2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại TP
Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................25

2.2. Thực trạng hoạt động quản lý tiền mặt của Công ty cổ phần in sách giáo khoa tại
TP Hà Nội ................................................................................................................................ 37

2.2.1. Thực trạng hoạt động thu chi tiền mặt thể hiện trên TK 111 tại công ty giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................37
2.2.2.

Kiểm soát thu chi tiền mặt...............................................................................41

2.2.3.

Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu.......................................................55

2.2.4.

Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt.................................................58

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị tiền mặt ........................................................ 58


2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tiền mặt của công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP
Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................ 59

2.4.1.

Những ưu điểm ................................................................................................ 59

2.4.2.

Những tồn tại ...................................................................................................59


CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN SÁCH GIÁO KHOA TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................................................................... 60
3.1. Quản lý tiền mặt trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung ................................ 60
3.2. Tính cần thiết cải thiện công tác quản lý tiền mặt đối với Công ty cổ phần in sách
giáo khoa tại TP Hà Nội ......................................................................................................... 62

3.2.1. Những yếu tố của môi trường bên ngoài thúc đẩy nhu cầu hoàn thiện công
tác quản trị tiền mặt......................................................................................................62
3.2.2. Những yếu tố của môi trường bên trong thúc đẩy nhu cầu hoàn thiện công
tác quản trị tiền mặt......................................................................................................64
3.3. Các biện pháp cải thiện công tác quản lý tiền mặt tại Công ty cổ phần in sách giáo
khoa tại TP Hà Nội ................................................................................................................. 66

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho


PTKH

Phải thu khách hàng

PTNB

Phải trả người bán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TSCĐ


Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh ..........................................................................25
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán .....................................................................................30
Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn giai đoạn 2011 – 2013 ............32
Bảng 2.4. Các tiểu mục trong khoản mục “Các khoản tương đương tiền” giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................34
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu trong hàng tồn khi giai đoạn 2011 – 2013 ................................ 35
Bảng 2.6. Số hiệu tài khoản 111 – tiền mặt ...................................................................38
Bảng 2.7. Dư nợ dầu kỳ và dư nợ cuối kỳ TK 111 của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ....39
Bảng 2.8. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty giai đoạn 2011 – 2013....................41
Bảng 2.9. Phân tích lưu chuyển tiền tệ theo tỷ trọng của các chỉ tiêu chính trong báo
cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................... 45
Bảng 2.10. Dự toán nhu cầu tiền mặt các quý trong năm 2013 ....................................52

Bảng 2.11. Chi phí cố định (F), lãi suất chứng khoán (K), tổng nhu cầu tiền mặt (T)
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................55
Bảng 2.12. Mức dự trữ tiền tối ưu qua các năm 2011, 2012 và 2013 ........................... 56
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu TrC, OC, TC min trong tương ứng với C* giai đoạn 2011 –
2013 ............................................................................................................................... 56
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu C, TrC, OC, TC trong thực tế giai đoạn 2011 – 2013 ............56
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tiền mặt giai đoạn 2011 – 2013.....58
Bảng 2.16. Kỳ luân chuyển tiền mặt của công ty giai đoạn 2011 – 2013 .....................59
Bảng 3.1. Chỉ tiêu tài chính phản ánh thực trạng dòng tiền của doanh nghiệp năm 2013 .... 60
Bảng 3.2. Chi phí giao dịch chứng khoán ngắn hạn tính từ 01/01/2013 của ACBS .....68
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................33
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 ..............................................36
Biểu đồ 2.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh – đầu tư – tài chính giai đoạn
2011 – 2013............................................................................................................... 43
Biểu đồ 2.4. Lượng tiền trôi nổi và tổng tiền của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ........47
Biểu đồ 2.5. Ghi nợ TK 1121 theo các quý giai đoạn 2011 – 2013 .............................. 48

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.7. Chênh lệch giữa tổng thu dự tính và tổng thu thực tế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ...........................................53
Biểu đồ 2.8. Chênh lệch giữa tổng chi dự tính và tổng chi thực tế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ...........................................54
Biểu đồ 2.9. Chênh lệch giữa TC và TCmin giai đoạn 2011 – 2013 ............................. 57
Biểu đồ 3.1. Chỉ số CPI của một số năm so với tháng 12 năm trước ............................ 64
Biểu đồ 3.2. Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Miller – Orr cho công ty năm 2013 ........69
Biểu đồ 3.3. Quản lý số dư tiền qua mô hình Stone cho công ty năm 2013 .................70
Sơ đồ 1.1. Dòng tiền và chu kỳ kinh doanh ngắn hạn của một công ty sản xuất tiêu biểu .... 3

Sơ đồ 1.2. Trình tự cơ bản của phương pháp quản lý dự toán thu chi tiền mặt ..............6
Sơ đồ 1.3. Các chứng khoán có tính thanh khoản cao giữ cân bằng tiền mặt ở mức
mong muốn ......................................................................................................................9
Sơ đồ 1.4. Mô hình xác định lượng tiền mặt tối ưu.......................................................14
Sơ đồ 1.5. Mô hình Miller – Orr....................................................................................16
Sơ đồ 1.6. Mô hình quản lý dòng tiền Stone .................................................................18
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại TP Hà Nội ...........22
Sơ đồ 2.2. Quy trình lập dự toán thu chi tiền mặt trong kỳ của công ty .......................49


