Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN ÔTÔ VIỆT HÙNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI – 2014

: NGUYỄN THỊ NGUYỆT
: A18951
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN ÔTÔ VIỆT HÙNG

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Phạm Thị Bảo Oanh
: Nguyễn Thị Nguyệt
: A18951
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Ths. Phạm Thị Bảo Oanh, người đã
trực tiếp hướng dẫn , giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường, các cô chú, anh chị trong
ban lãnh đạo Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu
và tìm hiểu thực tế vừa qua.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã bên cạnh, giúp đỡ và
ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên


Nguyễn Thị Nguyệt


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Nguyệt

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ..................................1
1.1. Vốn lƣu động ...........................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động .......................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động .................................................................................1
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động ......................................................................................2
1.1.4. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................3
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp .............................................5
1.2.1. Khái niệm ..............................................................................................................5
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.6
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................................7
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..........................................................7
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ..............................................8

1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tài sản – nguồn vốn ....................................................11
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ ..................................................................12
1.2.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..................................................13
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp ................................................................................................................14
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................................14
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ÔTÔ VIỆT HÙNG ................................19
2.1. Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng ...........................19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô
Việt Hùng ......................................................................................................................19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng .................20
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty theo nguyên tắc từng
phần. ..............................................................................................................................20
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng ..22
2.1.5. Quy trình sản xuất kinh doanh chung của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô
Việt Hùng ......................................................................................................................23
2.1.6. Mô tả quy trình bảo dưỡng và sửa chữa ô tô tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Ôtô Việt Hùng. ..............................................................................................................25
2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013 ................................................................27


2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong Công ty trách nhiệm hữu
hạn Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013..........................................................27
2.2.2. Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng giai
đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................................34
2.3. Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn lƣu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn
ôtô Việt Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013. ................................................................48

2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................48
2.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ........................................................48
2.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ............................................51
2.3.1.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tài sản – nguồn vốn ....................................................59
2.3.1.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ ..................................................................61
2.3.1.5. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản ...............................................................................64
2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Ôtô Việt Hùng ................................................................................................66
2.3.2.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................66
2.3.2.2. Hạn chế còn tồn tại...........................................................................................67
2.3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ÔTÔ VIỆT HÙNG ...........71
3.1. Định hƣớng kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng
trong thời gian tới. .......................................................................................................71
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng. .........................................................72
3.2.1. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức hình thành và khai thác vốn lưu
động. ..............................................................................................................................72
3.2.2. Quản lý tốt nguồn vốn bằng tiền trong công ty. ................................................73
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho trong công ty. ..............................74
3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu, đồng thời xác định các chính sách
tín dụng thương mại hợp lý, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng......................76
3.2.5. Tăng cường đổi mới và đầu tư các tài sản cố định, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật. .........................................................................................................................77
3.2.6. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. .78
3.2.7. Có những biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. ....................................79
3.2.8. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa năng
lực quản lý.....................................................................................................................80
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................81

3.3.1. Kiện nghị đối với Chính phủ ..............................................................................81

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DTBH

Tên đầy đủ
Doanh thu bán hàng

CCDV
GTGT
GVHB

Cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán

KH
SXKD

Khách hàng
Sản xuất kinh doanh

TNDN
TNHH

Thu nhập doanh nghiệp

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH
TSLĐ

Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động

TSNH
VCSH
VLĐ

Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai
đoạn năm 2011 – 2013. .................................................................................................28
Bảng 2.2: Bảng Cân đối kế toán của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm
2011 – 2013. ..................................................................................................................35
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm
2011 – 2013. ..................................................................................................................39
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm
2011 – 2013. ..................................................................................................................44

Bảng 2.5: Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm
2011 – 2013. ..................................................................................................................48
Bảng 2.6: Hệ số sinh lời của VLĐ của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm
2011 – 2013. ..................................................................................................................51
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ của VLĐ của Công ty TNHH Ôtô Việt
Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................52
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá khả năng quay vòng kho của Công ty TNHH Ôtô Việt
Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................53
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai
đoạn năm 2011 – 2013. .................................................................................................55
Bảng 2.10: Thời gian quay vòng tiền trung bình của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng
giai đoạn năm 2011 – 2013. ..........................................................................................56
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013. ..................................................................58
Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ tài chính của Công ty TNHH Ôtô Việt
Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................62
Bảng 2.13: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH Ôtô Việt
Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................63
Bảng 2.14: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai đoạn
năm 2011 – 2013. ..........................................................................................................64
Biểu đồ 2.1: Sự biến đổi trong doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
TNHH Ôtô Việt Hùng trong giai đoạn năm 2011 – 2013............................................ 29
Biểu đồ 2.2: Sự biến đổi trong doanh thu thuần của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng
trong giai đoạn năm 2011 – 2013 ..................................................................................30
Biểu đồ 2.3: Sự biến đổi trong giá vốn hàng bán của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng
trong giai đoạn năm 2011 – 2013 ..................................................................................31

Thang Long University Library



Biểu đồ 2.4: Sự biến đổi lợi nhuận kế toán trước thu nhập doanh nghiệp của Công ty
TNHH Ôtô Việt Hùng trong giai đoạn năm 2011 – 2013 .............................................32
Biểu đồ 2.5: Sự biến đổi trong lợi nhuận ròng của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng
trong giai đoạn năm 2011 – 2013 ..................................................................................34
Biểu đồ 2.6: Sự biến đổi trong cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng trong
giai đoạn năm 2011 – 2013 ...........................................................................................38
Biểu đồ 2.7: Sự biến đổi trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Ôtô Việt
Hùng trong giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................40
Biểu đồ 2.8: Sự biến đổi trong cơ cấu vốn của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng trong
giai đoạn năm 2011 – 2013 ...........................................................................................43
Biểu đồ 2.9: Sự biến đổi trong cơ cấu vốn ngắn hạn của Công ty TNHH Ôtô Việt
Hùng trong giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................45
Biểu đồ 2.10: Khả năng sinh lời của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng so với trung bình
ngành kinh doanh thương mại và dịch vụ .....................................................................50
Biểu đồ 2.11: Thời gian quy vòng tiền trung bình của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng
giai đoạn năm 2011 – 2013. ..........................................................................................56
Sơ đồ 1.1: Chu trình một vòng luân chuyển vốn lưu động............................................ 1
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các nguồn hình thành vốn lưu động.....................................................4
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH ôtô Việt Hùng .....................................20
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung ...........................................................24
Sơ đồ 2.3: Quy trình sửa chữa và bảo dưỡng ôtô ..........................................................26
Hình 2.1: Mô hình chính sách quản lý vốn lưu động của Công ty TNHH Ôtô Việt
Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013..................................................................................59
Hình 2.2: Mô hình quản lý nợ của Công ty TNHH Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm 2011
– 2013. ...........................................................................................................................61


LỜI MỞ ĐẦU
1


Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế

khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với nhiều khó khăn,
một trong những vấn đề đó chính là vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến
hành thành lập doanh nghiệp, là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh
doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành – bại của một ý
tưởng kinh doanh hay thậm chí của cả một doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý vốn, sử
dụng hiệu quả nguồn vốn và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là bài
toán được đặt ra cho các nhà quản trị trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh ngày càng
khốc liệt hiện nay.
Một thực tế đáng quan tâm hiện nay, đối với các doanh nghiệp đặc biệt là với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường, liên tục là rất khó. Vì vậy việc sử dụng hiệu quả VLĐ đang được
các nhà quản trị doanh nghiệp hết sức trú trọng, quan tâm.
Công ty TNHH ô tô Việt Hùng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực sửa chữa phương tiện vận tải, cứu hộ, kinh doanh phụ tùng,… có sử dụng
lượng VLĐ chiếm tỷ lệ lớn. Thấy được tầm quan trọng của VLĐ đối với sự tồn tại vào
phát triển của công ty, kết hợp với những kiến thức đã học cùng thời gian thực tập ở
công ty TNHH ô tô Việt Hùng và sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Phạm Thị Bảo
Oanh, em lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập chung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
- Phân tích làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
Ôtô Việt Hùng.
- Tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH

Ôtô Việt Hùng.
2

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Ôtô Việt Hùng giai đoạn năm 2011 – 2013.
3

Thang Long University Library


4

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu song chủ yếu sử dụng các

phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp dựa trên số liệu được cung cấp và
tình hình thực tế của công ty.
Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu; kết luận; danh mục các từ viết tắt; danh mục bảng biểu, đồ thị,
sơ đồ, công thức, kết cấu của khóa luận bao gồm ba phần chính như sau:
5

Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn lƣu động và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động.
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng vốn lƣu động của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Ôtô Việt Hùng.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty

trách nhiệm hữu hạn Ôtô Việt Hùng.


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các TSLĐ của doanh nghiệp,
tham gia toàn bộ và trực tiếp vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi tiết hơn, vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã
đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm
các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Trong đó, tài sản lưu động là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử
dụng, thu hồi vốn trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh VLĐ được chuyển hóa thành nhiều hình
thức khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất VLĐ thể hiện dưới trạng
thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó chuyển thành các sản phẩm dở
dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
VLĐ được chuyển hóa vào thành phẩm. Khi thành phẩm này được bán trên thị trường
sẽ thu về tiền tệ - hình thái ban đầu của VLĐ. Một chu kỳ sản xuất kinh doanh có
thể được mô tả theo chu trình sau:
Sơ đồ 1.1: Chu trình một vòng luân chuyển vốn lƣu động
1.Vốn bằng tiền

Mua vật tư

Sản xuất
Vốn dự trữ SX


Vốn trong SX
Sản phẩm

Hàng hóa

Vốn bằng tiền
(Nguồn:PGS TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học
Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê,2005)
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ của các doanh nghiệp không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ: dự trữ, sản xuất và lưu thong. Vì vậy VLĐ có các
đặc điểm cơ bản sau:
VLĐ được chuyển qua nhiều hình thái biểu hiện khác nhau qua từng giai
đoạn trong quá trình sản xuất: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu, VLĐ chuyển sang
1

Thang Long University Library


vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền
tệ, đúng với sơ đồ về vốn của Karl Marx “T - H – SX - … - H’ – T’”. Các giai đoạn
của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau không tách biệt riêng rẽ. Ngoài ra, tại
một thời điểm, VLĐ cũng tồn tại ở tất cả các hình thái khác nhau như: tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
Toàn bộ giá trị được chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi thông qua
doanh thu bán hàng: VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, chuyển toàn
bộ giá trị vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra. Nó được thu hồi một lần toàn bộ
sau khi bán hàng và thu tiền về. Lúc đó kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, cũng
kết thúc một vòng luân chuyển VLĐ.

Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và sản phẩm được cung cấp: Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một
vòng chu chuyển gọi là vòng quay VLĐ. Đối với mỗi doanh nghiệp, vòng quay này
càng nhanh thì doanh thu càng cao và giảm được chi phí sử dụng vốn, làm tăng thu nhập
cho doanh nghiệp với điều kiện T < T’ (T và T’ trong sơ đồ vốn của Karl Marx).
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ, sản phẩm của ngành
kinh doanh này là những dịch vụ cung cấp cho khách hàng hoặc thành phầm về bán lại
(doanh nghiệp thương mại), VLĐ sẽ được thu hồi lại khi kết thúc dịch vụ. Như vậy,
thời gian luân chuyển VLĐ nhanh do quá trình luân chuyển chỉ chuyển đổi từ tiền
sang thành phẩm rồi sang tiền.
Còn đối với doanh nghiệp kinh doanh sản xuất thì thời gian luân chuyển VLĐ sẽ
lâu hơn do VLĐ phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, tiêu thụ dản phẩm, biến đổi
dưới nhiều hình thái biển hiện hơn so với ngành kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Hơn nữa, tùy vào từng loại sản phẩm khác nhau mà thời gian cần thiết để luân
chuyển VLĐ cũng khác nhau. Ví dụ: các sản phẩm như lương thực, thực phẩm thì thời
gian quay vòng vốn rất nhanh, có thể có những sản phẩm mất vàu tháng, vài ngày hoặc
vài giờ (như bánh mì, thịt,…) là vốn đã quay hết một vòng. Song có những sản phẩm
khác như bất động sản, TSCĐ có giá trị lớn thì thời gian cần thiết để luân chuyển vốn
lâu hơn, có thể mất vài tháng, vài năm thậm chí là lâu hơn.
Nhận xét: Điểm khác biệt lớn nhất giữa VLĐ và vốn cố định trong doanh nghiệp
đó là vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao,
còn VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục không bị
gián đoạn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một
2


lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau. Do

đó, VLĐ là điều kiện cần và đủ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, do vai trò vô
cùng to lớn này nên việc sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp là một công việc đòi hỏi sự
tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình SXKD thì mới
có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
Là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư: Trong doanh
nghiệp, sự vận động của vốn mà chủ yếu là VLĐ phản ánh sự vận động của vật tư.
Nghĩa là trong doanh nghiệp VLĐ nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng
hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm thì
phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong
sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy, qua tình hình luân
chuyển vốn lao động, chúng ta có thể kiểm tra một cách tòan diện đối với việc cung
ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐ có vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và hợp lý thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắng qui mô cơ
cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến
lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại VLĐ.
VLĐ của doanh nghiệp có thể phân theo các tiêu thức khác nhau như:
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của VLĐ: Cách phân loại này
cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong giai đoạn sản xuất, giúp cho doanh
nghiệp có biện pháp kịp thời để điều chỉnh cơ cấu vốn sao cho hiệu quả nhất (như việc
hạn chế vật liệu và hàng tồn kho…). Theo cách phân loại này VLĐ chia thành ba loại:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên liệu chính,
nguyên liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ, dụng cụ lao
động nhỏ.

VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị các khoản sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản thành phẩm; vốn bằng tiền; các
khoản đầu tư ngắn hạn; các khoản phải thu; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn; các khoản vốn trong thanh toán.

3

Thang Long University Library


Căn cứ vào nguồn hình thành VLĐ (nguồn tài trợ VLĐ): bao gồm nguồn tài
trợ dài hạn và nguồn tài trợ ngắn hạn. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu
động được hình thành bằng vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quy định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
Nguồn tài trợ dài hạn: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động với thời hạn trên
một năm để sử dụng làm VLĐ. Trong nguồn tài trợ dài hạn phân thành hai loại là
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nợ dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: các khoản do chủ sở hữu của doanh nghiệp
góp vào, có thể được hình thành từ ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách; nguồn
vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu; nguồn vốn do liên doanh, liên kết; nguồn vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận giữ lại.
- Nguồn vốn nợ dài hạn: là những khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp, thường là
sau một năm hoặc phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng và mục
đích cho vay. Nợ dài hạn có thể là vay ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu dài hạn.
Nguồn tài trợ ngắn hạn: là những khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải trả trong vòng một chu kỳ kinh doanh, thông thường là một năm. Nguồn tài trợ
ngắn hạn bao gồm những khoản sau:
- Nợ dài hạn đến hạn trả.
- Tín dụng thương mại.

- Tín dụng ngân hàng (trong một khoảng thời gian ngắn nhất, đây là nguồn tài trợ
quan trọng đối với doanh nghiệp), các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất theo phương thức cho vay theo món và cho
vay luân chuyển.
- Các khoản nợ ngắn hạn khác: bao gồm các khoản như lương phụ cấp phải trả
cho nhân viên, thuế phải nộp cho Nhà nước, tiền ứng trước của khách hàng, các khoản
chi phí chưa chi,…
Có thể tổng hợp các nguồn hình thành VLĐ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các nguồn hình thành vốn lƣu động
Vay ngắn

hạn

VỐN
LƯU

Vay dài
hạn
VCSH

ĐỘNG

(Nguồn: PGS TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –Đại học
Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê, 2005)
4


Căn cứ vào hình thái biểu hiện của VLĐ, có thể chia VLĐ thành:
Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt hiện có, tiền gửi ngân hàng, và các khoản tiền
đang chuyển. Nó được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay lập tức của doanh

nghiệp.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư này có tính “lỏng” cao
và đem lại một khoản thu nhập cho doanh nghiệp (ví dụ như tín phiếu kho bạc, tín
phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng,…).
Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng của VLĐ. Khi
doanh nghiệp bán hàng hóa của mình cho doanh nghiệp khác hoặc khách hàng bán
buôn, thông thường người mua sẽ không trả tiền ngay khi giao hàng. Các hóa đơn
chưa được trả tiền ngay này thể hiện quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên
các khoản phải thu khách hàng. Ngoài ra còn có các khoản phải thu khác như: thu nội
bộ, tiền ứng trước cho người bán, tiền thế chấp,…
Hàng dự trữ (hay hàng tồn kho): Bao gồm vật tư, hàng hóa, thành phẩm, giá trị
sản phẩm dở dang. Đây là loại tài sản có tính “lỏng” thấp nhưng rất quan trọng trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn,…
Dựa vào các phân loại này, doanh nghiệp có cơ sở để thanh toán, kiểm tra kết cấu
tối ưu của VLĐ, từ đó tận dụng số VLĐ đã bỏ ra.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn: Theo các phân loại này, VLĐ được chia
thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu dùng để đáp
ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của các
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành lên
TSLĐ thường xuyên cần thiết. Nguồn vốn này bao gồm giá trị TSNH sau khi đã trừ đi
phần nợ ngắn hạn, không phát sinh chi phí huy động và không chịu áp lực trả lãi.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Để đánh giá trình độ quản lý, vận hành hoạt động SXKD hay là sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, thước đo hiệu quả sử dụng các yếu tố trong quá trình SXKD

thường được sử dụng. Điều này chịu ảnh hưởng rất lớn từ công tác quản lý và sử dụng
vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Có rất nhiều quan niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ được đưa ra dựa trên các
hướng nghiên cứu khác nhau của các nhà khoa học, kinh tế học.
5

Thang Long University Library


Theo PGS TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –Đại học Kinh
tế quốc dân, NXB Thống kê, 2005: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được
thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn lưu động và
doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng
cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.”
Nhưng hiểu theo bất kỳ khái niệm nào thì bản chất của hiệu quả sử dụng VLĐ là
sự so sánh giữa kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một doanh nghiệp, được xét
trong một chu kỳ kế toán nhất định, tùy theo yêu cầu của cá nhân các nhà quản trị kinh
doanh và các quan niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ đều được đưa ra dựa trên hai khía
cạnh:
- Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm với
chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô SXKD nhằm
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử
dụng vốn nói chung và sử dụng VLĐ nói riêng trong doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp:
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu

bằng lợi nhuận tối đa. Trong quá trình SXKD một trong các yếu tố của quá trình này
được thể hiện dưới hình thức của hai loại vốn là vốn cố định và vốn lưu động. Vì VLĐ
có một đặc điểm là tham gia vào quá trình SXKD và chuyển toàn bộ một lần giá trị
vào thành phẩm, thu hồi toàn bộ khi bán được sản phẩm nên việc thu hồi VLĐ càng
nhanh, doanh nghiệp càng có khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ thì hiệu quả SXKD của doanh nghiệp càng tốt.
Giúp mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường: Trong
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, VLĐ thường chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng
nguồn vốn, đó là một điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Vì vậy
cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng VLĐ có tầm quan trọng đặc biệt đối với
doanh nghiệp. Khi hoạt động kinh doanh đang rất tốt, doanh nghiệp cần thêm vốn để
phục vụ SXKD, đáp ứng nhu cầu của thị trường thì việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
sẽ làm cho quy mô vốn của doanh nghiệp tăng lên mà không cần nhờ đến các biện
pháp huy động thêm vốn vay từ bên ngoài. Từ đó tạo lập uy tín trên thị trường.
Là cơ sở để mở rộng SXKD: Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có nghĩa là với
việc tạo ra những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hợp lý, hiệu quả sử
6


dụng VLĐ được nâng cao sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và từ đó doanh
nghiệp có vốn cho việc mở rộng SXKD trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục: Doanh
nghiệp phải luôn có kế hoạch quản lý vốn hợp lý, đồng thời đưa ra những cách thức
hợp lý cung cấp đủ lượng VLĐ cho hoạt động SXKD, tránh lãng phí hoặc thiếu hụt.
Với mục đích chính mà bất kỳ doanh nghiệp nào đi vào sản xuất kinh doanh đều
đặt ra đó là “tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí”. Mà mức lợi nhuận doanh
nghiệp đạt được tính toán dựa trên tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Để đảm bảo mục đích trên, doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, hiệu quả từng
đồng VLĐ, làm sao mỗi đồng VLĐ hàng năm bỏ ra để mua sắm nguyên, nhiên, vật

liệu được nhiều hơn, đồng thời tăng mức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ. Vì vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS là chỉ số cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh một
đồng doanh thu thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. ROS
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả, đồng nghĩa với việc
chứng tỏ doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tốt. ROS được tính theo công thức:
ROS =

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần
Chỉ số ROS mang giá trị dương tức là doanh nghiệp kinh doanh có lãi, chỉ số
càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Chỉ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua
lỗ. Do ROS được hình thành từ lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần của doanh
nghiệp nên hệ số này tăng tương đương với lợi nhuận sau thuế càng lớn chứng tỏ chi
phí sử dụng vốn của công ty càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử
dụng VLĐ nói riêng của doanh nghiệp càng cao.
Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA là chỉ số đo khả năng tạo ra lợi nhuận từ đầu tư tài sản. Chỉ số này phản ánh
một đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
ROA được tính theo công thức:
ROA =

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản
Hoặc ROA có thể được tính theo công thức:

Lợi nhuận sau thuế
ROA =
*
Doanh thu

Doanh thu
Tổng tài sản

7

Thang Long University Library


Như vậy, ROA chịu sự tác động từ hai nhân tố là ROS (Lợi nhuận sau thuế /
Doanh thu) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Doanh thu / Tổng tài sản). Để tăng ROA
doanh nghiệp nên thúc đẩy tăng ROS hoặc tăng vòng quay tài sản. Chỉ số ROA tăng
hay giảm phản ánh sự tăng hoặc giảm của hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng
tổng tài sản, gián tiếp phản ánh sự tăng hoặc giảm của hiệu suất sử dụng VLĐ. ROA
càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại.
Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE là chỉ số dùng để đo khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn phổ thông. Nó
cho biết một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
ROE được tính theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Hoặc tính theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Tổng tài sản
ROE =
*
*
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Trong đó: (Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu) được gọi là Hệ số đòn bẩy tài chính.
ROE = ROS * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản * Hệ số đòn bẩy tài chính
ROE = ROA * Hệ số đòn bẩy tài chính
Vậy chỉ số ROE tăng lên có thể do doanh nghiệp tăng được ROS hoặc tăng vòng
quay tài sản hoặc gia tăng vay nợ và ngược lại, nên sự tăng giảm của ROE cũng ảnh
hưởng đến tăng giảm trong hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời
VLĐ

Lợi nhuận trước thuế

=

VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lời của VLĐ hay còn gọi là mức sinh lời VLĐ, phản ánh một đồng
VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Hệ số này tăng giảm theo thời
gian làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Hệ số sinh lời trên VLĐ
càng tăng cao theo thời gian thì VLĐ được sử dụng càng có hiệu quả. Do chi phí huy
động vốn trong kỳ là không đổi, lợi nhuận càng cao chứng tỏ giá trị VLĐ được sử
dụng triệt để, hợp lý đem lại hiệu quả sử dụng cao và ngược lại.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Các khoản phải thu:

Hệ số thu nợ: cho biết trong một đồng các khoản phải thu khách hàng trong kỳ
thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Nó phản ánh tốc độ
chuyển đổi các khoản thành tiền mặt. Hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản

8


nợ của doanh nghiệp càng tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp
có nhiều VLĐ hơn cho hoạt động SXKD và có thể nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hệ số thu nợ

=

Doanh thu thuần
Giá trị các khoản phải thu khách hàng bình quân

Trong đó:
Giá trị các khoản phải
thu bình quân (CKPT)

CKPTđầu kỳ + CKPTcuối kỳ

=

2
Thời gian thu nợ trung bình: cho biết 1 đồng doanh nghiệp bán chịu cho khách
hàng bao lâu sẽ được thu hồi về. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả và chất lượng quản lý
các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Thời gian thu nợ
trung bình


365

=

Hệ số thu nợ
Thời gian thu nợ trung bình càng thấp càng tốt, chúng tỏ doanh nghiệp có thể dễ
dàng thu hồi các khoản nợ trong thời gian ngắn, ít có các khoản nợ khó đòi, nợ xấu,
chất lượng quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng. Chỉ tiêu này phụ thuộc
vào hệ số thu nợ của doanh nghiệp. Thời gian thu nợ trung bình giảm hoặc tăng tỷ lệ
nghịch với chiều tăng giảm của hệ số thu nợ. Vì vậy chỉ số này tăng lên sẽ có tác động
là hiệu quả sử dụng VLĐ hạ thấp và ngược lại.
Hàng tồn kho:
Hệ số lưu kho (hay còn gọi là vòng quay hàng tồn kho): cho biết trung bình trong
một năm (một kỳ) hàng tồn kho của doanh nghiệp quay vòng bao nhiêu lần. Nó thể
hiện khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán
Hệ số lưu kho =
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Giá trị lưu kho đầu kỳ + Giá trị lưu khocuối kỳ
Giá trị hàng tồn kho bình
=
quân
2
Hệ số lưu kho càng cao việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là càng
tốt, nó chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều,
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho nhanh, doanh nghiệp sử dụng ít VLĐ đầu tư
kho hơn và ngược lại, hệ số lưu kho càng nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ

trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số này tác động hai mặt tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho làm hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng cao khi doanh
9

Thang Long University Library


nghiệp nắm bắt được thị trường và ngược lại. Do đó, doanh nghiệp cần phải có lượng
VLĐ đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Thời gian luân chuyển kho trung bình: cho biết số ngày trung bình của một vòng
quay hàng lưu kho hay số ngày trung bình mà hàng hóa được lưu lại trong kho.
Thời gian luân chuyển kho
trung bình

=

365

Hệ số lưu kho
Thời gian luân chuyển kho trung bình càng nhỏ thì càng tốt, nó tương đương với
hệ số lưu kho càng cao. Thời gian luân chuyển càng nhanh cho thấy hoạt động SXKD
của doanh nghiệp có hiệu quả vì tốc độ tiêu thụ hàng hóa nhanh, tránh được tình trạng
không theo kịp thị trường, tránh được hao hụt tự nhiên. Do chỉ tiêu này được xác định
gián tiếp qua hệ số lưu kho nên nó cũng có tác động đối với hiệu quả sử dụng VLĐ
tương tự như hệ số lưu kho nhưng theo chiều hướng ngược lại.
Các khoản phải trả:
Hệ số trả nợ: được tính dựa trên tổng chi phí bỏ ra để bán được sản phẩm và nợ

(vốn chiếm dụng). Hệ số trả nợ cho biết cứ bao nhiêu đồng trong tổng chi phí bỏ ra để
bán được sản phẩm thì có một đồng là nợ (vốn chiếm dụng). Hệ số này tăng hay giảm
cũng có tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Hệ số trả nợ tăng cao chứng tỏ doanh
nghiệp bỏ ra nhiều chi phí hơn để bán được hàng hoặc vốn chiếm dụng được giảm đi
hoặc có thể xảy ra cả hai trường hợp trên. Như vậy, doanh nghiệp sẽ có ít vốn hơn cho
hoạt động SXKD, làm giảm hiệu quả sản xuất từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ
và ngược lại. Vì vậy, hệ số trả nợ của doanh nghiệp càng thấp thì càng tốt.
Hệ số trả
nợ

=

Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý chung, bán hàng, quản lý

Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả
Thời gian trả nợ trung bình: cho biết thời gian đi chiếm dụng vốn trung bình của
doanh nghiệp là bao nhiêu ngày. Thời gian trả nợ trung bình càng cao thì càng tốt, nó
chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được càng nhiều vốn mà vốn này không phát sinh
chi phí lãi vay cho doanh nghiệp. Giống như chỉ tiêu thời gian thu nợ trung bình, thời
gian trả nợ trung bình cũng được xác định gián tiếp qua hệ số trả nợ nên nó cũng phản
ánh hiệu quả sử dụng VLĐ tương tự như hệ số trả nợ nhưng theo chiều hướng ngược lại.
365
Thời gian trả nợ trung bình
=
Hệ số trả nợ
Thời gian quay vòng tiền trung bình:
Đây là chỉ tiêu kết hợp của 3 chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp quản lý hàng lưu
kho, quản lý các khoản phải thu và các khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền trung
bình hay còn gọi là thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình cho biết từ lúc
doanh nghiệp chi tiền ra phục vụ SXKD đến khi doanh nghiệp thu được tiền về là bao

nhiêu ngày. Thời gian quay vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp càng sớm thu hồi
10


được tiền mặt trong hoạt động SXKD, quản lý hiệu quả hàng tồn kho và các khoản
phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được vốn trong thời gian dài.
Thời gian quay
vòng tiền

=

Thời gian thu
nợ trung bình

+

Thời gian luân chuyển
kho trung bình

-

Thời gian trả
nợ trung bình

Thời gian quay vòng tiền càng nhỏ thể hiện vốn của doanh nghiệp được sử dụng
và thu hồi về trong thời gian ngắn, số lần tái sử dụng vốn càng cao từ đó làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn nói chung, tăng hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và ngược lại.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động hay còn gọi là vòng quay vốn lưu động là chỉ
tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị VLĐ sử dụng

tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ
được quay vòng càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng VLĐ
(Vòng quay VLĐ)

Doanh thu thuần

=

VLĐ bình quân trong kỳ

Trong đó:
VLĐ bình quân trong kỳ

=

VLĐđầu kỳ + VLĐcuối kỳ
2

Kỳ luân chuyển lưu động:
Kỳ luân chuyển chuyển VLĐ

=

365
Vòng quay VLĐ

Chỉ tiêu này cho biết thời gian một vòng quay VLĐ trong kỳ là bao nhiêu ngày.
Thời gian của một vòng quay VLĐ càng nhỏ càng tốt. Theo thời gian chỉ số này tăng

hay giảm sẽ phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp chậm hay nhanh,
doanh nghiệp sử dụng VLĐ với hiệu quả thấp hay cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ

=

VLĐ bình quân

Tổng doanh thu tiêu thụ
Hệ số này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần đầu tư
bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động càng thấp càng tốt, chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả và ngược lại.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tài sản – nguồn vốn
Qua Bảng cân đối kế toán có thể đưa ra cơ cấu về tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp, biết được nguồn vốn ngắn hạn, tài sản ngắn hạn được hình thành từ những yếu
tố nào, các yếu tố đó chiếm tỷ trọng bao nhiêu, từ đó biết được doanh nghiệp sử dụng
chính sách quản lý vốn lưu động nào trong quá trình SXKD của mình.
Mức tiết kiệm vốn lưu động:
11

Thang Long University Library


Mức tiết kiệm VLĐ là số VLĐ mà doanh nghiệp tiết kiệm được trong kỳ kinh
doanh và được xác định theo công thức:
VTK

=


VTK

=

K 0 – K1

* Obq1

K1

Hoặc:
V 0 – V1
V1

* DTbq1

Trong đó:
VTK
K0

: Số VLĐ tiết kiệm được
: Số vòng quay của VLĐ kỳ trước

K1

: Số vòng quay của VLĐ kỳ này

Obq1

: Số dư VLĐ kỳ này


V0
: Thời gian một vòng quay của VLĐ kỳ trước
V1
: Thời gian một vòng quay của VLĐ kỳ này
DTbq1 : Doanh thu bán hàng kỳ này
Nếu thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được VLĐ. Số VLĐ tiết kiệm được có thể sử dụng và mục đích khác nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này dài hơn kỳ
trước chứng tỏ doanh nghiệp đang lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng VLĐ thấp.
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý nợ
“Nợ” là yếu tố mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm tới khi đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và bao giờ cũng đề cập đến hai mặt đối lập
của “nợ”. Một mặt, nợ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mặt khác đó là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng phá sản nếu doanh nghiệp quản lý không tốt. Vì
vậy, quản lý nợ là một trong những công việc quan trọng của các nhà quản trị.
Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ cho biết bình quân trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có mấy đồng là từ vay nợ. Nó phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp trong kinh doanh. Tỷ số nợ được tính theo công thức:
Nợ phải trả
Tỷ số nợ
=
Tổng nguồn vốn
Tỷ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp đang mạnh tay sử dụng nhiều vốn vay trong
cơ cấu vốn. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có uy tín đối với chủ nợ.
Và đây cũng là cơ sở để có lợi nhuận cao. Mặt khác, khi tỷ lệ nợ trong kỳ tăng cao,
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Ví dụ như: thị hiếu của người tiêu
dùng đột nhiên thay đổi, mức tiêu thụ và doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp không
đạt chỉ tiêu đề ra; hàng tồn kho quá nhiều, tiêu thụ chậm gây ứ đọng vốn; bão lũ, thiên

12


tai từ tự nhiên không lường trước được dẫn đến doanh nghiệp không thu hồi kịp vốn
hoặc thua lỗ có thể làm chậm việc trả nợ. Do doanh nghiệp sử dụng vốn nợ nhiều nên
khả năng tự chủ về vốn là không cao, nếu không giữ được uy tín với chủ nợ doanh
nghiệp có thể đứng trước nguy cơ thiếu hụt vốn kinh doanh vì vậy làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn VLĐ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay

=

EBIT

Chi phí lãi vay
Trong đó: EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là chỉ số tài chính đo lường khả năng sử dụng
lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi cho các khoản công ty đã vay. Nó
đại diện cho việc thu của doanh nghiệp có đủ để chi trả cho khoản chi phí lãi vay hay
không. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được đem ra so sánh với 1. Nếu chỉ số trên
lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng chi trả lãi vay. Ngược lại, nếu chỉ số trên
nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc
công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được trước thuế và lãi vay không đủ
chi trả lãi vay. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay nhỏ hơn 1 và nếu doanh nghiệp
không có các khoản thu ngoài nào khác thì cũng đồng nghĩa với việc thu nhập sau thuế
(EAT) của doanh nghiệp sẽ nhỏ hơn 0, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Chỉ số trên chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay và không cho biết
khả năng trả phần gốc lẫn lãi đi vay của doanh nghiệp ra sao. Hệ số thanh toán lãi vay

càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
1.2.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết mối quan hệ giữa khả năng tài
chính và các khoản phải thanh toán của doanh nghiệp. Bao gồm:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tổng TSNH
Khả năng thanh toán
=
ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn được so sánh với 1. Nếu hệ số này càng thấp cho thấy doanh nghiệp đang
gặp phải khó khăn về tài chính. Ngược lại hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả
năng sẵn sàng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn, từ đó gián tiếp làm tăng hiệu quả
sử dụng VLĐ trong khâu thanh toán. Tuy nhiên, hệ số này không phải càng cao càng
tốt. Nếu nó quá cao sẽ dẫn đến tình trạng vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng và tạo ra chi
phí cơ hội và làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
13

Thang Long University Library


Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh
toán nhanh

Tổng TSNH - Kho


=

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH mà không tính tới hàng tồn kho hoặc không phải
bán bớt kho đi. Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và thường được so sánh với 0,5. Hệ số này càng cao phản ánh năng lực
thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng tốt đồng nghĩa với vốn của doanh nghiệp
được sử dụng hợp lý, hiệu quả làm tăng hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh
toán tức thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty
được đảm bảo chi trả bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Do
tiền và các khoản tương đương tiền có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định tính thanh
khoản nên hệ số này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Vì nó không chỉ ảnh
hưởng đến lợi nhuận mà còn liên quan tới việc thu hút các nguồn lực cho doanh
nghiệp.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp chịu tác động rất nhiều từ các

nhân tố tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Nhưng quy lại có hai
nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
Đây là nhóm các nhân tố do môi trường bên ngoài doanh nghiệp gây ra. Nó
không phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố
này, doanh nghiệp chỉ có thể tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với quy luật
của chúng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ các nhân tố
khách quan như:
Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có sự
thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế,… gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều
kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và vốn của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh
hưởng nói chung và VLĐ nói riêng. Tùy theo từng giai đoạn, thời kỳ, mục tiêu phát
14


×