Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thanh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.14 KB, 118 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu của mình là công trình nghiên cứu
độc lập, do sự cố gắng của bản thân, dựa trên kiến thức đã được học trong
trường và những nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Thanh Long. Số liệu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến các nhà khoa học, các
Thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã giúp tôi có nên tảng kiến
thức vững chắc trong suốt quá trình học tập để tôi có thể nghiên cứu và hoàn
thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của TS. Hà Thị
Thúy Vân đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Giám đốc, Kế toán trưởng cùng toàn thể
các anh chị em phòng kế toán và các phòng ban khác của Công ty TNHH
Thanh Long đã giúp đỡ tôi được tiếp cận thực tế để khảo sát, thu thập thông
tin cần thiết phục vụ cho qúa trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

Ninh Thị Xuân

năm 2017



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến kế toán chi phí sản xuât và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.....................................................1
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................6
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu................................................................................6
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......................7
1.1 Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành...........................................................7
1.1.1. Khái niệm chi phí và giá thành........................................................................7
1.1.2 . Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm.......................................................9
1.1.3 Mối quan hệ chi phí và giá thành sản phẩm....................................................11
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.. 12
1.2.1. Yêu cầu quản lý kế toán................................................................................12
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán.........................................................................................13
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.....13
1.3.1.......Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. …………………..............................................................................................13
1.3.2. Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm...................................................................................................16
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán hiện hành.22
1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang.........................................................................27
1.3.5. Tính giá thành sản phẩm..............................................................................28


4

1.4. Kế toán chi phí và giá thành ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm
rút ra cho Việt Nam.................................................................................................32
1.4.1. Kế toán chi phi và giá thành tại Pháp............................................................32
1.4.2. Kế toán chi phí và giá thành tại Mỹ...............................................................34
1.4.3. Kinh nghiệm đối với Việt Nam.......................................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................38
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BAO BÌ CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH
THANH LONG.....................................................................................................39
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức
công tác kế toán của công ty TNHH Thanh Long. ...........................................39
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thanh Long............................................................................................................. 39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Long.............................41
2.1.3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thanh Long..................43
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì container
tại Công ty TNHH Thanh Long...............................................................................45
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thanh Long.................................45
2.2.2. Tính giá thành sản phẩm bao bì container tại Công ty TNHH Thanh
Long…………………................................................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................54
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BAO BÌ TẠI CÔNG
TY TNHH THANH LONG.....................................................................................55
3.1. Đánh giá thực tế kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Thanh Long.................................................................................................55
3.1.1. Ưu điểm......................................................................................................55
3.1.2. Nhược điểm.................................................................................................56
3.2. Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty TNHH Thanh
Long...................................................................................................................... 57


5

3.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm........................................................................................................................ 58
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........58
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.......................59
3.3. Những yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
TNHH Thanh Long.................................................................................................60
3.3.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thanh Long trên cơ sở tôn trọng các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận nhằm phản ánh
đầy đủ và khách quan tình hình quản lý kinh tế tài chính của
ngành............................................................................................60
3.3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Thanh Long phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý kinh doanh.
61
3.3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Thanh Long phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần
thiết về hoạt động kinh tế, tài chính.............................................................................61
3.3.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty

TNHH Thanh Long phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và mang tính khả thi.................62
3.4. Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì
tại Công ty TNHH Thanh Long...............................................................................62
3.3. Giải pháp........................................................................................................... 65
3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................................67
3.5.1. Về phía nhà nước.........................................................................................67
3.5.2. Về phía doanh nghiệp..................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................69
PHỤ LỤC


6


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức và quản lý của Công ty TNHH Thanh Long............................41
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thanh Long...........................................44


8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ

GTSP
BH
TSCĐ
CBCNV
TK
CNSX
QLPX
GTGT
NVL
NVQL
PX
CP DV
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC

TÊN CỦA KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Giá thành sản phẩm
Bảo hiểm
Tài sản cố định
Cán bộ công nhân viên
Tài khoản
Công nhân sản xuất
Quản lý phân xưởng
Giá trị gia tăng

