BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------------
TRỊNH VŨ TRUNG
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN
TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------------
TRỊNH VŨ TRUNG
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN
TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Bùi Hữu Đức
Hà Nội, Năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương.
Tác giả luận văn
Trịnh Vũ Trung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thày, cô trường
Đại học Thương mại, các thày, cô Khoa sau Đại học của trường Đại học Thương
mại đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Bùi Hữu Đức, người thày đã rất tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự động
viên, chia sẻ của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn
Trịnh Vũ Trung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT.............................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................6
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM.
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN..............................7
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về lao động và việc làm nông thôn..................7
1.1.1. Lao động - Việc làm.....................................................................................7
1.1.2. Lao động nông thôn.....................................................................................9
1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện...............12
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện.....................................................................14
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung các chính sách giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.............................................................................14
1.2.2. Đánh giá chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện................................................................................................................30
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện..................................................................................31
1.3. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương về chính sách giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn..................................................................................37
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam...................................37
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa................................38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Duy Tiên về chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn...........................................................................................40
iv
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM..................................................................41
2.1. Khái quát về Kinh tế - Xã hội và tình hình lao động, việc làm ở nông thôn
của huyện Duy Tiên...............................................................................................41
2.1.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Duy Tiên..................41
2.1.2. Tình hình lao đông, việc làm ở nông thôn của huyện Duy Tiên.................45
2.2. Thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Duy Tiên..............................................................................................48
2.2.1. Thực trạng ban hành và thực thi các chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn của huyện Duy Tiên.................................................................48
2.2.2. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.................................63
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn của huyện Duy Tiên..............................................................64
2.3.1. Các yếu tố chủ quan..................................................................................64
2.3.2. Các yếu tố khách quan..............................................................................64
2.4. Đánh giá chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện
Duy Tiên theo các tiêu chí.....................................................................................68
2.4.1. Đánh giá công tác thu hút đầu tư, phát triển sản xuất công nghiệp nhằm giải
quyết việc làm trên địa bàn huyện............................................................................68
2.4.2. Đánh giá chính sách phát triển nông nghiệp, thu hút và tạo việc làm tại
chỗ cho lao động nông thôn....................................................................................69
2.4.3. Đánh giá công tác đào tạo nghề của huyện...............................................70
2.4.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách tín dụng giải quyết việc làm..............71
2.4.5. Đánh giá công tác xuất khẩu lao động......................................................71
2.4.6. Đánh giá công tác phối hợp giữa chính quyền, đoàn thể ở địa phương
trong công tác giải quyết việc làm...........................................................................72
2.5. Đánh giá chung...............................................................................................73
2.5.1. Thành công................................................................................................73
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................75
v
