Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.58 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn: T.S HÀ THỊ THÚY VÂN

Hà Nội, Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không có
sự sao chép bất kỳ công trình nào trước đấy

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Học viên

NGUYỄN THỊ THÙY LINH


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô, em đã
hoàn thành luận văn “Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Cao su Sao Vàng”. Để có được kết quả như ngày hôm nay, đầu tiên, cho em được gửi
lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giảng viên của khoa Sau Đại học – Trường Đại học
Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị Thúy Vân - người đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn..
Em cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn các cô chú, các anh chị tại phòng kế toán đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập và đánh giá các dữ liệu thực tế về kế toán chi phí,
giá thành để từ đó em có thêm kinh nghiệm và có cơ sở để hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc chắn
bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các
anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 12 năm 2016


i

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO......................................................................i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.....................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................i
1.1. Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp .......10
1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.................................................................................................10
1.1.2. Yêu cầu quản lý kế toán, nhiệm vụ kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp....................................................17
1.2. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong Doanh
nghiệp ...........................................................................................................18
Phương pháp đánh giá hay phương pháp hạch toán khác nhau sẽ dẫn
đến kết quả sản xuất kinh doanh, kết quả trên BCTC là khác nhau. Dựa
vào nguyên tắc này có thể lựa chọn phương pháp hạch toán để ghi nhận
giá trị tài sản không vượt quá giá trị thực của tài sản, cũng như không
thổi phồng kết quả sản xuất kinh doanh....................................................20
1.2.1.3. Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình................................22
Nội dung chuẩn mực: “TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban
đầu theo nguyên giá, ..Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được
phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của
chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài
sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho

các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu
thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ


ii

vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác…”.................................................22
1.2.1.4. Chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vô hình...................................23
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định
được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm...............................................................................................27
1.2.1.6. Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay..................................................27
1.2.2.1. Kế toán chi phí theo chế độ kế toán Việt Nam...............................................................30
1.2.2.2. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp..........................................................................38
c. Phương pháp kế toán...............................................................................................................39
1.2.2.3. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ kế toán Việt Nam..........................40

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN CAO SU SAO
VÀNG............................................................................................................49
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng..................................................................49
2.2. Thực trạng Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Cao su Sao
Vàng............................................................................................................................................61


2.2.1.1. Nội dung, thời điểm ghi nhận chi phí tại Công ty Cổ Phần Cao Su
Sao Vàng........................................................................................................61
2.2.1.2. Chứng từ kế toán chi phí tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng 62
2.2.2.1. Nội dung, thời điểm ghi nhận doanh thu........................................72
2.2.2.2. Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng..........73


iii

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cao su Sao Vàng..........................................................................................................................79

CHƯƠNG 3....................................................................................................86
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG....................86
3.1. Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng...............................................86
3.2.Yêu cầu hoàn thiện kế toán Doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao
su Sao Vàng.................................................................................................................................88
3.3. Nội dung hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Cao su Sao Vàng.................................................................................................................89
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.............................................................................................107

KẾT LUẬN..................................................................................................109


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1.

DT

Doanh thu

2.

CP

Chi phí

3.

KQKD

Kết quả kinh doanh

4.

CPSX


Chi phí sản xuất

5.

CPSXC

6.

DT BH CCDV

7.

Chi phí sản xuất chung
Doanh thu bán hàng cung cấp Dịch vụ

DT TC

Doanh thu tài chính

9.

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

10.

GVHB

Giá vốn hàng bán


11.

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

12.

TN

Thu nhập

13.

SP

Sản phẩm

15.

SPDD

Sản phẩm dở dang

16.

SXKD

Sản xuất kinh doanh


17.

TK

18.

TSCĐ

Tài sản cố định

19.

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

20

DN

Doanh nghiệp

8.

