Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.12 KB, 13 trang )

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam
(DNVN) không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nƣớc mà gay gắt,
quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn,
thƣơng hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh đƣợc, các doanh nghiệp (DN)
trong nƣớc phải tìm cho mình một hƣớng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong
số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản
lý…mà thông tin làm cơ sở cho các giải pháp đó không thể khác hơn ngoài thông tin
kế toán.
Tuy nhiên, để có thể phát huy một cách tốt nhất chức năng thông tin và kiểm tra
của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế toán hoàn chỉnh. Đó là hệ thống kế
toán đáp ứng yêu cầu thông tin không chỉ hƣớng vào các quá trình và các sự kiện kinh
tế đã xảy ra mà còn phải hƣớng đến những diễn biến trong tƣơng lai nhằm giúp các
nhà quản lý DN hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đƣa ra đƣợc những quyết
định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu đã xác lập. Hệ thống kế toán nhƣ thế phải
bao gồm hai phân hệ: kế toán tài chính (KTTC) và kế toán quản trị (KTQT).
KTQT đƣợc coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và
cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản trị. Song tại Việt Nam,
KTQT còn là vấn đề khá mới mẻ, chƣa đƣợc ứng dụng một cách phổ biến.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị là một công ty lớn, chuyên sản xuất các
loại bánh kẹo, đồ uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn cho thị trƣờng miền Bắc và
cho cả nƣớc. Bên cạnh các thành công trong quản lý thời gian qua, bối cảnh kinh tế và
sức ép cạnh tranh của thị trƣờng bánh kẹo trong nƣớc đã đòi hỏi các nhà quản trị của
công ty phải quản lý chặc chẽ hơn nữa hoạt động SXKD, đặc biệt là chi phí, giá thành,
định giá bán, nâng cao chất lƣợng sản phẩm suy trì và mở rộng thị phần, tăng lợi
nhuận. Vì vậy, việc xấy dựng, tỏ chức KTQT tại Công ty là vấn đề hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài


Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn:
- Tác giả Nguyễn Quốc Thắng (năm 2010) với luận án Tiến sỹ “Tổ chức KTQT chi phí,
giá thành sản phẩm trong DN thuộc ngành giống cây trồng Việt Nam”
- Luận án tiến sỹ của tác giả Đỗ Thị Mai Thơm (năm 2012) với đề tài “ Nghiên cứu tổ


chức KTQT chi phí và giá thành trong các DN vận tải biển Việt Nam”.
- Tác giả Trần Thị Thu Hà (năm 2010) trong luận văn Thạc sỹ “ Tổ chức KTQT chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại các DN thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 8”
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Đắc Phúc (năm 2011) về đề tài “ Tổ chức KTQT
chi phí tại các DN thuộc trung tâm điện thoại di động CDMA”:
Trong phần này, tác giả rút ra thành công chính của các đề tài, ứng dụng của các đề
tài vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài nhằm mục
đích làm rõ thực trạng KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị; thông qua đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí có tính đến đặc thù hoạt động của đơn vị và các
định hƣớng phát triển trong tƣơng lai của Công ty.
Từ mục tiêu chung, các mục tiêu cụ thể đƣợc xác định nhƣ sau:
- Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về KTQT chi phí trong DN.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng về KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm
Hữu Nghị.
- Chỉ rõ những yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức KTQT chi phí của Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí tại
Công ty.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để định hƣớng cho việc nghiên cứu, giải quyết đƣợc các mục tiêu cơ bản và cụ thể
đã đặt ra, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Lý luận chung về KTQT chi phí trong DN là gì?