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DUY TIÊN...............................................................................................78
3.1. Phương hướng phát triển Kinh tế - Xã hội và giải quyết việc làm của
huyện Duy Tiên đến năm 2020.............................................................................78
3.1.1. Phương hướng phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Duy Tiên đến năm
2020......................................................................................................................... 78
3.1.2. Phương hướng tạo việc làm của huyện đến năm 2020 và các năm tiếp
theo......................................................................................................................... 79
3.2. Dự báo nhu cầu việc làm và quan điểm hoàn thiện chính sách giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên.........................83
3.2.1. Dự báo nhu cầu việc làm ảnh hưởng đến chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên.............................................83
3.2.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên............................................................................83
3.2.3. Mục tiêu hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên............................................................................84
3.3. Các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên...............................................86
3.3.1. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên...................................................................86
3.3.2. Một số kiến nghị để hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên..........................................................96
KẾT LUẬN............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................98
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ thu nhập bình quân đầu người
Cơ cấu lao động các ngành nghề trên địa bàn huyện Duy Tiên
Tỷ trọng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên
Tỷ trọng lao động có việc làm ổn định sau đào tạo nghề
Làng nghề truyền thống trống Đọi Tam
Làng nghề truyền thống mây giang đan Ngọc Động
Tỷ trọng người lao động xuất khẩu lao động
BẢNG
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Duy Tiên
Cơ cấu lao động các ngành nghề trên địa bàn huyện Duy Tiên
Tỷ trọng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên
Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2014 - 2016
Tổng số lao động được đào tạo nghề
Tỷ lệ lao động có việc làm ổn định sau đào tạo nghề
Thống kê các cơ sở kinh doanh dịch vụ thương mại
Tỷ trọng người lao động xuất khâu lao động
Số doanh nghiệp và lao động tại các khu, cụm công nghiệp trên
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
địa bàn huyện
Số liệu cho vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm
63
Số người được giải quyết việc làm mới trong giai đoạn 2014- 63
Bảng 3.1:
2016
Dự báo nhu cầu việc làm trên địa bàn huyện đến năm 2020
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
2.1:
2.2:
2.3:
2.4:
2.5:
2.6:
2.7
Trang
44
46
48
52
53
54
59
44
46
47
50
51
52
57
59
61
83
vii
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
ANQP
HĐND
UBND
NSNN
KBNN
XDCB
QLNN
CNH-HĐH
GQVL
An ninh quốc phòng
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Ngân sách nhà nước
Kho bạc nhà nước
Xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Giải quyết việc làm
KCN
Khu công nghiệp
CCN
Cụm Công nghiệp
DN
Doanh nghiệp
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một vấn đề luôn được quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Lao động
là một trong bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và là yếu tố quyết định
nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo
ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp.
Nước ta sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
mở rộng hội nhập quốc tế và đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh
vực. Tuy nhiên trong điều kiện nước ta từ một nền sản xuất nhỏ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội với nền kinh tế chưa ổn định, lực lượng sản xuất chưa phát triển, kết
cấu hạ tầng còn thấp, công nghệ sản xuất khá lạc hậu, tỷ lệ phát triển dân số ở mức
cao, số người đến tuổi lao động ngày càng tăng, nguồn lao động dồi dào nhưng chất
lượng lại chưa cao. Ở nước ta, nông nghiệp vẫn là thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành
này còn mang tính thời vụ, lao động ở nông thôn còn nhiều thời gian rảnh rỗi mặt
khác quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở nhiều địa phương ngày càng phát triển
làm diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, trong khi lực lượng lao
động tại chỗ tuy đông nhưng khó chuyển đổi nghề nghiệp hoặc tìm kiếm được việc
làm mới do độ tuổi, trình độ, kỹ năng, kỷ luật lao động chưa đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn đẩy mạnh cơ giới hóa, hiện đại hóa. Các
hạn chế nêu trên đã gây khó khăn không nhỏ cho sự phát triển kinh tế, gây sức ép
về vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân dân nhất là ở khu vực
nông thôn.
Duy Tiên là một huyện của tỉnh Hà Nam có diện tích tự nhiên 12.091,82 ha; dân
số 118.650 người, tiếp giáp với 3 thành phố là Hà Nội, Hưng Yên và Phủ Lý với
nhiều tuyến đường giao thông lớn đi qua như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 38, đường cao
2
tốc Pháp Vân - Ninh Bình, tuyến đường sắt Bắc - Nam, trên địa bàn hiện có 03 khu
công nghiệp của tỉnh với 173 doanh nghiệp, trong đó có 108 doanh nghiệp FDI, 65