Tài khoản


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về lý luận: Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng
của hệ thống công cụ quản lí kinh tế - tài chính, có vai trò không thể thiếu được
trong quản lí, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Thông tin mà kế
toán cung cấp không chỉ cần thiết cho bản thân các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp
đến lợi ích của doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp (DN) nào tồn tại trên thị trường cũng có mục tiêu cuối
cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận muốn được tối đa phải tác động đến các yếu
tố trong doanh thu và chi phí. Vì thế, thông tin về doanh thu, chi phí của DN trong
kỳ hoạt động luôn được mọi đối tượng sử dụng thông tin quan tâm đặc biệt là đối
với các nhà quản trị DN. Đây là những thông tin then chốt, quan trọng để giữ vững,
điều chỉnh hoạt động kinh doanh đi đúng hướng, đúng với kế hoạch DN đã đề ra.
Một trong các biện pháp để nâng cao năng lực canh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài, các
công ty đa quốc gia đó chính là tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán chi phí, doanh thu và kế quả kinh doanh.
Trong những năm gần đây, hệ thống kế toán nói chung và kế toán DT, CP,
KQKD nói riêng đã có những bước hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm thế giới, phù hợp đặc điểm của Việt Nam. Song thực tế, kế toán DT, CP,
KQKD ở DN nói chung và DN ngành cao su nói riêng còn nhiều bất cập, chưa hoàn
toàn phù hợp với thông lệ chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu quản lý của Doanh
nghiệp.
1.2. Về thực tiễn: Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà áp
lực cạnh tranh lớn hơn từ phía các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài.
Vì vậy, để đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp hiện nay đã và đang dành



2

sự quan tâm đặc biệt đối với việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho
hoạt động quản lý quá trình kinh doanh.
Kiểm soát tốt chi phí, đẩy mạnh doanh thu để có kết quả kinh doanh mạnh và
bền vững luôn là vấn đề cần thiết và chủ yếu trong sản xuất kinh doanh.
Tại Hội nghị Cao su toàn cầu 2015, do Hiệp hội Cao su Việt Nam phối hợp
với Tập đoàn Confexhub (Malaysia) tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
4/12, theo ông Trần Ngọc Thuận, Chủ tịch Hiệp hội cao su Việt Nam, ngành cao su
Việt Nam và thế giới đang trong thời kỳ khó khăn. Tình hình kinh tế thế giới phục
hồi yếu sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã làm nhu cầu tiêu thụ
cao su thiên nhiên tăng chậm. Nguồn cung cao su thiên nhiên trong 3 năm gần đây
đã làm lượng cao su tồn kho tăng cao, tạo áp lực đẩy giá sụt giảm liên tục.
Ở Việt Nam, diện tích trồng mới cao su đã giảm đáng kể và một số hộ cao su
tiểu điền phải ngưng thu hoạch phụ gia vì giá bán thấp hơn giá thành. Trên thực tế,
đã có hiện tượng chặt bỏ cao su để chuyển đổi sang cây trồng khác ở một số vùng
cao su năng suất thấp.
Trong năm 2015, xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam ước đạt 1,1
triệu tấn, tăng nhẹ về lượng (khoảng 3%), giá trị ước đạt 1,6 tỷ USD (giảm khoảng
10%). Cao su Việt Nam hiện đã có mặt trên 86 thị trường, trong đó thị trường chính
vẫn là Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Hàn Quốc...
Trong bối cảnh khó khăn hiện nay, Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng thuộc
Hiệp hội Cao su Việt Nam cũng bị ảnh hưởng từ khó khăn chung của ngành. Trước
tình hình đó, công ty không chỉ có định hướng phát triển chiến lược kinh doanh lâu
dài mà còn hoàn thiện bộ máy kế toán đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về đề tài Kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại một doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công trình
phần lớn nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất, thương mại. Có một số ít công
trình nghiên cứu tại các doanh nghiệp dịch vụ, cụ thể:



3

Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện kế toán Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuât thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam”, Tác giả
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân , năm 2015.
Luận án đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về kế toán chi phí, doanh
thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất, đánh giá thực trạng kế
toán chi phí, doanh thu, kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam.
Luận án đã nêu rõ những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu,
kết quả kinh doanh tại các Công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và
phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh trên phương diện KTTC; xây dựng định mức và lập
dự toán sản xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện KTQT. Luận
án cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó
xuất phát từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng và các Công ty sản xuất thép, cụ
thể: chưa chặt chẽ trong việc quản lý cấp phép đầu tư của các cơ quan chủ quản;
văn bản giữa các Bộ, Ngành còn vênh nhau; nhận thức về vai trò về thông tin kế
toán trong công tác quản lý còn hạn chế…
Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, luận án đã đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cho các Công ty sản xuất
thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, đó là:
+ Trên phương diện KTTC, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện việc xác
định rõ nội dung và phạm vi chi phí, doanh thu; xác định thời điểm ghi nhân doanh

thu; phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.


4

+ Trên phương diện KTQT, luận án đề xuất hoàn thiện mô hình tổ chức bộ
máy theo mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT; xây dựng định mức giá và lập dự
toán; phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và phục vụ ra quyết định.
- Luận án Tiến sỹ “Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam hiện nay”. Tác giả Đỗ
Minh Thoa, Học viện Tài chính, năm 2015.
Tác giả đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ
chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành ở góc
độ tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán về hoạt động kinh
doanh du lịch lữ hành. Luận án tiếp cận kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh ở cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tác giả đã phân tích rõ đặc
điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến tổ chức công
tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành ở Việt Nam
hiện nay. Từ kết quả khảo sát 154 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành,
tác giả đã trình bày thực trạng tổ chức thu nhận thông tin kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh theo đặc thù của từng loại chương trình du lịch. Qua đó, tác
giả đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong công tác kế toán và đưa ra các giải pháp
để hoàn hiện tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch
vụ lữ hành. Tác giả đưa ra các giải pháp như: hoàn thiện hệ thống chứng từ ghi
nhận chi phí, doanh thu cung cấp dịch vụ lữ hành; hoàn thiện tổ chức phân loại chi
phí kinh doanh để tổ chức tài khoản tập hợp chi phí kinh doanh; hoàn thiện cách xác
định thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ; hoàn thiện phương pháp định
giá bán sản phẩm du lịch lữ hành; xây dựng hệ thống chỉ tiêu quản trị chi phí, doanh
thu và kết quả hoạt động;…
- Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng

xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thuỷ điện ở Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Thị Thanh Loan, Học Viện Tài Chính , năm 2014.
Luận án đã trình bày được những cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh. Tác giả đã hướng sang nghiên cứu loại hình


5

doanh nghiệp khác so với luận văn trên. Tác giả đã đi sâu phân tích quy trình hạch
toán cũng như sổ sách của mỗi loại hình chi phí, doanh thu của Công ty. Doanh thu
được tương ứng với chi phí cần thiết bỏ ra để thu được doanh thu đó. Cuối cùng
mới đưa ra những nhận xét, đánh giá và giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán.
- Luận văn Thạc sỹ “ Kế toán doanh , chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần Tập đoàn Đại Châu”, tác giả Trịnh Phương Hoa, Trường đại học
Thương mại năm 2015.
Cũng như các luận văn trên, tác giả cũng đã trình bày được những cơ sở lý
luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung. Luận văn lại hướng chúng ta đến một loại hình doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ khác. Công ty Cổ phần tập đoàn Đại Châu là công ty chuyên cung
cấp dịch vụ tư vấn xây dựng và kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng Giao thông
Công chính, đường sắt, đường bộ, môi trường và các công trình xây dựng khác.
Tác giả đã chỉ ra việc doanh thu của Công ty theo các gói dịch vụ tư vấn cung
cấp theo từng công trình xây dựng. Công ty thường bám sát từng công trình xây
dựng ngay từ ban đầu với dịch vụ tư vấn thiết kế, đến dịch vụ khảo sát điều tra, thu
thập số liệu cơ bản cho đến dịch vụ giám sát thi công và kiểm địch chất lượng. Sau
mỗi giai đoạn như vậy, kế toán sẽ xác định doanh thu và chi phí tương ứng tạo ra
doanh thu đó. Tác giả cũng đã nêu được cách hạch toán, quy trình hạch toán kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của Công ty.
Tóm lại, những công trình trước đây nghiên cứu về chi phí, doanh thu và kết
quả trong các doanh nghiệp nói chung nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về

chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.
Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng như sau:
Thứ nhất, kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp sản xuất hàng cao su có những gì giống và khác kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung.