- Thực trạng KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị nhƣ thế nào?
Có những ƣu điểm và hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp và điều kiện gì để hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị?
Phần này đặt ra các câu hỏi nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu của luận văn một
cách tốt nhất.
1.5 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu:Luận văn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và phân tích những
vấn đề lý luận và thực trạng về KTQT chi phí trong Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị trong khoảng thời gian 2 năm từ 2014 – 2015.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu


Luận văn sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận thông tin nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu
định tính và định lƣợng. Trên cơ sở đó thu thập các tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nhƣ thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh... để xử lý
và phân tích dữ liệu.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về KTQT chi phí trong các
DN, khẳng định vai trò quan trọng của KTQT chi phí trong các DN hiện nay.
- Về thực tiễn: Đề tài khảo sát thực trạng KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm
Hữu Nghị; các giải pháp trong đ
- ề tài sẽ đóng góp tích cực cho việc áp dụng KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực
phẩm Hữu Nghị; giúp đơn vị nhận diện ƣu điểm cũng nhƣ tồn tại nhằm tăng khả năng vận
dụng KTQT chi phí tại đơn vị, nâng cao năng lực công tác kế toán, năng lực quản lý. Kết quả
nghiên cứu của đề tài có thể ứng dụng cho các đơn vị sản xuất bánh kẹo,thực phẩm khác, là tài
liệu tham khảo cho các DN thuộc các loại hình khác nhau; cho các sinh viên, học viên quan
tâm tới đề tài.
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài, học viên đƣợc tìm hiểu sâu hơn về vấn đề nghiên

cứu, đƣợc học hỏi thêm nhiều về kiến thức chuyên môn và khả năng nghiên cứu khoa học
của giáo viên hƣớng dẫn.
1.8 Kết cấu của luận văn
LUẬN VĂN GỒM 4 CHƢƠNG NHƢ SAU:
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP Stừ”, toàn bộ số liệu đƣợc xử lý trên máy tính thông qua việc ứng
dụng phần mềm kế toán.
3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
3.2.1 Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
Chi phí sản xuất tại công ty đƣợc phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong từng khoản mục chi phí thì chi phí lại đƣợc phân theo các yếu tố.
3.2.2 Thực trạng hệ thống định mức và lập dự toán chi phí
Định mức và dự toán chi phí sản xuất là những yếu tố quan trọng và cốt lõi tạo nên
hệ thống kế toán quản trị có hiệu quả. Dựa vào định mức và dự toán chi phí sản xuất, nhà
quản trị có thể nhận ra rõ ràng nhất vấn đề quản trị chi phí của DN mình đang gặp ở đâu,
do nguyên nhân gì, từ đó có phƣơng pháp cụ thể để cải thiện tình hình, kiểm soát chi phí
và tiết kiệm chi phí một cách tối đa trong điều kiện không làm giảm chất lƣợng sản phẩm.
Công ty lập dự toán dựa vào các định mức chi phí.
Đối với công tác lập dự toán chi phí sản xuất, công ty cũng chƣa thực hiện đƣợc do
hệ thống định mức của công ty cũng mới chỉ dừng lại ở định mức kỹ thuật, mặt khác
thông tin về định mức chi phí cũng chƣa đầy đủ nên kế toán không có cơ sở dữ liệu để
lập dự toán. Công ty mới chỉ thực hiện đƣợc lập dự toán về số lƣợng sản xuất căn cứ vào
kế hoạch tiêu thụ và mức tồn kho dự kiến.
3.2.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
Thực phẩm Hữu Nghị
Đối tƣợng tập hợp chi phí của công ty là từng phân xƣởng và chi tiết theo từng sản
phẩm.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Công ty sử dụng phƣơng pháp hạch
toán chi phí theo phân xƣởng và chi tiết cho từng đối tƣợng sản phẩm thông qua việc
mở các sổ chi tiết hạch toán theo từng ngày phát sinh và sổ tổng hợp vào cuối tháng.
3.2.4 Thực trạng thu thập thông tin thực hiện CPSX
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán thông tƣ số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, đơn vị cũng phát hành thêm các chứng từ để
dễ dàng kiểm soát các hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị.
Công ty chƣa tổ chức hệ thống tài khoản phục vụ cho việc ghi chép dữ liệu theo
từng trung tâm trách nhiệm đồng thời không đảm bảo đƣợc mục đích của kế toán quản trị
trong việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các dự toán
ngân sách, tài khoản hạch toán chi phí chƣa phân biệt đƣợc khoản nào là định phí, khoản

Comment [a1]: Nếu công ty ko có thêm các chỉ
tiêu bổ sung về quản trị trên chứng từ, thì ko cần nêu
quá chi tiết nhƣ đã trình bày, chỉ nêu những gì khác
biệt nếu ko thì nói chung là công ty tuân thủ chế độ
hạch toán ban đầu do BTC ban hành


nào là biến phí.
Hình thức sổ nhật ký chứng từ công ty đang áp dụng gồm các loại sổ sau: Nhật ký
chứng từ, Sổ cái, Sổ tổng hợp, Sổ chi tiết.
3.2.5 Phân tích và sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ công tác
ra quyết định của ban quản trị tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
Phân tích mối quan hệ C –V – P là xem xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân
tố giá bán, sản lƣợng, chi phí và sự tác động của chúng đến kết quả lợi nhuận của DN để
từ đó có quyết định đúng đắn về sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Tuy nhiên, Công ty CP Thực phẩm Hữu Nghị không phân loại chi phí thành biến phí
và định phí dẫn đến việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lƣợng và lợi nhuận gặp
nhiều khó khăn. Công ty vẫn chƣa thực sự hiểu rõ tầm quan trọng của việc phân tích mối

quan hệ giữa chi phí, khối lƣợng và lợi nhuận mà chỉ dừng lại ở việc tổng hợp chi phí cho
từng loại hình kinh doanh và phân tích theo tỷ trọng chi phí.
Khi nhận diện thông tin thích hợp để đƣa ra các quyết định ngắn hạn hoặc dài hạn
cần dựa vào những cơ sở khoa học chung song mỗi tình huống cần dựa vào điều kiện cụ
thể:
- Thông tin về tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu đã đƣợc sử dụng cho
việc ra quyết định lựa chọn nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu (tiếp tục duy trì nguồn
cung cấp hiện tại hay thay thế), giá mua nguyên liệu, số lƣợng mua (tăng, giảm hay dừng
mua và dự trữ NVL), quyết định về mức tiêu hao (thay đổi hay giữ nguyên).
- Thông tin về tình hình lao động trong DN đƣợc BGĐ sử dụng cho việc tuyển thêm,
mở lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động, dừng không tuyển hoặc giải quyết nghỉ
chế độ để giảm biên chế…
- Dựa trên những thông tin nghiên cứu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, kết hợp với
các thông tin kinh tế - tài chính nội bộ, chủ yếu là thông tin KTQT để đƣa ra những quyết
định quản lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Thông tin về chi phí SXKD đã đƣợc sử dụng cho việc ra quyết định giá bán, tăng
hay giảm nhân sự ở các bộ phận.

Comment [a2]: Tƣơng tự, sổ kế toán chi tiết có
đƣợc mở cho từng ngành hàng, loại hàng, cho từng
phân xƣởng sx hay bộ phận kinh doanh


CHƢƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ
KẾT LUẬN
4.1 Các kết luận về đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
4.1.1 Ưu điểm
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu

Nghị đƣợc tổ chức tƣơng đối hoàn chỉnh, hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán: Về cơ bản, Công ty tuân thủ đúng các quy
định về công tác kế toán của Nhà nƣớc và đƣợc chi tiết phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về việc xây dựng hệ thống định mức, lập dự toán:Công ty đã rất coi trọng công tác
xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm.
- Về công tác xử lý, hệ thống hóa và sử dụng thông tin trong KTQT: Với việc sử dụng
các phƣơng pháp của kế toán nói chung và KTQT nói riêng, KTQT chi phi của Công ty đã
cung cấp đƣợc những thông tin hữu ích, đƣợc sử dụng làm cơ sở cho việc đƣa ra các quyết
định quản lý phù hợp, kịp thời.
4.1.2 Hạn chế và nguyên nhân
 Những hạn chế
 Thứ nhất Công ty chỉ mới phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và chức
năng còn các cách phân loại khác nhƣ phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với
mức độ hoạt động, phân loại theo trách nhiệm quản lý… để phục vụ cho yêu cầu quản
trị thì chƣa đƣợc đề cập tới. Nhƣ vậy, về cơ bản những thông tin về chi phí do kế toán
cung cấp không đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, phân tích, đánh giá để có những biện
pháp tiết kiệm chi phí hoặc ra các quyết định quản trị phù hợp.
 Thứ hai,Công ty vẫn chƣa chú ý bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống định mức
các sản phẩm đã đƣợc sản xuất nhiều năm cho hợp lý với tình hình hiện tại. Công tác dự
toán còn một số nội dung chƣa thực sự chính xác do thiếu căn cứ vững chắc, nhƣ dự toán
hàng tồn kho cuối kỳ, dự toán chi phí SXC, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí
quản lý doanh nghiệp. Công ty chỉ dự toán dựa theo số liệu năm trƣớc rồi tăng giảm một
lƣợng theo kinh nghiệm.
 Thứ ba, Việc tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu nhìn chung mới
đáp ứng yêu cầu thu nhận, xử lý và hệ thống thông tin KTTC mà chƣa đáp ứng yêu cầu
của KTQT.
 Thứ tư, Việc phân tích và ứng dụng thông tin trong KTQT chi phí vẫn còn nhiều



hạn chế. Công ty chƣa hệ thống hóa thông tin KTQT một cách thƣờng xuyên, đồng bộ để
cung cấp kịp thời cho nhà quản trị mà thƣờng cung cấp thông tin một cách chắp vá, manh
mún theo yêu cầu trực tiếp của nhà quản trị (có khi không kịp thời) nên thông tin đƣợc sử
dụng kém hiệu quả.
 Thứ năm,Với hê ̣ thố ng kế toán hỗn hơ ̣p bao gồ m cả KTTC và KTQT , mà phần
hành chủ yếu là KTTC cho nên việc tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị còn đặt trọng tâm
vào việc thu thập thông tin cho KTTC. Do đó, việc kết hợp giữa KTTC và KTQT là chƣa
có.
4.2 Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị và yêu
cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm
Hữu Nghị
- Tuân thủ quy định trong các văn bản pháp lý về kế toán hiện hành nhƣ Luật Kế
toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ Kế toán.
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải đảm bảo yêu
cầu tiết kiệm, hiệu quả và khả thi.
4.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần
Thực phẩm Hữu Nghị
Giải pháp thứ nhất, hoàn thiện phân loại chi phí phục vụ KTQT chi phí
Hiện tại, dƣới góc độ kế toán quản trị, công ty đã tiến hành phân loại chi phí thành
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch chi phí,
kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, đồng thời để phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh một cách nhanh chóng và hiệu quả, công ty nên tiến hành phân loại chi phí theo
nhiều cách hơn.
Giải pháp thứ hai, hoàn thiện hệ thống định mức và lập dự toán trong công ty
Sản xuất bánh kẹo mang tính mùa vụ nên cần lập hệ thống định mức và dự toán chi
phí linh hoạt cho từng mức độ sản xuất thực tế. Tuy nhiên, khi tiến hành xây dựng định
mức chi phí cần phải khảo sát kỹ giá cả và sự biến động của nó trên thị trƣờng trong hiện
tại và tƣơng lai gần nhằm giảm thiểu sự sai lệch giữa thực tế và định mức. Ngoài ra, việc

xây dựng định mức chi phí phải phù hợp với các yếu tố chi phí cần định mức.
Giải pháp thứ ba,hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ sách kết toán và báo cáo
KTQT chi phí
Việc hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu để phục vụ thu nhận và cung
cấp thông tin KTQT trong Công ty hiện nay con nhiều thiếu sót, cần đƣợc hoàn thiện cả
về nội dung và phƣơng pháp, qua tất cả các khâu: thiết kế chứng từ, thực hiện hạch toán
ban đầu, kiểm tra và luân chuyển chứng từ.


Ngoài việc sử dụng hệ thống sổ chi tiết đƣợc ban hành của Bộ tài chính, Công ty
cần thiết kế thêm một số sổ kế toán để theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo
cách ứng xử của chi phí cũng nhƣ làm cơ sở cho việc phân tích các biến động chi phí
nhƣ:
- Sổ chi tiết chi phí NVLTT
- Sổ chi tiết chi phí NCTT
- Sổ chi tiết chi phí SXC
Hệ thống báo cáo KTQT của Công ty hiện tại chƣa đầy đủ, đồng bộ, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của nhà quản trị. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu này, hệ thống báo cáo KTQT
phải đƣợc xây dựng nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích gắn liền với từng mục
tiêu hoạt động cụ thể của Công ty, đồng thời phục vụ chức năng quản lý của các nhà quản
trị trong Công ty.
Giải pháp thứ tư, hoàn thiện việc phân tích và ứng dụng thông tin về KTQT chi
phí cho các quyết định của nhà quản trị
Việc ứng dụng thông tin KTQT chi phí cho các quyết định của nhà quản trị là hết
sức quan trọng. Kế toán trƣởng cùng với các trƣởng phòng (ban) chức năng cần xử lý
những thông tin KTQT chi phí có liên quan đến phần việc của mình, chuẩn bị những
phƣơng án giải quyết tồn tại, tháo gỡ khó khăn, trình phƣơng án đã dự thảo với Ban giám
đốc có kèm theo những giải trình, thuyết minh để giám đốc đƣa ra những quyết định quản
lý phù hợp, có thể sử dụng tiết kiệm và hiệu quả chi phí, tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh
tranh cho DN.

Giải pháp thứ năm, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy KTQT
Để KTQT chi phí phát huy tối đa tác dụng của nó thì cần phải áp dụng theo mô hình
phù hợp nhất, nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời thông tin cho yêu cầu công tác quản lý, gắn
liền với từng quyết định kinh doanh cụ thể, đồng thời dễ dàng cho ngƣời thực hiện và
đảm bảo tính hiệu quả trong công các kế toán. Bởi vậy, KTQT chi phí tại Công ty Cổ
phần Thực phẩm Hữu Nghị nên kết hợp mô hình KTTC và KTQT sẽ thuận lợi hơn, hợp
lý hơn.
4.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
4.4.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng:
Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý ổn định về tài chính kế toán,
ban hành các quy định có tính hƣớng dẫn về kế toán quản trị. Đối với các trƣờng đào tạo
chuyên ngành kế toán nhƣ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp cần xây dựng
chƣơng trình đào tạo hợp lý, mang tính thực tiễn cao. Về phía Hội kế toán Việt Nam, cần
thƣờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về kế toán tài chính cũng nhƣ kế toán
quản trị nhằm hƣớng dẫn các doanh nghiệp trong công tác kế toán.


4.4.2 Về phía công ty
Các nhà quản trị cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của hệ thống thông tin kế
toán nói chung, thông tin kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
để có từ đó có các quyết định sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, kịp thời. Đối với
bộ máy kế toán, công ty có thể xem xét vận dụng mô hình kế toán tài chính kết hợp với
kế toán quản trị. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán,
đặc biệt là kiến thức về kế toán quản trị
4.5 Những hạn chế trong đề tài nghiên cứu và hƣớng phát triển nghiên cứu
trong tƣơng lai
Đề tài nghiên cứu vẫn còn hạn chế là chỉ nghiên cứu trong phạm vi một công ty và
chủ yếu thiên về kế toán tài chính. Bên cạnh đó, các giải pháp mới chỉ đƣợc xây dựng
trên cơ sở lý thuyết, chƣa đƣợc ứng dụng trong thực tế do đó chƣa đánh giá đƣợc tính khả
thi của các giải pháp đã đề ra.

Từ những hạn chế đó, tác giả đã đề xuất hƣớng phát
triển nghiên cứu đề tài trong tƣơng lai là đề tài cần đƣợc nghiên cứu mở rộng ra toàn
ngành bánh kẹo và cần đƣợc nghiên cứu sâu hơn dƣới góc độ kế toán quản trị.
4.6 Kết luận đề tài nghiên cứu
Trong luận văn của mình, tác giả đã trình bày, làm rõ cơ sở lý luận về kế toán quản
trị chi phí ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; Tìm hiểu, phân tích và đánh giá
thực trạng công tác KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị. Từ đó
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại công ty.



×