doanh nghiệp trong nước đang hoạt động; có 02 cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp của huyện với 29 doanh nghiệp đang hoạt động; trong nông nghiệp, chăn
nuôi, mặc dù những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm để thực
hiện các dự án công nghiệp, giao thông, đô
thị… nhưng vẫn là lĩnh vực sản
xuất vật chất quan trọng của huyện, thu hút nhiều lao động nông thôn: Trồng trọt
đang được tập trung quy hoạch vùng sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung quy mô lớn, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản
xuất, tăng sản lượng và giá trị trên mỗi ha canh tác và trong các năm qua, năng suất
lúa bình quân đạt tới 123,2 tạ/ha/năm, giữ vững là đơn vị có năng suất lúa cao nhất
tỉnh. Chăn nuôi, thủy sản tiếp tục phát triển, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản
799ha, sản lượng ước đạt 4490,4 tấn, chú trọng phát triển một số mô hình có giá trị
kinh tế cao; toàn huyện đã thực hiện 515 mô hình nuôi lợn trên nền đệm lót sinh
học, 109 mô hình trồng nấm, phát triển đàn bò sữa trên 1.500 con. Trong phong trào
xây dựng nông thôn mới, tính đến nay toàn huyện đã có 13/16 xã được cấp có thẩm
quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Trong những năm tới, thực hiện chủ trương của tỉnh về đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, tập trung phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, huyện Duy Tiên đã đặt
mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2017 trở thành huyện nông thôn mới, năm 2018
được công nhận là đô thị loại IV để đến năm 2020 trở thành thị xã Duy Tiên thì vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề lao động, việc làm, thu nhập sẽ tiếp tục được
các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến xã quan tâm để xây dựng huyện Duy
Tiên sớm trở thành thị xã thuộc tỉnh với công nghiệp, dịch vụ phát triển, cơ sở hạ
tầng thiết yếu ở nông thôn để phục vụ sản xuất và dân sinh được hoàn thiện, đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh, chính trị,
trật tự, an toàn được giữ vững và để thực hiện được mục tiêu đó thì bên cạnh việc
triển khai, thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội
cũng cần quan tâm thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
3
cho người lao động trên địa bàn huyện nói chung, cho lao động ở khu vực nông
thôn nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài: “Chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ” để nghiên
cứu nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương
và tình hình lao động - việc làm trong nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách việc làm và tạo việc làm cho người lao động là vô cùng cấp thiết
trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã hội, quốc gia nào. Chính vì
vậy, cho đến nay đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước
nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ tập
trung giới thiệu một số công trình tiêu biểu như sau:
- Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn
thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển Số 181
Tháng 7/2012. Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nước
ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020.
- Bài viết “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn
Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật pháp
(vnclp.gov.vn). Trong bài viết này tác giả đã phân rõ việc làm và chính sách việc làm
của nước ta. Hệ thống hóa khái niệm, vai trò của việc làm; Phân tích thực trạng việc
làm của nước ta và đưa ra các phương hướng giải quyết vấn đề việc làm như: hoàn
thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, đảm bảo sự bình đẳng
giữa người lao động và người sử dụng lao động; phê chuẩn và thực hiện các Công ước
của Tổ chức lao động quốc tế liên quan tới thị trường lao động nước ta; mở rộng và
phát triển thị trường lao động ngoài nước, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề.
Đồng thời tác giả đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và đưa
ra các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu đưa ra các
số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm, và chưa đưa ra được các
nhân tố ảnh hưởng tới việc làm và chính sách việc làm ở nước ta.
4
- Cuốn sách “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô
thị hóa” của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng (đồng chủ biên), NXB
Chính Trị quốc gia năm 2009. Sách đề cập đến một số vấn đề lý luận, và kinh
nghiệm thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa; Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa.
- “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hòa Vang
thành phố Đà Nẵng” (2012), luận văn Thạc sĩ kinh tế của Hoàng Tú Anh, trường
Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm về việc
làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đồng thời đưa ra các tiêu chí nhằm
đánh giá vấn đề giải quyết việc làm có hiệu quả và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
cho vấn đề này.
- Nguyễn Thị Lan Phương, 2013. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Trong luận văn tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm về việc
làm, lao động nông thôn, nêu đặc điểm của lao động nông thôn, các nhân tố ảnh
hưởng tới giải quyết việc làm của lao động nông thôn, đánh giá thực trạng lao động
nông thôn và các chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn của huyện để từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Thường Tín trong quá trình đẩy mạnh đô thị hóa.