6

Thứ hai, kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cao su Sao Vàng đã tuân thủ các quy định hiện hành đã đáp ứng được yêu cầu quản
lý hay chưa.
Thứ ba, qua nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng tác giả đã phát hiện ra những ưu điểm,
nhược điểm gì. Từ những nhược điểm còn tồn tại đó, tác giả sẽ đưa ra các giải pháp
như thế nào để hoàn thiện.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Trình bày có hệ thống và đi sâu phân tích những vấn đề chung về kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp. Thực trạng kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.
- Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát thực tế vầ kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng, đưa ra một số nội dung
và kiến nghị về hoàn thiện kế toán trong lĩnh vực này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp Cao Su, chủ yếu trên địa bàn Hà Nội; thực trạng

kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao
Vàng nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính. Qua đó phát hiện các vấn đề tồn tại
cần khắc phục nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.
- Về thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng theo số liệu kế toán năm
2015, 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như sau:


7

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp quan sát, phương pháp
phỏng vấn trực tiếp, phương pháp sử dụng phiếu điều tra.
Phương pháp quan sát: Quan sát toàn bộ phần hành kế toán Doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng, được tiến hành trực
tiếp tại phòng kế toán. Sử dụng phương pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát
các quá trình luân chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, các loại báo cáo,
các sổ kế toán… sử dụng trong bộ phận kế toán Chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh sản phẩm cao su. Thông qua phương pháp quan sát đã khảo sát được thực
trạng kế toán Doanh thu, chi phí kết quả kinh doanh của công ty, qua đó nhận thức
rõ quá trình kế toán Doanh thu, Chi phí, xác định kết quả Kinh doanh được tiến
hành như thế nào, việc luân chuyển chứng từ và các ghi chép kế toán trong thực tế,
qua đó so sánh sự giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn, tìm ra những kết
quả mà doanh nghiệp đạt được cũng như những mặt còn hạn chế để có biện pháp
khắc phục kịp thời.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: tác giả điều tra phỏng vấn đối tượng
phỏng vấn, cụ thể là kế toán trưởng và kế toán viên phần hành liên quan doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh và phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn.


Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Phương pháp sử dụng phiếu
điều tra thực hiện thông qua việc tiến hành phát phiếu khảo sát tới nhà quản lý
và những người trực tiếp thực hiện công tác kế toán CP, DT, KQKD ở đơn vị
khảo sát. Nội dung của phiếu khảo sát gồm các câu hỏi được thiết kế dưới
dạng câu hỏi trắc nghiệm để giúp người được khảo sát thuận lợi trong quá
trình trả lời. Phương pháp này ít tốn kém thời gian, công sức trong việc thu
thập dữ liệu sơ cấp, đặc biệt khi đối tượng khảo sát là số lớn, tính bảo mật
thông tin cao. Tổng số phiếu đưa ra khảo sát dự kiến là 20 phiếu, số phiếu
khảo sát thu về là 19 phiếu. Kết quả điều tra sẽ phản ánh thực trạng kế toán
CP, DT, KQKD tại doanh nghiệp được khảo sát.(Phụ lục )
Mục đích: nhằm thu thập thông tin chính xác đầy đủ nhất.


