Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 160 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số  liệu và kết quả  nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực,  
chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành Luận văn này đã được tác giả cảm 
ơn.
Các thông tin trích dẫn sử dụng trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn  
gốc cụ thể.
                                    Huế, tháng 6 năm 2011
                  Người cam đoan

      Trần Đức Tân

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả  của quá trình học tập, nghiên cứu  ở  nhà trường,  
kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố 
gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý 
Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế  Huế  đã giảng dạy, nhiệt tình giúp 
đỡ, hỗ trợ cho tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn 
sâu sắc nhất đến thầy giáo, Phó Giáo sư  ­ Tiến sỹ  Nguyễn Văn Phát là  
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dành nhiều thời gian quý báu, 
tận tâm, tận tình giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành 
Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm  ơn Cục thuế  tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi 
cục thuế  Thành phố  Huế; các cơ  quan quản lý nhà nước liên quan, kế  toán 
của một số DN như: Công ty TNHH Hùng Vương Huế, Công ty TNHH nhà 
nước 1 thành viên khoáng sản Thừa Thiên Huế, Công ty cổ  phần xe khách 


Thừa Thiên Huế, DNTN Khánh Toàn… và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 
Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo; cán bộ công chức Cục  
thuế  tỉnh Thừa Thiên Huế  nơi tôi đang công tác đã quan tâm, tạo điều kiện, 
hỗ trợ giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa học này.
Cuối cùng, tôi luôn biết  ơn tình thương yêu, sự  vất vả  và chịu khó 
của gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi động viên, khích lệ 
và dành cho tôi những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và  
hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi với tinh  
thần cần cù, chịu khó và ý chí vươn lên nhưng luận văn không tránh khỏi  
những khiếm khuyết, hạn chế. Vì vậy tôi lắng nghe, mong muốn nhận 
được sự  góp ý chân thành của quý Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè  
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
       Tác giả luận văn 

ii


    Trần Đức Tân

iii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: 
TRẦN ĐỨC TÂN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; 
Niên khóa: 2009 ­ 2011

Người hướng dẫn khoa học: PGS­TS. Nguyễn Văn Phát
Tên đề  tài:  HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ  GIÁ 
TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế  là nguồn thu chủ  yếu của ngân sách Nhà nước và các chính 
sách về  thuế  đóng vai trò quan trọng trong hệ  thống các chính sách Tài 
chính cũng như  hệ  thống chính sách kinh tế. Thuế  không chỉ  đáp  ứng nhu  
cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô 
nền kinh tế.
Trong thời gian gần đây, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế 
GTGT của các doanh nghiệp (DN) để  bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở 
thành một vấn nạn của toàn xã hội. Bởi các hành vi gian lận này diễn ra trên  
phạm vi rất rộng, không chỉ   ở  các thành phố  lớn mà còn  ở  nhiều tỉnh lẻ, đồng 
thời số tiền gian lận, bòn rút tiền từ NSNN bị phát hiện đã lên đến hàng trăm tỷ 
đồng và chừng như  các vụ  gian lận bị  phát hiện ngày càng lớn, càng nghiêm 
trọng hơn.  Xuất phát từ  đó, luận văn về: “Hoàn thiện công tác quản lý  

hoàn thuế  GTGT tại Cục thuế  Thừa Thiên Huế”  sẽ  giúp cho cơ  quan 
thuế  có những căn cứ  và định hướng đối với công tác quản lý thuế  trong 
thời kỳ hội nhập.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử  dụng các phương pháp sau: phương pháp điều tra, thu  
thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, phương pháp phân tích, phương  pháp phân tổ 
thống kê để  hệ  thống hoá, tổng hợp tài liệu  và xử  lý số  liệu được tiến 
hành trên phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục thuế.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
­ Nhằm ngăn chặn và làm giảm nguy cơ  thất thoát tiền thuế  GTGT  
do các hành vi chiếm dụng và gian lận trong hoàn thuế GTGT.
­ Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ  công chức thuế  trong 
quá trình xác minh, xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đúng thời gian qui định và  