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Có thể nói một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp được thông suốt chính là tiền mặt. Tiền mặt
luôn là thứ mà bất kể doanh nghiệp nào cũng muốn nắm giữ. Lý do là tiền đảm bảo
hoạt động thường xuyên, các doanh nghiệp ngoài ra còn dự trữ cho các tình huống
khẩn cấp, những dự tính trong tương lai. Đối với một doanh nghiệp, việc lượng tiền
mặt hàng quý, hàng năm tăng lên đều đặn và ổn định là một dấu hiệu đáng mừng, cho
thấy doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt, đang phát triển mạnh. Hơn thế nữa, các
doanh nghiệp trong các ngành sản xuất, có tính chu kỳ thì cần duy trì lượng tiền mặt
nhiều để vượt qua giai đoạn đi xuống của chu kỳ sản xuất. Thông thường, doanh
nghiệp nên có một lượng tiền mặt dự trữ nhiều hơn mức cần thiết để đáp ứng cho các
nghĩa vụ ngắn hạn của họ. Như thế không có nghĩa là doanh nghiệp cứ có nhiều tiền
mặt là tốt vì dự trữ tiền tốn chi phí cơ hội. Vậy câu hỏi đặt ra cho một nhà quản trị là
“Doanh nghiệp dự trữ lượng tiền mặt bao nhiêu là đủ?” hay “Doanh nghiệp cần phải
quản lý lượng tiền mặt này như thế nào cho hợp lý, làm sao để thu tối đa mà chi tối
thiểu?”. Để trả lời các câu hỏi trên, chủ doanh nghiệp cần phải thiết kế việc quản lý
tiền mặt một cách khoa học, phù hợp với doanh nghiệp của mình. Như thế, quản lý
tiền mặt chính là công tác quản lý tài chính giúp cho tiền mặt thực hiện được vai trò
của nó một cách hiệu quả nhất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, quản lý tiền

mặt không chỉ giúp đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp mà còn giúp nguồn lực tiền
mặt được sử dụng đem lại hiệu quả cao.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý tiền mặt là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính doanh
nghiệp nói chung. Vấn đề này đã hình thành một khung lý thuyết tương đối đầy đủ. Ở
các giáo trình trong nước, quản lý tiền mặt xuất hiện là một phần của giáo trình quản
lý tài chính, trong đó được trình bày một cách tổng quát, cơ bản các nội dung chính.
Một số giáo trình có thể nêu như: cuốn “Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp”
(2009) do PGS.TS. Phạm Quang Trung chủ biên, cuốn “Quản lý tài chính doanh
nghiệp” (2008) của Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, cuốn “Quản trị tài chính
doanh nghiệp” (2007) của tác giả Nguyễn Hải Sản, cuốn “Giáo trình quản trị tài
chính doanh nghiệp” (2011) do TS. Nguyễn Thu Thủy chủ biên, cuốn “Tài chính
công ty – Các nguyên tắc căn bản và các áp dụng” (2011) do tác giả Dương Hữu
Hạnh biên soạn...
Các giáo trình nước ngoài viết về đề tài này khá là phong phú, trong đó có những
giáo trình chuyên sâu, trình bày chi tiết các vấn đề liên quan đến tiền mặt, dòng tiền

Thang Long University Library


mặt trong doanh nghiệp và quản trị tiền mặt. Ví dụ, các tác phẩm tiêu biểu như: cuốn
“The General Theory of Employment, Interest and Money” (1936) của Keynes, J. M,
cuốn “A Dynamic Baumol-Tobin Model of Money Demand” (1986) của Gregor W.
Smith, cuốn “A model of demand for money by firms, The Quarterly Journal of
Economics” (1966) của Miller H.M and Orr D, cuốn “The Utility of cashflow
forecasts in the management of corporate cash balance” (2006) của Fionnuala M.
Gormley và Nigel Meade. Liên quan đến đề tài quản lý tiền mặt còn có các bài báo,
các diễn đàn trên mạng internet như: www.vneconomy.com.vn, ,
/> Tuy nhiên các bài viết chỉ mang tính chất trình bày và giải thích về mặt lý
thuyết chứ chưa có ứng dụng mô hình quản lý tiền mặt thực tế vào trong một doanh

nghiệp cụ thể.
Xét mặt thực tiễn, việc áp dụng lý thuyết quản lý tiền mặt vào hoạt động cụ thể
tại doanh nghiệp Việt Nam còn chưa rộng rãi, hầu hết các doanh nghiệp chỉ áp dụng
các phương pháp và các mô hình định tính mà chưa mang nhiều yếu tố định lượng.
Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, công tác quản lý tiền mặt
tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP Hà Nội hiện nay chưa được thực hiện hiệu
quả. Vì vậy, việc đề xuất một mô hình định lượng cụ thể để xác định lượng tiền tối ưu
cho công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP Hà Nội là rất cần thiết.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là Công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP
Hà Nội. Công ty đã có quá trình tồn tại và phát triển lâu dài từ năm 1975. Sau gần 40
năm tồn tại và phát triển, Công ty với định hướng phát triển ngày càng đa dạng và mở
rộng, quản lý tiền mặt càng trở nên quan trọng hơn đối với công ty.
Trên thực tế, có rất nhiều mô hình quản lý tiền mặt có thể được đưa vào ứng
dụng tại công ty nhưng em chọn mô hình Miller – Orr và mô hình Stone vì tính phù
hợp và hiệu quả mà mô hình có thể mang lại để nhằm cải thiện công tác quản lý tiền
mặt tại công ty cổ phần in sách giáo khoa tại TP Hà Nội.
4. Ý nghĩa và mục đích của đề tài
 Trình bày trên phương diện lý luận vai trò và nội dung của hoạt động quản lý
tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích thực trạng hoạt động quản lý tiền mặt và đánh giá hiệu quả hoạt động
này tại Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại TP Hà Nội.
 Đánh giá một số mô hình quản lý tiền mặt tại Công ty cổ phần in Sách giáo
khoa tại TP Hà Nội.