Các công trình trên đã quan tâm đến vấn đề việc làm cho lao động nói chung
và lao động nông thôn nói riêng; đã đưa ra cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ
thống hoá những khái niệm lao động, việc làm, lao động nông thôn, thu nhập; đánh
giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam nói chung; đề xuất quan điểm và phương
hướng giải quyết vấn đề việc làm và khuyến nghị, định hướng một số chính sách cụ
thể về việc làm trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên
cứu về các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn cấp
huyện trực thuộc tỉnh.
5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-2016, các giải pháp được đề
xuất đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
- Về không gian: Địa bàn khảo sát được giới hạn ở huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về thực trạng
chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống,
phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, phương pháp chuyên gia và tổng hợp,
6
dựa trên những tài liệu thực tiễn của các ngành có liên quan đến phạm vi nghiên
cứu để làm rõ vấn đề mà đề tài đề cập. Việc thu thập dữ liệu được thực hiện qua 2
phương phương pháp:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu báo cáo của phòng
Lao động - Thương binh và xã hội, Chi cục Thống kê huyện, Trung tâm dạy nghề
huyện...; thu thập dữ liệu từ các giáo trình, báo cáo…
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Thiết lập các bảng biểu phản ánh
một cách khoa học các số liệu đã thu thập được để thuận tiện cho việc phân tích,
đánh giá, so sánh.
- Phương tiện sử dụng: Máy tính, phần mềm excel để tính toán, so sánh, thể
hiện số liệu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về lao động và việc làm nông thôn
1.1.1. Lao động - Việc làm
Lao động là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên, trong lao
động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào giới tự
nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống
con người;
lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là hoạt động
rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Con người không thể sống khi
không có lao động, qua đó mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm
những vị trí nhất định và từ đây, con người bắt đầu ý thức được việc làm.
Việc làm trước hết là biểu hiện của hoạt động lao động sản xuất ở mỗi người
lao động. Nếu lao động là hoạt động của xã hội nói chung, phản ánh bản chất của
con người nói chung thì việc làm là hoạt động lao động cụ thể của mỗi người lao
động tham gia vào quá trình lao động xã hội chung đó.
Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội. Sở dĩ
có sự phát sinh này là do con người không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của
mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất của
xã hội. Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phải là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân
người lao động cũng quyết định được. Sự phát triển quá nhanh của dân số, mức độ
tập trung tư liệu sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng
xã hội ngày càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều
kiện đó, mỗi cá nhân phải huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm
cho mình, phải cạnh tranh để tìm việc làm.
Theo điều 9 Bộ Luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012, thì Việc làm được định nghĩa như sau: "
Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm".
8
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố:
- Là hoạt động lao động: Thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu
sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có
tính hệ thống, tính thường xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy người có việc làm
thông thường phải là những người thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi
nghề nhất định và trong thời gian tương đối ổn định.
- Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra thu nhập.
- Hoạt động này phải hợp pháp: Hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng
trái pháp luật, không được pháp luật thừa nhận thì không được coi là việc làm. Tùy
theo điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước mà
pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt
động lao động được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp lý
của việc làm.
Từ khái niệm việc làm và các phân tích nêu trên có thể thấy việc làm cho
người lao động luôn là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với từng
người lao động và toàn xã hội và tạo việc làm cho người lao động vừa có ý nghĩa
kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội, vừa có tính pháp lý:
- Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả của việc
giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất. Kinh tế phát
triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải
quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp gia tăng thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm
sự tăng trưởng của kinh tế.
- Về mặt xã hội, bảo đảm việc làm là chính sách xã hội có hiệu quả to lớn
trong vấn đề phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững được kỷ cương xã
hội. Thất nghiệp và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói
nghèo, thậm chí là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội cũng như những bất ổn chính
trị. Các tệ nạn của xã hội như tội phạm, ma túy, mại dâm… có nguyên nhân cốt lõi
là do thất nghiệp hoặc thiếu việc làm.
9
- Về mặt pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con người,
đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ lao động. Khi
việc làm không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo đó mà triệt tiêu, không còn
nội dung, không còn chủ thể.