tránh thất thoát tiền thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra trước và sau hoàn 
thuế  GTGT được thực hiện thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng qui  
định. 
­ Cơ quan thuế  cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc 
Nhà   nước,   Chi   cục   Quản   lý   thị   trường,   Sở   Công   an,   chính   quyền   địa  
phương và các cơ  quan ban ngành khác trong việc kiểm tra, giám sát, xử 
phạt hành chính và nâng cao thể chế, pháp chế của nhà nước trong thực thi  
công vụ.
­ Đảm bảo công bằng, hợp lý và nghiêm minh trong công tác hoàn thuế 
GTGT. Góp phần làm cho người nộp thuế hiểu rõ và tin tưởng hơn về các chính  

iv


sách pháp luật về thuế của nhà nước, không vì sự gian lận thuế của một ít doanh  
nghiệp làm ăn không chân chính mà chậm hoàn thuế  GTGT, gây khó khăn tài  
chính, kẹt vốn cho phần lớn DN làm ăn chân chính theo luật.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC
CNTT
CSKD
DN
DNNN
DN ĐTNN
ĐTNT
ĐP
GDP
GO

GTGT
HCQT
HĐND
NQD
NSNN
QLN
QLT
SDĐ
SHNN
SL
SXKD
TNCN
TCT
TNCN
TNDN
TSCĐ
TT&HT
TW

Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin
Cơ sở kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Đối tượng nộp thuế
Địa phương
Gross Domestic Product (Tổng Sản Phẩm Quốc 
Nội)
Gross Output (Tổng Sản Lượng)

Giá trị gia tăng
Hành chính quản trị
Hội đồng nhân dân
Ngoài quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Quản lý nợ
Quản lý thuế
Sử dụng đất
Sở hữu Nhà nước
Số lượng
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Tổng cục Thuế
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tuyên truyền và hỗ trợ
Trung ương

v


UBND
USD
XDCB

Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ 
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÀNH THUẾ THỪA THIÊN HUẾ............................37
BIỂU ĐỒ 2.1: KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH CỦA THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006–2010....46
BIỂU ĐỒ 2.2: TÌNH HÌNH CBCC THUẾ THAM GIA KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ HOÀN 
THUẾ................................................................................................................................................................64
BIỂU ĐỒ 2.3: TÌNH HÌNH CÁC DN THAM GIA KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ HOÀN 
THUẾ................................................................................................................................................................77

vi


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM (GDP) VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI 
ĐOẠN 2006–2010............................................................................................................................................30
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH CẤP MàSỐ THUẾ GIAI ĐOẠN 2006 ­ 2010..................................................41
BẢNG 2.3: BIẾN ĐỘNG NGUỒN THU THUẾ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 ­ 2010.........................44
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2006 – 2010...................................................47
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ HOÀN THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2008­2010.....................................................50
BẢNG 2.7: CÔNG TÁC KIỂM TRA HỒ SƠ HOÀN THUẾ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010........................51
BẢNG 2.8: KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU HOÀN THUẾ GTGT CÁC NĂM 2008 – 2010 52
BẢNG 2.9: ĐỐI TƯỢNG ĐàĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2008 – 2010........................55
BẢNG 2.10. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY ĐỐI VỚI CÁC BIẾN ĐIỀU TRA ..........................................57
BẢNG 2.11. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN             
THUẾ GTGT...................................................................................................................................................61
 BẢNG 2.12. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ 
GTGT................................................................................................................................................................62
BẢNG 2.13: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT 

THUẾ................................................................................................................................................................65
BẢNG 2.14: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ GTGT
...........................................................................................................................................................................67
BẢNG 2.15: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CƠ QUAN THUẾ...........70
BẢNG 2.16: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ GTGT......................72
BẢNG 2.17: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CBCC THUẾ VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN 
THUẾ................................................................................................................................................................75
BẢNG 2.18:  DN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ.........77
BẢNG 2.19: DN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ GTGT..............80
BẢNG 2.20: DN ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CƠ QUAN THUẾ.............................81
BẢNG 2.21: DN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ GTGT........................................84
BẢNG 2.22: ĐÁNH GIÁ CỦA DN VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC.....................................................85
BẢNG 2.23. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN­CBCC THUẾ VỀ 
TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ.............................................................88
BẢNG 2.24. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN­CBCC THUẾ VỀ 
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ.............................................................................91
BẢNG 2.25. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN­CBCC THUẾ VỀ 
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP...............................................................................................92

