Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại trường đại học hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.66 KB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính theo
hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương” là cơng trình nghiên cứu độc lập,
các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong cơng
trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà
nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, Tác giả
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Tuấn Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
hướng dẫn PGS,TS. Dương Đăng Chinh đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương mại đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian
tôi học tập tại Trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị Phòng Kế hoạch - Tài chính
Trường Đại học Hải Dương và phịng Tài chính Hành chính sự nghiệp - Sở Tài
chính Hải Dương đã cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ tôi để hồn thành đề tài
nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi muốn gửi lời cảm ơn của mình tới gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực
hiện đề tài nghiên cứu này. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu
bằng tất cả năng lực và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn này khơng thể


tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, tơi rất mong nhận được các ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy, cơ để hồn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...........................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn............................................................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬP...........................................................................................8
1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập.........................................................................................................8
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập...............................................................................8
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập...........................................13

1.2. Tự chủ tài chính tại các trường đại học cơng lập........................................................15
1.2.1. Khái niệm về tự chủ tài chính tại các trường đại học cơng lập...........................................15
1.2.2. Sự cần thiết quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường đại học công lập............17

1.2.3. Nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường đại học công lập................19
1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh năng lực tự chủ tài chính của các trường đại học công lập.................24
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường
đại học công lập..............................................................................................................................26
1.2.6. Kinh nghiệm của một số trường đại học công lập và bài học rút ra cho Trường Đại học
Hải Dương......................................................................................................................................30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG......................................................................................34
2.1. Khái quát về Trường Đại học Hải Dương.....................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại học Hải Dương....................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.................................................................................40

2.2. Thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương. .43
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải
Dương thời gian qua......................................................................................................................43


iv
2.2.2. Nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương................45

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường ĐH Hải Dương..................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................................68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG..................................................74
3.1. Cơ sở thực hiện công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học

Hải Dương...............................................................................................................................74
3.1.1. Cơ sở pháp lý........................................................................................................................74
3.1.2. Định hướng phát triển của Trường.....................................................................................75

3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại
học Hải Dương........................................................................................................................77
3.2.1. Nâng cao nhận thức về chủ trương tự chủ tài chính..........................................................77
3.2.2. Hồn thiện cơ chế khai thác và quản lý nguồn thu.............................................................80
3.2.3. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả các khoản chi......................................................82
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản...................................................................................85
3.2.5. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tài chính.............................................................87
3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tài chính trong Nhà trường..........................................88

3.3. Một số kiến nghị...............................................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.......................................................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính..................................................................................................92

3.3.3. Đối với các cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo:...................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................................93
KẾT LUẬN..............................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................95


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Nguyên nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

CBVC

Cán bộ viên chức

4

ĐH

Đại học

5

ĐHCL


Đại học công lập

6

GDĐH

Giáo dục đại học

7

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

8

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

9

NCKH

Nghiên cứu khoa học

10

NCS


Nghiên cứu sinh

11

NS

Ngân sách

12

NSNN

Ngân sách Nhà nước

13

TCTC

Tự chủ tài chính

14

TSCĐ

Tài sản cố định


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Tên

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Quy mô nhân sự của Trường Đại học Hải Dương giai
đoạn 2014 - 2016

36

Bảng 2.2

Trình độ nhân sự của Trường Đại học Hải Dương giai
đoạn 2014 - 2016

37

Bảng 2.3

Quy mô đào tạo của Trường Đại học Hải Dương

39

Sơ đồ 2.1


Bộ máy tổ chức Trường Đại học Hải Dương

40

Bảng 2.4

Các nguồn thu của Trường Đại học Hải Dương

46

Biểu đồ 2.1

Thực trạng nguồn thu tại Trường Đại học Hải Dương giai
đoạn 2013 - 2016

47

Bảng 2.5

Nguồn Ngân sách nhà nước cấp giai đoạn 2013 - 2016

49

Bảng 2.6

Mức thu học phí tại Trường Đại học Hải Dương giai đoạn
2013 - 2016

51


Bảng 2.7

Mức thu học phí tại Trường Đại học Hải Dương năm học
2016 - 2017

52

Bảng 2.8

Bảng chi tiết nguồn thu sự nghiệp tại Trường Đại học Hải
Dương giai đoạn 2013 - 2016