8

5.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu hệ thống hoá được những khái niệm cơ bản, những vấn đề lý
luận quan trọng của đề tài làm cơ sở cho việc điều tra thực tiễn. Nghiên cứu kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán doanh nghiệp và
chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán ở một số nước tiên tiến; các nghiên
cứu của các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này.
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp
tổng hợp dữ liệu.
Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, nội dung của phương
pháp này được cụ thể hóa trong việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về
kế toán Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh sản phẩm cao su trong các doanh
nghiệp sản xuất cao su để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu mà doanh nghiệp
đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với những số liệu trên sổ nhật ký
chung, sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh.... Đây là giai đoạn phân tích để xem

xét sự phù hợp của chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành với thực
trạng kế toán Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanhsản phẩm nhựa tại các doanh
nghiệp sản xuất cao su. Từ đó làm cơ sở đưa ra các kiến nghị, đề xuất của tác giả
đối với các doanh nghiệp này.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu cần
thiết, tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra, phỏng vấn. Kết quả tổng hợp này sẽ là
căn cứ để phân tích những dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tổng hợp kết
quả ở các phiếu điều tra theo các nội dung tương ứng để đưa ra kết luận, đánh giá từ
tổng quan đến chi tiết vấn đề, từ đó phát hiện ra những điểm còn thiếu sót trong kế
toán Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp khảo sát
nhằm mục đích đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn được trình
bày trong ba chương:


9

- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả hoạt
động kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.


10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí trong doanh nghiệp
a. Khái niệm chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí là một trong các yếu tố trung tâm của DN của công tác quản lý hoạt
động kinh doanh của DN. Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác
nhau nhưng chi phí chung nhất là sự ghi nhận theo góc độ vốn chủ sở hữu là những
gì bỏ ra với mục đích thu được lợi ích trong tương lai.
Chi phí hoạt động kinh doanh của DN là toàn bộ hao phí về lao động sống cần
thiết và lao động vật hóa mà DN đã chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh với
mục đích kinh doanh sinh lời trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng
tiền. Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo CMKT Việt nam số 01: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Nguyễn Tuấn Duy (2014) Giáo trình kế toán tài chính, nhà xuất bản
Thống kê: “Chi phí trong doanh nghiệp chi phí bao gồm chi phí hoạt động kinh
doanh, chi phí khác”. Chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp; chi phí khác gồm các chi phí
ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.


11

Các DN SX muốn tiến hành SXKD đòi hỏi sự kết hợp củ ba yếu tố: Tư liệu

lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí của đối tượng lao động và tư
liệu lao động là hao phí lao động vật hóa. Hao phí sức lao động là hao phí lao động
sống. Việc dùng thước đo tiền tệ phản ánh hap phí bên trong quá trình SXKD của
DNSX gọi là CPSX.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát
nhưng đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự
thu về, có thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng như số lượng sản phẩm hoặc
thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
b. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
Phân loại theo yếu tố chi phí
 Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành
sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài
ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp
vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh
không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
 Chi phí bán hàng
Bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ như chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí hoa hồng, chi phí
nhân viên bán hàng và các chi phí khác liên quan đến quá trình bán hàng hóa và
dịch vụ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Gồm các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý kinh doanh như chi phí
nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý, các loại thuế, phí, chi phí hội nghị, khách
hàng, chi phí mau ngoài phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp và chi phí bằng tiền
khác phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.



12

 Chi phí tài chính
Là những chi phí trong hoạt động tài chính gồm các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi
xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
 Chi phí khác
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Phân loại theo chức năng hoạt động kinh doanh:
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là những chi phí liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
 Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
 Chi phí ngoài sản xuất:
Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi quá trình
sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí:
 Chi phí trực tiếp
Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng chịu chi phí nhất
định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp
Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối tượng chịu chi phí
khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối

tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.


