Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sau dồn điền đổi thửa phục vụ hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HẢI NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SAU
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA PHỤC VỤ HIỆN ĐẠI HÓA SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ HẢI NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SAU
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA PHỤC VỤ HIỆN ĐẠI HÓA SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Xuân Linh

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Vũ Hải Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Xuân Linh, là người trực tiếp

hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định,
UBND huyện Hải Hậu, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Phòng Nông nghiệp
phát triển nông thôn huyện Hải Hậu, UBND thị trấn Yên Định, xã Hải Đông và xã
Hải Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu
trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu đó!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Học viên

Vũ Hải Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1.

Cơ sở khoa học ................................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm về dồn điền đổi thửa ......................................................................... 3
1.1.2. Hạn điền và tích tụ ruộng đất ............................................................................. 6
1.1.3. Khái niệm về hiện đại hóa ................................................................................. 6
1.1.4. Quy hoạch thiết kế đồng ruộng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông
nghiệp tại khu vực đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH) .......................................... 8
1.2.

Cơ sở pháp lý về dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ........................................ 8

1.3.

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 10

1.3.1. Thực trạng mạnh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới ......................... 10
1.3.2. Thực trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam .................................................. 13
1.3.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam ...................................... 18
1.3.4. Tình hình nghiên cứu hiệu quả dồn điền đổi thửa ở tỉnh Nam Định ............... 24
CHƯƠNG 2. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28
2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 28

2.2.


Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 28

2.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 28

2.3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, kết quả dồn điền đổi thửa đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu......................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3.2. Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông
nghiệp tại 3 xã điều tra; Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa
trên địa bàn huyện Hải Hậu; Đánh giá những vấn đề phát sinh sau dồn
điền đổi thửa ..................................................................................................... 28
2.3.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................................. 29
2.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 29

2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 29
2.4.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu ............................................... 30
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích ........................................... 30
2.4.4. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp ....................................................................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 33

3.1.

Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, kết quả dồn điền đổi thửa đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu......................................................... 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................................... 37
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ........................................................... 39
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................... 39
3.1.5. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hải Hậu................ 41
3.1.6. Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu ........ 45
3.2.

Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông
nghiệp tại 3 xã điều tra; Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa
trên địa bàn huyện Hải Hậu; Đánh giá những vấn đề phát sinh sau dồn
điền đổi thửa. .................................................................................................... 55

3.2.1. Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông
nghiệp tại 3 xã điều tra ..................................................................................... 55
3.2.2. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Hải Hậu .......... 64
3.2.3. Đánh giá những vấn đề phát sinh sau dồn điền đổi thửa .................................. 69
3.3.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng
hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa.............. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.3.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất ........................................................................... 72
3.3.2. Biện pháp kỹ thuật ............................................................................................ 72
3.3.3. Giải pháp về vốn đầu tư .................................................................................... 73
3.3.4. Giải pháp về chuyển dịch lao động nông nghiệp .............................................. 74
3.3.5. Giải pháp về hoàn thiện hồ sơ địa chính ........................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BCĐ

: Ban chỉ đạo

CN, TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hoá

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất

GO

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN DV

: Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ

KN


: Kiêm nông

NQ

: Nghị quyết

NN

: Nông nghiệp

NN - DV

: Nông nghiệp - dịch vụ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TDĐ

: Trước dồn điền

TN

: Thuần Nông

UBND

: Uỷ ban nhân dân


SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

SDĐ

: Sau dồn điền

VA

: Giá trị gia tăng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước ........................ 14

Bảng 1.2:


Tỷ lệ các hộ theo quy mô diện tích canh tác bình quân 1 hộ (%) ........... 15

Bảng 1.3:

Mức độ manh mún ruộng đất ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH ....... 16

Bảng 1.4:

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước ........................ 19

Bảng 1.5:

Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy môsử dụng
của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH .......................................................... 20

Bảng 1.6:

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH ....................... 21

Bảng 1.7:

Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ ..................................... 22

Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực .................................................. 39

Bảng 3.2:

Hiện trạng sử dụng đất huyện Hải Hậu năm 2018 .................................. 43


Bảng 3.3:

Tình hình biến động sử dụng đất đai từ năm 2015 đến năm 2018............ 44

Bảng 3.4:

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp tại huyện Hải Hậu .... 49

Bảng 3.5:

Kết quả dồn điền đổi thửa ở các nhóm hộ điều tra ................................. 50

Bảng 3.6:

Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền đổi thửa......... 51

Bảng 3.7:

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tratrước và sau
dồn đổi ..................................................................................................... 52

Bảng 3.8:

Sự thay đổi cơ cấu các loại đất nông nghiệp trước và saudồn đổi ở
các nhóm hộ điều tra ............................................................................... 54

Bảng 3.9:

Kết quả thực hiện DĐĐT ở 3 xã nghiên cứu .......................................... 57