Nguyên vật liệu
Nhân viên quản lý
Phân xưởng
Chi phí dịch vụ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến kế toán chi phí sản xuât
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Có thể nói kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đề tài
nghiên cứu đã có rất nhiều công trình nghiên cứu kể cả trong và ngoài nước.
Nhưng trong mỗi một công trình nghiên cứu của mỗi tác giả lại có những cách
tiếp cận đánh giá, nhìn nhận khác nhau.
Qua tìm hiểu thực tế, có nhiều đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất như:
- Nguyễn Ngọc Anh (2015), Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc tại công ty cổ phần may II Hải Dương, luận văn thạc sỹ, Trường
Đại học Thương Mại.
Về lý luận tác giả đã đề cập về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất như các khái niệm, phân loại, mối quan
hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đối tượng và phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất va tính giá thành…Về thực tiễn được trình bày ở chương 2,
luận văn đã trình bày được thực trạng về nội dung chi phí, phân loại chi phí,
đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành tại công ty cổ phần may
II Hải Dương. Trình bày rõ phương pháp kế toán các khoản mục chi phí và

cách tính giá thành sản phẩm tại công ty và từ đó đã chỉ ra được những ưu,
nhược của công tác kế toán chi phí và tính giá thành, làm cơ sở để tác giả đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong Công ty Cổ phần May II Hải Dương trong chương 3.
- Nguyễn Thị Liên (2016), Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm than tại công ty cổ phần than tây nam đá mài – Vinacomin, luận văn thạc
sỹ, Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về những lí luận chung của
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất. Tác giả cũng đã tìm hiểu và khảo sát thực tế đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, phương pháp tính giá thành,
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Nguyễn Thị Hải Vân (2012), Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành


2

sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấpVinaconex, luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Thương Mại.
Về lý luận tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất như
khái niệm, vai trò, mối quan hệ cũng như phân loại chi phí sản xuất và các
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất…Về thực tế, qua phân tích chi phí và
tính giá thành sản phẩm đá ốp lát tại các doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp và khu chế xuất, tác giả đã thấy được những ưu điểm, nhược điểm như
bộ máy kế toán của các doanh nghiệp được xây dựng tương đối hoàn chỉnh,
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, trình bày
được thực trạng nội dung chi phí và tính giá thành tại công ty. Chương 2 tác
giả đã trình bày rõ đặc điểm, phương pháp kế toán từng khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung

và cách tính giá thành sản phẩm. Qua đó, tác giả đã đưa ra được những ưu
điểm, hạn chế cần phải khắc phục. Chương 3 tác giả đã đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty
như hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, hoàn thiện việc phân loại chi phí, hoàn
thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nguyễn Thị Ngọc (2013), Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần SSV, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Luận văn đã trình bày những cơ sở lý luận chung và thực trạng kế toán
về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp như khái niệm, phân loại, phương pháp, kế toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung,…kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty chuyên sản xuất những
sản phẩm như quần áo các loại, xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Châu Âu và
các nước trong khu vực. Công ty may xuất khẩu SSV thực hiện việc sản xuất
theo đơn đặt hàng nhưng lại không hạch toán theo đơn đặt hàng mà toàn bộ
sản phẩm hoàn thành cuối kỳ đều được xác định giá thành dù đơn hàng chưa


3

sản xuất xong. Công ty chưa quan tâm nhiều đến phân loại, tính giá thành
dưới góc độ kế toán quản trị, vì vậy chưa có lập báo cáo quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm mà chỉ lập các báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các
đối tượng có lien quan. Qua nghiên cứu tác giả đã chỉ ra các ưu điểm mà công
ty đã đạt được đồng thời đưa ra 1 số giải pháp dưới góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị như hoàn thiện về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp…
- Hoàng Thị Mai (2015), Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xi măng tại các Công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương,

luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn đã nêu khá chi tiết về lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tinh giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và mô
phỏng thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất xi
măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương trên góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị nói riêng.
Qua nghiên cứu các công trình trên cho thấy các đề tài đều đưa ra được
các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sau khi đưa ra các nội
dung cơ bản về mặt lý luận dưới hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản
trị của từng đề tài. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về
phân tích chi phí và giá thành, cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu của
nhà quản trị tại Công ty TNHH Thanh Long. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này
có giá trị về cả mặt lý luận, thực tiễn cao vì nó không trùng lặp với bất kỳ đề
tài nào.
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu các
doanh nghiệp đặt ra đó là mục tiêu lợi nhuận, lợi nhuận được tính bằng sự
chênh lệch giữa doanh thu với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
hoạt động. Để tối đa hóa lợi nhuận thì câu trả lời ngắn gọn và chính xác nhất là
là cần tối thiểu hóa chi phí và nâng cao doanh thu. Sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo sự bù đắp chi phí mình
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi. Vậy nên, việc