Việc làm cho lao động xã hội là một vấn đề có tính toàn cầu, là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc làm là yếu tố
quyết định đời sống mỗi người trong độ tuổi lao động. Nạn thất nghiệp là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tiêu cực xã hội, gây bất bình đẳng xã hội, làm gia tăng
các tệ nạn xã hội và quan trọng hơn là nguyên nhân gây nên cuộc sống không ổn
định, đói nghèo của nhân dân. Việc làm là cứu cánh của đời sống, là điều kiện sống
của con người trong xã hội.
1.1.2. Lao động nông thôn
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Có nhiều loại việc làm diễn ra ở nông thôn, phản ánh tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhưng việc làm của người lao
động ở nông thôn lại gắn với đặc điểm của lực lượng lao động ở đây, với điều kiện
tự nhiên nơi họ sinh sống.
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia
hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế ở nông thôn như trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
trong nông thôn.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn
bao gồm những người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ
15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, đang có việc làm và
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm; tuy nhiên do đặc điểm,
tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông
nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có những người
trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với
mình. Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn
10
rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở
nông thôn do trình độ tay nghề, kỹ năng làm việc còn hạn chế và chưa theo kịp với
xu thế lao động công nghiệp.
Lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng, được thể hiện qua các mặt sau:
- Nguồn lao động nông thôn là lực lượng tham gia vào quá trình phát triển các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
- Nguồn lao động nông thôn là lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất
lương thực, thực phẩm.
- Nguồn lao động nông thôn là lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản.
- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc
điểm của các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác
với lao động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể ở các mặt sau:
Lực lượng lao động ở nông thôn nước ta hiện nay đang chiếm tỷ trọng lớn
trong lực lượng lao động cả nước và tăng với quy mô lớn so với lực lượng lao động
ở thành thị. Như vậy lực lượng lao động hiện nay ở nước ta phần lớn là ở nông thôn
và hàng năm khu vực này lại được tiếp nhận một lực lượng khá lớn lao động trẻ, có
sức khỏe và trình độ văn hóa, rất thuận lợi trong việc tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế khu vực nông thôn, là
nguồn lực to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. Tuy nhiên lực lượng lao động ở nông thôn gia tăng sẽ tạo sức ép việc làm ở
khu vực nông thôn bởi vì lực lượng lao động tăng lên trong khi đất canh tác lại giảm
dần do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, dẫn đến diện tích canh tác trên đầu
người giảm, thời gian sử dụng ngày công trong nông nghiệp thấp nhưng nhiều lao
động cũng không thể chuyến sang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
dịch vụ do tuổi đời cao, trình độ tay nghề, kỹ năng làm việc theo tác phong công
nghiệp còn hạn chế, từ đó gây ra hiện tượng thiếu việc làm ở nông thôn.
11
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này
làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông
tin cho lao động nông thôn khá khó khăn. Lao động nông thôn có trình độ văn hoá
và chuyên môn thấp hơn so với thành thị, chủ yếu học nghề thông qua việc hướng
dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên làm việc theo truyền thống và thói
quen là chính. Điều đó làm cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra
sự khó khăn cho việc thay đổi phương thức sản xuất và thực hiện phân công lao
động, hạn chế sự phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn và mặc dù Chính phủ đã có
nhiều chính sách, giải pháp đào tạo nghề nhưng tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào
tạo vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ thấp so với tổng số lao động ở nông thôn (theo Thông
cáo báo chí của Tổng cục thống kê về tình hình lao động việc làm quý II năm 2016
thì số lao động nông thôn có việc làm đã qua đào tạo sơ cấp nghề trở lên chỉ chiếm
khoảng 13%).
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn
thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả sẽ gây ra
tình trạng thiếu việc làm. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao
động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời
vụ bằng cách phát triển đa dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ,
xây dựng cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý.
Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu
khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do khả
năng giao lưu kinh tế và văn hoá kém hơn khu vực thành thị nên tính trì trệ và bảo
thủ của sản xuất nhỏ càng nặng nề nên khá nhiều lao động ở nông thôn không muốn
học nghề, tìm thêm việc làm mà họ thường chấp nhận như vậy và trông đợi vào sự
hỗ trợ của nhà nước.
Như vậy, lực lượng lao động ở nông thôn nước ta chiếm phần lớn trong lực
lượng lao động cả nước. Đó là nguồn lực to lớn có vai trò quan trọng trong phát
triến kinh tế xã hội ở nông thôn nói riêng và trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nói chung. Tiềm năng của lực lượng lao động ở nông thôn là hết
12
sức to lớn tuy nhiên tiềm năng đó chưa được khai thác và phát huy đầy đủ. Lực
lao động ở nông thôn đông nhưng chưa mạnh. Chính vì vậy cần phát triển nhiều
ngành kinh tế để tạo việc làm và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn một cách
đầy đủ, sát hợp với trình độ người lao động để khai thác phát huy nguồn nhân
lực ở nông thôn đồng thời phải có chiến lược bồi dưỡng phát triển lực lượng lao
động cho khu vực này.
1.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
1.1.3.1. Khái niệm
Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của
nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời
sống xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có khả năng lao động có việc
làm. [3, tr.14].
1.1.3.2. Vai trò của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Để góp phần thực hiện tốt và có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn thì vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động cả nước nói chung và lao động trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay đặc biệt là ở cấp huyện vì:
+ Làm giảm lao động dư thừa và thời gian nhàn rỗi tại các vùng nông thôn của
huyện. Do sức ép rất lớn phải giải quyết việc làm ở nông thôn bởi đất chật người
đông, thu nhập từ nông nghiệp rất thấp, trong khi đó lao động ở nông thôn dư thừa
nhiều. Khi mà quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, thu hồi đất nông nghiệp phục
vụ xây dựng các khu công nghiệp ở các huyện ngày càng tăng.
+ Làm giảm áp lực di chuyển dân số từ huyện lên các thành phố lớn. Áp lực
việc làm và thu nhập đã tạo ra xu hướng di chuyển lao động tự phát từ nông thôn ra
các thành thị và đến vùng nông thôn khác. Trong khi đó tại khu vực nông thôn, hầu
như chỉ còn lại người già và trẻ em không có khả năng lao động, gây nên sự kiệt
quệ về kinh tế nông thôn, nền kinh tế của huyện không phát triển, phát sinh nhiều
vấn đề của xã hội. Do vậy cần phải nhanh chóng đẩy mạnh vần đề giải quyết việc
làm, nhất là việc làm tại chỗ cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở cấp huyện.
13
+ Nâng cao mức sống của người dân, góp phần ổn định, phát triển kinh
tế -
xã hội của cấp huyện. Việc làm là nhu cầu của tất cả mọi người lao động nhằm đem
lại thu nhập cho bản thân và gia đình họ một cách hợp lý, tạo một nguồn thu nhập
chính đáng để trang trải cho hoạt động đời sống của bản thân, thỏa mãn nhu cầu của
gia đình và tiết kiệm hoặc đem tích lũy. Không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh,
năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất kém, dẫn đến thu nhập không ổn định,
khiến cho việc đầu tư tái sản xuất ở khu vực nông thôn gặp nhiều khó khăn. Mặt
khác, vấn đề dư thừa lao động ở nông thôn gia tăng, nhiều làng nghề truyền thống
mai một, thanh niên ở các làng quê không có việc làm thường xuyên chơi bời, lêu
lổng, dẫn đến sa ngã vào tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luật. Do đó, vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn vừa thể hiện vai trò của xã hội đối với người
lao động ở khu vực nông thôn vừa hạn chế được những phát sinh tiêu cực cho xã
hội do thiếu việc làm gây ra. Điều này cũng góp phần ổn định, phát triển kinh tế xã hội của cấp huyện với tư cách chính họ là một phần tử cốt yếu.
