Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

luận văn thạc sĩ lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần hóa chất việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.6 KB, 92 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Minh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.....................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài...................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................5
6. Kết cấu luận văn....................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN................................................................8
1.1. Khái quát về BCTC trong doanh nghiệp.............................................................8
1.1.1. Các loại báo cáo tài chính.........................................................................8
1.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính.....................................................................9
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán...............................................................11


1.2.1. Yêu cầu quản lý.......................................................................................11
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán.....................................................................................12
1.3. Lý luận cơ bản về lập và phân tích BCTC........................................................12
1.3.1. Lý luận về lập BCTC...............................................................................12
1.3.2. Nội dung phân tích BCTC.......................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ...........................................40
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì và phân tích nhân tố ảnh
hưởng đến việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty.................................40
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì.....................................40


iii

2.1.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lập và phân tích BCTC tại Công ty cổ
phần hóa chất Việt Trì.......................................................................................49
2.2. Thực trạng lập báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì............51
2.2.1. Thực trạng lập bảng cân đối kế toán.......................................................51
2.2.2. Thực trạng lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...........................54
2.3. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì. .56
2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán...............................................................56
2.3.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.....................................................65
2.4. Đánh giá thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần hóa
chất Việt Trì.............................................................................................................70
2.4.1. Các kết quả đã đạt được..........................................................................70
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại.........................................................................73
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ...........................................76
3.1. Định hướng phát triển, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện việc lập và phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì...........................................76

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì................76
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty..........77
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty....77
3.2. Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần hóa chất Việt
Trì............................................................................................................................ 78
3.2.1. Hoàn thiện lập báo cáo tài chính............................................................78
3.2.2. Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích............................................................80
3.3. Điều kiện để thực hiện hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần hóa chất Việt Trì.........................................................................................83
3.3.1. Đối với nhà nước, các cơ quan chức năng..............................................83
3.3.2. Đối với Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì..............................................84
KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
BCTC
BTC
CĐKT
CSH
CTCP
DN
DT
HĐQT
HTK
KQHĐKD
NĐT
NV
SXKD
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
VLĐ


Tên viết tắt
Báo cáo tài chính
Bộ Tài chính
Cân đối kế toán
Chủ sở hữu
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh thu
Hội đồng quản trị
Hàng tồn kho
Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhà đầu tư
Nguồn vốn
Sản xuất kinh doanh
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn lưu động


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự lập bảng cân đối kế toán............................................................20
Sơ đồ 1.2. Trình tự lập báo cáo KQHĐKD..............................................................22
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm xút – clo tại Công ty CP hóa chất Việt Trì 43
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP hóa chất Việt Trì......................44

Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP hóa chất Việt Trì......................47
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh của Công ty CP
hóa chất Việt Trì......................................................................................................58
Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình công nợ của Công ty CP hóa chất Việt Trì.......60
Bảng 2.3: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty CP hóa chất Việt Trì............63
Bảng 2.4: Phân tích rủi ro của Công ty CP hóa chất Việt Trì...................................64
Bảng 2.5: Phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty CP hóa chất Việt
Trì............................................................................................................................ 66
Bảng 2.6: Phân tích tình hình chi phí của Công ty CP hóa chất Việt Trì..................67
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng TS của Công ty CP hóa chất Việt Trì...........68
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP hóa chất Việt
Trì............................................................................................................................ 69
Bảng 3.1. Sổ chi tiết thanh toán với người bán........................................................79
Bảng 3.2. Sự biến động chi phí qua các năm giai đoạn 2014-2016..........................82

HÌNH VẼ
Hình 2.1: Màn hình hệ thống của phần mềm kế toán MISA SME.NET..................49


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây đã đưa các doanh nghiệp vào
một thời đại mới - thời đại của những cơ hội nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách
thức. Muốn tồn tại và phát triển bền vững các DN cần phải tự chủ về mọi mặt của
sản xuất kinh doanh, định vị được vị trí của mình, tận dụng triệt để mọi nguồn lực
cũng như cơ hội để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Để làm được điều

này, các nhà quản trị DN sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông
tin từ hệ thống BCTC được xem là quan trọng hơn cả.
Hệ thống BCTC là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán tài chính, phản
ánh toàn bộ thông tin về tình hình tài chính của DN. Thông qua thông tin trên
BCTC, nhà quản trị DN biết được tình hình sử dụng vốn cũng như thực trạng hoạt
động của DN, xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó nhà quản trị có thể đưa ra
các quyết định tối ưu nhất.
Không chỉ dừng lại ở việc phục vụ cho nhà quản trị điều hành và quản lý DN,
các thông tin trên BCTC còn được các nhà đầu tư, các cổ đông, những đối tác liên
doanh.... căn cứ vào đó mà đưa ra những quyết định đầu tư, cho vay, góp vốn...
nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Nắm bắt được nhu cầu sử dụng thông tin tài chính của DN ngày càng cao nên
việc lập và cung cấp thông tin tài chính trên các BCTC chính xác kịp thời là vô
cùng quan trọng. Thêm vào đó, nếu chỉ đọc thông tin tài chính đơn thuần, mà không
có sự phân tích đánh giá kết hợp so sánh thì thông tin tài chính chỉ là những con số
đơn thuần. Mục đích của phân tích BCTC là giúp các đối tượng sử dụng thông tin
đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của DN từ đó
đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do vậy đã có nhiều
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về lập và phân tích BCTC DN, tuy nhiên vẫn
còn nhiều quan điểm khác biệt.


2

Công ty CP hóa chất Việt Trì là một trong những DN sản xuất hóa chất cơ bản
hàng đầu tại Việt Nam. BCTC của công ty là kết quả đánh giá tình hình quản lý TS,
nguồn lực và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. HĐQT,
ban lãnh đạo công ty, ngân hàng, nhà đầu tư... sẽ căn cứ vào BCTC để đánh giá
năng lực, hiệu quả quản lý tài chính của công ty. Do vậy, việc lập BCTC tuân thủ

theo các chuẩn mực kế toán, trình bày rõ ràng, trung thực hợp lý trở nên vô cùng
quan trọng đối với công ty. Việc phân tích đánh giá tình hình thông qua hệ thống
BCTC cũng giúp các nhà quản lý đưa ra quyết sách phù hợp. Tuy nhiên, việc lập và
phân tích BCTC tại công ty vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được các yêu cầu
của nhà quản trị, cần được nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện như: Các khoản công
nợ phải thu, phải trả chưa có sổ chi tiết phân loại thành ngắn hạn và dài hạn mà theo
dõi chung vào một TK phải thu của khách hàng, phải trả người bán. Trước khi lập
bảng CĐKT, kế toán trưởng cũng không phân loại lại các khoản này trên các sổ kế
toán mà thực hiện lập bảng CĐKT đưa hết số dư vào chỉ tiêu ngắn hạn. Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn thì
còn không hợp lý trong hạch toán vào TK 242 - Chi phí trả trước. Công ty không có
quy định cụ thể loại CP nào là ngắn hạn và dài hạn. Công ty mới chỉ chú trọng việc
đôn đốc thu hồi nợ, đối chiếu công nợ phải thu khách hàng mà chưa tiến hành đối
chiếu xác nhận công nợ thường xuyên với các nhà cung cấp. Dẫn đến, cuối năm tài
chính số liệu công nợ phải thu, phải trả chưa thực sự đảm bảo độ tin cậy. Vì không
phản ánh kịp thời các giao dịch kinh tế phát sinh nên khi phát hiện sai sót và tiến
hành điều chỉnh sẽ có khả năng xảy ra thiếu sót.
Do đó, đề tài “Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần hóa
chất Việt Trì” là đề tài mang tính thời sự và cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Lập và phân tích báo cáo tài chính đang là một vấn đề mang tính thời sự cấp
bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng hướng tới
mục tiêu đầu tiên là lợi nhuận. Có nhiều biện pháp để doanh nghiệp có thể tăng lợi


3

nhuận. Doanh nghiệp có thể tăng huy động và đầu tư thêm vốn, mở rộng quy mô
kinh doanh, đẩy mạnh lượng tiêu thụ. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, việc huy

động vốn của doanh nghiệp ngày càng trở nên khó khăn, việc tăng sản lượng tiêu
thụ sản phẩm cũng không phải dễ dàng vì môi trường cạnh tranh khắc nghiệt. Chính
vì lý do đó, việc tăng lợi nhuận bằng cách tối đa hóa lợi nhuận thu được từ một
đồng vốn bỏ ra được xem là một giải pháp hữu ích. Do đó doanh nghiệp phải đưa ra
các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, gia tăng lợi nhuận thu
được, việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp tìm ra các điểm
mạnh, điểm yếu, những kết quả đã đạt được của doanh nghiệp để tìm giải pháp khắc
phục nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
không chỉ có ý nghĩa bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại mà còn tạo cho doanh
nghiệp cơ hội phát triển. Có thể nói nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
giải pháp bền vững, lâu dài nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Chính vì vậy đã có rất nhiều các đề tài khoa học, luận văn, luận án và khóa luận đi
sâu nghiên cứu về lập và phân tích BCTC như:
Luận văn thạc sĩ của học viên Bùi Thị Lan Anh, trường Đại học Thương Mại
(2016), “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 9
-Vinaconex 9”.
Trong đề tài tác giả đã đưa ra được các lý thuyết về lập và trình bày báo cáo tài
chính, phân tích thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
xây dựng số 9-Vinaconex 9 để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc lập và
trình bày báo cáo tài chính. Ở đề tài này tác giả mới chỉ đi sâu về khía cạnh lập và
trình bày báo cáo tài chính mà chưa đề cập đến vấn đề phân tích báo cáo tài chính.
Luận văn thạc sĩ của học viên Hà Thanh Hằng, trường Đại học Thương Mại
(2016), “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”.
Công trình đã hệ thống hoá được những vấn đề chung nhất về lập, trình bày
báo cáo tài chính và thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà. Đưa ra được những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, đồng thời cũng
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính hay
phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.



4

Luận văn thạc sĩ của học viên Hoàng Thị Hoa, Trường Đại học Thương Mại
(2014), “Lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Tân
Quang VVMI”.
Trong bài nghiên cứu tác giả đã nêu các nội dung lý luận khái quát về lập và
phân tích báo cáo tài chính trong công ty cổ phần, thực trạng công tác lập và phân
tích báo cáo tài chính tại Công ty CP hóa chất Việt Trì, tác giả đã đi sâu nghiên cứu
thực trạng lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC cũng như phân tích tổng hợp và chi tiết
bảng cân đối kế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó đưa ra các đánh giá
về thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty để nêu ra các định hướng
và giải pháp hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP hóa
chất Việt Trì. Tuy nhiên trong bài luận văn tác giả mới chỉ nghiên cứu việc phân tích
báo cáo tài chính dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, chưa đi sâu phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính.
Nhìn chung các đề tài trên đều đã đi sâu nghiên cứu lý luận về lập và trình bày
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nói chung và vận dụng tại 1 doanh nghiệp cụ
thể từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính tại
các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian qua chưa có một nghiên cứu cụ thể về
phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP hóa chất Việt Trì, chưa có nghiên cứu
chuyên sâu để đánh giá tình hình hoạt động của công ty thông qua các báo cáo tài
chính. Để có cái nhìn chuyên sâu và khách quan hơn về tình hình kinh doanh của
công ty, tác giả chọn đề tài nghiên cứu lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
CP hóa chất Việt Trì. Vì vậy, những nghiên cứu trong công trình này không giống
với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về lập và phân tích
BCTC trong doanh nghiệp.



5

- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đánh giá thực trạng lập và phân tích BCTC tại
Công ty CP hóa chất Việt Trì chỉ rõ ưu điểm và hạn chế của việc lập và phân tích
các BCTC ở Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì, trên cơ sở thực trạng đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện việc lập và phân tích BCTC nhằm tăng cường công tác quản lý
tài chính tại Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn của lập và phân tích
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh trong báo cáo tài chính của DN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc lập và phân tích báo cáo tài
chính chủ yếu trong năm tài chính 2015 và năm 2016.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về lập và phân tích bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để cung cấp thông tin cơ bản cho nhà
quản trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
kết hợp với phương pháp tư duy khoa học logic là phương pháp cơ bản và xuyên
suốt quá trình nghiên cứu các nội dung của đề tài.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
+ Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp vừa trực tiếp vừa gián tiếp tìm
hiểu vấn đề cần thiết cho đề tài nghiên cứu. Qua khảo sát thu thập số liệu và dữ liệu
đây là những thông tin thực tế nhất mà đơn giản nhất. Tuy nhiên việc khảo sát chỉ
giúp ta có được những số liệu thực tế trên sổ sách, những thông tin về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp một cách trực diện mà không thể nắm bắt được tổng

quan về những thông tin không thể trình bày trên giấy tờ, sổ sách được. Cùng với
việc quan sát thì phỏng vấn các cán bộ nhân viên để lấy thông tin, dữ liệu cần thiết
nhằm hoàn thiện thêm các thông tin cần thiết khác mà việc quan sát chưa thu thập
được hết. Các bước cần thực hiện để thu thập số liệu theo phương pháp điều tra:
Bước 1: Chọn mẫu điều tra và thiết kế mẫu phiếu điều tra.
Bước 2: Phát phiếu điều tra.
Bước 3: Tổng hợp kết quả.


6

Phương pháp phỏng vấn: Khi thu thập dữ liệu sơ cấp, ngoài việc phát các
phiếu điều tra trắc nghiệm, em cũng đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với người
cần khai thác thông tin và đặt ra những câu hỏi dưới dạng kết mở. Việc này giúp
thông tin thu thập được rõ ràng và chi tiết hơn, đặc biệt nhờ có sự tiếp xúc trực tiếp
nên thông tin thu thập được không bị chệch hướng với nội dung câu hỏi. Trong
phương pháp này em đã được tiếp xúc phỏng vấn với giám đốc công ty và trưởng
phòng kế toán của công ty để hỏi về tình hình vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua trao đổi trực tiếp với
nhân viên trong công ty bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phiếu điều tra.
Số liệu thứ cấp: Được thu thập dựa trên các tài liệu có liên quan của công ty và
mạng Internet.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để phục vụ cho viết đề tài, em đã nghiên
cứu các tài liệu về lập và phân tích báo cáo tài chính, các luận văn thạc sĩ cùng
hướng đề tài của khóa trước để tìm ra những thành công và hạn chế của mỗi luận
văn, từ đó kế thừa và tìm hướng đi mới cho đề tài.
+ Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Để so sánh sự biến động của các chỉ tiêu phân tích qua

các năm.
Sử dụng đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu qua đó thấy được
hiệu quả tăng hay giảm.
- Phương pháp tỷ suất hệ số: Được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn như: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận
trên vốn kinh doanh.


7

Phương pháp tỷ suất hệ số được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp bảng biểu: Để thể hiện các số liệu phân tích.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục từ viết tắt, Danh mục bảng biểu,
sơ đồ, hình, Danh mục tài liệu tham khảo và Phần phụ lục, nội dung chính của luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và phân tích báo cáo tài chính trong công ty cổ
phần.
Chương 2: Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần
hóa chất Việt Trì.
Chương 3: Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần
hóa chất Việt Trì.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO

TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về BCTC trong doanh nghiệp
1.1.1. Các loại báo cáo tài chính
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Nói
cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà
cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…).
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.
Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính
giữa niên độ. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính
theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
 Báo cáo tài chính năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
 Báo cáo tài chính giữa niên độ:

Mẫu số B 01 - DN
Mẫu số B 02 - DN
Mẫu số B 03 - DN
Mẫu số B 09 - DN

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc

Mẫu số B 01a – DN
Mẫu số B 02a – DN
Mẫu số B 03a – DN
Mẫu số B 09a – DN


9

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc
1.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính

Mẫu số B 01b – DN
Mẫu số B 02b – DN
Mẫu số B 03b – DN
Mẫu số B 09a – DN

BCTC phản ánh một cách tổng quát tình hình TS, kết quả kinh doanh, dòng
lưu chuyển tiền của một DN trong một thời kỳ nhất định, đáp ứng nhu cầu hữu ích
cho người sử dụng thông tin về tình hình tài chính DN trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Vì vậy BCTC phải cung cấp những thông tin của doanh nghiệp về: Tài
sản; nợ phải trả; vốn chủ sở hữu; doanh thu, thu nhập, chi phí, lãi hoặc lỗ; các dòng
lưu chuyển tiền trong kỳ. Các thông tin này cùng các các thông tin trình bày trong
bản thuyết minh BCTC giúp người sử dụng đánh giá được chính sách tài chính,
năng lực tài chính, dự toán được các chỉ tiêu tài chính cơ bản trong tương lai và đặc

biệt là dự báo sớm các nguy cơ rủi ro tài chính.
Có thể khái quát vai trò của BCTC trên các điểm sau:
- BCTC cung cấp chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra
một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của DN, tình hình chấp hành các chế độ
kinh tế - tài chính của DN.
- BCTC cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế tài chính của DN, để nhận biết tình hình kinh doanh nhằm đánh giá quá trình hoạt
động, kết quả kinh doanh cũng như xu hướng vận động của DN để từ đó đưa ra các
kết luận đúng đắn và có hiệu quả. Đồng thời, BCTC cung cấp những thông tin kinh
tế, tài chính chủ yếu về thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, giúp
cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào
SXKD của DN.
- BCTC cung cấp tài liệu tham khảo cho việc lập kế hoạch SXKD, kế hoạch
đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi,…
- BCTC cung cấp thông tin cho các chủ DN, HĐQT, ban giám đốc,… về tiềm
lực DN, tình hình công nợ, tình hình thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng


10

thanh toán, kết quả kinh doanh,… để có quyết định về những công việc cần phải
tiến hành, phương pháp tiến hành và kết quả có thể đạt được…
- BCTC cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý
và các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, thực trạng SXKD, triển vọng thu
nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,… để quyết định đúng
hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn,…
- BCTC cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước
để kiểm soát tình hình kinh doanh của DN có đúng chính sách chế độ, đúng luật
pháp không, để thu thuế và ra những quyết định cho những vấn đề xã hội,…
- BCTC cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu đáng tin cậy để tính ra các chỉ tiêu

kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của quá trình SXKD
của DN.
- BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu phát hiện những
khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều
hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư vào DN của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ
nợ hiện tại và tương lai của DN.
- BCTC còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch, kinh tế - kĩ thuật,
tài chính của DN, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác
thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho DN.
Với vai trò quan trọng như trên, BCTC là mối quan tâm của nhiều nhóm người
khác nhau như ban giám đốc, HĐQT, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các
khách hàng chính, những người cho vay, các nhà quản lýcác đại lý,… kể cả các cơ
quan chính phủ và bản thân người lao động.


11

1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.2.1. Yêu cầu quản lý
Tất cả các DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình
bày BCTC theo quy định của Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán số 21 - “Lập và
trình bày BCTC”, chế độ kế toán hiện hành,…
Theo quy định tại điều 6 “Trách nhiệm lập và trình bày BCTC” của chuẩn
mực kế toán số 21- “Lập và trình bày BCTC” thì giám đốc (hoặc người đứng đầu)
DN chịu trách nhiệm về lập và trình bày BCTC.
Theo quy định tại điều 99 thông tư 200/TT-BTC: Hệ thống BCTC năm được
áp dụng cho tất cả các loại hình DN thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.
BCTC năm phải lập theo dạng đầy đủ.
Việc lập và trình bày BCTC của các DN ngành đặc thù tuân thủ theo quy định

tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Như vậy người lập BCTC là DN phải có trách nhiệm điều hành việc lập
BCTC để gửi ra bên ngoài. Trên BCTC có đầy đủ chữ ký, trong đó phải có chữ ký
của giám đốc và con dấu.Giám đốc chịu trách nhiệm chính về BCTC chứ không
phải kế toán trưởng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – “Trình bày BCTC”, việc lập và
trình bày BCTC phải tuân thủ yêu cầu trình bày một cách trung thực hợp lý tình
hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng tiền của DN. Cụ thể, khi
lập và trình bày các BCTCDN cần đáp ứng các yêu cầu:
- Trung thực, hợp lý.
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
Chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các
quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin tài chính đáng
tin cậy khi:
Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp;
Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;


12

Trình bày khách quan, không thiên vị;
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
Trình bày đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán
- Tổng hợp cung cấp các thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan (sổ kế toán tổng
hợp với nhau, sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết), kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa các sổ kế toán DN với các đơn vị có quan hệ kinh tế (ngân hàng, người bán,

người mua...), kết quả kiểm tra đối chiếu nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh
theo phương pháp thích hợp.
- Phân loại toàn bộ TS và nợ phải trả của DN thành ngắn hạn và dài hạn.
Trường hợp không thể phân biệt được ngắn hạn và dài hạn thì các loại TS và nợ
phải trả được xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Tuyệt đối không bù trừ các
khoản mục TS với nợ phải trả cũng như tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai
bên nợ và có của các TK thanh toán như TK 131, TK 331 mà phải căn cứ vào số dư
chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên bảng CĐKT.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
của các TK từ loại 5 đến loại 9, kiểm tra số liệu của báo cáo KQHĐKD năm trước.
- Cộng sổ các TK từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và tiến hành khóa sổ các TK.
- Phân tích thông tin và lập báo cáo tài chính.
1.3. Lý luận cơ bản về lập và phân tích BCTC
1.3.1. Lý luận về lập BCTC
1.3.1.1. Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán Việt Nam đến lập BCTC
 VAS số 21 – Trình bày BCTC:
Việc lập và trình bày thông tin trong BCTC phải tuân thủ 06 nguyên tắc được
quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày BCTC, gồm:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày BCTC, giám đốc (người
đứng đầu DN) cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của DN. BCTC


13

phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần trừ khi DN có ý định hay buộc
phải ngừng hoạt động, thu hẹp quy mô cùa mình.
Khi đánh giá nếu người đứng đầu DN biết được có những điều không chắc
chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về

khả năng hoạt động liên tục của DN thì những điều không chắc chắn đó cần được
nêu rõ và BCTC sẽ được lập theo nguyên tắc kế toán khác với các nguyên tắc hoạt
động liên tục.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: DN phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích,
ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở dồn tích, các giao
dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán
liên quan. Riêng đối với báo cáo KQHĐKD, các khoản CP được ghi nhận theo
nguyên tắc phù hợp giữa DT và CP. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp
không cho phép ghi nhận trên bảng CĐKT những khoản mục không thỏa mãn định
nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này yêu cầu việc trình bày và phân loại
các khoản mục trên BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi
có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của DN hoặc khi xem xét lại việc
trình bày BCTC cho thấy cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách trung thực
và hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu
cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Khi có sự thay đổi thì DN cần phải phân loại
lại các thông tin đảm bảo tính so sánh của thông tin qua các thời kỳ và giải trình lý
do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
- Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: Theo nguyên tắc này, từng khoản mục
trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không
trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản
mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong BCTC hoặc trình bày trong Bản
thuyết minh BCTC.


14

Mọi thông tin được coi là trọng yếu nếu không được trình bày hoặc trình bày
thiếu chính xác thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến

quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tuy nhiên, có những khoản mục
không được coi là trọng yếu để có thể trình bày riêng biệt trên BCTC, nhưng lại
được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong Bản thuyết minh BCTC.
Theo nguyên tắc này, DN không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày
BCTC của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu.
- Nguyên tắc bù trừ: Nguyên tắc này đòi hỏi khi ghi nhận các giao dịch kinh tế
và các sự kiện để lập và trình bày BCTC không được phép bù trừ TS và nợ phải trả,
do vậy DN phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục TS và công nợ trên
BCTC. Đối với các khoản DT, thu nhập khác và chi phí được bù trừ khi được quy
định tại một chuẩn mực kế toán khác hoặc các khoản lãi (lỗ) và các CP liên quan
phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính
trọng yếu. Các TS và nợ phải trả, các khoản thu nhập và CP có tính trọng yếu phải
được báo cáo riêng biệt.
- Nguyên tắc có thể so sánh: Các thông tin số liệu trong BCTC nhằm để so
sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số
liệu trong BCTC của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông
tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu
rõ BCTC của kỳ hiện tại.
Khi có thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong
BCTC thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với
kỳ hiện tại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng
mang tính so sánh thì DN cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu
việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
 VAS số 23 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh:
Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài
chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh.


15


Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều
chỉnh đòi hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong Bảng cân
đối kế toán hoặc ghi nhận những khoản mục mà trước đó chưa được ghi nhận, gồm:
- Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, xác nhận doanh
nghiệp có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đòi hỏi doanh
nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước; ghi nhận những
khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
- Thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng chứng
về một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được
ghi nhận từ trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh, ví dụ như:
+ Khách hàng bị phá sản sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đã chứng minh
khoản phải thu của khách hàng trên Bảng cân đối kế toán cần phải điều chỉnh thành
khoản lỗ trong năm.
+ Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp bằng
chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của
hàng tồn kho.
- Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về giá gốc của tài sản đã
mua hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán năm.
- Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính không
được chính xác.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh:
- Doanh nghiệp không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong báo
cáo tài chính về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không
cần điều chỉnh.
- Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần
điều chỉnh như: Việc giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư vốn góp liên
doanh, các khoản đầu tư vào công ty liên kết trong khoảng thời gian từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính. Sự giảm giá trị thị
trường của các khoản đầu tư thường không liên quan đến giá trị các khoản đầu tư



16

vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh số liệu đã
được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán đối với các khoản đầu tư, tuy nhiên có
thể bổ sung giải trình theo quy định.
1.3.1.2. Phương pháp chung về lập BCTC
a. Chuẩn bị số liệu
- Hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kiểm tra việc định khoản, hạch toán ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kiểm kê tiền mặt, TSCĐ, công cụ dụng cụ trong trường hợp cần thiết và
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa biên bản kiểm kê với sổ quỹ, thẻ TS, sổ kho, sổ kế
toán... nếu có chênh lệch phải điều chỉnh kịp thời, đúng với kết quả kiểm kê trước
khi lập báo cáo.
- Thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên
quan (sổ kế toán tổng hợp với nhau, sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết),
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán DN với các đơn vị có quan hệ kinh tế
(ngân hàng, người bán, người mua...), kết quả kiểm tra đối chiếu nếu có chênh lệch
cần phải điều chỉnh theo phương pháp thích hợp.
- Khóa sổ kế toán theo quy định.
- Phân loại toàn bộ TS và nợ phải trả của DN thành ngắn hạn và dài hạn.
Trường hợp không thể phân biệt được ngắn hạn và dài hạn thì các loại TS và nợ
phải trả được xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Tuyệt đối không bù trừ các
khoản mục TS với nợ phải trả cũng như tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai
bên nợ và có của các TK thanh toán.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
của các TK doanh thu, chi phí, kiểm tra số liệu của báo cáo KQHĐKD năm trước.
- Cộng sổ các TK doanh thu, chi phí để kết chuyển doanh thu, chi phí, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, kết chuyển lãi lỗ và tiến hành khóa sổ

các TK.
- Tổng hợp, kiểm tra đối chiếu sổ liệu của các sổ kế toán chi tiết, sổ quỹ tiền
mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...


17

- Chuẩn bị biểu mẫu báo cáo theo quy định.
b. Quy trình lập
 Quy trình lập bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bộ phận hợp thành của BCTC phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài và nguồn hình thành tài sản tại
một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị
tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và nguồn vốn và cơ cấu
nguồn hình thành các tài sản đó.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có, đang thuộc quyền quản lý
và quyền sử dụng của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo, đang tồn tại dưới
tất cả các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình SXKD. Tài sản
là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, là tất cả những gì phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, có thể mang lại lợi nhuận trong tương lai.
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn
hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp, cụ thể là:
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12
tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo điều
kiện sau:
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ

ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì tài
sản và nợ phải trả được phân biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ
kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn.


18

+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn
một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.
- Đối với các doanh nghiệp do tính chất không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh
để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày
theo tính thanh khoản giảm dần.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến cuối kỳ báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp về số tài sản đang quản lý và sử dụng đối với Nhà nước, cấp trên, các nhà
đầu tư, các cổ đông, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, các đơn vị kinh tế
khác, công nhân viên,…
Nguồn vốn được chia thành 2 loại: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả
được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn theo các điều kiện cụ thể đã được trình
bày ở trên.
Vốn chủ sở hữu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, cổ đông đóng góp ban đầu hoặc được bổ sung trong quá trình kinh
doanh, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán:
- Chỉ tiêu độc lập: Khi lập bảng cân đối kế toán, những chỉ tiêu liên quan đến
những tài khoản phản ánh tài sản có số dư Nợ thì căn cứ vào số dư Nợ để ghi.
Những chỉ tiêu liên quan đến những tài khoản phản ánh nguồn vốn, có số dư có thì

căn cứ vào số dư có của tài khoản để ghi. Những chỉ tiêu trên bảng CĐKT có nội
dung phù hợp với số dư của các TK (TK cấp 1 hoặc cấp 2) thì căn cứ trực tiếp vào
số dư của các TK liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trong báo cáo theo
nguyên tắc: Số dư nợ của các TK được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần TS;
còn số dư có của các TK được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần NV.
Các chỉ tiêu trên bảng CĐKT có nội dung kinh tế liên quan đến nhiều TK,
nhiều chi tiết của TK thì căn cứ và số dư của các TK, các chi tiết có liên quan tổng
hợp lại theo nguyên tắc hợp nhất hoặc bù trừ để lập.


19

- Chỉ tiêu lưỡng tính: Một số chỉ tiêu trong bảng CĐKT có nội dung kinh tế
phù hợp với nội dung kinh tế của chi tiết các TK mà các chi tiết đó có thể có số dư
nợ hoặc số dư có như các khoản phải thu, phải trả thì khi lập bảng cân đối kế toán
cần căn cứ vào số dư của các TK chi tiết để ghi. Tổng chi tiết dư nợ thì ghi ở phần
tài sản, tổng chi tiết dư có thì ghi ở phần nguồn vốn. Không được bù trừ lẫn nhau
giữa các chỉ tiêu trong cùng một tài khoản.
- Chỉ tiêu điều chỉnh: Một số chỉ tiêu liên quan đến các tài khoản điều chỉnh
như hao mòn TSCĐ và các khoản dự phòng luôn có số dư có, nhưng khi lên bảng
cân đối kế toán thì ghi ở phần tài sản theo số âm; các tài khoản nguồn vốn như
chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối nếu có số dư bên Nợ thì vẫn ghi ở phần nguồn vốn, nhưng ghi theo số âm.
Công việc cần làm sau khi lập Bảng CĐKT:
- Sau khi lập bảng CĐKT, cần kiểm tra tính chính xác của số liệu trên Bảng
CĐKT, cụ thể:
- Đọc và kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ
bảng CĐKT. Đối chiếu phương trình kế toán Tài sản = Nguồn vốn đã chính xác
chưa? Kiểm tra chỉ tiêu tổng hợp gồm nhiều chỉ tiêu chi tiết cấu thành.
- Kiểm tra MQH giữa các chỉ tiêu trên bảng CĐKT với các BCTC khác.

- Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh các chỉ tiêu trên bảng CĐKT:
nguyên giá TSCĐ, kiểm tra các khoản chi phí chờ kếtchuyển... Khi kiểm tra cần sử
dụng thêm sổ sách, chứng từ kế toán đã phản ánh để xem xét, phát hiện sai sót.


20

Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trước khi lập
bảng CĐKT

Bước 2: Khóa sổ kế toán( theo thứ tự từ loại 1 đến loại 4)
Bước 3: Phân loại TS và NV

Lập bảng
CĐKT
Sau khi lập
bảng CĐKT

Bước 4: Lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu TS và NV
Bước 5: Kiểm tra tính chính xác của báo cáo và ký duyệt
Sơ đồ 1.1. Trình tự lập bảng cân đối kế toán

 Quy trình lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bảng tổng hợp cân đối quan trọng cung cấp
những thông tin tổng quát về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau
với nhiều ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, một thông tin tổng quát mà các nhà quản lý
doanh nghiệp cũng như các chủ sở hữu hoặc các đối tượng khác bên ngoài doanh
nghiệp đều rất quan tâm, đó là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi hay không. Do vậy,

trong báo cáo này thiết kế các chỉ tiêu phù hợp để trình bày về kết quả lãi lỗ của
toàn bộ doanh nghiệp và kết quả trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính.
Nội dung cơ bản của báo cáo kết quả kinh doanh:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh
thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm
báo cáo của doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ bao
gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính
theo phương pháp trực tiếp.


×