4

hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm là việc
cần thiết, khách quan và có ý nghĩa quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất của nước ta còn
hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

của công cụ quản lí, điều tiết của nhà nước. Nhiệm vụ của kế toán không chỉ
hạch toán đầy đủ và chính xác các yếu tố chi phí sản xuất mà còn phải làm như
thế nào để kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm chi phí để thực hiện cho việc hạ
giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lí, mục tiêu kinh
doanh. Công việc này không những mang ý nghĩa về mặt lí luận mà còn mang
ý nghĩa to lớn và cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản lí kinh tế của
các doanh nghiệp ở nước ta nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Thực tế tại công ty TNHH Thanh Long về lĩnh vực sản xuất bao bì
container xuất khẩu, công tác quản lí hoạt động nói chung và công tác kế toán
chi phí, giá thành sản xuất nói riêng vẫn còn có những hạn chế chưa thật sự
đáp ứng yêu cầu quản lý trong kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc
tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí và giá thành sản xuất
sản phẩm trong doanh nghiệp cả về mặt lí luận cũng như thực tế tại công ty
TNHH Thanh Long nên em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thanh Long” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu:
- Hệ thống hóa, phân tích làm rõ lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể:
+ Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Phân tích đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành bao bì container ại công ty TNHH Thanh Long chỉ rõ những hạn chế và
nguyên nhân hạn chế đang tồn tại trong công ty.
+ Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán


5


chi phí sản xuất và tính giá thành bao bì container tại công ty để đáp ứng yêu cầu
quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận thông tin
Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm để đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí
và tình giá thành sản xuất sản phẩm bao bì container tại Công ty TNHH
Thanh Long. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để
thu thập và xử lý thông tin.
+ Nghiên cứu định tính: Thực hiện thông qua quan sát, phỏng vấn các đối
tượng cung cấp thu thập thông tin như nhân viên của phòng Kế toán, phòng kế
hoạch, xưởng sản xuất, bộ phận thu mua.
+ Nghiên cứu định lượng: Tác giả lượng hóa các khái niệm, đo lường mối
quan hệ giữa các yếu tố thông qua việc áp dụng các phương pháp trong kế toán
như: PP tính giá, PP chứng từ kế toán, PP tổng hợp – cân đối kế toán.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu của đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau:
+Nguồn dữ liệu sơ cấp: Có được qua điều tra thu thập thông tin từ các
phòng ban, phân xưởng sản xuất tại Công ty. Cụ thể: Bảng câu hỏi và kết quả
phỏng vấn , quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp..
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản quy phạm của Quốc hội, Chính
phủ, các Bộ, ngành về kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm; các
tài liệu tham khảo từ các nguồn như internet, tạp chí chuyên ngành, giáo trình
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Tài liệu có sẵn tại
Công ty TNHH Thanh Long: Tài liệu giới thiệu về công ty, Các Báo cáo tài
chính trong vong 3 năm (2014 – 2016), các chứng từ sổ sách kế toán có liên
quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…
- Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được phân loại, phân tích, tổng hợp cùng với
công cụ hỗ trợ như: Microsoft office Word, Microsoft office excel để tổng hợp

lại các số liệu cũng như đưa ra các ý kiến đề xuất về công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