vii


BẢNG 2.26. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN­CBCC THUẾ VỀ 
CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ.......................................................................................................94

viii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................V


ix


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ  01/01/1999, Việt Nam bắt đầu thi hành một luật thuế mới, đó là thuế 
Giá trị  gia tăng (GTGT). Việc Nhà nước ta quyết định thay Luật thuế  doanh thu 
bằng Luật thuế GTGT là hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước 
trên thế giới. Nhìn chung, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất 
hiện nay, được đánh giá cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách thuế  như 
tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, đơn giản, tránh chồng chéo, ....
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và các chính 
sách về thuế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách Tài chính cũng 
như hệ thống chính sách kinh tế. Theo số liệu của ngành thuế thì tính đến tháng 
5/2010   trên   toàn   quốc   số   đối   tượng   được   hoàn   thuế   là   19.120   trên   tổng   số 
3.618.443 người nộp thuế đang hoạt động.
Thuế GTGT vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thuế và phí, năm 2010 
chiếm khoảng 28­30%; Số thuế Tiêu thụ đặc biệt khoảng 6­8%; Thuế Thu nhập  
doanh nghiệp tăng khá, lên khoảng 17­18%; Thuế Thu nhập cá nhân tăng nhanh, 
năm 2005 khoảng 1,9% tổng thu NSNN, đến năm 2010 dự  kiến sẽ  đạt trên 5%; 
Thuế xuất nhập khẩu trong tổng thu NSNN giảm, từ 12,2% giai đoạn 2001­2005  
giảm xuống còn khoảng 10% giai đoạn 2006­2010.
Ngoài ra  Thuế  GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất, mở  rộng lưu thông  
hàng hóa và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế  quốc dân, động viên 
một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Và góp phần 
kiểm soát việc mua – bán và sử dụng hóa đơn tránh trường hợp mua bán hóa đơn  
lậu.
Trong thời gian gần đây, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế 
GTGT của các doanh nghiệp (DN) để  bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở 

thành một vấn nạn của toàn xã hội. Bởi các hành vi gian lận này diễn ra trên  

1


phạm vi rất rộng, không chỉ   ở  các thành phố  lớn mà còn  ở  nhiều tỉnh lẻ, đồng 
thời số tiền gian lận, bòn rút tiền từ NSNN bị phát hiện đã lên đến hàng trăm tỷ 
đồng và chừng như  các vụ  gian lận bị  phát hiện ngày càng lớn, càng nghiêm 
trọng hơn.  Xuất phát từ  đó, chúng tôi lựa chọn đề  tài: “Hoàn thiện công tác  
quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc sĩ. 
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát 
Đề  xuất các giải pháp khả  thi góp phần hoàn thiện công tác hoàn thuế 
GTGT góp phần hạn chế  gian lận và tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Thừa  
Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể 
­ Góp phần hệ thống hoá những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  công tác 
hoàn thuế GTGT.
­ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế  GTGT tại Cục thuế 
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 ­ 2010;
­ Đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường công tác hoàn thuế 
GTGT  trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số  phòng ban có liên quan đến qui trình hoàn thuế  GTGT và các cơ 
quan, doanh nghiệp có hoặc chưa có làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT do Cục  
thuế Thừa Thiên Huế quản lý.
3.1.2. Nội dung nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả công tác hoàn thuế GTGT.

3.2. Phạm vi không gian
Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3. Phạm vi thời gian
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế  GTGT trong giai đoạn  

2


2008 ­ 2010 và đề xuất giải pháp đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành:
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Đây là phương pháp chung được luận văn sử  dụng xuyên suốt trong quá  
trình nghiên cứu như là cơ sở phương pháp luận để giải quyết các vấn đề nghiên 
cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện.
4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu và thông tin
4.2.1. Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Bộ Tài chính, Tổng cục  
Thuế, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế;  
các báo cáo tài liệu của các ban ngành trong tỉnh; thông tin đã được công bố trên 
các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước.
4.2.2. Số liệu sơ cấp
Được tiến hành thu thập trên cơ sở các cơ  quan, doanh nghiệp hoạt động  
sản xuất kinh doanh trên địa bàn có và chưa có làm hồ  sơ  đề  nghị  hoàn thuế 
GTGT và số  lượng cán bộ  công chức thuế  thuộc Cục thuế  Thừa Thiên Huế  và 
Chi Cục thuế  thành phố  Huế. Cụ  thể  chọn 83 cơ quan, doanh nghiệp sản xuất  
kinh doanh trên địa bàn (gồm nhiều loại hình khác nhau) và 85 cán bộ công chức  
(CBCC) thuế để tiến hành điều tra khảo sát.
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn,  
nhằm đánh giá mức độ đồng ý của các cơ  quan, doanh nghiệp, của cán bộ  công 
chức thuế về các nội dung chính sách liên quan đến hoàn thuế; Đánh giá tình hình 