53

Biểu đồ 2.2

Nguồn thu sự nghiệp của Trường Đại học Hải Dương giai
đoán 2013 - 2016

53

Bảng 2.9

Các nguồn thu khác của Trường Đại học Hải Dương giai
đoạn 2013 - 2016

54

Bảng 2.10


Tổng hợp nội dung chi giai đoạn 2013 - 2016

58

Bảng 2.11

Bảng chi tiết chi thường xuyên giai đoạn 2013 - 2016

59

Bảng 2.12

Nguồn thu và chi phí đào tạo bình quân cho một sinh
viên

62

Bảng 2.13

Chênh lệch thu - chi thường xuyên giai đoạn 2013 - 2016

63


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả

nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá
trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, nguồn tài chính cho hoạt động
sự nghiệp rất đa dạng, nó khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi Ngân sách Nhà nước cấp
mà cịn được hình thành trong q trình “xã hội hố” các hoạt động sự nghiệp - Một
xu thế tất yếu trong thời đại mới. Việc nghiên cứu các biện pháp huy động và quản
lý có hiệu quả nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục là hết sức cần thiết. Bên cạnh các
chính sách thu hút đầu tư mọi nguồn lực trong và ngoài nước, các cơ sở giáo dục
cũng được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc huy động và sử dụng
mọi nguồn tài chính để phát triển giáo dục. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là việc
khai thác và sử dụng các nguồn tài chính cho hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị
sự nghiệp hiện nay còn nổi lên nhiều bất cập: Cơ chế tài chính chưa phù hợp và
đồng bộ, cịn nhiều sơ hở gây lãng phí và lúng túng trong quản lý; mặt khác hạn chế
đến tính chủ động, sáng tạo và tạo tâm lý ỷ lại vào Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp
khơng coi trọng đến tính hiệu quả trong q trình khai thác và sử dụng các nguồn tài
chính - Đây là một trong những nguyên nhân chính làm giảm chất lượng của các
hoạt động sự nghiệp, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu đòi hỏi của các
hoạt động đó. Nhằm tháo gỡ những bất cập trên, Chính phủ ban hành Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp cơng lập và mới đây nhất là Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số
16/2015/NĐ-CP được đánh giá là bước đột phá mới trên lộ trình đổi mới toàn diện,


2


cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công; Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp. Trong đó, tự chủ về tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp cơng lập được đánh giá là một nội dung đặc biệt quan trọng. Điều này đã
tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý tài chính của những đơn vị sự
nghiệp có thu, với chủ trương xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp chuyển đổi cơ chế
tài chính theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp bù đắp chi phí, giảm bớt gánh
nặng NSNN.
Trường Đại học Hải Dương là một đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
GD - ĐT. Trong q trình thực hiện cơ chế tài chính mới Trường đã có những bước
tiến triển đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn
chế về nhận thức, về công tác quản lý và thực hiện cần khắc phục. Xuất phát từ lý
luận và thực tiễn, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ với
mong muốn tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý tài chính trong việc thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính, chỉ ra những thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân hạn
chế trong công tác quản lý tài chính. Từ đó, có những đề xuất nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương một cách
hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp cơng lập nói
chung cũng như tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo cơng lập nói riêng đang là vấn đề
cần đổi mới và hoàn thiện đối với các cơ quan quản lý nhà nước và chính tại các đơn
vị sự nghiệp đào tạo cơng lập.
Trong những năm qua, có khơng ít đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc
sỹ, tiến sỹ nghiên cứu đã nghiên cứu về công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp cơng lập nói chung và đơn vị sự nghiệp đào tạo cơng lập nói riêng:
Luận án tiến sỹ kinh tế năm 2012 của tác giả Vũ Thị Thanh Thủy với đề tài
“Quản lý tài chính các trường Đại học cơng lập ở Việt Nam”. Luận án hệ thống hóa
được cơ sở lý luận về quản lý tài chính, đưa ra quan điểm mới về quản lý tài chính

các trường Đại học cơng lập. Trong đó, đặt ra mục tiêu quản lý tài chính đối với các
trường đại học cơng lập là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy hướng đến bền vững