6

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu lý luận về kế toán chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì container tại công ty TNHH Thanh
Long.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung vào nghiên cứu thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì container tại công ty
TNHH Thanh Long. Với số liệu thực tế trên chứng từ, sổ sách kế toán quý 1/2017
của công ty.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
bao bì container tại Công ty TNHH Thanh Long.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thanh Long.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành
1.1.1. Khái niệm chi phí và giá thành.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều phát sinh các
hao phí để sản xuất sản phẩm như nguyên vật liệu, tài sản cố định, lao động…
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí đó gọi là chi phí, chi phí có nhiều loại
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản hay chi phí nhân công.
Chi phí được xem như là một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất và đó cũng là mối quan tâm hàng đầu với các nhà quản lý
bởi lợi nhuận nhiều hay ít thì chi phí cũng có một phần ảnh hưởng..
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung (VAS 01),
chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo giáo trình kế toán tài chính (Học viện tài chính xuất bản năm 2012–
trang 255) “Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn
liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một số sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nhất định.Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa…trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn”.
Như chúng ta đã biết, doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp ra của cải
vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực (lao động, vật tư, vốn…) để thực
hiện sản xuất, quản lý chung của doanh nghiệp, có thể nói đây là chi phí hoạt
động của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp gồm chi phí cho
hoạt động sản xuất và chi phí cho hoạt động ngoài sản xuất.


8


Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa, mà doanh nghiệp phải chi ra cho sản xuất –
kinh doanh trong một thời kỳ. Hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực tài
sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản:
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị sản xuất, tài sản cố
định…
- Đối tượng lao động: Nguyên vật liệu, nhiên liệu…
- Nguồn lao động của con người
Cùng với quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trên trong sản xuất doanh
nghiệp đồng thời phải chỉ ra những chi phí tương ứng. Tương ứng với việc sử
dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản. Tương ứng với việc sử dụng
nguyên vật liệu là những chi phí về nguyên vật liệu. Tương ứng với sử dụng lao
động là tiền lương, các khoản trích theo lương… mọi chi phí trên đều được
biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại hoạt động của doanh nghiệp, để phục vụ cho quản lý về hạch
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời
kỳ như: hàng tháng, hàng quý, hàng năm, và những chi phí sản xuất mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ thì mới được tính vào chi phi sản xuất của kỳ đó.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Theo Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Đại học kinh tế quốc dân, xuất bản
năm 2008, trang 164 có định nghĩa “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành”.
Theo Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – Đại học Thương mại,
xuất bản năm 2010, trang 242 có định nghĩa: “ Giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công
việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành”.



9

Như vậy giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả các loại tài sản.
1.1.2 . Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp gồm
nhiều loại với nhiều tính chất kinh tế, mục đích, công dụng, yêu cầu khác nhau.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân
loại chi phí sản xuất.
Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau nhưng lựa chọn tiêu
thức phân loại nào phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
Sau đây là một số cách phân loại được sử dụng phổ biến trong kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a. Theo chức năng hoạt động kinh doanh: Là những chi phí liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. gồm chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất
Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị NVL sử dụng trực tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài chi phí NVL chính còn có chi phí NVL phụ
( kể cả nhiên liệu) dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công và các
khoản trích theo lương( KPCĐ, BHYT, BHXH, TCTN) của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Chi phí SXC: Là chi phí phát sinh trong phân xưởng như tiền lương, các
khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí CCDC xuất dùng

cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất
các dịch vụ, lao vụ dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác thuộc trong phạm vi
phân xưởng.


10

Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi sản
xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp hay chi phí tài chính


11

b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ
hoạt động gồm 3 loại:
Chi phí khả biến: Là khoản chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động
Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí không thay đổi về lượng khi
mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp
Chi phí hỗn hợp: Là khoản chi phí mang tính chất của cả định phí và
biến phí.
c. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối
tượng chịu phí nhất định
Chi phí gián tiếp:là chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối tượng chi
phí khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm giúp cho kế toán nghiên cứu, quản lý và
hạch toan tốt giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm.
Dựa vào tiêu thức khác nhau vè xét dưới nhiều góc độ mà được phân loại như

sau:
a. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu
sản xuất của kỳ kế hoạch. Dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực
hiện hoàn thành nhằm hoàn thành mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá
thành định mức được xem xét là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các
định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản
xuất. Giá thành định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản
xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao


12

phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực
tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá
thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ
thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
b. Phân loại theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất: Là giá thành tính theo các khoản mục chi phí. Giá
thành này dùng để ghi nhận số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc xuất giao
trực tiếp cho khách hàng. Là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và hàng tồn kho
cuối kỳ.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán
hàng và chi phí quản lý phân bổ cho sản phẩm bán ra trong kỳ. Giá thành toàn
bộ được xác định khi sản phẩm đã được tiêu thụ, là căn cứ để tính lãi trước
thuế.

1.1.3 Mối quan hệ chi phí và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là
các hao phí lao động và các khoản chi phí khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên
vẫn có sự khác nhau trên các phương diện:
- Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh
nghiệp, tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản
xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong
mỗi kỳ nhất định không tính đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã
hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm giới hạn số chi phí
sản phẩm liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất là các hao phí trong một thời kỳ, còn giá thành sản
phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và hay là chi phí kỳ
này chuyển sang kỳ sau. Ta có công thức tổng quát:
Z= Dđk + C – Dck
Trong đó:


13

Z: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Dđk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck: Chi phí sản xuất phát sinh cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn
giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không
thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về sản xuất sản phẩm
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thấp hoặc cao sẽ tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan
trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế.

1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Yêu cầu quản lý kế toán
Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ
kinh tế chiến lược chiến lược. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ này không
những đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm chính là việc quản
lý sử dụng lao động, sử dụng vật tư, sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và
hiệu quả nhất. Như vậy vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là
làm như thế nào để tiết kiệm một cách triệt để chi phí để sản xuất ra khối
lượng, chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm hạ hơn.
Quản lý giá thành chính là quản lý mức độ chi phí bỏ ra để sản xuất sản
phẩm. Để thực hiện được yêu cầu này doanh nghiệp cần xác định đâu là chi
phí hợp lý và đâu là chi phí bất hợp lý. Xây dựng định mức chi phí để có hiệu
quả trong việc sản xuất sản phẩm.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cần làm tốt các nhiệm vụ như: kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp,ghi chép phản ánh


14

đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ, chỉ ra được tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào của sản xuất, tính toán
chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.


15


1.2.2. Nhiệm vụ kế toán
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá
thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp phù hợp để tính giá thành phù
hợp với quy trình và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu
quản lý, theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng, khoản mục giá thành.
Tham gia vào xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu
đó cho phân xưởng và các bộ phận liên quan. Xác định giá trị sản phẩm dở
dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch
toán kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán
chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán phân loại các
chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nhanh
chóng, khoa học.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành. Phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm.
1.3.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1.

Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm.
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác
nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những
sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân

xưởng, bộ phận khác nhau, theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố, khoản


16

mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm. Như vậy, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất thực chất là việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những đặc điểm cơ bản
sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn (bước) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng nhóm sản phẩm
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm…
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng
để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng chi phí đã được xác định. Có
những chi phí liên quan đến một đối tượng nhưng sẽ có những chi phí liên
quan đến nhiều đối tượng. Tùy từng loại chi phí mà kế toán sẽ lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp bởi việc xác định đúng đối tượng
cần tập hợp chi phí là rất quan trọng. Thông thường các doanh nghiệp hiện
nay có hai phương pháp tập hợp chi phí:

- Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này được dùng để tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là chi phí phát sinh cho đối
tượng nào sẽ tập hợp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải
tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban
đầu, hệ thống tài khoản cũng như sổ sách kế toán liên quan theo đúng các đối


17

tượng tập hợp chi phí đã xác định. Bởi như vậy mới đảm bảo các chi phí phát
sinh tập hợp theo đúng đối tượng một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
- Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong trường
hợp này phải tập hợp những chi phí sản xuất chung cho nhiều đối tượng sau
đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp
- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H)
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ=
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
- Bước 2: Xác định định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = T i x H
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ci: Chi phí cần phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
1.3.1.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm và yêu cầu quản lý của

doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp đối tượng tính giá thành là các loại sản
phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất và đã hoàn thành.
Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán sử dụng các bảng tính giá
thành, lựa chọn phương pháp phù hợp cho việc tổ chức công việc tính giá
thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.


×