chấp hành chính sách pháp luật về thuế, mức độ hài lòng của người nộp thuế về 
sự hướng dẫn, hỗ trợ, công tác xử  lý thủ  tục, hồ sơ hoàn thuế và công tác kiểm  
tra trước và sau hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
­ Dùng phương pháp phân tổ  thống kê để  hệ  thống hoá và tổng hợp tài 
liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
­ Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành 

3


trên máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục  
Thuế.
4.4. Phương pháp phân tích
­ Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương  
pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế  để  đánh giá thực trạng công tác hoàn 
thuế  GTGT của cơ  quan thuế; phân tích các nhân tố   ảnh hưởng đến công tác 
hoàn thuế.
­ Phương pháp đồ  thị  và biểu đồ  để  phân tích đánh giá một cách khách 
quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu.
5. Kết quả nghiên cứu dự kiến và những đóng góp mới của luận văn:
­ Nhằm ngăn chặn và làm giảm nguy cơ thất thoát tiền thuế GTGT do các 
hành vi chiếm dụng và gian lận trong hoàn thuế GTGT.
­ Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ  công chức thuế  trong quá 
trình xác minh, xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đúng thời gian qui định và tránh thất  
thoát tiền thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế  GTGT được  
thực hiện thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng qui định. 
­ Cơ  quan thuế  cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà 
nước, Chi cục Quản lý thị  trường, Sở  Công an, chính quyền địa phương và các  
cơ quan ban ngành khác trong việc kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính và nâng  

cao thể chế, pháp chế của Nhà nước trong thực thi công vụ.
­ Đảm bảo công bằng, hợp lý và nghiêm minh trong công tác hoàn thuế 
GTGT. Góp phần làm cho người nộp thuế hiểu rõ và tin tưởng hơn về các chính  
sách pháp luật về thuế của Nhà nước, không vì sự gian lận thuế của một ít doanh 
nghiệp làm ăn không chân chính mà chậm hoàn thuế  GTGT, gây khó khăn tài  
chính, kẹt vốn cho phần lớn DN làm ăn chân chính theo luật.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục... có liên quan, luận văn gồm có 
3 chương sau:

4


Chương I: Tổng quan về thuế ­ thuế GTGT và hoàn thuế GTGT
Chương II: Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa  
Thiên Huế
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế  GTGT  
tại Cục thuế Thừa Thiên Huế

5


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ ­ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 
VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.  NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế 
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là  
một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà 

nước.
Việc huy động tập trung nguồn của cải xã hội vào trong tay Nhà nước có  
thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng 
góp tự nguyện hoặc vay, trong đó, biện pháp huy động, tập trung của cải có tính  
bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội được gọi là thuế [30].
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan  
niệm về  thuế  và việc sử  dụng công cụ  thuế  mỗi thời một khác. Trong chế  độ 
phong kiến và giai đoạn đầu của Nhà nước tư  sản thuế  đóng vai trò huy động 
nguồn lực tài chính tối thiểu để  nuôi sống bộ  máy Nhà nước, đáp  ứng nhu cầu 
chi tiêu cho quốc phòng, an ninh. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929  
– 1933, vai trò của Nhà nước đã có sự thay đổi: Nhà nước cần can thiệp vào hoạt 
động kinh tế bằng cách lập ra các chương trình đầu tư lớn và thực hiện tái phân 
phối tổng sản phẩm xã hội thông qua công cụ ngân sách Nhà nước. Lúc này, thuế 
được Nhà nước sử  dụng như  là một công cụ  để  điều chỉnh nền kinh tế. Cùng 
với việc mở rộng các chức năng của Nhà nước và sự phát triển các quan hệ hàng 
hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế 
ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan trọng, có  