Bảng 3.10: Diện tích đất công ích trước và sau dồn điền đổi thửa tại các xã điều tra ....... 58
Bảng 3.11: Tác động của DĐĐT đến việc quyết định đầu tư máy móc ..................... 60
Bảng 3.12: Tác động về mức cơ giới hóa sau dồn điền đổi thửa .............................. 61
Bảng 3.13: Một số kiểu sử dụng đất chính trước và sau DĐĐT ............................... 62
Bảng 3.14. Ý kiến của người dân về tác động của dồn điền đổi thửađến sản xuất
nông nghiệp của hộ ................................................................................. 63
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất tại các xã nghiên cứu (1ha) ...................... 64
Bảng 3.16: Hiệu quả xã hội của các LUT .................................................................. 66
Bảng 3.17: Hiệu quả môi trường của các LUT .......................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Hải Hậu năm 2018 ..............................44
Hình 3.2. Diện tích đất công ích trước và sau dồn điền đổi thửa tại các xã điều tra...........59
Hình 3.3. Lượng máy móc đầu tư trước và sau dồn đổi ở nhóm hộ nghiên cứu ........60
Hình 3.4. Mức độ cơ giới hóa trước và sau dồn đổi ...................................................62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản, là nguồn lực vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Trong sản
xuất đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được. Đối với Việt Nam,
là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ phận nhân dân dựa vào sản xuất
nông nghiệp (SXNN). Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
chúng ta phải giành đất SXNN cho công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển. Do
đó quỹ đất SXNN sẽ ngày càng bị thu hẹp, điều này trên thực tế đã và đang diễn ra
trên phạm vi cả nước. Mặt khác, để phát triển SXNN thì phải tập trung ruộng đất
(dồn điền, đổi thửa) để sản xuất lớn nhằm phát huy hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
trong điều kiện hiện nay. Hơn nữa, bản thân nông nghiệp cũng phải hoà nhập cùng sự
nghiệp CNH, HĐH. Trong những giải pháp đó, giải pháp đẩy nhanh việc dồn điền,
đổi thửa (DĐĐT) ruộng đất để phát triển SXNN theo hướng hàng hoá, nâng cao thu
nhập và đời sống cho nông dân là hết sức cần thiết.
Tỉnh Nam Định thực hiện công tác dồn điền đổi thửa từ năm 2002 theo Nghị
quyết số 02/NQ-TU ngày 06/6/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc dồn
điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp và hiện nay đang tiếp tục thực hiện theo Chỉ
thị số 07-CT/TU ngày 19/9/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Kế hoạch số
45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện dồn điền,
đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa đã được nhiều tỉnh thực hiện và nhiều
đơn vị đã cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên, mức độ thành công ở mỗi địa phương rất
khác biệt về cách tổ chức, thời gian và kết quả đạt được. Theo đánh giá kết quả dồn
điền đổi thửa đã có tác động tích cực đối với sản xuất nông nghiệp, gia tăng năng
suất, sản lượng nông sản, thúc đẩy quá trình hình thành các vùng sản xuất nông sản
hàng hoá tập trung chuyển canh, tạo điều kiện để thúc đẩy cơ giới hoá trong sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên, so với yêu cầu của quá trình hiện đại hoá sản xuất nông
nghiệp vẫn đang còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ hơn,
trong đó có cả vấn đề quản lý nhà nước về đất đai.