5. Phƣơng pháp thực hiện đề tài
Trong phạm vi luận văn này, luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập tài liệu
 Phương pháp so sánh, tỷ lệ

 Phương pháp thống kê, mô tả
6. Cấu trúc của đề tài
Cơ cấu luận văn ngoài phần lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm
ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý tiền mặt.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức quản lý tiền mặt tại Công ty cổ phần in Sách
giáo khoa tại TP Hà Nội.
Chƣơng 3: Xây dựng mô hình Miller – Orr nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng tiền mặt tại Công ty cổ phần in Sách giáo khoa tại TP Hà Nội.
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cùng các
cô chú trong công ty.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TIỀN MẶT
1.1. Những vấn đề chung về tiền mặt
1.1.1. Khái niệm tiền mặt, tiền mặt trong hoạt động SXKD
Có nhiều khái niệm về tiền mặt, ví dụ trong cuốn “Lý thuyết tài chính tiền tệ”
(2011), TS. Lê Thị Mận có đề cập tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao
nhất dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính
dễ thu nhận (nghĩa là mọi người đều sẵn sàng chấp nhận sử dụng) và thường được Nhà
nước phát hành bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu,
ngoại tệ...
Cũng là một khái niệm khác về tiền mặt, trong cuốn “Tài chính công ty – Các
nguyên tắc căn bản và các áp dụng”, tác giả Dương Hữu Hạnh có nói: “Trung bình
khoảng độ 1,5% các tài sản của doanh nghiệp được giữ dưới hình thức tiền mặt, tiền
mặt được định nghĩa như tiền tồn quỹ và tiền ký gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp ở
ngân hàng. Tiền mặt “Cash” thường được gọi là tài sản không sinh lợi (non earning

asset) bao gồm tiền hiện có tại công ty và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Tiền
này dùng để trả lương lao động, mua nguyên vật liệu, các tài sản cố định, trả tiền thuế,
trả nợ, trả tiền cổ tức…”.
Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của loài người khi mà nền sản xuất đạt đến
một trình độ nhất định và con người đã có thể tự do đi lại trong một phạm vi lãnh thổ
rộng lớn. Khi đó, thay vì phải chuẩn bị hành lý cồng kềnh cho chuyến đi dài ngày, con
người chỉ cần mang theo một lượng nhỏ kim loại quý hoặc tiền được ưa chuộng ở
nhiều nơi để đổi cho mình những yếu phẩm cần thiết. Từ đó các hoạt động thương mại
đã ra đời, tiền tệ được quy ước và ban hành, quản lý bởi nhà nước. Đổi lại, nhà nước
có quyền thu thuế từ các hoạt động thương mại. Nói một cách chặt chẽ thì tiền chỉ là
những gì mà luật pháp bắt buộc phải công nhận là một phương tiện thanh toán.
1.1.2. Động cơ của vốn tiền mặt mà doanh nghiệp sở hữu
Trong thực tiễn SXKD, doanh nghiệp cần phải duy trì được vốn tiền mặt với số
lượng nhất định. Doanh nghiệp tại sao lại phải duy trì một lượng vốn tiền mặt nhất
định như vậy, kinh tế gia John Maynard Keynes, Anh, trong tác phẩm cổ điển của ông
“Lý thuyết tổng quát về nhân dụng, tiền lời và tiền tệ” (The General Theory of
Employment, Interest and Money, 1936) có nêu ra 3 lý do hay 3 động cơ khiến người ta
giữ tiền mặt như sau:
Động cơ giao dịch. Cũng còn gọi là động cơ thanh toán, là chỉ tiền mặt cần thiết
để chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là động cơ chính để doanh nghiệp duy trì số vốn tiền mặt nhất định. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải mua nguyên vật liệu, thanh toán tiền
1


lương…, rất nhiều khoản cần đến tiền mặt để thanh toán. Tiền của doanh nghiệp trong
kinh doanh luôn quay vòng tuần hoàn không ngừng. Nếu như doanh nghiệp có thể
đồng bộ được về thời gian và số lượng thu chi tiền mặt trong quá trình SXKD thì cũng
có nghĩa là khi doanh nghiệp cần thanh toán số tiền mặt nhất định thì vừa đúng lúc
doanh nghiệp cũng thu về số tiền tương đương. Vì vậy, lượng tiền mặt mà doanh

nghiệp cần với động cơ giao dịch sẽ được giảm đến mức tối thiểu. Đương nhiên điều
này thực tế không xảy ra. Việc thu chi tiền mặt luôn có sự chênh lệch, doanh nghiệp
không thể duy trì một số lượng tiền mặt nhất định để ứng phó giao dịch. Nhưng khi
sắp xếp thu chi tiền mặt, doanh nghiệp phải cố gắng đạt được tính đồng bộ để giảm bớt
khoản tiền mặt cần thiết để giao dịch.
Động cơ dự phòng. Chỉ sự cần thiết phải duy trì số tiền mặt nhất định để ứng
phó với những sự việc ngoài ý muốn. Trong hoạt động SXKD, doanh nghiệp thường
xuyên gặp phải những việc không ngờ tới như thiên tai, sự cố an toàn nhân thân hoặc
sự thay đổi chính sách của Nhà nước, những gia tăng đột biến của lượng nhu cầu thị
trường đều cần có một số tiền nhất định để thanh toán.
Động cơ đầu cơ. Là chỉ những khoản tiền mặt được bảo lưu để mong có được lợi
nhuận bởi sự dao động của chứng khoán có giá trị dự định hoặc là dao động giá cả vật
tư như nguyên vật liệu. Đầu cơ ở đây thực tế là chỉ sự đầu tư ngắn hạn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng chỉ có được thu nhập lãi suất ít ỏi, nếu
như nhà quản trị nắm bắt được một chút về quy luật dao động giá cả chứng khoán trên
thị trường chứng khoán, hơn nữa lại có thể phán đoán được một cách chuẩn xác xu thế
giá cả của nó thì có thể đầu tư vào thị trường chứng khoán, mua vào cổ phiếu và trái
phiếu với giá thấp và bán ra với giá cao từ đó có được lợi nhuận. Cùng với việc thiết
lập thể chế thị trường, giá cả của vật tư nguyên vật liệu cũng thường xuyên có dao
động, doanh nghiệp cũng có thể mua vào bán ra với thời điểm thích hợp, kiếm lời từ
chênh lệch giá.
1.1.3. Mục đích của việc quản lý tiền mặt
Mục đích của quản lý tiền mặt là khống chế lượng tiền mặt ở mức độ thấp nhất
có thể trong trường hợp kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp vận hành bình thường,
đồng thời có được thu nhập lãi suất cao nhất từ phần vốn tiền mặt này.
Nói chung, tiền mặt là một tài sản có doanh lợi hoặc phi doanh lợi. Tiền trong
quỹ tiền mặt về cơ bản không có khả năng sinh lợi. Với tiền gửi ngân hàng không kỳ
hạn sẽ có thu nhập lãi suất nhất định, nhưng thông thường lợi nhuận rất thấp, do đó
vốn tiền mặt quá nhiều sẽ làm giảm mức doanh lợi của doanh nghiệp. Nhưng nếu vốn
tiền mặt của doanh nghiệp không đủ cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành

SXKD bình thường của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến năng lực thu lợi của doanh
2

Thang Long University Library


nghiệp đó. Vì vậy doanh nghiệp phải tính toán và xác định số lượng vốn tiền mặt hợp
lý, bằng mọi cách bảo đảm số lượng tiền mặt cần thiết. Khi số lượng tiền mặt tương
đối lớn, vẫn phải tích cực tìm ra những phương thức đầu tư ngắn hạn thích hợp để
lượng tiền mặt còn lại có thể đem lại lợi nhuận nhiều hơn.
1.1.4. Sự luân chuyển của tiền mặt trong quá trình SXKD
Hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp được bắt đầu bằng tiền mặt. Từ đó, tiền
mặt được chuyển đổi thành những loại tài sản khác nhau, tạo ra đòn bẩy hoặc mở rộng
hoạt động kinh doanh với các khoản đi vay và cuối cùng là biến nó trở lại thành tiền
mặt nhưng với số lượng lớn hơn ban đầu.
Sự luân chuyển của tiền mặt có thể được phân tích thành các chu kỳ, có mối liên
hệ chặt chẽ. Kỳ luân chuyển tiền mặt, nằm trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp,
là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp thực sự trả tiền cho nhà cung cấp đến khi
thực sự thu hồi tiền của khách hàng. Ở đây, ta thấy có sự chênh lệch, một kẽ hở giữa
dòng thu tiền mặt và dòng chi tiền mặt. Chính kẽ hở này là nguyên nhân có thể khiến
doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản. Dưới đây là sơ đồ
mô tả dòng tiền và chu kỳ kinh doanh ngắn hạn của một công ty sản xuất.
Sơ đồ 1.1. Dòng tiền và chu kỳ kinh doanh ngắn hạn của một công ty sản xuất
tiêu biểu

Mua hàng

Thời gian quay vòng
hàng lưu kho


Bán hàng
trả chậm

Thời gian thu
tiền trung bình

Thu tiền
bán hàng

Chu kỳ kinh doanh
Thời gian trả
chậm trung bình

Thời gian quay vòng tiền

Trả tiền
(Nguồn: Sách “Quản lý tài chính doanh nghiệp” (2008) của Viện nghiên cứu và
đào tạo về quản lý)
Tuy nhiên, hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng, tất cả các hoạt động này đều
có sự tham gia của tiền mặt. Việc quản lý tiền mặt còn bao gồm quản lý những dòng
thu, chi tiền mặt rất phức tạp trong doanh nghiệp.
3


1.1.5. Sự khác nhau giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt
Hiện nay, vẫn còn nhiều người nhầm lẫn giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt. Chính
vì vậy, để phân biệt giữa lợi nhuận và dòng tiền mặt, ta so sánh hai chỉ tiêu là lợi
nhuận ròng và ngân lưu ròng:
Lợi nhuận ròng = Doanh thu – Chi phí
Ngân lưu ròng = Dòng thu tiền – Dòng chi tiền

Như vậy, ngân lưu ròng dương hay âm không có nghĩa là lãi hay lỗ, ngược lại lãi
hay lỗ thì không đồng nghĩa là có tiền mặt hay không.
1.2. Những vấn đề chung về quản lý tiền mặt
1.2.1. Khái niệm quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm việc thu hồi nợ, kiểm soát chi tiêu, bù
đắp thâm hụt ngân sách, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, đầu tư những
khoản tiền nhàn rỗi và trả tiền cho các ngân hàng cung cấp những hoạt động thuộc quá
trình quản lý tiền mặt kể trên.
Theo PGS.TS. Phạm Quang Trung trong Sách “Giáo trình quản trị tài chính
doanh nghiệp” (2009), quản lý tiền mặt là việc đảm bảo luôn có đủ lượng tiền mặt tối
ưu tại mỗi thời điểm nhất định. Quản lý tốt tiền mặt đòi hỏi vào bất cứ lúc nào bạn
cũng phải biết doanh nghiệp đang cần bao nhiêu tiền mặt, lượng tiền mặt doanh nghiệp
hiện có cũng như tiền đang ở đâu. Nếu không theo dõi được tiền mặt, việc kinh doanh
của bạn có thể sẽ thất bại.
1.2.2. Nội dung quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt bao gồm các nội dung sau:
 Kiểm soát thu, chi tiền mặt
 Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu
 Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt
1.2.2.1. Kiểm soát thu, chi tiền mặt
Hiện nay, hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành những lĩnh vực khác
nhau, trong đó tồn tại những khoản thu chi tiền mặt đa dạng và có đặc trưng riêng.
Ta phân tích các khoản thu chi tiền mặt trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của
doanh nghiệp:
 Tiền mặt trong hoạt động kinh doanh – điều hành doanh nghiệp
 Tiền mặt trong hoạt động đầu tư – phát triển doanh nghiệp
 Tiền mặt trong hoạt động tài chính – vốn hoá doanh nghiệp

