Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

luận văn thạc sĩ lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại công ty cổ phần tập đoàn hoà phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.6 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤ VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

THÁI HỒNG DIM

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤ VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

THÁI HỒNG DIM

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. ĐẶNG THỊ HÒA

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu
sử dụng trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Thái Hồng Dim


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của
các cơ quan, tổ chức cũng như cá nhân.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, các thầy cô giáo
Khoa Kế toán, Khoa Sau đại học cùng các cán bộ giảng dạy trong trường Đại học
thương mại.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của người
hướng dẫn khoa học TS. Đặng Thị Hòa; các nhà quản lý tại Tập đoàn Hòa Phát và
Phòng Kế toán tổng hợp - Tập đoàn Hoà Phát đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình hoàn thiện luân văn này.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!



iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
1. Nguyên tắc chung khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất ..............15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................94
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG

1.Nguyên tắc chung khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất ...............15
Bảng 2.1. Tình hình vốn đầu tư vào các công ty con cấp 1 (31/12/2015)...........40
Bảng 2.2. Hợp nhất doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ............54
Đơn vị: triệu đồng............................................................................................54
Bảng 2.3. Hợp nhất thu nhập khác, chi phí và chi phí/ lợi ích thuế thu nhập
hoãn lại khác...................................................................................................56
Bảng 2.4. Hợp nhất tài sản và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết...57
Bảng 2.5. Hợp nhất TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn.......................58
Bảng 2.6. Hợp nhất nợ phải trả và vốn chủ sở hữu...........................................60
Bảng 2.7. Phân bổ lợi thế thương mại năm 2015..............................................62
Bảng 2.8. Phương pháp ghi tăng, giảm trực tiếp các chỉ tiêu trên Bảng tổng hợp
kế quả hợp nhất BCĐKT của Tập đoàn Hoà Phát............................................70
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp các khoản phải trả nội bộ.........................................72

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Hình2.1.Sơ đồ cơ cầu tổ chức...........................................................................38

Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán............................................................42
Hình 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán......................................................................44
Hình 2.4. Phương pháp cộng gộp áp dụng tại Tập đoàn Hòa Phát...................50
Hình 3.1. Trình tự các bước lập BCTC hợp nhất khi ứng dụng........................84
Microsoft Excel................................................................................................84
(Nguồn: Tác giả thu thập tại Tập đoàn Hoà Phát)............................................84
Hình 3.2. Trình tự các bước lập BCTC hợp nhất khi ứng dụng phần mềm ......85


v
kế toán.............................................................................................................85
Hình 3.3. Quy trình hợp nhất BCTC theo phương pháp gián tiếp.....................88


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCLCTT
CMKT
FDI
GTGS
GTHL
IAS
IFRS
LTTM
ME
SXKD
TSCĐ

VAS

: Báo cáo tài chính
: Bảng cân đối kế toán
: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
: Chuẩn mực kế toán
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
: Giá trị ghi sổ
: GIá trị hợp lý
: Chuẩn mực kế toán quốc tế
: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
: Lợi thế thương mại
: Microsoft Excel
: Sản xuất kinh doanh
: Tài sản cố định
: Chuẩn mực kế toán Việt Nam


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập và phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới, sự
hội nhập kinh tế quốc tế đang là trào lưu của các quốc gia.Việt Nam đã có sự phát
triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Hội nhập về kinh
tế kéo theo kết quả tất yếu của quá trình là hình thành các công ty mẹ, các công ty
đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế có sự kiểm soát lẫn nhau. Dưới hình thức các
Tập đoàn kinh tế hoặc Tổng công ty với cơ cấu sở hữu đa dạng và giữ vị trí thống
trị những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như: Tập đoàn Hoàng Anh Gia
Lai, Tập đoàn VinGroup, Tập đoàn FPT, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn

Dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Bảo Việt, Tập đoàn Bưu chính viễn thông
Việt Nam… Các Tập đoàn này có đặc điểm là hoạt động kinh doanh đa ngành nghề,
đa lĩnh vực và có phạm vị hoạt động sản xuất kinh doanh rộng lớn không chỉ ở
trong nước và còn cả ở nước ngoài.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát (Tập đoàn Hoà Phát) là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam với những đóng góp vô cùng to lớn đối với đất
nước đối. BCTC hợp nhất của Tập đoàn Hoà Phát là BCTC công khai, cung cấp
thông tin toàn diện, trung thực về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của Tập đoàn, phục vụ và đáp ứng nhu cầu thông tin của nhiều đối tượng
trong nền kinh tế. BCTC hợp nhất cần được lập và trình bày khoa học, logic, thống
nhất và hợp lý nhưng đơn giản, dễ hiểu, dễ học, dễ khai thác sử dụng trong thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp. Từ thực tiễn quá trình tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh nghiệp cũng như mô hình tổ chức và ghi chép các thông tin kế toán
tại Tập đoàn Hoà Phát cho thấy việc tuân thủ các chuẩn mực và chính sách kế toán
hợp nhất và phương pháp kế toán còn hạn chế, đặc biệt trong công tác lập và trình
bày BCTC hợp nhất. Vì vậy, cần nghiên cứu cụ thể báo cáo tài chính hợp nhất tại
Tập đoàn Hoà Phát để có cái nhìn toàn diện hơn về công tác lập và trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất và từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục những vấn đề
còn tồn tại.


2
Từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Lập và trình bày báo cáo tài chính
hợp nhất tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã tiến hành nghiên cứu một
số đề tài luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ của một số tác giả trong nước có liên quan
đến đề tài lập và trình bày BCTC hợp nhất, qua đó tìm thấy những mặt còn hạn chế
mà những đề tài nghiên cứu trước đây chưa xử lý được, từ đó góp phần xây dựng
hoàn thiện đề tài nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu có thể kể đến một số đề tài

nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất của
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Oanh; Học Viện Tài Chính (2015) [13]. Luận án đưa ra những vấn đề lý luận chung
về hệ thống BCTC hợp nhất trong các tập đoàn kinh tế. Thực trạng và biện pháp
hoàn thiện hệ thống BCTC hợp nhất của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Sự hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất - Từ chuẩn mực đến thực tiễn” của tác
giả Trần Hồng Vân; Trường đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2014) [16]. Luậnán
khái quát hoá cơ sở lý thuyết về hoà hợp kinh tế trong lập và trình bày BCTC hợp
nhất. Đo lường mực độ hoà hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế - Từ chuẩn mực
kế toán đến thực tiễn kế toán. Dưới góc độ chuẩn mực kế toán, luận án tiến hành
xác định rõ mức độ hoà hợp giữa các chuẩn mực kế toán Việt Nam với các
IAS/IFRS có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC hợp nhất. Dưới góc độ thực
tế kế toán, luận án tiến hành xác định mực độ hoà hợp thực tế kế toán lập và trình
bày BCTC hợp nhất giữa các doanh nghiệp Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ công Mỹ nghệ” của tác giả Nguyễn Thị Chừng;
Trường học Thương mại (2015)[9]. Luận văn đã làm rõ một số lý luận về hợp nhất
BCTC: hệ thống hoá nguyên tắc và phương pháp hợp nhất BCTC theo chuẩn mực
kế toán quốc tế, quy trình hợp nhất BCTC. Đồng thời,luận văn đã nêu được những


3
nguyên nhân còn tồn tại và những giải pháp hoàn thiện phù hợp với thực trạng tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ công Mỹ nghệ.
Bài viết “Chuẩn mực kế toán Việt Nam thuận lợi và khó khăn trong công tác
lập báo cáo tài chính hợp nhất” của tác giả Ths. Phạm Thị Thuý Hằng, Tạp chí Kế
toán & Kiểm toán số tháng 6/2014 [15].Trong bài viết đã đưa ra những đánh giá