13

Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ
ràng, chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập
hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
1.1.1.2. Khái niệm, phân loại doanh thu trong doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh thu trong doanh nghiệp
Theo Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”: Doanh thu và thu nhập
khác là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản vốn góp của
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi
người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của
người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC, Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ
đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền
nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
Theo Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) định nghĩa: “Thu nhập là các
yếu tố làm tăng lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức tăng tài sản

hoặc giảm công nợ, kết quả là làm tăng vốn tự có mà không phải do việc đóng góp
vốn của các bên chủ sở hữu”.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là
luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông


14

thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những
người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho
bên thứ ba”.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong suốt một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu
bán hàng, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập
đoàn.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các
hoạt động liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (trừ
lãi vay phát sinh từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản), tiền lãi trả chậm của việc trả
góp, tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh, tiền thu từ hoạt động
mua bán chứng khoán, các khoản thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc chênh
lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính, các khoản hoàn
nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và tiền cho thuê tài sản đối với
doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh thường xuyên
Thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên
ngoài các khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại, không gồm các khoản thuế được giảm trừ vào
doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu

thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Hàng bán bị trả lại do doanh nghiệp
đã vi phạm các điều đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như : Sai về thời hạn cung
cấp, sai về quy cách đã thoả thuận, hàng không đảm bảo phẩm chất. Hàng bán bị trả
lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng
bị trả lại kèm theo chứng từ nhận lại số hàng đó.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Chỉ được hạch toán vào khoản giảm


15

giá hàng bán đối với hàng kém phẩm chất, sai quy cách khi việc giảm giá hàng bán
phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng.

Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp người mua hàng
nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản
khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn
GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp người mua hàng
với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên
hoá đơn là giá đã giảm giá thì doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
chiết khấu thương mại.
b. Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau. Nhằm
cung cấp thông tin hữu ích giúp các đối tượng sử dụng đánh giá được quá khứ và dự
đoán tương lai để ra quyết định hiệu quả, kế toán cần thực hiện phân loại doanh thu.
Tùy vào mục đích sử dụng thông tin, doanh thu của doanh nghiệp có thể được phân
loại theo cách khác nhau.
Theo nguồn hình thành, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu

được từ các giao dịch như bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ,…bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu hoạt động tài chính gồm tiền lãi,
thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức được hưởng, chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ,…
- Doanh thu từ hoạt động bất thường (thu nhập khác): là các khoản thu từ hoạt
động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu trên: thu nhập từ việc nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định, thu hồi nợ khó đòi, nhận quà biếu tặng, viện trợ,…
Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.


16

- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận
theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cũng cấp dịch vụ vận tải, du
lịch, tư vấn, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động,…
- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty hay tập đoàn.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá,…
Theo phương thức thanh toán doanh thu bao gồm:
- Doanh thu thu tiền ngay: Là doanh thu bán hàng được thu ngay bằng tiền tại
thời điểm DN cung cấp hàng hóa.
- Doanh thu trả chậm: Doanh thu doanh nghiệp thu tiền sau khi giao hàng theo
hợp đồng, thỏa thuận đã kí kết.
Ngoài ra, theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể phân chia theo
mặt hàng tiêu thụ, theo nơi tiêu thu, theo số lượng tiêu thụ,…Việc phân loại doanh

thu giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt chính các tình tình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cung ứng, hiệu quả mang lại từ các khoản dầu tư và các hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp. Hơn nữa, viêc phân loại doanh thu giúp doanh nghiệp
xác định, đánh giá từng loại doanh thu, những ưu điểm và nhược điểm cần khắc
phục trong hoạt động kinh doanh từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý để
ngày càng phát triển doanh nghiệp.
1.1.1.3 Khái niệm, phân loại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
a. Khái niệm kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ.


17

Kết quả hoạt động kinh doanh : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự toán của doanh nghiệp, hay những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có
khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Kết quả kinh doanh cho biết liệu hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không. Đồng thời, kết
quả kinh doanh còn cho biết doanh nghiệp đã chi tiêu bao nhiêu tiền để sinh lợi; từ
đó xác định được tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp đó.
Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp
lựa chọn được những phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất.

b. Phân loại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính: số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác: số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp .
Ngoài ra có thể phân loại Kết quả kinh doanh theo từng sản phẩm, nhóm sản
phẩm hoặc theo từng phân xưởng, tổ đội sản xuất.

1.1.2. Yêu cầu quản lý kế toán, nhiệm vụ kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kế toán CP, DT, KQKD


×