6


hiệu   quả   của   Nhà   nước   để   tác   động   đến   đời   sống   kinh   tế   xã   hội   của   đất 
nước[30]. Bàn về  mối liên hệ giữa thuế và Nhà nước, Mác viết “ Thuế  là cơ sở 
kinh tế  của bộ máy Nhà nước, là thủ  đoạn đơn giản để  kho bạc thu được tiền  
hay tài sản của người dân để  dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước ” [15]. Ang­
ghen cũng đã viết: “Để  duy trì quyền lực công cộng, cần phải có đóng góp của 
công dân cho Nhà nước, đó là thuế má” [01]. 
Tóm lại, điểm qua quá trình phát triển của xã hội cho thấy: thuế  và Nhà  
nước là hai phạm trù lịch sử gắn bó hữu cơ với nhau: Nhà nước tồn tại tất yếu phải  
có thuế; ngược lại, thuế bảo đảm cơ  sở  vật chất cho sự  hoạt động và phát triển  

của Nhà nước. 
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một  
quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về  thuế  cũng không ngừng được hoàn  
thiện.

 

Theo các nhà kinh điển, “Thuế  là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù 
lại” và “thuế  cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ  sản 
phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư 
bản hay thu nhập của người chịu thuế”[30].
Theo nhà kinh tế  học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra  
một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “Thuế 
là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp  
do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm  
bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến 
nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “ Thuế là một khoản trích 
nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả  trực tiếp do các công dân  
đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi  
tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế  ­ xã hội của Nhà  
nước”[30].
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:  

7


Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập 
quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ 
ngân sách Nhà nước) để  đáp  ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức  
năng, nhiệm vụ của Nhà nước [30]. 

Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: thuế là khoản 
đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ  chức, cá nhân phải có nghĩa vụ  đóng góp cho Nhà 
nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, 
nhiệm vụ  của Nhà nước; người đóng thuế  được hưởng hợp pháp phần thu nhập 
còn lại [30]. 
Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: thuế là biện pháp 
đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử  dụng quyền lực của mình để  chuyển một phần  
nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh  
tế ­ xã hội của Nhà nước [30]. 
1.1.2. Đặc điểm của thuế 
1.1.2.1. Thuế là khoản trích nộp bằng tiền
Về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều  
này trái ngược với các hình thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. 
Sự phát triển của quan hệ hàng hoá ­ tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát 
triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ  của người nộp thuế được thực hiện bằng tiền 
lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường [30].
1.1.2.2. Thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường  
quyền lực
Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế  vẫn thể  hiện tính chất bắt  
buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước (qua hệ  thống 
pháp luật thuế). Do đó, người nộp thuế  không có quyền trốn thuế  hoặc mong  
muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ  có quyền 
chấp thuận. Những người nộp thuế  vi phạm luật sẽ  bị  cơ  quan Nhà nước có 
thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật  

8


để  buộc họ  phải làm tròn nghĩa vụ  nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế 
với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện [30].

1.1.2.3. Thuế là khoản thu có tính chất xác định
Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các  
cấp chính quyền địa phương. Trái ngược với vay, thuế  không được hoàn trả  trực 
tiếp [30]. 
1.1.2.4. Thuế thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế ­ xã hội  
của Nhà nước
Thuế  là một khoản thu không có đối khoản cụ  thể, không hoàn trả  trực  
tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức 
năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế ­ xã hội của Nhà nước.
Thuế  được thu nhằm đáp  ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế 
không có đối khoản cụ  thể. Điều này thể  hiện rõ  ở  chỗ  nguồn thu từ  mỗi loại  
thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều được  
sử  dụng để  đáp  ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá trình thực 
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 
Khái niệm “chi tiêu của Nhà nước” ngày nay không thể  hiểu theo nghĩa 
hẹp là chỉ  bao gồm các chi phí liên quan đến chức năng duy trì bộ  máy của Nhà 
nước để  thực hiện các chức năng của Nhà nước, mà còn gồm các chi phí cho 
việc thực hiện các chức năng kinh tế  ­ xã hội. Chính vì thế, khi xem xét khái 
niệm thuế  cũng phải hiểu thuế  trên hai góc độ: thuế  vừa là công cụ  huy động 
nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thuế vừa là công cụ giúp  
Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế ­ xã hội hay công cụ quản lý vĩ mô nền 
kinh tế [30]. 
1.1.3. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường:
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế phải thực hiện được  
3 chức năng cơ  bản, đó là: chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp 
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản 

9



nhằm đảm bảo công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế [30]. 
1.1.3.1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước 
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền 
với tổng số chi tiêu của của Nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ 
yếu cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là  
nguồn bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp  
bằng nguồn vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ  động viên thu ngân sách với tỷ 
lệ  giữa thâm hụt ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước  
cho thấy mức độ huy động của Nhà nước để  bù đắp cho các khoản chi này (tất  
nhiên kể cả khoản lãi phải trả khi hoàn trả nợ). 
1.1.3.2. Phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội 
Về  nguyên tắc, gánh nặng về  thuế  phải được phân chia một cách công 
bằng; thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần  
đầu để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự  công bằng chỉ  mang  
tính chất tương đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công 
bằng hay không trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường. Chính 
vì vậy, đánh thuế  luỹ  tiến, đối với một số  người, có thể  được coi như  đồng  
nghĩa với sự công bằng, với một số người khác, lại bị coi là tuỳ tiện. 
1.1.3.3. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng của nền  
kinh tế thị trường
Thuế  là một công cụ  của chính sách kinh tế  có thể  đóng vai trò khuyến  
khích, hạn chế hoặc  ổn định kinh tế. Thuế  có thể  được sử  dụng để  khắc phục 
những bất cân bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi 
mô để  quốc tế  hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế  cũng có thể 
góp phần thực hiện các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách  
dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vĩ mô. 
Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù hợp với cách nhìn tự  do về sự can thiệp  
của Nhà nước mà với chức năng trợ  cấp ngân sách, Nhà nước có thể  xoá bỏ 

10



được những vật cản nảy sinh trong kinh tế thị trường. Cách tiếp cận này đôi khi 
cũng là trung tâm của các cuộc tranh luận. 
Cách tiếp cận kinh tế  vĩ mô thuộc quan niệm của Keynes về  chính sách 
kinh tế, thuế  là một biến số  mà Nhà nước sử  dụng nhằm  ổn định tình huống  
(chính sách tác động trên nhu cầu tổng thể) hoặc cơ cấu (chính sách thuế nhằm  
tạo thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế). 
Tóm lại, để  phát huy được vai trò của thuế  trong nền kinh tế, phải sử 
dụng thuế  đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế  đối với nền 
kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng”  
công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề  có tính nguyên tắc là thuế  phải luôn  
luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế  ­ xã hội và là công cụ 
đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội của 
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải  
thường xuyên rà soát mức độ  phù hợp của hệ  thống thuế  với chiến lược phát  
triển kinh tế xã hội cuả mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần  
thiết. 
1.1.4. Phân loại thuế
Lợi ích của việc phân loại thuế là tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối 
với cơ  cấu thuế. Căn cứ  theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của 
từng loại thuế  đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tuỳ  theo mục tiêu, 
yêu cầu của quản lý mà người ta có thể  đưa ra các cách phân loại thuế  khác  
nhau, từ đó nhằm sử dụng phát huy vai trò tích cực của từng công cụ  thuế trong 
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu 
[30].
1.1.4.1. Phân loại theo tính chất hành chính
Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo đó, 
dựa vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng: thuế được  
phân thành hai loại: thuế Nhà nước (quốc gia) và thuế địa phương. 


11


Ở  Việt Nam, Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung ­ dân 
chủ: Trung ương thống nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính quyền  
địa phương không được phép ban hành và quản lý thu các loại thuế riêng. Tất cả 
các nguồn thu thuế do Nhà nước thống nhất quản lý và việc phân bổ  nguồn lực  
cho các địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa bàn được thực hiện 
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
1.1.4.2. Phân loại theo tính chất Kinh tế
Theo cách này, thuế  có thể  được phân loại dựa theo 3 tiêu thức chủ  yếu:  
theo các yếu tố  kinh tế  bị  đánh thuế; theo tác nhân kinh tế  chịu thuế  hoặc theo  
lĩnh vực kinh tế bị đánh thuế.
 a) Nếu dựa theo yếu tố kinh tế bị đánh thuế, thuế  được chia thành thuế 
đánh vào thu nhập, thuế đánh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế đánh vào  
tài sản (thu nhập được tích luỹ). 
b) Nếu dựa theo yếu tố  và tác nhân kinh tế  chịu thuế, có các loại: thuế 
đánh vào doanh nghiệp, thuế đánh vào hộ gia đình và thuế đánh vào sản phẩm.
 

c) Nếu dựa theo lĩnh vực, thuế được phân chia theo các lĩnh vực kinh tế bị 

đánh thuế, thí dụ: thuế  đánh vào bảo hiểm, thuế  đánh vào tiết kiệm, thuế  đánh 
vào bất động sản...
1.1.4.3. Phân loại theo tính chất kỹ thuật
Cách phân loại này được dựa vào các tiêu thức kỹ  thuật trong việc đánh 
thuế, mang tính cổ  điển, được sử  dụng nhiều nhất và thường là trung tâm của 
các cuộc tranh luận. Theo cách này, thuế được phân thành các nhóm chủ yếu sau: 
a) Thuế trực thu và thuế gián thu  

Thuế trực thu do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Thuế 
trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, ví dụ 
như  thuế môn bài, thuế  thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Do thuế 
trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập, tài sản của tổ chức và cá nhân, có xem 
xét đến hoàn cảnh, điều kiện và khả  năng đóng góp của người nộp thuế nên nó 

12


rất có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch  
về  thu nhập và tài sản giữa các tầng lớp dân cư. Đây cũng là  ưu điểm nổi bật 
của thuế  trực thu so với thuế  gián thu. Tuy nhiên, thuế  trực thu lại có hạn chế 
lớn là dễ gây phản  ứng từ  phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn,  
lậu thuế  nếu quy định mức thuế  suất cao.  Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán và 
thu thuế  phức tạp, đặc biệt là thuế  thu nhập cá nhân với diện thu thuế  rộng và 
phân tán. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế  hiệu quả  thì dễ  dẫn  
đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp 
thời về cho ngân sách Nhà nước.
Thuế gián thu do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch 
vụ  nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số  thuế  này vào giá bán cho người  
tiêu dùng chịu. Ví dụ như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,  
thuế  tiêu thụ  đặc biệt,...Khác với thuế  trực thu, người nộp thuế chính là người 
phải chịu thuế, với thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế không đồng  
nhất. Do điều tiết một cách gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá,  
dịch vụ thông qua cơ chế giá nên với thuế  gián thu, người chịu thuế (người tiêu  
dùng hàng hoá, dịch vụ) ít có cảm giác bị Nhà nước đánh thuế. Vì vậy, loại thuế 
này cũng ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế mỗi khi Chính phủ có  
chủ trương tăng thuế. Ưu điểm nổi bật của thuế  gián thu là nó có khả  năng đáp 
ứng nguồn thu kịp thời,  ổn định cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, thuế  gián 
thu cũng có những hạn chế nhất định, đó là: do thuế  gián thu được tính trên giá  

cả  hàng hoá, dịch vụ, không tính tới điều kiện, hoàn cảnh của đối tượng chịu  
thuế, vì vậy, không đảm bảo được sự công bằng xã hội, thậm chí còn mang tính  
luỹ thoái. Có nghĩa là, bất kể người tiêu dùng là người giàu hay người nghèo, thu 
nhập cao hay thấp, nếu cùng tiêu dùng một lượng hàng hoá, dịch vụ như nhau thì 
cùng phải chịu một mức điều tiết thuế  như  nhau. Số  thuế  này nếu so với thu 
nhập của người giàu và người nghèo thì rõ ràng chúng mang tính luỹ thoái, người  
có thu nhập càng cao thì tỷ lệ giữa thuế gián thu so với tổng thu nhập càng thấp. 

13


Ngày nay, sự  phân biệt giữa hai loại thuế  này đôi khi chỉ  mang tính chất  
tương đối vì ngày càng khó phân biệt ranh giới giữa hai loại thuế, tuy nhiên, vẫn 
cần thiết phải phân biệt hai loại thuế  này vì trong thực tế, nhiều quốc gia vẫn  
còn hệ thống tổ chức hành chính dựa trên sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế 
gián thu 
b) Thuế tỷ lệ và Thuế luỹ tiến
Theo cách phân loại này, thuế  tỷ  lệ  là loại thuế  áp dụng một thuế  suất  
như  nhau đối với mọi đối tượng chịu thuế, còn thuế  luỹ  tiến là loại thuế  áp  
dụng các thuế suất tăng dần đối với các nhóm đối tượng chịu thuế hoặc toàn bộ 
đối tượng chịu thuế. Thông thường, đối với các sắc thuế  tiêu dùng thường áp  
dụng thuế suất tỷ lệ; đối với các sắc thuế thu nhập, thuế tài sản có thể áp dụng  
thuế suất luỹ tiến.
c) Thuế theo mức riêng biệt hoặc Thuế theo giá trị 
Theo cách này, được xếp vào loại thuế  có mức riêng biệt (cũng có thể 
được dịch là thuế  đặc biệt, quen được gọi là thuế  tuyệt đối) nếu trong đó, mức 
thuế  suất được xác định bằng mức tiền riêng biệt trên một đơn vị  vật chất của  
đối tượng bị đánh thuế (trọng lượng, khối lượng, diện tích...), độc lập với giá trị 
tiền tệ của chúng. Loại thuế này có lợi thế  là rất đơn giản, không cần phải xác 
định giá trị  của đối tượng bị  đánh thuế  nhưng lại có bất lợi là không thích  ứng 

trong trường hợp tiền tệ bị mất giá. Ở một số nước, loại thuế này thường được  
áp dụng dưới hình thức thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế bia... 
Ngược lại, thuế tính theo giá trị  là loại thuế  được tính toán bằng cách áp  
dụng một tỷ lệ (hoặc tỷ lệ phần trăm) trên căn cứ  tính thuế. Ưu điểm của loại  
thuế này là tính toán đơn giản, tiện lợi và được áp dụng chủ yếu đối với các loại  
thuế  tiêu dùng như  thuế  giá trị  gia tăng, thuế  tiêu thụ  đặc biệt. Riêng thuế  theo  
mức riêng biệt ở nước ta ít sử dụng. 
Ngoài các cách phân loại trên đây, trong thực tế   ở  một số  nước còn có 
những cách phân loại khác, ví dụ  như: thuế  phân tích và thuế  tổng hợp; thuế 

14


phân bổ và thuế định suất... 
1.1.5. Luật quản lý thuế
1.1.5.1. Đối tượng áp dụng
a) Người nộp thuế:
­ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
­ Tổ  chức, hộ  gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách  
Nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ  quan quản lý thuế  quản lý thu theo 
quy định của pháp luật;
­ Tổ  chức, cá nhân khấu trừ  thuế; tổ  chức, cá nhân làm thủ  tục về  thuế 
thay người nộp thuế [23].
b) Cơ quan quản lý thuế:
­ Cơ quan thuế gồm Tổng cục Thuế, Cục thuế, Chi Cục thuế;
­ Cơ  quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi c ục h ải  
quan.
c) Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
d) Cơ  quan Nhà nước, tổ  chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực  
hiện pháp luật về thuế.

1.1.5.2. Nội dung quản lý thuế
­ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. 
­ Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. 
­ Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. 
­ Quản lý thông tin về người nộp thuế.
­ Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
­ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
­ Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. 
­ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [23].
1.1.5.3. Nguyên tắc quản lý thuế
­ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.  Nộp thuế theo quy 

15


định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, 
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. 
­ Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy  
định khác của pháp luật có liên quan. 
­ Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo 
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế [23]. 
1.2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã 
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
Quốc hội ban hành Luật thuế  giá trị  gia tăng  số  13/2008/QH12 ngày 03 
tháng 6 năm 2008
1.2.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng 
Thuế  giá trị  gia tăng là thuế  tính trên giá trị  tăng thêm của hàng hoá, dịch 
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [17].
1.2.2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho 
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng  ở  Việt Nam (bao gồm cả  hàng hóa, dịch vụ 
mua của tổ  chức, cá nhân  ở  nước ngoài), trừ  các đối tượng không chịu thuế 
GTGT được qui định cụ thể [17].
1.2.3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, 
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ 
chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu  
hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập  
khẩu) bao gồm:
­ Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật  
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và 
Luật Hợp tác xã;

16


×