3

tài chính gắn với chất lượng đầu ra. Chất lượng đầu ra phải được đánh giá trên cơ sở
các chỉ tiêu so sánh với mơ hình chuẩn của các trường đại học trong khu vực và trên
thế giới. Luận án nhấn mạnh quản lý tài chính các trường đại học cơng lập theo
hướng tự chủ tài chính cần được chú trọng trong điều kiện hạn hẹp về Ngân sách
Nhà nước, luận án đã đề xuất khái niệm mới về tự chủ tài chính các trường đại học
cơng lập, khác biệt với quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực
tiễn ở Việt Nam, trong đó, nhấn mạnh tự chủ tài chính đối với các trường đại học
công lập nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với
chất lượng đào tạo, hướng tới bền vững tài chính. Khái niệm này là cơ sở lý luận quan
trọng để xác định nội dung cụ thể của quản lý tài chính.
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hồn thiện quản lý tài chính tại Trường Đại
học Kinh tế-Kỹ thuật Hải Dương” nay là Trường Đại học Hải Dương. Luận văn đã
hệ thống hóa q trình hình thành và phát triển trường đại học cơng lập ở Việt Nam
cùng cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính
cơng tại các trường đại học cơng lập hiện nay, luận văn đã khẳng định vai trò của
các nguồn tài chính trong giáo dục đại học, trong đó nguồn NSNN và nguồn thu học
phí, lệ phí giữ vai trị quan trọng; Thơng qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương. Luận văn
đã chỉ ra những ưu điểm cùng những hạn chế về quản lý và sử dụng các nguồn lực
tài chính. Trên cơ sở thực trạng quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính Luận văn đã
trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn
lực tài chính ở Trường Đại học Hải Dương nói riêng, các trường ĐHCL nói chung.
Với những giải pháp đề xuất sẽ giúp hồn thiện cơng tác QLTC tại các trường, giúp

các trường thuận lợi trong việc thực hiện tự chủ tài chính và đảm bảo nguồn tài
chính để các trường phát triển bền vững.
Luận văn thạc sỹ kinh tế Đại học Tài chính - Marketing năm 2014 của tác giả
Nguyễn Ngọc Hiếu với đề tài “ Hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
Bệnh viện đa khoa Bưu Điện”. Trước tiên, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, trong đó đưa ra kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý tài chính theo


4

hướng tự chủ, rút ra bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện đa khoa Bưu Điện. Sau đó,
bằng các phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu tác giả đã cho thấy thực
trạng tài chính và mức độ tự chủ tài chính của bệnh viện trong giai đoạn 2009 – 2013 từ
đó tìm ra những tồn tại, hạn chế và đưa ra đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính. Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào lĩnh vực y tế chính vì vậy đề tài
cịn bỏ sót nhiều khía cạnh khác của cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp và đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Khoảng trống của đề tài nghiên cứu
Qua các đề tài nghiên cứu này đã đưa ra các nội dung cơ bản về quản lý tài
chính, đưa ra quan điểm mới về quản lý tài chính các trường Đại học cơng lập và bệnh
viện, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính hướng
tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và của
trường đại học cơng lập. Mặc dù vậy, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách
chuyên sâu về công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sư nghiệp công lập: Tự chủ về bộ máy, nhân sự, giá, phí sự nghiệp cơng .. và
cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương. Vì vậy, có
thể nói rằng đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
Trường Đại học Hải Dương” là một đề tài không trùng lặp với các đề tài khác.

Nhận thức tầm quan trọng của cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ
tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung cũng như các đơn vị sự nghiệp giáo dục
đào tạo cơng lập nói riêng, tơi đưa ra chủ đề nghiên cứu về cơng tác quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương để tối ưu hóa hiệu quả việc
quản lý các nguồn tài chính nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong các đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung và Trường
Đại học Hải Dương nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục tiêu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ của Trường Đại học Hải Dương, góp
phần nâng cao khả năng tự chủ, độc lập và chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường.
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực hiện


5

được 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính trong các trường đại
học cơng lập nói chung về mặt lý thuyết;
- Tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học
Hải Dương. Từ đó, đánh giá và nhận định thành tựu đạt được cũng như những hạn chế
và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ của Trường;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với cơ quan quản lý nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương trong
thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tại các trường đại học công lập.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả nghiên cứu các

vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tại Trường Đại học Hải Dương. Tập trung nghiên cứu thực trạng cơng tác quản
lý tài chính trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Hải
Dương, các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
Trường Đại học Hải Dương từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương.
- Về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thực trạng
trong 4 năm gần đây (2013 - 2016), từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương
đến năm 2020.
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Trường Đại học Hải Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp khác nhau
để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể, đề tài sử dụng hai
nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ
liệu. Về thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được tìm kiếm, thu thập từ các đề tài của các sách, giáo trình,
luận án, luận văn, bài báo khoa học,… là những dữ liệu có nội dung liên quan đến
quản lý tài chính theo hướng tự chủ trong các trường đại học công lập. Những dữ


6

liệu thứ cấp này sẽ được dùng để làm cơ sở lý luận cho đề tài như: Khái niệm về
trường đại học công lập, khái niệm cơ chế tự chủ tài chính, các nội dung quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tại trường đại học công lập… sử dụng viết cho Chương I của
đề tài. Đồng thời, dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ các văn bản pháp luật quy định
quyền và nghĩa vụ thực hiện công tác tự chủ tài chính của các trường đại học. Đặc
biệt, đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của Trường Đại học Hải
Dương, các dữ liệu từ quyết toán chi ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương.

Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan đồng
thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về
phát triển giáo dục đại học.
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra
các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm
tìm ra bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả thu thập từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho
mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được ở trên tiến
hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ,
hình vẽ…
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu đề tài là
so sánh thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tại một số đơn vị khác nhau để đưa ra
được các kết luận cần thiết.
Phương pháp đánh giá: Dựa trên các số liệu đã phân tích để đưa ra nhìn nhận,
đánh giá đối với thực trạng vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn
chế trong cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ của Trường, tìm được
nguyên nhân, phương pháp hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý này.
Ngồi ra, còn sử dụng một số phương pháp khác.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
liên quan luận văn được trình bày trong 03 chương:


7

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính tại các trường đại học
cơng lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trường Đại
học Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính theo
hướng tự chủ tại Trường Đại học Hải Dương.

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP


8

1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ chế quản lý tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng thống nhất tại Nghị
định 43/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ. Theo đó, đơn vị sự
nghiệp cơng lập “là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục,
khoa học cơng nghệ, mơi trường, y tế, văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm... do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm một
phần hoặc tồn bộ chi phí hoạt động thường xun để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chun mơn được giao. Ngoài ra, đơn vị được phép thu một số khoản phí, lệ phí
theo quy định của Nhà nước, thu thơng qua hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ rất
đa dạng và ở hầu hết các lĩnh vực”.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương;
- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ

chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế
độ Nhà nước quy định;
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà
nước quy định;
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm sốt các khoản thu, chi tài chính.
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập có những đặc điểm cơ bản sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch
vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà
nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho
thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại
thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi cơng cộng khi can thiệp vào thị trường.


9

Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao
dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng
nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
- Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ việc sử dụng các hàng
hóa cơng cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất ra của cải vật
chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự
nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao mang đến tri thức và đảm bảo sức
khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực có chất lượng ngày
càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hóa mang lại những hiểu biết về tự
nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy,
hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới q trình tái sản

xuất xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Trong nền
kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các chủ trương, chính sách, có các
chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như: Chương trình xố mù chữ,
chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân số - kế hoạch hố gia đình,
chương trình phịng chống HIV - AIDS…. Các chương trình này chỉ có nhà nước,
với vai trị của mình mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước
duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho
người dân.
1.1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế
và có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các
đơn vị sự nghiệp cơng đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã


10

hội của đất nước, thể hiện:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao…. có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân
dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe
người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
cơng lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thứ tư, thơng qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc
đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp
của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích
cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của nhân dân, đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút
sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
a) Phân loại theo nguồn thu
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật kế toán).
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân thành 3
loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn
100%, nhà nước không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên cho đơn vị. (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);


11

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xun, phần cịn lại được NSNN cấp, mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%, nhà nước vẫn phải cấp một phần

kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xun theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm tồn
bộ kinh phí hoạt động, mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở
xuống (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).
b) Phân loại theo nội dung hoạt động
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân thành:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao và du lịch
- Đơn vị sự nghiệp thơng tin truyền thơng, báo chí
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…)
- Đơn vị sự nghiệp khác
1.1.1.4. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp công lập về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính:
- Về tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động:
+ Về thành lập mới: Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
+ Về sáp nhập, giải thể: các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ
chức trực thuộc.
+ Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực


12


thuộc do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định.
- Về quản lý và sử dụng cán bộ viên chức:
Thủ trưởng đơn vị có tồn quyền trong việc:
+ Quyết định việc tuyển dụng cán bộ viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc
xét tuyển.
+ Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức, ký hợp đồng làm việc với
những người đã được tuyển dụng, trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần
tuyển và phù hợp với yêu cầu của đơn vị.
+ Quyết định điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm
việc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị mình.
+ Quyết định nâng lương đúng thời hạn, trước thời hạn đối với nhân viên tại
đơn vị mình theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định.
+ Quyết định mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc chuyên môn, quyết
định cử viên chức của đơn vị đi cơng tác, học tập ở trong và ngồi nước để nâng cao
trình độ chun mơn.
- Về tài chính:
+ Huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ
được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ viên chức
trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức
hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ
vay theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý và
sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực
hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định
và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn từ NSNN đơn vị ưu tiên chi trả nợ
vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Qũy phát triển hoạt
động sự nghiệp.
- Nhà nước thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị

sự nghiệp công lập với mục tiêu:
+ Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc


13

tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu
nhập cho người lao động.
+ Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
+ Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, nhà
nước quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho các
đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
+ Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập với
cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính, bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu
cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Nó là một nguồn lực rất quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính, chúng ta
mới có cơ sở để phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất…
những yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp đòi
hỏi nguồn lực tài chính rất lớn. Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập đã thay đổi và đạt được những bước tiến đáng kể qua các thời kỳ gắn liền
với chính sách quản lý tài chính cơng của Nhà nước:
Trước năm 2002: Chính phủ chưa ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP, các

đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng cơ chế quản lý tài chính giống như các cơ quan
hành chính nhà nước. Cơ chế quản lý tài chính trong giai đoạn này đã “hành chính
hóa” hoạt động giáo dục và đào tạo. Các đơn vị có tư tưởng ỷ lại và thụ động trơng
chờ vào kinh phí NSNN cấp, bị gị bó và khơng có động lực thực hiện chủ trương tự
chủ theo hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nguồn tài chính trong phát
triển giáo dục để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội.
Từ năm 2002 đến tháng 4 năm 2006: Các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện


14

cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2002 của Chỉnh phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có
thu. Thực hiện cơ chế TCTC, các đơn vị có thu bước đầu đã phát huy được quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức bộ máy, sắp xếp công việc, sử dụng lao động
và huy động, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao; không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Tuy vậy, quá trình thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị GDĐH cũng bộc lộ
một số bất cập như: (i) nhận thức và tổ chức triển khai thực hiện cơ chế chưa tốt; (ii)
phạm vi giao quyền tự chủ và đối tượng áp dụng còn hạn chế; (iii) Bộ máy và cán
bộ tài chính kế tốn của một số đơn vị cịn yếu; (iv) Một số văn bản pháp luật có
liên quan cịn phù hợp những chậm sửa đổi, bổ sung.
Từ tháng 4/2006 đến tháng 02 năm 2015: Cơ chế tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập;
theo đó có sự đổi mới cơ bản về đối tượng và phạm vi giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và được áp dụng với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập trên cả 3 mặt
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính khơng chỉ về sử dụng nguồn kinh phí mà cịn cả về các

khoản thu, mức thu. Việc thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ là đúng hướng và đạt được một số kết quả như:
Tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi cơng tài chính; Từng
bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý ở cấp trên; Thu nhập của người lao
động từng bước được cải thiện, phân phối tiền lương của đơn vị sự nghiệp đã gắn
với hiệu quả chất lượng công việc thông qua quy chế chi tiêu nội bộ... Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện, Nghị định 43 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập
cần được sửa đổi: các đơn vị chưa được giao quyền tự chủ một cách đầy đủ; chưa
thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn… Bên
cạnh đó, trong q trình hoạt động, nhiều đơn vị phát sinh các hoạt động liên doanh,
liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công chưa được điều chỉnh trong các văn bản
pháp luật.


15

Từ sau tháng 02 năm 2015: Ngày 14/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định
16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế cho
Nghị định 43 đã kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của hoạt động sự
nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị định 16
điều chỉnh cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập theo
hướng tăng cường trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích các đơn vị
có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao. Nghị định số 16 được đánh giá là bước đột
phá mới trên lộ trình đổi mới toàn diện, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, tăng
cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và
các trường đại học cơng lập nói riêng. Cơ chế, chính sách này nhận được sự đồng
thuận cao của các cấp, các ngành khi “cởi trói” cho các đơn vị phát triển, giảm áp
lực tài chính cho ngân sách nhà nước…
Nhìn chung, các cơ chế chính sách của Nhà nước ngày càng mở ra, tạo cơ hội
cho các trường đại học cơng lập nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo trong

quản lý tài chính và tài sản của đơn vị, sử dụng NSNN được giao tiết kiệm, hiệu quả
hơn; Phát triển nguồn thu sự nghiệp thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động sự
nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ; Huy động được nhiều nguồn vốn để đầu tư,
tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị… thông qua các hoạt động hợp tác
liên doanh, liên kết. Cùng với việc khai thác các nguồn thu, nhiều đơn vị cũng đã
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, các quy trình quản lý nhằm tiết kiệm chi phí cũng
như NSNN. Từ đó từng bước giảm dần sự bao cấp của nhà nước. Đồng thời với việc
trao quyền tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp cơng lập sẽ có điều kiện để tăng
thu, tiết kiệm chi, có nguồn lực nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ, nhân viên
tạo động lực để họ tích cực lao động nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp.
1.2. Tự chủ tài chính tại các trường đại học cơng lập
1.2.1. Khái niệm về tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập
Để hiểu rõ về cơ chế tự chủ tài chính, trước tiên chúng ta cần làm rõ khái
niệm: thế nào là “tự chủ”. Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học biên soạn
năm 2000, “tự chủ” là việc tự điều hành, quản lý mọi công việc của cá nhân hoặc
của tổ chức, không bị cá nhân, tổ chức khác chi phối.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan
quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý)


16

được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khn khổ
pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với sự phát triển về quy mô và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
đối với trường Đại học thì áp lực về tài chính ngày càng tăng và đòi hỏi cao hơn về
hiệu quả quản lý tài chính. Ở Việt Nam, quản lý tài chính ở các trường ĐHCL phần
lớn vẫn theo cơ chế Nhà nước cấp phát ngân sách theo kiểu “bình quân chủ nghĩa”,
tức là chỉ căn cứ trên chỉ tiêu kết quả đầu ra hoặc nhiệm vụ được giao chứ chưa tính
đến mặt hiệu quả. Hơn nữa, quản lý tài chính theo cơ chế này chưa làm rõ trách

nhiệm chia sẻ kinh phí đào tạo giữa Nhà nước, xã hội và người học. Do vậy, việc
khuyến khích các trường ĐHCL đầu tư cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, vẫn cịn
tạo ra sự thiếu bình đẳng về điều kiện phát triển của các trường ĐHCL với các cơ sở
giáo dục đại học ngồi cơng lập và đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học có yếu tố
nước ngồi. Ngay từ những năm 2000, nhiều nghiên cứu trong nước đã chỉ ra rằng,
quản lý tài chính giáo dục đại học cần tập trung vào các nội dung lớn là xây dựng
các chỉ số và định mức về tài chính, xây dựng cơ chế phân phối nguồn lực, nhằm
khuyến khích tập thể và cá nhân có nhiều đóng góp, bảo đảm các nguồn lực được
phân phối và sử dụng có hiệu quả, nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu. Về mặt
triển khai thực hiện, quản lý tài chính muốn đạt hiệu quả cao cần phải được thực
hiện tuần tự qua các khâu lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn lực, sử dụng
các nguồn lực, đánh giá và kiểm toán. Ý thức được tầm quan trọng của tự chủ tài
chính trong các trường ĐHCL, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP,
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm tạo điều kiện cho các
trường ĐHCL chủ động hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ và tổ chức hoạt động.
Tuy nhiên, những cơ chế chính sách vận dụng trong ngành giáo dục và đào tạo và
quản lý tài chính lại chưa được sửa đổi một cách đồng bộ, nhất là trong các vấn đề:
Làm rõ trách nhiệm chia sẻ kinh phí đào tạo giữa Nhà nước, xã hội và người học;
quy định mức trần học phí và cơ chế cấp phát ngân sách…
Để khắc phục vấn đề này, sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất
cập phát sinh, ngày 14/02/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP
thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm


17

căn cứ cho các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối
với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới

toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân
sự và tài chính.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường đại học
công lập
Đại học công lập là trường đại học do nhà nước đầu tư về kinh phí và cơ sở
vật chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính hoặc các khoản
đóng góp phi vụ lợi. Do đó, cơ chế quản lý tài chính của ĐHCL bên cạnh phục vụ
mục tiêu kinh tế - tài chính cịn phục vụ mục tiêu xã hội của ĐHCL. Đây là một
trong những điểm cần chú ý đối với việc nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính giáo
dục ĐHCL ở nước ta. Nếu các đại học tư nhân được tự chủ về nguồn thu, chi và tập
trung vào kinh doanh và tối đa hố lợi nhuận của họ thì các ĐHCL phải cân đối hài
hoà giữa nhiệm vụ kinh tế và nhiệm vụ xã hội. Điều này cũng đặt ra một giới hạn
nhất định đối với thiết lập cơ chế quản lý tài chính giáo dục ĐHCL. Sự ràng buộc đó
đối với giáo dục ĐHCL khiến cho hàm mục tiêu tài chính của ĐHCL trở nên khó
khăn hơn trong việc tiến đến điểm tối ưu.
Cơ chế quản lý tài chính của ĐHCL đứng trước hai thách thức. Thứ nhất là
sự giới hạn về ngân sách và thứ hai là nhu cầu ngày càng cao từ phía người học.
Việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và bài giảng cũng như các dịch vụ giáo dục
khác buộc ĐHCL phải đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng. Đầu tư cơ sở hạ tầng cần nhu
cầu nguồn vốn lớn, điều này rất khó khăn đối với ĐHCL trong điều kiện ràng buộc
ngân sách chặt chẽ. Những quy trình, thủ tục nhà nước về huy động và sử dụng
nguồn vốn từ NSNN trong phát triển ĐHCL nếu thơng thống và cởi mở sẽ thúc đẩy
ĐHCL phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm hệ thống này mở rộng. Chính vì vậy, việc
nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của các trường đại
học cơng lập là điều cần thiết.
Không những vậy, việc nhà nước trao quyền tự chủ tài chính cho các trường
đại học cơng lập cịn đem lại nhiều lợi ích.



18

Thứ nhất, tự chủ giúp tạo tính linh hoạt, chủ động, tự chịu trách nhiệm, kích
thích tính sáng tạo của các trường đại học công lập.
Thứ hai, tự chủ giúp các trường nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện chất
lượng dịch vụ từ đó có thể thu hút nguồn nhân lực tài năng.
Trong ngành giáo dục những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân
sách nhà nước cịn nhiều khó khăn, nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách
đáng kể để đầu tư cho giáo dục. Với nguồn ngân sách đó, lĩnh vực giáo dục và đào
tạo đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong khi nền kinh tế nước
ta đã chuyển sang cơ chế thị trường được 30 năm, đã hình thành các cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập ngày một tăng thì cơ chế tài chính giáo dục thực tế vẫn chưa có thay
đổi về chất so với thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Mức chi đầu tư
xây dựng cơ bản vẫn còn rất thấp so với nhu cầu rất lớn của ngành. Định mức phân
bổ ngân sách giáo dục chưa gắn chặt với các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo
(đội ngũ nhà giáo, điều kiện về cơ sở vật chất), chưa làm rõ trách nhiệm chia sẻ chi
phí đào tạo giữa nhà nước và người học ở giáo dục đại học, về cơ bản vẫn mang tính
bao cấp và bình quân. Việc phân bổ ngân sách cho giáo dục chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm, thiếu cơ sở khoa học xây dựng mức chi và đơn giá chuẩn. Việc giao kế
hoạch thu chi ngân sách hằng năm chưa gắn với kế hoạch phát triển trung hạn và dài
hạn của ngành, gây khó khăn cho việc chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các
nhiệm vụ, chế độ, chính sách và cân đối giữa nhu cầu chi với khả năng nguồn lực tài
chính cơng. Chế độ học phí xây dựng từ 11 năm trước chưa thay đổi. Môi trường và
chất lượng giáo dục không đáp ứng yêu cầu của xã hội; với cơ chế tự chủ tài chính,
tự chủ tổ chức, ngành giáo dục có thể khắc phục được những khuyết điểm và hạn
chế trên, thu hút nguồn nhân lực tài năng, cải thiện chất lượng đào tạo từ đó mới
phát triển ngành giáo dục Việt Nam xứng tầm với sự phát triển ngày một mạnh mẽ
của đất nước, biến các đại học Việt Nam trong tương lai không xa trở thành trung
tâm tri thức.
Thứ ba, giảm gánh nặng cho chi công ngân sách nhà nước. Mức chi cho giáo

dục - đào tạo hàng năm tương đương 20% tổng chi ngân sách nhà nước, Việt Nam là
một trong số ít nước trên thế giới đầu tư cho giáo dục - đào tạo cao nhất. Tuy nhiên,
do quy mô nền kinh tế cịn nhỏ, trong khi nước ta lại có dân số trẻ, số lượng người


19

đi học rất lớn, ngân sách đầu tư cho lĩnh vực này khơng đáp ứng được nhu cầu xã
hội.
Tóm lại, việc giao quyền TCTC cho các trường là một xu thế tất yếu khách
quan nhằm tạo động lực thúc đẩy các trường phát triển phù hợp với nền kinh tế thị
trường và nền kinh tế tri thức.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các trường đại học cơng
lập
1.2.3.1. Quản lý nguồn thu
Nguồn thu là tồn bộ những khoản mà nhà trường nhận được khơng phải
hồn trả, được dùng cho việc triển khai các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt
động khác của nhà trường, bao gồm:
Thứ nhất: Nguồn kinh phí NSNN. Trong nền kinh tế thị trường, NSNN
không phải là nguồn vốn duy nhất đầu tư cho giáo dục, nhưng là nguồn giữ vai trò
chủ đạo và thường chiếm tỉ trọng lớn, quyết định việc hình thành, mở rộng và phát
triển hệ thống giáo dục của một quốc gia. Kinh phí do NSNN cấp để đảm bảo hoạt
động thường xuyên, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, NCKH, xây
dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, tinh giản biên
chế, đào tạo lại cán bộ, vốn đối ứng và các khoản kinh phí khác như kinh phí y tế,
ký túc xá sinh viên…
Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí NSNN cấp: Đơn vị muốn nhận được
kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật NSNN từ khâu lập,
chấp hành đến quyết toán nguồn NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí NSNN
khi có trong dự tốn được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ

chứng minh việc chi công của đơn vị.
Thứ hai: Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm: Phần được để lại từ số thu
phí, lệ phí của người học theo quy định của pháp luật, khoản thu hoạt động dịch vụ,
lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Thứ ba: Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: Nguồn thu khác: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động
của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.


×