4


Thang Long University Library


Việc quản lý thu chi tiền mặt dựa trên các hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính
nhưng trong việc quản lý tiền mặt của công ty, cần lưu ý rằng số tiền được phản ánh
trên các tài khoản mà công ty đang theo dõi không phải bao giờ cũng bằng số dư có
trên tài khoản tại ngân hàng. Tại sao vậy? Chúng ta sẽ đề cập nguyên nhân của nó qua
việc xem xét khái niệm “tiền nổi” sau đây.
Các nhà kinh doanh lớn rất chú ý đến ảnh hưởng của tiền nổi 1 (float) trong hoạt
động thanh toán. Tiền nổi là số chênh lệch giữa số dư tiền trên tài khoản ngân hàng và
số dư trên tài khoản tại công ty. Tiền nổi phản ánh sự chênh lệch tạm thời (trong một
số thời gian ngắn) giữa hai hệ thống theo dõi tài chính nói trên. Tuy nhiên, do các
nghiệp vụ thanh toán lẫn nhau liên tục làm xuất hiện tiền nổi nên trị số của tiền nổi có
thể trở nên khá lớn.
Một cách tổng quát tính tiền nổi như sau:
Lượng tiền
trôi nổi (F)

=

Số dư tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng



Số dư tài khoản tiền
tại công ty

Nguyên nhân của tiền nổi có thể tóm tắt như sau:
Do độ lệch về thời gian giữa nghiệp vụ phát hành séc và nghiệp vụ thanh toán séc

tạo ra “khoảng trống” trên sổ sách. Trên thực tế, khi phát sinh ra một séc và gửi ngân
hàng thì công ty phát hành séc đã giảm đi một số tiền tương ứng với giá trị tờ séc. Tài
khoản tại công ty phản ánh số giảm đó. Nhưng, tờ séc phải mất một khoảng thời gian
lưu chuyển, xử lý và thanh toán, chẳng hạn 7 ngày. Trong khoảng thời gian đó, trên tài
khoản tại ngân hàng chưa phản ánh sự thay đổi gì về tiền.
Tiền nổi do việc thu tiền từ một người khác gây ra được gọi là tiền nổi thu nợ
(collection float); nếu do việc phát hành séc để chi trả thì gọi là tiền nổi chi ra
(disbursment float). Lượng tiền trôi nổi ròng (Net float) sẽ là tổng hợp của các lượng
tiền trôi nổi chi ra (dấu dương) tiền và tiền nổi thu nợ (dấu âm). Sự chậm trễ gây ra
lượng tiền trôi nổi sẽ mang lại lợi ích cho người chi trả và gây thiệt hại cho người nhận
thanh toán. Do đó bên nhận thanh toán sẽ cố gắng tăng tốc các khoản thu của mình và
bên chi trả cũng sẽ cố chậm trễ trong khoản chi trả.
Quản lý dự toán thu chi tiền mặt có tính tự khoa học từ việc thiết lập đến thực
hiện. Dưới đây là trình tự thiết lập và thực hiện quản lý dự toán thu chi tiền mặt tháng:

11

Tài liệu về “tiền nổi” lấy từ sách “Quản lý tài chính doanh nghiệp” (2008) của Viện nghiên cứu và đào tạo về
quản lý

5


Sơ đồ 1.2. Trình tự cơ bản của phƣơng pháp quản lý dự toán thu chi tiền mặt
Thiết lập dự toán
thu chi tiền mặt

Kiểm tra, giám sát
dự toán thu chi
tiền mặt


Thiết lập dự toán
thu nhập tiền mặt

Thực hiện dự toán
thu chi tiền mặt

Thiết lập phương
án dự toán thu chi
tiền mặt

Thẩm duyệt
phương án dự toán
thu chi tiền mặt

(Nguồn: Sách “Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp” (2009) do PGS.TS.
Phạm Quang Trung chủ biên)
1. Thiết lập dự toán thu chi tiền mặt
Các đơn vị, các bộ ngành khi tiến hành lập kế hoạch kinh doanh sản xuất và kế
hoạch công tác đồng thời cũng tiến hành lập dự toán thu chi tiền mặt để báo cáo với bộ
phận tài chính. Khi các bộ phận tiến hành thiết lập dự toán thu chi tiền mặt đều phải
tiến hành theo tiêu chuẩn, định mức và hạch toán từng khoản có liên quan. Mấu chốt
của vấn đề là phải làm sao cho được tỉ mỉ, rõ ràng. Nếu như tiến hành thiết lập dự toán
hời hợt thì trong quá trình thực hiện sẽ không khống chế được dự toán thu chi, bộ phận
tài chính kế toán có thể yêu cầu bạn làm lại từ đầu.
2. Thiết lập dự toán thu nhập tiền mặt
Bộ phận kế toán sẽ kết hợp với bộ phận tiêu thụ tiến hành thiết lập dự toán thu
nhập tiền mặt căn cứ trên kế hoạch và dự đoán tiêu thụ. Dự toán thu chi tiền mặt được
tiến hành thiết lập trên nguyên tắc thực hiện thu chi, do đó nó không những yêu cầu bộ
phận tiêu thụ phải hoàn thành mục tiêu thu nhập tiêu thụ của mình mà còn phải thu hồi

tiền hàng về kịp thời. Qua việc thiết lập dự toán thu nhập tiền mặt có thể gia tăng trách
nhiệm thu hồi tiêu thụ và thu hồi công nợ tiền hàng cho mỗi bộ phận và nhân viên tiêu
thụ của bộ phận đó, đồng thời thực hiện chế độ phân phối thưởng phạt thu hồi tiền
hàng đối với nhân viên tiêu thụ. Dự toán thu nhập tiền mặt là cơ sở của dự toán thu chi
tiền mặt. Nhiều khi thu nhập tiền mặt không do doanh nghiệp khống chế. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường hiện nay chưa đạt tiêu chuẩn, mức độ tín dụng rất thấp, khó
khăn khi thu hồi tiền hàng rất lớn. Do đó, khi tiến hành thiết lập dự toán thu nhập tiền
mặt phải chiết khấu đi một khoản nhất định.
3. Thiết lập phƣơng án dự toán thu chi tiền mặt
Giám đốc chủ trì, bộ phận kế toán chịu trách nhiệm chính cùng với tất cả các chủ
quản bộ phận tiến hành thiết lập phương án dự toán thu chi tiền mặt toàn công ty.
6

Thang Long University Library


Giám đốc chủ trì ở đây không có nghĩa giám đốc chỉ là người chủ trì hội nghị mang
tính tượng trưng mà là yêu cầu giám đốc đưa ra đường lối tổng thể, xác định rõ trọng
điểm, nguyên tắc, phương hướng thu chi để thiết lập dự toán, chỉ đạo bộ phận kế toán
tiền hành cân bằng tổng hợp thu chi và cùng với các chủ quản bộ phận khác hoàn
chỉnh phương án dự toán thu chi tiền mặt.
4. Thẩm duyệt phƣơng án dự toán thu chi tiền mặt
Phương án dự toán thu chi tiền mặt được bán giám đốc hoặc ban dự toán công ty
thảo luận thông qua, giao cho bộ phận kế toán thực hiện và khống chế. Trong công ty
cổ phần, dự toán thu chi tiền mặt hàng năm còn phải được Hội đồng quản trị thảo luận
thông qua. Có hai mục đích của việc thảo luận thông qua dự toán. Thứ nhất, cần bằng
tổng hợp thêm một lần nữa sao cho dự toán có tính khả thi. Thứ hai, nhờ có sự thảo
luận thông qua này mà dự toán mới có hiệu lực pháp luật. Hiệu lực pháp luật của dự
toán thể hiện ở chỗ một khi dự toán được thông qua, bất cứ người nào cũng không
được tự ý sửa đổi, bao gồm cả giám đốc. Một số doanh nghiệp khi tiền vốn cấp bách

đã thường xuyên thực hiện theo cách “một chiếc bút” của giám đốc, tất cả thu chi tiền
mặt của doanh nghiệp đều do một chiếc bút giám đốc ký quyết định và tiến hành
truyền bá cách làm này như là một kinh nghiệm vậy. Cách làm này trên thực tế là
phương pháp quản lý kinh nghiệm truyền thống của nền sản xuất nhỏ và có tính tùy
tiện chủ quan lớn, nó không thể tồn tại song song với phương pháp quản lý dự toán
khoa học và cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến quản lý dự toán thu chi tiền mặt
không được quán triệt thực hiện.
5. Thực hiện dự toán thu chi tiền mặt
Tất cả các đơn vị, bộ phận có nhu cầu chi tiền mặt đều phải tiến hành chi theo
thời gian, hạng mục và số tiền quy định trong dự toán. Những hạng mục không có
trong dự toán, bộ phận kế toán có quyền từ chối chi. Sau khi dự toán được thông qua,
trong quá trình thực hiện, bộ phận kế toán chịu trách nhiệm thực hiện và khống chế
chính, giám đốc lúc này có thể tạm thời không can thiệp. Những khoản chi tiền mặt
của đơn vị hay bộ phận chỉ cần thông qua người phụ trách bộ phận ký nhận là có hiệu
lực. Đối với những khoản chi không nằm trong dự toán, giám đốc cũng không được dễ
dàng ký duyệt.
6. Kiểm tra, giám sát dự toán thu chi tiền mặt
Tiền hành kiểm tra tình hình thực hiện dự toán vào cuối kế hoạch. Các bộ phận
viết phân tích tài chính, đối chiếu với những khoản chi trong dự toán và truy cứu trách
nhiệm đương sự trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện dự toán.
Muốn làm tốt công tác quản lý dự toán thu chi tiền mặt, ta cần phải tuân theo
nguyên tắc cơ bản sau:
7


1. Nguyên tắc hai tuyến thu chi
Thu tiền mặt và chi tiền mặt phải được phân định giới hạn rõ ràng. Các khoản thu
tiền mặt của các bộ phận và đơn vị phải được nộp về bộ phận tài vụ, bất cứ đơn vị nào
cũng không được lưu giữ tiền mặt thu về. Những khoản chi tiền mặt của các bộ phận
đều được bộ phận tài vụ quyết định phát theo dự toán và từ đó có thể khống chế những

khoản thu chi tiền mặt có hiệu quả.
2. Nguyên tắc dự toán cứng
Dự toán thu chi tiền mặt đã được phê chuẩn đều có hiệu lực pháp luật, bất cứ ai
cũng không được phép tùy tiện sửa đổi. Toàn bộ thu chi tiền mặt của công ty đều phải
đưa vào phạm vi khống chế của dự toán, không có trong dự toán không chi tiền, từ
chối tất cả nhưng hiện tượng chi vượt dự toán.
3. Nguyên tắc chi tiết hóa
Dự toán thu chi tiền mặt phải được thiết lập một cách chi tiết tỉ mỉ, phải tiến hành
phân tích cặn kẽ hạng mục chi tiền mặt, hạch toán từng khoản theo tiêu chuẩn định
mực, mỗi chi tiết của từng khoản đều cần phải được tính toán, chỉ có dự toán chi tiết
cụ thể mới có thể phát huy được vai trò khống chế dự toán thực sự.
4. Nguyên tắc ủy quyền
Dự toán thu chi tiền mặt của các bộ phận, các đơn vị là do người phụ trách các bộ
phận chủ trì thiết lập nên, sau khi được phê duyệt thì báo cáo với bộ phận tài vụ. Dự
toán sau khi được công ty phê duyệt thì ủy quyền cho bộ phận tài vụ thực hiện và
khống chế. Những chi phí trong dự toán của đơn vị do thủ trưởng đơn vị ký tên xác
nhận là có hiệu lực, không cần phải qua giám đốc ký duyệt. Những khoản chi ngoài dự
tính vượt dự toán phải cần có giám đốc ký tên mới có hiệu lực. Những hạng mục chưa
đưa vào dự toán, bộ phận tài vụ có quyền từ chối chi.
1.2.2.2. Xác định nhu cầu tồn trữ tiền mặt tối ưu
Sau khi dự toán thu chi tiền mặt xong, doanh nghiệp bắt tay vào xác định nhu cầu
tồn trữ tiền mặt tối ưu bằng cách sử dụng các mô hình tối ưu hóa tiền mặt. Mô hình tối
ưu hoá tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn. Các
loại chứng khoán giữ vai trò bước đệm cho tiền mặt vì doanh nghiệp có thể đầu tư tiền
mặt vào chứng khoán có tính thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển
đổi chúng sang tiền mặt một cách nhanh chóng. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân
chuyển sau:

8


Thang Long University Library


Sơ đồ 1.3. Các chứng khoán có tính thanh khoản cao giữ cân bằng tiền mặt ở mức
mong muốn
Các chứng khoán có tính
thanh khoản cao

Đầu tư tạm thời bằng cách mua
chứng khoán có tính thanh

Bán những chứng khoán có tính
thanh khoản cao để bổ sung cho

khoản cao

tiền mặt

Dòng thu tiền mặt:
- Bán hàng thu bằng tiền mặt

Tiền mặt

- Thu tiền bán hàng trả chậm

Dòng chi tiền mặt:
- Chi mua hàng
- Thanh toán hóa đơn mua hàng

(Nguồn: Sách “Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp” (2011) do TS.

Nguyễn Thu Thủy chủ biên)
Theo một khía cạnh, quản lý dòng tiền được hiểu là số dư tiền tối thiểu. Các biện
pháp nhằm tìm ra số dư tài khoản tiền lý tưởng này, với mục đích sao cho chi phí của
số dư tiền này là tối thiểu trong điều kiện vẫn đảm bảo được tính thanh khoản cần
thiết. Như vậy, một doanh nghiệp muốn quản trị dòng tiền, cần xây dựng mô hình
quản trị dòng tiền. Các mô hình nổi tiếng nhằm xác định số dư tiền tối ưu và đảm bảo
khả năng thanh toán đã được nghiên cứu như mô hình Baumol, mô hình Miller – Orr
và mô hình Stone. Mô hình quản lý tiền mặt Baumol và Miller – Orr được dựa trên
nguyên tắc quan trọng là xác định số lượng chứng khoán thanh khoản để chuyển đổi
sang tiền khi doanh nghiệp cần lượng tiền cần thiết tăng thêm và ngược lại, xác định
số lượng tiền tối thiểu cần chuyển đổi thành chứng khoán thanh khoản khi lượng tiền ở
trạng thái dư thừa. Theo các tác giả, có nhiều nhân tố tác động tới số dư tiền mặt cần
thiết của doanh nghiệp. Những nhân tố này dẫn tới mô hình quản lý tiền trở nên phức
tạp hơn. Các tác giả đưa ra các mô hình quản lý tiền, đã lượng hóa và lược bỏ yếu tố
khiến mô hình quản lý tiền phức tạp. Các mô hình này được xây dựng dựa trên nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và lợi nhuận của việc nắm giữ tiền.
9


 Mô hình tồn trữ tiền mặt tối ƣu EOQ – mô hình Baumol. Đối với mô hình
Baumol, hướng tiếp cận của quản lý tiền đơn giản thông qua việc xác định số lượng
tiền chuyển đổi nhỏ nhất sao cho chi phí hiệu quả nhỏ nhất. Tuy nhiên, mô hình
Baumol đưa ra các giải pháp dự trữ như nhau đối với tiền và hàng tồn kho. Mô hình
quản lý tiền này dựa trên dòng tiền vào và dòng tiền ra đã được dự báo là chắc chắn.
Việc chuyển đổi tiền thành chứng khoán thanh khoản hoặc ngược lại được thực hiện
dễ dàng và kiếm được lợi nhuận như mong đợi cho doanh nghiệp. Điểm hạn chế của
mô hình Baumol – Tobin là quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp độc lập với những
biến động về thay đổi giá trị và chính sách đối với hàng tồn kho. Vì vậy, việc áp dụng
mô hình này vào thực tế kinh doanh của doanh nghiệp là khó khăn.
 Mô hình Miller Orr. Mô hình Baumol dựa trên giả thuyết dòng tiền chắc

chắn. Tuy nhiên, khi dòng tiền tương lai là không chắc chắn thì mô hình quản lý tiền
Miller – Orr sẽ thực tế và phù hợp hơn. Mô hình Miller – Orr đề cập tới quản lý dòng
tiền liên tục, căn cứ vào tính thanh khoản và sự nhạy cảm với lãi suất của dòng tiền.
Theo tác giả, mô hình này được xây dựng dựa trên chi phí nắm giữ tiền mặt tối thiểu ở
giới hạn trên và khoảng dao động của tiền. Khoảng dao động của tiền này xác định căn
cứ vào lượng dự trữ tiền mặt theo thiết kế.
 Mô hình Stone. Mô hình này được Stone đưa ra nhằm cải tiến tính thực tiễn
của quá trình tối ưu hoá ở mô hình Miller Orr bằng cách cho phép nhà quản trị căn cứ
vào nhận thức và kinh nghiệm của mình về dòng ngân lưu công ty để đưa ra quyết
định thích hợp.
1.2.2.3. Chính sách tài chính trong quản lý tiền mặt
Các chính sách tài chính trong quản lý tiền mặt được xây dựng căn cứ vào kết
quả của dòng ngân lưu. Nếu ngân lưu ròng dương, nhà quản trị phải tìm cơ hội đầu tư
ngắn hạn để sinh lời. Nếu ngân lưu ròng âm, nhà quản trị phải thu xếp một nguồn tiền
ngắn hạn. Để tài trợ tạm thời cho khoản thiếu hụt đó, doanh nghiệp cần phải:
 Huy động vốn ngắn hạn cho nhu cầu tiền mặt: các nguồn huy động vốn rất đa
dạng, nhà quản trị cần phân tích so sánh giữa chi phí đi vay, thời hạn vay và ưu điểm
của các nguồn vay để đưa ra quyết định đúng đắn.
 Đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi: đầu tư với danh mục như thế nào, lượng bao
nhiêu, thời gian bao lâu phải là quyết định cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm bảo
tính thanh khoản và tương thích với dự báo ngân lưu của công ty.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tiền mặt
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản
Một công ty được coi là có tính thanh khoản tốt nếu có đủ nguồn tài chính để
trang trải các nghĩa vụ tài chính đúng hạn với chi phí thấp nhất. Tính thanh khoản của
10

Thang Long University Library



công ty còn được nhìn nhận trong khả năng mở rộng đầu tư, trang trải các nhu cầu đột
xuất, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh bằng dòng ngân lưu của công ty.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản: phân tích dòng tiền có vai trò quan
trọng bậc nhất trong đánh giá tính thanh khoản của công ty, vấn đề là xem xét khả
năng tạo ra ngân lưu cần thiết và mức độ dự trữ thanh khoản của công ty đó.
 Số dư thanh khoản
Số dư
thanh khoản

=

Tiền mặt và các khoản
tương đương tiền



Vay ngắn hạn và
nợ dài hạn đến hạn

Số dư thanh khoản cho biết công ty có đủ tiền để chi trả cho các khoản vay ngắn
hạn và nợ dài hạn khi đến hạn phải trả hay không. Nếu con số này dương, công ty vẫn
đang làm chủ về tiền. Và ngược lại, nếu con số này âm, công ty đang mất kiểm soát về
tiền dẫn đến việc không đủ tiền để chi trả nợ. Số dư thanh khoản càng lớn càng tốt, số
dư lớn thể hiện công ty đang làm chủ về mặt tài chính tốt.
 Chỉ số thanh khoản
Chỉ số thanh khoản =

Tiền mặt đầu kỳ + Ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Vay ngắn hạn đầu kỳ + Nợ dài hạn đến hạn trả đầu kỳ


Cũng như số dư thanh khoản, chỉ số thanh khoản cũng thể hiện khả năng chi trả
của công ty cho vay ngắn hạn và nợ dài hạn. Nhưng số dư thanh khoản thể hiện chênh
lệch về mặt tuyệt đối còn chỉ số thanh khoản thể hiện chênh lệch về mặt tương đối. Chỉ
số thanh khoản lớn hơn 1 thể hiện công ty làm chủ về mặt tài chính và chỉ số này càng
cao càng tốt.
 Kỳ luân chuyển tiền mặt
Kỳ luân chuyển tiền mặt (Cash = Chu kỳ kinh doanh  Số ngày trả tiền
Conversion Cycle  CCC)
= Số ngày thu tiền + Số ngày tồn kho  Số ngày trả tiền
Con số này càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt
được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán
hàng. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược
lại, con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong
khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài,
lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời
gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng
giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của
doanh nghiệp. Các thành phần trong công thức trên cụ thể được tính như sau:

11


Bình quân khoản phải thu

=

Vòng quay khoản phải thu

=


Số ngày thu tiền (Days of
Sales Outstanding – DSO)

PTKH năm trước + PTKH năm nay
2
Doanh thu
Bình quân khoản phải thu
Thời gian kỳ kinh doanh2

=

Vòng quay khoản phải thu

Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu
hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải
thu ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn
nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời
gian nợ dài hơn.
Bình quân hàng tồn kho

=

Vòng quay hàng tồn kho

=

Số ngày tồn kho (Days

HTK năm trước + HTK năm nay

2
Giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
Thời gian kỳ kinh doanh

=

inventory outstanding  DIO)

Vòng quay hàng tồn kho

Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho
các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được hết số
lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản
xuất). Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động khá
tốt, tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng chỉ số DSI bình quân là rất khác nhau giữa các
ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi là số ngày lưu thông hàng tồn kho DIO (Days
inventory outstanding).
Doanh thu mua thường niên

=

GVHB + HTK cuối kỳ  HTK đầu kỳ
2

Bình quân khoản phải trả

=

Vòng quay khoản phải trả


=

Số ngày trả tiền (Days of
Payables Outstanding  DPO)
2

PTNB năm trước + PTNB năm nay
2
Doanh thu mua hàng thường niên
Bình quân khoản phải trả
Thời gian kỳ kinh doanh

=

Vòng quay khoản phải trả

Thời gian kỳ kinh doanh = 360 ngày

12

Thang Long University Library


Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung
cấp. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Hệ số kỳ chuyển
đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả
năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số DPO thấp nghĩa là
công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
1.3.2. Một số chỉ tiêu khác đánh giá công tác quản lý tiền mặt

Đơn vị: lần
Chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa

Khả năng thanh
toán ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn

1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được
đảm bảo bởi bao nhiêu đồng TSNH

Khả năng thanh
toán nhanh

(TSNH – Hàng tồn kho)

Khả năng thanh
toán tức thời

Tổng nợ ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn


Công ty có thể sử dụng bao nhiêu
đồng TSNH để trả nợ ngắn hạn mà
không cần huy động đến hang tồn kho
1 đồng nợ ngắn hạn được chi trả bởi
bao nhiêu đồng tiền và các khoản
tương đương tiền

1.4. Các mô hình quản lý tiền mặt
1.4.1. Mô hình Baumol
Nhìn một cách tổng quát tiền mặt cũng là một tài sản nhưng đây là một tài sản
đặc biệt – một tài sản có tính lỏng nhất. William Baumol là người đầu tiên phát hiện
mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ có thể vận dụng cho mô hình quản lý tiền mặt.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định tồn quỹ tiền mặt
kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải
lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoá đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp doanh
nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi
phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp
bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Mô hình
này được ứng dụng nhằm thiết lập tồn quỹ tiền mặt mục tiêu. Để mô hình Baumol vận
hành được, người ta cần tuân thủ theo những giả định sau:
 Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định.
 Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn.
 Doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị.
 Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.

13


×