2
Huyện Hải Hậu là huyện đầu tiên của tỉnh Nam Định hoàn thành công tác dồn
điền đổi thửa và xây dựng nông thôn mới vào năm 2012. Từ những thực tế trên, đề
tài luận văn: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sau dồn điền đổi thửa phục
vụ hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” được
chọn làm nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
- Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, kết quả dồn điền đổi thửa đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu.
- Đánh giá tác động của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp
tại 3 xã điều tra; Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Hải
Hậu; Đánh giá những vấn đề phát sinh sau dồn điền đổi thửa.
- Đề xuất giải pháp.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là minh chứng thực tiễn, kết quả triển khai
thực hiện chính sách “Dồn điền đổi thửa” giúp các nhà quản lý địa phương có cái
nhìn khách quan hơn để rút ra bài học trong quá trình triển khai thực hiện.
- Các giải pháp của đề tài là thông tin quan trọng giúp những người quan tâm
tham khảo, để triển khai quản lý sử dụng đất tốt hơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm về dồn điền đổi thửa
* Khái niệm về dồn điền đổi thửa: Dồn điền đổi thửa là việc tập hợp, dồn đổi
các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to
thành các mảnh ruộng nhỏ. Có 2 cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa:
Một là để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia vào,
Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn;
Hai là thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại
ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa phương đều
xác định là dồn điền đổi thửa sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với
ruộng đất đã được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quá trình này
có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nông dân hưởng lợi
khác nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau. Từ
những hạn chế của vấn đề manh mún ruộng đất cho thấy chủ trương và việc tiến hành
dồn điền đổi thửa là rất cần thiết cho sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa
(Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định, 2011).
* Cơ sở thực tiễn của việc dồn điền đổi thửa
Hơn nửa thế kỷ qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu to
lớn, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lương thực đứng thứ hai trên
thế giới và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, nâng cao đời sống cho nông dân, ổn
định nông thôn và xây dựng đất nước.
Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp gắn liền với chính sách ruộng đất. Mỗi
chính sách ruộng đất có tác dụng trong thời gian nhất định, phù hợp với phát triển
nông nghiệp ở mỗi thời kỳ.
Chính sách người cày có ruộng phù hợp với lao động thủ công.
Chính sách tập trung hoá ruộng đất sản xuất phù hợp với phát triển nông
nghiệp trong thời kỳ chiến tranh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
Chính sách giao ruộng đất cho nông dân phù hợp với sản xuất nông nghiệp
trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường.
Thực hiện Luật Đất đai, hiện cả nước đang có tới 70 triệu thửa ruộng manh
mún, bình quân mỗi hộ nông dân chỉ có 0,7 ha đất canh tác, có tới 7-8 thửa, có hộ lên
tới 28-30 thửa. Ruộng đất manh mún đã hạn chế việc áp dụng cơ giới hoá và ứng
dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất (Bộ NN&PTNT, 2003).
Từ năm 1997 đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam có chủ trương lớn là thực
hiện đồn điển đổi thửa, dưới tên gọi “dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn” với mục đích
là cho xuất hiện những vùng chuyên canh lớn. Với Nghị quyết 6 của Bộ Chính trị
(năm 1998), Nghị quyết 03 của Chính phủ (năm 2000) kinh tế trang trại chính thức
được công nhận như một loại hình sản xuất của thời kỳ kinh tế thị trường. Kinh tế
trang trại đã tập trung và tích tụ ruộng đất với nhiều hình thức khác nhau để tổ chức
sản xuất nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn. Đây là mô hình sản xuất nông nghiệp có
hiệu quả trong cơ chế thị trường. Nhờ có chính sách về đất đai và các chính sách
khác của Nhà nước, nông nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc, không chỉ tăng so với
các thời kỳ trước, mà quan trọng là nhiều loại đã đủ dùng trong nước và xuất khẩu
với khối lượng lớn (năm 2005 xuất khẩu thuỷ sản đạt 2,73 tỷ USD; trên 5,25 triệu tấn
gạo; 54,5 nghìn tấn lạc; 892,4 nghìn tấn cà phê; 587,1 nghìn tấn cao su; 108,8 nghìn
tấn điều; 235,5 triệu USD rau quả; 109 nghìn tấn hạt tiêu; 87,9 nghìn tấn chè...) và
đứng thứ hạng cao trên thế giới như gạo, cà phê, hạt tiêu, điều.
Xu hướng tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại ngày càng được mở
rộng với nhiều hình thức như: nhận chuyển nhượng đất, thuê đất, mượn đất, dồn đổi,
tập trung ruộng đất.
Tuy đạt được những thành tựu về tích tụ ruộng đất như trên, nhưng quá trình
tích tụ ruộng đất đã bộc lộ những tồn tại, vướng mắc cần được tháo gỡ về cơ chế

chính sách như:
Chưa có quy hoạch về phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, theo hướng
hiện đại bền vững.
Mức hạn điền thấp, thời hạn sử dụng đất ngắn đã không khuyến khích nông
dân tích tụ ruộng đất và yên tâm đầu tư phát triển sản xuất lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chưa có chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp với tích tụ
ruộng đất để sản xuất hàng hoá lớn.
Chưa có chính sách hỗ trợ đào tạo quản lý, kỹ thuật, thông tin thị trường,
khuyến khích liên kết, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân tích tụ ruộng đất
phát triển kinh tế trang trại.
Chưa có chính sách đào tạo, chuyển đổi nghề cho nông dân để rút bớt lao
động nông nghiệp, tạo tiền đề cho tích tụ ruộng đất.
Chưa có chính sách, cơ chế, quy hoạch giải quyết đầu ra, thường thì được mùa
lại mất giá nên người dân không yên tâm đầu tư sản xuất.
Gần 10 năm trở lại đây, vấn đề tích tụ ruộng đất tại Việt Nam được đề cập khá
nhiều, nhưng với nhiều lo lắng và có phần né tránh, vì một loạt những băn khoăn như
trên, nếu không tiến hành thận trọng,tích tụ ruộng đất sẽ trở thành như bắt bí hộ đói
nghèo để mua được đất giá rẻ, hoặc thu hồi đất, lập dự án treo, hay phân lô bán nhằm
làm giàu bất chính vì lợi ích của một nhóm người; hay có thể làm nảy sinh tầng lớp
địa chủ mới... Chính vì thế, nhìn từ tổng thể, việc tích tụ ruộng đất vẫn đang là một
bức tranh vẽ dở và còn quá nhiều rào cản trên con đường đi đến giấc mơ đại điền của
người nông dân. Hai “nút thắt” lớn nhất đang tồn tại hiện nay trong vấn đề tích tụ
ruộng đất là nên tích tụ theo hình thức mua đất hay thuê đất và xử lý vấn đề lao động
nông nghiệp thế nào khi họ rút ra khỏi thị trường này? Chỉ riêng đối với vấn đề nên