+ Các chính sách phát triển đa dạng hóa nhiều ngành nghề phi nông nghiệp tại
các huyện góp phần phát triển kinh tế huyện: Cùng với sự hình thành và phát triển
của cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các ngành nghề ở nông thôn cũng
phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao động ở khu
vực nông thôn. Hiện nay đã có nhiều loại hình công việc ngoài nông nghiệp ra đời
và phát triển mạnh. Bên cạnh sự phát triển của các làng nghề truyền thống như sản
xuất đồ gỗ, gốm sứ, thêu ren, đồ thủ công mỹ
nghệ... nhiều ngành nghề chế
biến nông, lâm, thủy sản mới xuất hiện, như: sấy thóc, sơ chế và chế biến cà phê,
chế biến hạt điều, vải, chế biến rau quả, thủy sản, súc sản. Hoạt động gia công cơ
khí xuất hiện phục vụ sửa chữa đồ gia dụng, nông cụ, sửa chữa máy móc nông
nghiệp.
+ Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống của các huyện: Làng nghề
truyền thống, địa bàn nghề thủ công là loại hình sản xuất có mặt ở mọi địa phương
(bao gồm làng nghề thủ công truyền thống và địa bàn nghề thủ công), gắn bó và có
vai trò rất quan trọng đối với nhu cầu đời sống sinh hoạt, lao động và truyền thống
14
văn hóa của người dân. Trong quá trình tồn tại và phát
triển, làng nghề truyền
thống, nghề thủ công đã góp phần vào sự phát triển của kinh tế - xã hội, giải quyết
việc làm cho nhiều lao động, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị cho xã hội, góp
phần bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và tăng trưởng kinh tế nông thôn.
+ Làm giảm bớt sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các huyện, các vùng
trong cả nước, đồng thời hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh du cư, di dân tự do.
+ Giải quyết việc làm tốt cho lao động nông thôn ở các huyện tạo ra tinh thần
tích cực làm việc cho người lao động, đồng thời tạo ra thu nhập ổn định cho họ, làm
cho họ không nghĩ đến việc di chuyển lên các đô thị hoặc các vùng khác.
+ Nâng cao dân trí, đảm bảo công bằng xã hội: Thông qua các chính sách đào
tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn tạo ra một khả năng tiếp thu những
thành tựu và ứng dụng của khoa học kỹ thuật, nâng cao nhận thức người lao động,
việc giải quyết nhiều việc làm sẽ tạo ra thu nhập, thu nhập ổn định cho người lao
động góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa lao động nông thôn và lao
động thành thị.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung các chính sách giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1.1. Một số khái niệm về chính sách giải quyết việc làm
a.“ Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.”
Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào đường
lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà người ta định ra
chính sách.
Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách khác,
pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể có chính sách chưa được
15
luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể không bao giờ được luật pháp hóa vì
nó không được lựa chọn để luật pháp hóa khi không còn phù hợp với tư tưởng mới
hay sự thay đổi của thực tiễn. Nhưng sẽ không có pháp luật phi chính sách hay pháp
luật ngoài chính sách. Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung của
pháp luật, còn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách khi nó
được thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công quyền”, tức là được ban hành
bởi nhà nước theo một trình tự luật định.
b. “ Chính sách giải quyết việc làm là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các
mục tiêu, các giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo
việc làm cho lực lượng lao động đó. Nói cách khác, chính sách việc làm là sự
thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ
thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm
cho người lao động.”
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho
mọi người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc
làm với mức tiền công thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội làm việc
Việc làm và giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan trọng đối với
mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng
lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát
triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời
tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới.
Chính sách giải quyết việc làm phù hợp với từng giai đoạn và trình độ phát
triển kinh tế của đất nước, đảm bảo mối quan hệ giữa các mục tiêu việc làm với các
mục tiêu kinh tế của đất nước khác.
Đối với nước ta, quyền lao động và đảm bảo việc làm của người lao động đã
được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đã
được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu tiên. Việc làm, giải quyết việc làm cho
người lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển