Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại tổng công ty bia rượu nước giải khát hà nội (habeco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.57 KB, 103 trang )

1

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn từ

TS. Trần Hải Long. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng
cũng như kết quả Luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Yến


2

2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiếu sự giúp đỡ của các thầy, cô

giáo trường Đại học Thương Mại, của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Hải Long,
người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học cùng các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương Mại Hà Nội đã trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập giúp tôi hoàn thành khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các cán
bộ Phòng kế toán của Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội đã hỗ trợ,
giúp tôi rất nhiều trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập thông tin của đơn vị


liên quan đến đề tài cần nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên lớp CH21BKT.Tối và gia
đình đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp ý kiến quý báu làm cơ sở cho tôi
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 Năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Yến


3

3
MỤC LỤC


4

4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2


BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CCDC

Công cụ dụng cụ

5

DN

Doanh nghiệp

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7


KKĐK

Kiểm kê định kỳ

8

KKTX

Kê khai thường xuyên

9

KHTSCĐ

Khấu hao TSCĐ

10

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

11

KQKD

Kết quả kinh doanh

12


KTQT

Kế toán quản trị

13

KTTC

Kế toán tài chính

14

MMTB

Máy móc thiết bị

13

NCTT

Nhân công trực tiếp

14

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

15


QLPX

Quản lí phân xưởng

16

SPDD

Sản phẩm dở dang

17

SXC

Sản xuất chung

18

TK

Tài khoản

19

TSCĐ

Tài sản cố định


5


5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

1

Sơ đồ 1.1

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2

Sơ đồ 1.2

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

3

Sơ đồ 1.3

Kế toán chi phí sản xuất chung

4

Sơ đồ 1.4

Hạch toán chi phí SX theo phương pháp KKTX

5


Sơ đồ 1.5

Hạch toán chi phí SX theo phương pháp KKĐK

6

Sơ đồ 2.1

7

Sơ đồ 2.2

8

Sơ đồ 2.3

9

Bảng 2.1

10

Biểu 2.1

11

Biểu 2.2

Bảng kê chi tiết xuất NVL sản xuất trực tiếp trong tháng 10/2016


12

Biểu 2.3

Sổ chi tiết NVL gạo RT1 trong tháng 10/2016

13

Biểu 2.4

14

Biểu 2.5

Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp của bia hơi Hà Nội

15

Biểu 2.6

Sổ cái tài khoản 621 - Chi phí NVL trực tiếp

16

Biểu 2.7

Danh sách lương tháng 10/2016 ở phân xưởng bia hơi Hà Nội

17


Biểu 2.8

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH T10/2016

18

Biểu 2.9

Sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

19

Biểu 2.10

Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của Bia hơi Hà Nội

20

Biểu 2.11

21

Biểu 2.12

Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý tại Tổng Công ty Bia - Rượu Nước giải khát Hà Nội
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải
khát Hà Nội
Quy trình sản xuất bia của Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải
khát Hà Nội
Bảng so sánh KQKD năm 2015-2016

Phiếu xuất kho NVL dùng cho sản xuất trực tiếp số 301 ngày
31/10/2016

Chứng từ ghi sổ số 391 xuất NVL sản xuất trực tiếp tháng
10/2016

Phiếu xuất kho CC-DC dùng cho sản xuất chung số 272 ngày
25/10
Bảng kê chi tiết xuất công cụ dụng cụ tháng 10/2016


6

6

22

Biểu 2.13

Bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 10/2016

23

Biểu 2.14

Bảng kê chi tiết ghi có TK 112 tháng 10/2016

24

Biểu 2.15


Sổ cái tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung tháng 10/2016

25

Biểu 2.16

Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung của bia hơi Hà Nội

26

Biểu 2.17

Sổ cái TK 154 – Chi phí sản xuất các sản phẩm tháng 10/2016

27

Biểu 2.18

Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của bia hơi Hà Nội

28

Biểu 2.19

Thẻ tính giá thành sản phẩm bia hơi Hà Nội tháng 10/2016

29

Biểu 2.20


Sổ cái TK 155 – Nhập kho bia hơi Hà Nội

30

Biểu 2.21

Bảng định mức chi phí sản xuất

31

Biểu 2.22

Dự toán chi phí NVLTT cho phân xưởng bia Hà Nội

32

Biểu 2.23

33

Biểu 3.1

Phiếu tính giá thành công việc

34

Biểu 3.2

Báo cáo giá thành


25

Biểu 3.3

Báo cáo phân tích chi phí

Dự toán chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung cho phân xưởng
sản xuất Bia Hà Nội


7
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Về mặt lý luận

Kể từ khi đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế quản lý hành chính quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh
nghiệp đã chuyển sang thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, đảm bảo nguyên tắc tự
trang trải và có lãi. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản
lý, phải năng động, tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt, đối với mỗi đơn
vị sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại được cần phải chiếm lĩnh được thị trường,
được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cả về chất lượng và
giá cả. Các doanh nghiệp đều mong muốn có một sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố
sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý mà người
tiêu dùng có thể chấp nhận được. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải thường

xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường để có thể tính toán chi phí sản xuất
như thế nào để thu lại được một lợi nhuận tối đa. Ngày nay, khi sự cạnh tranh không
chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh
về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn luôn được đặt lên
mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.Vấn đề này tuy không còn mới mẻ,
nhưng nó luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Vậy các doanh
nghiệp cần có biện pháp gì để có thể đạt được mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá
thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên
thị trường.
Giá thành sản phẩm được cấu thành từ chi phí sản xuất bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp. Để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm. Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí
và tính đúng giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý chi phí, tính giá thành, mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có


8
biện pháp phấn đấu hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một
trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể đứng vững
được trên thị trường và có sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường
của các doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một trong những phần hành quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô
của nhà nước nói chung do đó đòi hỏi các doanh nghiêp phải có đội ngũ cán bộ
quản lý có năng lực trình độ chuyên môn cao và hệ thống tổ chức hợp lí.
1.2 Về mặt thực tiễn

Rượu - Bia - Nước giải khát chiếm một vị trí đáng kể trong ngành công nghiệp
thực phẩm, là phân ngành kinh tế cấp 3 trong phân ngành cấp 2 sản xuất đồ uống
thuộc ngành cấp 1 là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Trong đó Bia là một loại

đồ uống giải khát khá thông dụng.
Nước ta với dân số khoảng trên 80 triệu người, khí hậu nóng về mùa hè đòi
hỏi mức tiêu thụ đồ uống khá lớn đặc biệt là về Bia. Trong những năm gần đây
ngành công nghiệp sản xuất Bia của nước ta có một diện mạo mới. Lượng Bia sản
xuất ngày càng tăng, đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngày càng nhiều. Ở nước ta có một số
nhà máy sản xuất Bia với quy mô khá lớn như nhà máy Bia Hà Nội, Bia Việt Hà,
Bia Sài Gòn, Bia Đại Việt.. .trong đó Bia Hà Nội là một thương hiệu khá tên tuổi
trong ngành công nghiệp Bia Việt Nam.
Trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Việt
Nam đến năm 2010 (theo Quyết định số 28/2002/QĐ-TT ngày 6/2/2002 và quyết
định sửa đổi số 58/2003/QĐ-TTg ngày 17/4/2003) đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, ngành được xác đinh là một ngành kinh tế quan trọng của đất nước.
Xuất phát từ tầm quan trọng phân tích trên và qua thực tế tìm hiểu công tác kế
toán tại Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) cho thấy kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa
được quan tâm đúng mức, chưa cung cấp thông tin hữu hiệu để làm cơ sở cho nhà
quản trị ra các quyết định chiến lược kinh doanh. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến


9
chất lượng và hiệu quả của các quyết định quản trị. Bên cạnh đó, cho đến thời điểm
hiện tại, chưa có một công trình nghiên cứu nào về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội (Habeco). Do
đó, tôi lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Tổng
công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco)” làm luận văn thạc sĩ của
mình mục đích nhằm nghiên cứu về tình hình kế toán sản xuất và và giá thành sản
phẩm tại công ty, cụ thể hóa các hạn chế nhằm hướng tới giải pháp cải thiện nâng
cao chất lượng công tác kế toán, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của công ty
trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay..
2.


Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khi nói về đề tài kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
công ty thì đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu. Các tác giả đã tiến hành phân tích về
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp theo các ngành
nghề khác nhau và tìm ra những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của sự tồn tại và giải
pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp đó.
Một số công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cụ thể như sau:
+)Nguyễn Ngọc Oanh (2016), “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Phú Tân”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học
Thương Mại.
Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các vấn đề cơ bản về kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất, phân tích bản chất,
mối liên cũng như phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...Về mặt
thực tế, bài viết đi sâu nghiên cứu về quá trình kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xi măng tại Công ty từ năm 2013-2015, do đó đưa ra được những phân
tích, so sánh tổng quát và làm rõ được quá trình kế toán đang được thực hiện trong
khoảng thời gian dài tại Công ty. Từ đó đề xuất được những giải pháp cho những


10
năm tiếp theo khá phù hợp. Tuy nhiên, do bài viết nghiên cứu từ năm 2013-2015
nên chưa có sự cập nhật mới về chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ tài chính, không so sánh được sự khác nhau
trong quá trình kế toán khi có sự áp dụng chế độ mới, thiếu tính cập nhật, hạn chế
khi sử dụng làm tài liệu tham khảo.
+) Phạm Thị Thùy Chinh (2016), “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT”, luận văn thạc sĩ,
Trường Đại Học Thương Mại.
Luận văn đã chỉ ra rất chi tiết và khá chặt chẽ những lý thuyết xung quanh vấn
đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Luận văn đã tiếp cận được vấn đề
trên hai góc độ đó là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Về mặt thực tiễn, tác giả
đã trình bày một cách rõ ràng về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến Thực phẩm bánh kẹo SBT từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
- Về phương pháp tính giá thành sản phẩm: Tác giả đưa ra đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất bánh kẹo có cùng quy trình và công nghệ chế biến sản xuất
nhưng tạo ra nhiều nhóm sản phẩm khác nhau, kế toán phải xác định tỉ lệ giá thành
giữa tổng giá thành thực tế và giá thành theo định mức đề ra.
- Ngoài ra tác giả còn đề xuất ứng dụng kế toán quản trị nâng cao vào việc
quản lý và kiểm soát chi phí sản xuất gồm xây dựng định mức chi phí cho Chi phí
NVTT, NCTT, Chi phí sản xuất chung. Đề tài nói chung đã phân tích sâu được ảnh
hưởng của quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm đến đánh giá công tác
kế toán và đưa ra những hoàn thiện cho công tác kế toán chi phí cũng như tính giá
thành sản phẩm bánh kẹo.
+) Trong luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May II Hải Dương” (năm 2015) của Nguyễn
Ngọc Anh - Trường Đại học Thương Mại, đã đề cập những vấn đề cơ bản về kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất, cũng như
các khái niệm, vai trò, mối quan hệ, sự phân loại chi phí sản xuất và các phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất, cấu trúc trình bày rất chi tiết và khá chặt chẽ những


11
lý thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Luận văn,
về mặt thực tiễn, đã phân tích quá trình tập hợp chi phí sản xuất của quy trình sản
xuất các sản phẩm may mặc gồm nhiều công đoạn phức tạp và tính toán, phân loại

giá thành của từng loại sản phẩm may mặc tại Công ty. Chương 2 tác giả đã đưa ra
được các đặc điểm của hệ thống kế toán, cũng như phương pháp tính toán từng
khoản mục chi phí cụ thể trong từng giai đoạn sản xuất và tính giá thành sản phẩm
từng loại. Từ đó chương 3 đã phát hiện ra được những hạn chế, tồn tại để từng bước
xây dựng được giải pháp cải thiện vấn đề hết sức phù hợp. Tuy nhiên, bài viết chỉ
dừng lại ở mức độ nghiên cứu sản xuất những sản phẩm sử dụng một dây chuyền
chung, ít công đoạn hơn ngành sản xuất phức tạp như ngành sản xuất bia, rượu,
nước giải khát... do đó vẫn còn tương đối đơn giản về mặt tổ chức kế toán.
+) Dương Thị Thái (2015), “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn Hải Dương”, luận văn
thạc sĩ, trường Đại Học Thương Mại.
Về mặt lý thuyết, luận văn đã hệ thống đầy đủ những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán chi phí sản xuất và gia thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất. Trên cơ
sở hệ thống hóa tác giả đã phân loại chi phí, giá thành sản phẩm. Về phẩn thực tiễn,
tác giả đã làm sáng tỏ thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn Hải Dương từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện dựa trên các nội dung về Kế toán tài chính. Tuy nhiên,
phần khảo sát thực tế còn chưa làm rõ được đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh,
tổ chức sản xuất ảnh hưởng tới kế toán chi phí và giá thành sản phẩm của ngành sản
xuất vật liêu, chưa làm rõ cụ thể đặc điểm của từng nhóm hàng vật liệu xây dựng.
+) Tác giả Đỗ Thị Hồng Nhung - Trường Đại học Thương Mại trong luận văn
thạc sỹ (năm 2015) đề cập tới vấn đề “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
may gia công xuất khẩu tại công ty TNHH Great Global International”. Về mặt lý
luận, tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và giá thành, phân
tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại doanh nghiệp sản xuất
may mặc điển hình. Đồng thời, phần cơ sở lý luận có sự liên hệ kế toán ở các nước


12
như Mỹ, Pháp. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán chi phí SX

và tính giá thành may gia công xuất khẩu tại Công ty, phân tích và nêu những vấn
đề tồn tại về hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm may mặc và
đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch toán
phần hành kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm.
+) Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Loan (2014) - Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân trong Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương” đã trình bày được cơ sở lý
luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất Công nghiệp như khái niệm, nội dung, phân loại chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cũng như phương pháp tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế toán tài chính, kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.
Từ nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , tác
giả đã đưa ra đươc những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại để nhằm hoàn thiện
công tác kế toán này tại Công ty Cổ phần Giầy Hải Dương như: giải pháp về chế độ
tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi cho người lao động nhằm tăng năng suất lao
động, đổi mới hình thức kế toán, hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí sản xuất...
Bên cạnh những mặt đạt được thì luận văn mới chỉ tập trung về kế toán tài chính
chưa quan tâm đến KTQT chi phí và tính giá thành trong DN, do đó chưa chỉ ra
được vai trò KTQT chi phí và giá thành đối với các quyết định quản lý của DN.
Nhìn chung, những luận văn và bài báo trên đã phần nào cho chúng ta thấy
được những tồn tại, khó khăn liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm cũng như những ý kiến, giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề
đó. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài luận văn thạc sĩ nào đề cập đến việc
nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát và đặc biệt là tại
Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội - Một ông lớn trong ngành sản
xuất và cung cấp sản phẩm bia, rượu, nước giải khát tại thị trường Việt Nam. Vì


13

vậy, việc nghiên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công
ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội mang tính cấp thiết hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.
-

Nghiên cứu và làm rõ hơn những vấn đề về mặt lý luận kế toán chi phí sản xuất và

-

tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Khảo sát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm hoàn thiện công tác kế

-

toán Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội.
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện những hạn chế trong công tác
kế toán Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.

Nhận thấy được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, để đạt được yêu cầu
nghiên cứu đặt ra, tôi đã xác định rõ các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của
mình.
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện ở xí nghiệp sản xuất Bia hơi tại Tổng

công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội tại 183 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà
Nội, đơn vị áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng
12 năm 2014 của Bộ tài chính về việc ban hành hướng dẫn chế độ kế toán doanh
nghiệp và các thông tin số liệu thu thập tập trung vào nội dung nghiên cứu. Các số
liệu kế toán do phòng kế toán Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
-

cung cấp.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh trong năm 2016
cụ thể là tháng 10/2016 để đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại

-

Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội trong những năm tới.
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội trên 2 góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị.


14


Trên góc độ kế toán tài chính, đề tài tập trung nghiên cứu việc tuân thủ những quy
định của chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về kế toán chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm.

• Trên góc độ kế toán quản trị, đề tài tập trung nghiên cứu thu thập, xử lí, cung cấp
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định quản trị như: Thông tin về chi phí sản xuất
và tính giá thành từng loại sản phẩm trong kỳ như thế nào? Từ đó tư vấn cho nhà
quản trị để có những giải pháp giúp nâng cao năng lực sản xuất và tiết kiệm chi phí
sản xuất, giúp hạ giá thành sản phẩm.
5.

Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Là một công việc quan trọng cần
thiết cho bất cứ hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Các phương pháp sử dụng
trong luận văn này bao gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tác giả thực hiện
thông qua các bài báo, tạp chí thuế, giáo trình chuyên ngành, các công trình nghiên
cứu khoa học, các bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu, tra cứu thông tin về đề
tài qua mạng internet. Đồng thời, nghiên cứu các chế độ kế toán doanh nghiệp, nghị
định, thông tư hướng dẫn về kế toán. Nội dung chính của các tài liệu được nghiên
cứu ở đây là: các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản
phẩm, các vấn đề liên quan đến hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính và tài
liệu do công ty cung cấp.Việc nghiên cứu tài liệu sẽ được sử dụng trong suốt quá
trình thực hiện đề tài luận văn.
+ Phương pháp quan sát thực tế: Đơn vị được tiến hành nghiên cứu là Tổng
công ty do vậy bao gồm nhiều nhà máy sản xuất hạch toán độc lập, tuy theo một cơ
chế chung nhưng cũng có những đặc thù riêng cần nghiên cứu. Do đó, tôi lựa chọn
nghiên cứu thực tế ở nơi sản xuất tại ngay trụ sở chính của Tổng công ty để có thể
bao quát được hầu như chế độ kế toán và phương thức hạch toán chung nhất của
Tổng công ty.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu


15

+ Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập được
bằng các phương pháp kể trên để tiến hành tổng hợp phân tích doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh theo từng nhóm này ta có thể so sánh doanh thu, chi phí, xác
định kết quả kinh doanh ở từng thời kỳ hàng, từng loại sản phẩm nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện khách quan tình hình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích thống kê để xác định mức độ, xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích, vận dụng phương pháp, ở thực tế so với kế hoạch, ở năm nay so với năm trước.
Qua đó, tìm hiểu và phân tích những mặt tích cực và tiêu cực có tác động đến kết
quả đạt được
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định
lượng, mô hình, bảng biểu và đồ thị hóa, tạo thành hệ thống tổng hợp các phương
pháp tiếp cận mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.
6.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco).
Chương 3: Kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco).


16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản:
• Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác.
• Đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu..
• Lao động của con người.

Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử
dụng TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu.. là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu...
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi
phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao
TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí
về lao động vật hoá để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định
có thể là tháng, quý, năm.
Theo Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung - Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam 2008, hướng dẫn mới nhất thực hiện 26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam, xuất bản 2008, tại đoạn 31.
"Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu". Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ
kế toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính.



17
Theo Giáo trình kế toán tài chính -Trường Đại học Thương Mại, xuất
bản năm 2010, trang 223.
Khái niệm: “Chi phí sản xuất thực chất là những chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ, bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.”. Trong
nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến chi phí
sản xuất. Việc giảm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Như vậy, thực bản chất của chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp chính là sự
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định (sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ), nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
a. Phân loại CPSX theo tính chất kinh tế của chi phí (yếu tố chi phí).
- Yếu tố nguyên liệu và vật liệu: Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ giá
mua, chi phí mua của nguyên vật liệu nói chung như: chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác, công cụ dụng cụ… dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. (Loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
lương của người lao động trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao
động.
- Yếu tố khấu hao máy móc thiết bị: Gồm chi phí khấu hao tất cả TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố bằng tiền nói trên.

b. Phân loại CPSX theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ở doanh
nghiệp


18
- Chi phí ban đầu: Là chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra, mua sắm, chuẩn bị từ
lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là những chi phí luân chuyển
giữa các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp như giá trị lao vụ dịch vụ
cung cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ…
c. Phân loại CPSX theo hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí
- Chi phí NVLTT: Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí NCTT: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,
trích theo tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí Sản xuất chung: Là các khoản chi phí ngoại trừ chi phí NVLTT,
CPNCTT đã kể trên như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất.
d. Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,
sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Khi thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp.Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ cho từng đối
tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng…); chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
e. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động


19
- Chi phí khả biến là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức
hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản
xuất; số lượng sản phẩm tiêu thụ; số giờ máy hoạt động; doanh thu bán hàng thực
hiện…
- Định phí: Định phí là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét về tổng chi phí thì định phí
không thay đổi, ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động
thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí
và biến phí.
1.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nội
dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí đó, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là: toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; từng giai đoạn, quy
trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất, từng nhóm sản phẩm
cùng loại, từng loại mặt hàng, từng sản phẩm, từng bộ phận; từng công trình, hạng
mục công trình, từng phân xưởng sản xuất, đội sản xuất....
1.1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp trực tiếp được áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp
với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp được phép áp dụng khi chi phí sản xuất có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc

ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng.
1.1.3 Khái niệm giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kì nằm trong
giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì và sản phẩm hoàn thành trong kì. Và chi phí


20
sản xuất tập hợp được tạo nên giá trị của sản phẩm hoàn thành được gọi là giá thành
sản phẩm.
Theo Giáo trình kế toán tài chính -Trường Đại học Thương Mại, xuất
bản năm 2010, trang 242.
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp”.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là
chi phí SX đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản
phẩm công việc hoàn thành.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cụ thể
và chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, kết
thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một giai đoạn công
nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
Giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xác định giá bán của
sản phẩm, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền
vốn và lao động, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phản ứng kết
quả các giải pháp tổ chức sản xuất, kinh tế, kỹ thuật cũng như công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động. Do đó giá thành là căn cứ đánh
giá chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tỷ lệ hạ giá

thành có thể thấy trình độ sử dụng tiết kiệm, hợp lý các yếu tố của quá trình sản
xuất, khả năng tập trung công suất máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Từ đó giúp các nhà quản lý có những quyết định phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành


21
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán dựa
trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính toán trước và là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cũng là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản
xuất được tính toán và xác định dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát
sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và
tiêu thụ trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức
và công nghệ… để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó xác định kết quả
kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước cũng như các bên liên quan.
b. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: là giá thành được xác định khi xác
định kết quả tiêu thụ, bao gồm: Giá thành SX cộng các chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.

Giá thành toàn bộ
của SP tiêu thụ

=

Giá thành sản xuất
của SP tiêu thụ

+

Chi phí
QLDN

+

Chi phí
bán hàng

Chỉ tiêu giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định khi sản phẩm đã
tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ của DN.
1.1.4 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, là hai bước công việc kế tiếp và gắn bó
hữu cơ với nhau. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm


22
giống nhau chúng đều là những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện:
- Về mặt thời gian: chi phí sản xuất thường gắn với một thời kỳ nhất định, còn
giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn
thành.
- Về góc độ giá trị và sản phẩm: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể
khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể: chi phí
sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở,
còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, nó bao gồm cả chi phí kỳ trước chuyển sang và không bao gồm chi phí của
sản phẩm làm dở cuối kỳ.
1.1.5 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nghiệp
vụ kế toán:
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực chất là quản lý việc sử
dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Để quản lý chi phí sản xuất hiệu quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng các
nguyên tắc và hệ thống quản lý chi phí chặt chẽ theo định mức, dự toán đã được
duyệt và theo đúng mục đích sử dụng chi phí.
- Yêu cầu quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra
sản phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục, nhận biết
rõ chi phí bất hợp lí để loại bỏ tránh đẩy giá thành quá cao, ảnh hưởng doanh thu và

-

lợi nhuận.
Để thực hiện các yêu cầu trên thì kế toán cần làm tốt các nội dung sau:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong DN.
Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản

-


xuất và tiêu thụ, loại bỏ chi phí thừa và quy trình lãng phí trong khâu sản xuất.
Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.
Xác định chính xác kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh
nghiệp.


23
1.2. QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM CHI PHỐI
ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
Chuẩn mực kế toán giúp thống nhất các hoạt động kế toán và đóng vai trò
quan trọng trong việc định hướng hoạt động kế toán của các doanh nghiệp. Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần trong hoạt động kế toán,
chịu sự chi phối của rất nhiều chuẩn mực kế toán khác nhau như:
a, Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung.
Theo chuẩn mực kế toán số 01: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí
này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu
hao máy móc, thiết bị. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị
khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,... Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai và phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
 Chuẩn mực này giúp phân biệt rõ chi phí sản xuất và các chi phí khác trong hoạt


động kế toán, cách thức ghi nhận chi phí hợp lí để công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất diễn ra đúng quy trình, khoa học và tính toán giá thành chính xác.
b, Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí


24
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
-

Chuẩn mực còn đưa ra quy định về: Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí
sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xưởng sản xuất.Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi
phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số
lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân
công gián tiếp....
Theo nội dung của chuẩn mực kế toán số 02 việc tính giá trị hàng tồn kho
được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.

- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

 Do đó, về cơ bản “Chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho”: Đưa ra cách xác định

chi phí chung, đồng thời cung cấp các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho,
nguyên vật liệu, thành phẩm... từ đó kế toán có thể lựa chọn được phương pháp tính
giá phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành chính xác, nhanh chóng...


25
c, Chuẩn mực kế toán số 03: TSCĐ hữu hình.
Chuẩn mực này quy định việc ghi nhận TSCĐ hữu hình, xác định nguyên giá,
khấu hao của TSCĐ hữu hình.Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp để hạch
toán đầy đủ các CPSX thì doanh nghiệp cần phải hạch toán mức khấu hao, hao mòn
của TSCĐ được sử dụng trong quá trình sản xuất.
d, Chuẩn mực kế toán số 04: TSCĐ vô hình
Cũng giống như TSCĐ hữu hình thì TSCĐ vô hình cũng tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là quyền sử dụng
đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép khai
thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng quyền,
quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của khách
hàng, thị phần và quyền tiếp thị…
 Tóm lại, “Chuẩn mực kế toán số 03: TSCĐ hữu hình” và “Chuẩn mực kế toán số


04” TSCĐ vô hình”: Đưa ra các quy định về việc xác định Tài sản cố định, nguyên
giá và cách thức khấu hao tài sản cố định, từ đó kế toán có thể thực hiện tốt công tác
khấu hao tài sản cố định, xác định đúng và đầy đủ chi phí khấu hao TSCĐ liên quan
đến hoạt động tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm....
e, Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay
Theo chuẩn mực kế toán số 16 thì chi phí đi vay bao gồm: Lãi tiền vay ngắn
hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi; Phần phân bổ
các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do
phát hành trái phiếu; Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới
quá trình làm thủ tục vay; Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
 “Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay”: Phản ánh các khoản chi phí phát sinhh

khi các doanh nghiệp thực hiện các khoản vay phục vụ sản xuất, khoản mục này ảnh
hưởng đến các khoản chi phí bằng tiền, chi phí sản xuất chung, chi phí dịch vụ mua
ngoài,... trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, do đó
chịu sự chi phối về quy định được thể hiện trong chuẩn mực này...
Ngoài ra hoạt động kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn


×