mua đất hay chỉ là cho thuê đất, đã là vấn đề quá khó, khi vừa muốn đảm bảo yêu cầu
nông dân không bị áp lực bởi nỗi lo “không tấc đất cắm dùi”, vừa đảm bảo yêu cầu
sớm tích tụ đất đai để tổ chức được sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, để sản xuất
theo kiểu hàng hóa. Những người tán thành quan điểm mua, bán cho rằng có tích tụ
theo cách đó mới có thể yên tâm sản xuất bền vững, chứ nếu chỉ là thuê thôi thì tâm
lý cũng không thể muốn đầu tư lâu dài trên mảnh đất đó. Thực tế, việc tích tụ ruộng
đất diễn ra trong thời gian qua chủ yếu là theo hình thức này.
Nhưng luồng quan điểm nên “cho thuê”, “Đây là cách để nông dân “có chỗ lui
về” không mất trắng đất”-ít nhất là về mặt tâm lý. Thực trạng tích tụ ruộng đất, dồn điền
đổi thửa hiện nay đã làm cho nhiều hộ nông dân mất đất, trắng tay. Vì vậy, một chính
sách cần thiết lúc này là làm sao để nông dân cho thuê đất chứ không bán đất. Doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
nghiệp đầu tư xây dựng kênh mương, cây giống và tổ chức sản xuất, nông dân được thuê
làm việc trên chính thửa ruộng của mình. Vậy nông dân vẫn còn sổ đỏ, có thu nhập, có
công việc; doanh nghiệp có diện tích lớn sẽ sản xuất kinh doanh hiệu quả”.
1.1.2. Hạn điền và tích tụ ruộng đất
Tích tụ ruộng đất là: việc cá nhân hoặc tổ chức thực hiện dồn, tập trung nhiều
ruộng đất vào một chỗ, là phương thức làm tăng quy mô về diện tích của thửa đất
thông qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hiện nay, hạn điền và tích tụ ruộng đất đang trở thành vấn đề cần phải được
quan tâm trong nền nông nghiệp ở nước ta.
Điều 129 Luật Đất đai 2013 đã đề cập đến hạn mức giao đất nông nghiệp. Hạn
mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân tại tỉnh Nam Định là: không quá 02 ha đối với mỗi loại đất. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm,

đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.
Quy định hạn mức đất sản xuất nông nghiệp như trên là để phù hợp với điều kiện
quỹ đất và khả năng đầu tư sản xuất của các hộ nông dân ở nước ta hiện nay (Luật
đất đai, 2013).
Tại khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai năm 2013 đã nêu rõ: Hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần
hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất.
Như vậy, chính sách đất đai của Nhà nước ta hiện nay là thực hiện hạn điền
theo nguyên tắc vừa sử dụng có hiệu quả, vừa không để nông dân bị bần cùng hóa do
không có đất để sản xuất, vừa thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất hợp lý theo tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.
1.1.3. Khái niệm về hiện đại hóa
- Sự phát triển hiện đại là giai đoạn phát triển hậu công nghiệp, sự phát triển
này diễn ra với hai cuộc cách mạng: cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng
trong kinh tế với sự xác lập của kinh tế thị trường hiện đại và quá trình quốc tế hóa,
toàn cầu hóa kinh tế. Hiện đại hóa được xác lập bởi ba quá trình thay đổi sâu sắc:
thay đổi trong hệ thống phát triển; chuyển từ hệ thống kinh tế thị trường cổ điển sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
hệ thống kinh tế thị trường hiện đại; chuyển từ cách mạng công nghiệp với cơ khí
hóa sang cách mạng khoa học công nghệ và quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa sinh
hoạt kinh tế (Đỗ Kim Chung, 1999).
- Hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống
phát triển thành nông nghiệp hiện đại, về thực chất hiện đại hóa các biện pháp sản
xuất nông nghiệp, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, hiện đại hóa quản lý sản xuất
kinh doanh và hiện đại hóa lực lượng lao động ngành nông nghiệp; làm thay đổi căn

bản tính chất, phương thức sản xuất, hình thức tổ chức quản lý sản xuất của một nền
nông nghiệp sản xuất tự cung, tự cấp, dự chủ yếu vào điều kiện tự nhiên với kỹ thuật
thủ công sang một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa với kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, trong điều kiện trong điều kiện thương mại hóa toàn cầu và phải đảm bảo cho sự
phát triển bền vững về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển khu vực nông thôn từ trạng
thái nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh tế thị trường phát triển, với hệ
thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ thuật - công nghệ
hiện đại và hội nhập kinh tế toàn cầu trong khuôn khổ quá trình hiện đại hóa toàn bộ
nền kinh tế. Đây cũng là quá trình đô thị hóa cải biến xã hội nông thôn lên trình độ
cao hơn, bảo đảm cho mọi người dân có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được
nâng cao.
- Hiện đại hóa nông nghiệp là việc sử dụng máy móc rộng rãi, áp dụng khoa
học tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ thông tin trong khâu sản
xuất. Bảo quản chế biến và tiếp thị mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và quốc
tế, chính vì vậy sẽ thúc đẩy nhanh sự tan rã của nông nghiệp chậm phát triển và nông
nghiệp truyền thống.
- Hiện đại hóa nông nghiệp phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu ăn uống hiện đại
của xã hội: sản xuất nông sản sạch, giảm lương thực, tăng thức ăn giàu đạm, tăng rau
quả, mức tiêu dùng các loại lương thực thực phẩm chất lượng cao tăng lên, đa dạng
hóa các loại thực phẩm, tăng nông phẩm đã qua chế biến.
- Hiện đại hóa nông nghiệp có thể trình bày theo 3 đặc điểm dưới đây:
+ Hiện đại hóa công cụ sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
+ Hiện đại hóa kỹ thuật sản xuất.

+ Hiện đại hóa phương thức sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Quy hoạch thiết kế đồng ruộng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp
tại khu vực đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH)
Tại Việt Nam tiêu chuẩn thiết kế của một thửa ruộng khoảng 0,25ha trước giai
đoạn khoán 10 (Nghị quyết 10 của Chính Phủ Việt Nam, 1988); Diện tích dành cho
giao thông và các công trình thủy lợi nội đồng chiếm khoảng từ 2-3% tổng diện tích
khu ruộng.
Ở ĐBSH, qua nghiên cứu cho thấy rằng kích thước của một khu ruộng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố (nhu cầu sản xuất,địa hình nguồn nước...). Thấy rằng đề xuất
thiết kế tiêu chuẩn thiết kế khu ruộng điểm cho vùng ĐBSH với các có diện tích 6 ha
(canh tác cho 2 vụ lúa/năm) có cấu trúc chi tiết như sau:
1 ô ruộng = 10m x 15m.
1 thửa ruộng = 100m x 30m.
1 dải thửa = 1 ô ruộng x 10 = 3ha/khu ruộng = 1 dải thửa x 2 = 6ha.
1 xứ đồng: tuy theo điều kiện quỹ đất của địa phương sẽ gồm 1 hay nhiều
khu ruộng.
Đường giao thông nội đồng có chiều rộng là 3m kết hợp với đoạn tránh xe và
cứ 150m bố trí điểm xuống máy cho 1 khu ruộng 6ha, mặt đường bê tông xi măng.
1.2. Cơ sở pháp lý về dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
Công tác chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn tại Nam Định
được tiến hành dựa trên các cơ sở pháp lý sau đây:
- Quyết định số 115-QĐ/UB ngày 15/02/1992 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh
ban hành quy định những nội dung đổi mới tổ chức, quản lý HTX nông nghiệp nhằm
tiếp tục hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa
VI) và thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng lần thứ VII;
- Công văn số 49/VP3 ngày 06/11/1992 của UBND tỉnh Nam Hà bổ sung một
số điểm quy định tại Quyết định số 115 của UBND tỉnh;
- Hướng dẫn số 71/HD-NLN ngày 26/4/1993 của Sở Nông nghiệp hướng dẫn
nội dung đổi mới tổ chức quản lý HTX nông nghiệp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
- Luật Đất đai năm 1993; năm 2003 và năm 2013;
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định
về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Quyết định 990/QĐ-UB ngày 28/9/1995 của UBND tỉnh Nam Hà quy định
về việc xử lý quỹ đất nông nghiệp để dự trữ khi thực hiện Quyết định 115 và Quyết
định của UBND tỉnh theo Luật Đất đai 1993;
- Nghị quyết số 26/NQ-TƯ ngày 12/3/2003 tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khóa IX) về việc tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước đã nêu rõ: Khuyến khích tích tụ
ruộng đất, sớm khắc phục tình trạng đất sản xuất nông nghiệp manh mún. Quá trình
tích tụ đất đai cần có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước, có quy hoạch, kế hoạch,
có bước đi vững chắc trên từng địa bàn, lĩnh vực, gắn với chương trình phát triển
nghề, tạo việc làm. Tích tụ đất đai thông qua việc nhận chuyển nhượng và nhiều biện
pháp khác phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng;
- Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 06/8/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Nam Định về việc dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp;
- Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Nam Định về phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2011-2015;
- Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Nam Định về
việc tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
- Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg ngày 04/6/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 5 BCH Trung ương Đảng khóa IX: “Về đất đai: điều chỉnh các cơ chế, chính

sách để tạo điều kiện cho nông dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối
với đất đai như khuyến khích nông dân dồn điền đổi thửa; cho phép nông dân sử
dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn liên kết sản xuất kinh doanh”;
- Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh
Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
- Hướng dẫn số 1071/HD-STNMT ngày 16/9/2011 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Nam Định về việc tiếp tục thực hiện công tác dồn điền đổi thửa
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, qua đó hướng dẫn trình
tự, nội dung thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định;
- Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017 huyện Hải Hậu;
- Niên giám thống kê huyện Hải Hậu năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng mạnh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới
Ở Nhật Bản: Để chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật Bản
đã ban hành chính sách nông nghiệp là đưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy mô
lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ Nông nghiệp đề ra “sự nghiệp xây dựng ruộng đất
với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu”.
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lên trên cơ sở thiết kế xây
dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng máy móc

cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dầy khoảng 1m. Để làm
được các yêu cầu nêu trên cần phải làm được hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc xây
dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn phức tạp
vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với một số biện
pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất mới phát huy hiệu quả trong sử dụng đất.
Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước ở Nhật Bản đã được
chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình quân có 3,4 thửa/hộ, sau chuyển đổi bình quân
có khoảng 1,8 thửa/hộ. Việc chuyển đổi, xử lý đất nông nghiệp đã tăng sức sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
của đất đai, tăng năng suất lao động của người nông dân; việc áp dụng máy móc vào
sản xuất được thuận tiện và hiệu quả, tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng
hoá, nâng cao sức cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác,
việc chuyển đổi và xử lý đất nông nghiệp đã góp phần quan trọng đưa năng suất lúa
từ 3.000 kg gạo/ha/năm vào năm 1960 lên 6.000 kg gạo/ha/năm vào năm 1992.
Ở Indonesia: Đồng bằng Java của Indonesia, ruộng đất cũng bị manh mún.
Năm 1963, số trang trại có diện tích đất nhỏ hơn 0,5ha chiếm trên 52% trong tổng số
7,9 triệu nông hộ; trang trại có từ 0,5 đến 1ha chiếm 27%, chỉ có 0,4% loại trang trại
có 4 đến 5ha. Trong khi đó, 40% số trang trại do người làm công quản lý chứ không
do chủ đất quản lý. Tình trạng này đã ảnh hưởng nhiều đến việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh thời đó. Ở Indonesia nói riêng và Đông Nam Á
nói chung có sự gia tăng áp lực dân số trên ruộng đất nhưng ít xảy ra phân cực giữa

các loại nông hộ, các trang trại quy mô lớn đến hàng chục hecta chỉ là cá biệt, mặc dù
số nông dân không có ruộng đất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng đất vẫn không tập trung
được vào một số trang trại lớn mà chỉ được trao đổi giữa các chủ nhỏ. Thậm chí, quy
mô ruộng đi thuê ở tất cả các nhóm hộ đều giảm xuống. Giá ruộng đất (địa tụ) vẫn
tăng lên, nhưng lãi từ việc đầu tư thêm lao động giảm xuống, làm thay đổi một loạt
các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho thuê đất. Như vậy thị trường
ruộng đất đã không vận hành hoàn toàn theo nguyên lý kinh tế.
Ở Đài Loan: sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa ra. Lúc đầu
chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo nguyên tắc phân phối
đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được trưng thu, tịch thu, mua lại của các
địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình
quy mô nhỏ. Năm 1953, ở Đài Loan đã có đến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là
1,29 ha/trang trại; đến năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.256 với quy mô bình quân
chỉ còn 1,08 ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
sau này đòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia đình nhằm ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do người Đài
Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường
nhưng ruộng đất vẫn không được tích tụ (có nhiều người tuy là chủ đất nhưng đã chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
sang làm những nghề phi nông nghiệp). Để giải quyết tình trạng này, năm 1983 Đài Loan
công bố Luật Phát triển nông nghiệp, trong đó công nhận phương thức sản xuất ủy thác
của các hộ nông dân, có nghĩa là nhà nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu đất đai.
Ước tính đã có trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mô ruộng
đất sản xuất. Ngoài ra để mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến
hành các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông

nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng đất, lao động để sản xuất.
Ở Thái Lan: Đồng bằng Chaophraya cách đây khoảng 120 năm dân cư vẫn
còn thưa thớt, chỉ khoảng 300 nghìn người với trên 2 triệu hecta đất, nhưng sự đô thị
hóa nhanh ở Bangkok vài chục năm gần đây đã làm cho dân số vùng này tăng nhanh
(khoảng 3%/năm). Kể từ năm 1970, đất nông nghiệp giảm trung bình khoảng
1%/năm. Các trang trại bị chia nhỏ khiến quy mô ruộng đất bị giảm dần, từ 4,8 ha/hộ
(năm 1950) xuống 4,5 ha/hộ (năm 1963), 4,1 ha/hộ (năm 1978) và3,5 ha/hộ (năm
1993). Quy mô ruộng đất giảm còn do ruộng đất được phân chia thừa kế cho con cái
và công nghệ sản xuất chậm tiến bộ. Từ năm 1955 đến năm 1975, giá thóc giảm khá
thấp, trên thực tế giá nông sản thấp và sự bần cùng hóa của nông dân luôn đi đôi với
sự chia nhỏ quy mô sản xuất bởi vì lợi ích đầu tư vào ruộng đất không cao và người
dân cũng không có đủ vốn để mua đất.
Ở Trung Quốc: Vào những năm cuối thập kỷ 70, Trung Quốc đã tiến hành cuộc
cải cách kinh tế và trước tiên là cải cách nông thôn. Sau một số năm thực hiện đã cho
thấy những hạn chế và điểm yếu của hệ thống. Trước tiên là sự xuất hiện của các thửa
ruộng nhỏ và manh mún cấp cho từng hộ gia đình. Hơn nữa từng mảnh ruộng lại khác
nhau về tính chất đất, khả năng thủy lợi, vị trí... và được phân hạng khác nhau. Mỗi gia
đình đều được nhận được ruộng ở tất cả các hạng đất. Kết quả là tổng diện tích cấp cho
mỗi hộ không những không đủ mà còn manh mún và rải rác khắc nơi trong làng. Lãnh
phí một diện tích đang kể dùng làm đường và ranh giới chia đất giữa các hộ.
Sau đây là một mô hình thực hiện tập trung đất đai được xem là thành công và
đã được vận dụng trên quy mô rộng lớn của đất nước Trung Quốc. Đó là mô hình “hệ
thống hai loại đất”. Tổng diện tích đất canh tác được chi làm hai phần: đất sản xuất
lương thực và đất hợp đồng. Đất sản xuất lương thực để đảm bảo nhu cầu lương thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

của hộ gia đình còn đất hợp đồng đểlàm kinh tế. Vào đầu những năm 1990, hệ thống
này được áp dụng và đã trở thành phổ biến và được xem như là biện pháp đổi mới thể
chế trong cuộc cải cách ruộng đất.
Tại sao Trung Quốc lại thành công trong một thời gian ngắn như vậy? Lời giải
thích hợp lý nhất là với việc chia đất của hộ gia đình thành hai hệ thống sử dụng mới, nó
vừa đảm bảo được công bằng xã hội mà cũng vẫn cho phép đạt hiệu quả sử dụng đất cao.
Ở Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông nghiệp
lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ, manh mún
năng suất thấp đã bị loại thải, thay vào đó là các trang trại quy mô vừa, năng suất
lao động cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nông hộ có quy mô 14
ha/hộ, đến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35 ha/hộ. Ở Mỹ, năm
1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86 ha/hộ, đến năm 1992
chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn chung, tiến trình tích tụ
ruộng đất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu Âu chủ yếu là nhờ thành tựu
khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ giới hoá nông nghiệp của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ 2.
1.3.2. Thực trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam
Manh mún đất đai là thể hiện tính vụn vặt phân tán về phân bố đất đai cho
từng loại sản phẩm trên các thửa đất nhỏ bé rải rác đan xen lẫn nhau do đặc điểm của
địa hình và phương thức sở hữu, sử dụng đất. Xét trên khía cạnh đó có thể hiểu về
manh mún đất là:
- Quy mô diện tích của thửa đất nhỏ.
- Số thửa đất của một hộ nhiều.
- Quy mô diện tích của nông hộ nhỏ.
- Đan xen diện tích giữa các hộ, các loại cây trồng, các thửa đất. Tình trạng
manh mún ruộng đất xuất hiện vào cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ
XX, khi đó Nhà nước ta chủ trương đầu tư kinh phí cho việc thiết kế cải tạo đồng
ruộng để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp. Khi thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TW
năm 1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, các hợp tác xã
tiến hành giao ruộng đất ổn định cho xã viên làm cho số thửa ruộng tăng lên. Khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
thực hiện Nghị định 64/CP năm 1993 thì có sự manh mún càng bộc lộ rõ với phương
châm giao đất cho các hộ “có gần, có xa, có tốt, có xấu” để đảm bảo tính công bằng.
Số thửa sau khi giao đất theo Nghị định 64/CP ở một số địa phương gấp 2 lần khi
thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TW, gấp 3 lần khi thực hiện khoán theo Chỉ thị 100/CTTW của Ban bí thư. Đến cuối năm 1998 cả nước có xấp xỉ 100 triệu thửa đất, bình
quân số thửa trên mỗi hộ ở các vùng cũng khác nhau.
Theo số liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường thì cả nước hiện có khoảng 7.843
ha đất nông nghiệp chia thành 75 triệu mảnh cho 10.824 nghìn hộ. Tính trung bình cả
nước, một hộ sử dụng 0,72ha đất nông nghiệp và diện tích mỗi mảnh là một 1.045m2.
Nếu xét riêng khu vực miền Bắc thường từ 13-25 thửa, ngay trên một số đồng một
hộ cũng có nhiều thửa. Có thể nói đó là thách thức lớn đối với sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003).
Bảng 1.1: Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
(Nguồn Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2003)
TT

Vùng

1

Trung du miền núi Bắc Bộ

2

Tổng số thửa/hộ


Diện tích bình quân
(m2)/thửa

10-20

25

150-300

100-150

Đồng bằng sông Hồng

7

25

300-400

100-150

3

Duyên hải Bắc trung bộ

7-10

30


300-500

200-300

4

Duyên hải Nam trung bộ

5-10

30

300-1000

200-1000

5

Tây nguyên

5

25

200-500

1000-5000

6


Đông Nam bộ

4

15

1000-3000 1000-5000

7

Đồng bằng sông Cửu Long

3

10

3000-5000

500-1000

Tình trạng manh mún ruộng đất ở nước ta có thể thấy qua các đặc điểm sau:
- Ở vùng đồng bằng nơi có đất chật người đông, bình quân diện tích đất trên
đầu người quá thấp. Đất ở vùng đồng bằng được chia thành các hạng tốt xấu khác
nhau. Trong quá trình thực hiện Nghị định 64/CP một yêu cầu cần được đảm bảo là
sự công bằng hợp lý khi phân chia ruộng đất giao nhận. Từ đó đất được giao theo
phương châm “có xấu, có tốt, có xa, có gần” nên các mảnh ruộng được xé nhỏ cho
nhiều hộ và các hộ phải quản lý nhiều mảnh ruộng ở các vị trí khác nhau, đặc biệt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
các loại đất có quy mô nhỏ ở địa phương. Đất được chia nhỏ theo một chiều bờ có lối
đi lại chung, có mảnh ruộng vừa đủ xả bừa hoặc vừa đủ một luống rau.
- Ở vùng miền núi, đặc biệt là vùng bán sơn địa đất nông nghiệp nằm trên các
địa hình phức tạp nên bị chia nhỏ và một hộ phải quản lý nhiều mảnh đất trên những
địa hình khác nhau ở các vị trí khác nhau.
Từ đặc điểm trên cho thấy ở miền núi có thể trồng rừng, các hộ có thể phát
triển trang trại chăn nuôi hoặc cây ăn quả nhưng ở vùng đồng bằng điều kiện phát
triển trang trại gặp rất nhiều khó khăn. Chỉ có những hộ đã “nhanh chân” chuyển đổi
đất, đấu thầu các loại đất công mới có diện tích lớn cho phát triển trang trại. Sau này
việc phát triển trang trại ở vùng đồng bằng khó khăn hơn vì phải rất chật vật mới có
thể chuyển đổi đất tạo nên khu sản xuất tập trung. Nhân dân miền Bắc với tâm lý
phải cố giữ “tấc đất cắm dùi” nên họ chỉ chuyển mà không nhượng, đặc biệt ở trong
những vùng nằm trong diện quy hoạch đô thị. Trong khi đó ở miền Nam lại xuất hiện
hiện tượng nông dân không đất (Đỗ Kim Chung, 1999).
Bảng 1.2: Tỷ lệ các hộ theo quy mô diện tích canh tác bình quân 1 hộ (%)
TT
1
2
3
4
5
6
7
9

Vùng
Cả nước

Vùng núi và trung du Bắc bộ
Đồng Bằng Sông Hồng
Khu Bốn cũ
Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Diện tích canh tác bình quân 1 hộ (ha)
<0,5
72,08
75,47
96,00
87,70
75,64
43,18
38,12
32,50

0.6 - 1
16,72
17,16
3,19
11,12
17,56
32,50
29,73
30,65

1,1-3,0

10,12
5,88
0,68
1,14
6,38
22,85
27,88
32,88

>3,0
1,10
1,49
0,13
0,04
0,42
1,47
4,27
3,97

Tình trạng manh mún về đất không những làm quy mô nông hộ nhỏ mà còn là
lực cản đối với nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn với những đặc trưng yêu cầu
cơ giới hóa, chuyên môn hóa, áp dụng công nghệ cao, tạo ra năng suất lao động cao,
giá thành hạ, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường nội địa, thị trường khu vực và
thị trường thế giới.
Kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cũng đã phản
ánh rõ mức độ manh mún đất nông nghiệp ở 7 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×