thuận lợi, khó khăn khi các doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam khi
lập BCTC hợp nhất trong thực tế.
Với mỗi một đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ trên đều có
những thành công nhất định trong việc nghiên cứu lý luận cơ bản về lập và trình
bày BCTC hợp nhất. Từ những thành công và khó khăn mà những tác giả trước đã
nghiên cứu, tác giả đã thực hiện nghiên cứu, khảo sát việc vận dụng những quy
định, nguyên tắc, phương pháp kế toán trong công tác lập và trình bày BCTC hợp
nhất tại Tập đoàn Hoà Phát, từ đó có những đánh giá của bản thân về việc tuân thủ
các nguyên tắc và phương pháp kế toán lập và trình bày BCTC hợp nhất tại Tập
đoàn Hoà Phát, chỉ ra những điểm còn hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
những mặt còn hạn chế.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về lập và trình bày BCTC hợp nhất và quá trình
khảo sát thực trạng về lập và trình bày BCTC hợp nhất tại Tập đoàn Hoà Phát, nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoà Phát”.Để thực
hiện đề tài nghiên cứu này, luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Tìm hiểu cơ sở lý luận cũng như những quy định về lập và trình
bày báo cáo tài chính hợp nhất.
- Thứ hai: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở Việt Nam.
- Thứ ba: Thực trạng quy trình lập và trình bày BCTC hợp nhất tại Tập đoàn
Hoà Phát. Đánh giá công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại Tập đoàn có thực
hiện theo quy định trong chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, từ đó rút ra ưu điểm,
hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu.
- Thứ tư: Trên cơ sở thực trạng đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình lập và trình bày BCTC hợp nhất tại Tập đoàn Hoà Phát.
4. Mục tiêu nghiên cứu


4

- Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về lập trình
bày BCTC hợp nhất tại các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ.
- Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng lập và trình bày BCTC hợp nhất tại
Tập đoàn Hoà Phát.
- Thứ ba: Trên cơ sở phân tích và đánh giá đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại Tập đoàn Hoà Phát.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về lập và trình bày BCTC hợp nhất: chuẩn
mực kế toán (CMKT) Việt Nam, thông tư hướng dẫn có liên quan, CMKT quốc tế.
Vận dụng vào thực tế kế toán để hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC
hợp nhất tại Tập đoàn Hoà Phát.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tuân thủ những quy
định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về công tác lập và trình bày BCTC
hợp nhất tại Tập đoàn Hoà Phát.
Về mặt không gian: Nghiên cứu tại Tập đoàn Hoà Phát.
Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng số liệu trong năm tài chính 2015 tại Tập đoàn
Hoà Phát.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
•Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng hai nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu: Dữ liệu thứ
cấp và dữ liệu sơ cấp:
Nguồn dữ liệu sơ cấp: đó là những thông tin thu được qua khảo sát về thực
trạng công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất tại các đơn vị. Tác giả sử dụng
phương pháp quan sát và phỏng vấn cán bộ đảm nhiệm trực tiếp công tác lập BCTC
hợp nhất tại Tập đoàn.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: bao gồm các tài liệu liên quan công trình nghiên cứu
trong nước thông qua các nguồn tài liệu tại các thư viện và tìm kiểm trên mạng

thông qua truy cập các trang Web chuyên ngành. Nguồn tài liệu thứ cấp khác từ
BCTC của các công ty con, BCTC hợp nhất của công ty mẹ, các biểu mẫu, báo cáo
chi tiết, quy trình lập BCTC hợp nhất. Các tài liệu này thu thập trong quá trình khảo
sát trực tiếp và trên Website của Tập đoàn Hòa Phát.


5
Nghiên cứu dữ liệu tại đơn vị là phương pháp vô cùng quan trọng trong quá
trình thực hiện đề tài. Công tác này có thể được tiến hành bên trong hoặc bên ngoài
doanh nghiệp thông qua các dữ liệu mà tác giả được tiếp cận dưới dạng văn bản hay
từ hệ thống phần mềm kế toán và các tài liệu được lưu trữ tại Tập đoàn khảo sát.
•Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành xử lý theo các bước sau:
- Tổng hợp và sử lý thông tin: Với các thông tin thu thập được, tác giả tiến
hành phân loại và sắp xếp theo nhóm dữ liệu thuộc cơ sở khoa học lý luận (bao gồm
thông tin về luật, nghị định, thông tư, hệ thống chuẩn mực, chế độ chính sách kế
toán) và nhóm dữ liệu thuộc cơ sở thực tiễn (bao gồm dữ liệu mang tính chất chung
về doanh nghiệp và dữ liệu liên quan đến kế toán lập và trình bày báo cáo tài chính
hợp nhất).
- So sánh: Sau khi phân loại theo nhóm, tác giả tiến hành so sánh cơ sở khoa
học lý thuyết, các quy định và chế độ với việc thực hiện thực tế tại doanh nghiệp, đi
sâu nghiên cứu những vấn đề doanh nghiệp đã thực hiện, những vấn đề chưa thực
hiện theo quy định.
- Phân tích và đánh giá: Sau khi nắm rõ các nội dung cần nghiên cứu, phân
tích, tác giả đưa ra các nhận xét, đánh giá đồng thời xem xét các nguyên nhân tác
động đến kết quả và đưa ra một số giải pháp để cùng trao đổi, thảo luận cho những
tồn tại cũng như những khó khăn cần giải quyết.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc thực hiện đề tài đem lại những ý nghĩa quan trọng cả về mặt khoa học,
thực tiễn và đối với bản thân tác giả:

- Về mặt khoa học: tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận về BCTC hợp nhất bao
gồm các vấn đề như: Tập đoàn, mô hình “công ty mẹ - công ty con”, BCTC hợp
nhất, phương pháp trình tự lập và trình bày BCTC hợp nhất.
- Về mặt thực tiễn: đề tài vận dụng các lý luận để làm rõ thực trạng công tác
lập, trình bày BCTC hợp nhất tại Tập đoàn Hoà Phát và chỉ ra những vấn đề còn tồn
tại trong công tác lập và trình bày BCTC hợp nhất từ đó đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện nhằm mục đích nâng cao chất lượng thông tin BCTC hợp nhất qua đó
cung cấp cho các đối tướng sự dụng thông tin trung thực và minh bạch.


6
- Đối với bản thân tác giả: Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, trình độ
chuyên môn trong công tác lập, trình bày BCTC hợp nhất.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 03
chương:
Chương I: Tổng quan lý luận về lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
Chương II: Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập
đoàn Hoà Phát.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
tại Tập đoàn Hoà Phát.


7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO
TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.1.1. Báo cáo tài chính
•Khái niệm

Theo Luật kế toán 03/2003/QH11[14] ngày 17/6/2003 định nghĩa: “Báo cáo
tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và
thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán”.
Theo Chuẩn mực kế toán (CMKT) số 01 - Chuẩn mực chung (VAS 01, 2002)
[5] định nghĩa: “Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp
bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành
các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định
tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở
hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí
và Kết quả kinh doanh”.
Tóm lại theo tác giả, BCTC là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp
ứng các yêu cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định
về kinh tế.
•Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung
cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở
hữu; Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; Các luồng tiền. Các thông tin này
cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người


8
sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và
mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.
•Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:

- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.1.2. Báo cáo tài chính hợp nhất
•Khái niệm
Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC hợp nhất) được đưa ra với các định nghĩa
khác nhau, cụ thể như sau:
Theo CMKT quốc tế số 27 (IAS 27,2008) [12]: “BCTC hợp nhất là BCTC của
một nhóm được trình bày như một thực thể kinh tế duy nhất”.
Theo chuẩn mực lập BCTC quốc tế số 10 (IFRS 10, 2013) [18]: “BCTC hợp
nhất là các BCTC của một nhóm mà trong đó tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu,
thu nhập, chi phí và các dòng tiền của công ty mẹ và các công ty con của nó được
trình bày như một thực thể kinh tế duy nhất”.
Theo CMKT Việt Nam số 25 (VAS 25, 2003) [5]- Báo cáo tài chính hợp nhất
và kế toán khoản đầu tư vào công ty con, định nghĩa: “Báo cáo tài chính hợp nhất là
báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một
doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và
các công ty con theo quy định của chuẩn mực này”.
Tóm lại, đứng trên quan điểm của tác giả có 02 đặc điểm mấu chốt mà các
quan điểm về BCTC hợp nhất đều đề cập đến đó là:
(i) BCTC hợp nhất là báo cáo của một nhóm công ty trong đó bao gồm công ty
mẹ và các công ty con được trình bày như một thực thể duy nhất.
(ii) Phải thể hiện thông tin về tình hình tài chính của cả nhóm công ty đó.
•Mục đích của việc lập BCTC hợp nhất
BCTC hợp nhất được lập căn cứ trên BCTC riêng của công ty mẹ và các công
ty con, do đó mục đích của việc lập BCTC hợp nhất hiển thị rõ ràng các thông tin
tài chính cần thiết cho các bên quan tâm. Cụ thể:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, kết quả hoạt động

kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập đoàn như một doanh


9
nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là
công ty mẹ và công ty con trong tập đoàn.
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kỳ kế toán đã qua và dự
toán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ
hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng báo cáo tài chính.
•Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:
Báo cáo tài chính hợp nhất gồm báo cáo tài chính hợp nhất năm và báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và báo cáo bán niên).
BCTC hợp nhất năm được lập dưới dạng đầy đủ, BCTC hợp nhất giữa niên độ được
lập dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược.
BCTC hợp nhất năm và BCTC hợp nhất giữa niên độ gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất (BCĐKT hợp nhất);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (BCKQHĐKD hợp nhất);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (BCLCTT hợp nhất);
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất (BTMBC hợp nhất).
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
1.1.2.1. Kiểm soát
Theo VAS 25[5] – “Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của
doanh nghiệp đó”.
Quyền kiểm soát được thiết lập khi công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua các công ty con khác trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con trừ
những trường hợp đặc biệt khi có thể chứng minh được rằng việc nắm giữ nói trên
không gắn liền với quyền kiểm soát.

Xác định quyền biểu quyết: Công ty mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu
quyết ở công ty con thông qua số vốn công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con
và công ty mẹ có thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một công ty con thông
qua một công ty con khác trong tập đoàn.
1.1.2.2. Công ty mẹ, công ty con
Theo VAS 25[5] – “Công ty mẹ: Là công ty có một hoặc nhiều công ty con”.
Theo VAS 25[5] – “Công ty con: Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một
doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ)”. Công ty con cấp 1 là công ty con bị công ty


10
mẹ kiểm soát trực tiếp thông qua quyền biểu quyết trực tiếp của công ty mẹ. Công
ty con cấp 2 là công ty con bị công ty mẹ kiểm soát gián tiếp thông qua các công ty
con khác. Tập đoàn đa cấp là tập đoàn gồm công ty mẹ, các công ty con cấp 1 và
công ty con cấp 2.
Một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm
soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được
lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này mà không chỉ xét tới hình thức pháp
lý, hay tên gọi của công ty đó. Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
- Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con.
Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh
doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết
được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên;
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con;
- Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp
quản lý tương đương;
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con;
- Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền

biểu quyết;
- Có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế
thoả thuận.
Khi xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ, ngoài các quy định trên, doanh
nghiệp phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền chọn mua
hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại
thời điểm hiện tại.
1.1.2.3. Cổ đông không kiểm soát
Theo VAS 25[5] – “Cổ đông không kiểm soát: Là cổ đông không có quyền
kiểm soát công ty con (trước đây gọi là cổ đông thiểu số)”.
Lợi ích công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát nắm giữ tại công ty con bao
gồm lợi ích trực tiếp và gián tiếp có được thông qua công ty con khác. Việc xác
định lợi ích của các bên được căn cứ vào tỷ lệ vốn góp (trực tiếp và gián tiếp) tương
ứng của từng bên trong công ty con, trừ khi có thoả thuận khác. Trường hợp có sự


11
khác biệt giữa tỷ lệ vốn góp theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ vốn thực góp thì
tỷ lệ lợi ích được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa
các bên.
- Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp: Công ty mẹ có lợi ích trực tiếp trong công ty
con nếu công ty mẹ sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản thuần của công ty con.
Nếu công ty con không bị sở hữu toàn bộ bởi công ty mẹ thì các cổ đông không
kiểm soát của công ty con cũng có lợi ích trực tiếp trong công ty con. Lợi ích trực
tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần
của bên nhận đầu tư.
- Xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp: Công ty mẹ nắm giữ lợi ích gián tiếp trong
một công ty con nếu một phần tài sản thuần của công ty con này được nắm giữ trực
tiếp bởi một công ty con khác trong tập đoàn.
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ ở công ty con được xác định thông qua

tỷ lệ lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ (%) lợi ích gián
tiếp của công ty mẹ tại

Tỷ lệ (%) lợi ích tại
=

công ty con đầu tư

Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty
x con đầu tư trực tiếp tại công ty

công ty con
trực tiếp
con đầu tư gián tiếp
1.1.2.4. Lợi thế thương mại
Theo Chuẩn mực kế toán số 11- Hợp nhất kinh doanh(VAS 11) [5] - Lợi thế
thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh thể hiện khoản thanh toán bên mua
cho những lợi ích kinh tế ước tính thu được trong tương lai từ những tài sản không
đủ tiêu chuẩn ghi nhận và không xác định một cách riêng biệt.
Theo chuẩn mực BCTC quốc tế số 3 (IFRS 3) [17], lợi thế thương mại là
những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các tài sản mua từ hoạt động hợp
nhất kinh doanh mà không thể xác định và ghi nhận một cách riêng biệt.
Như vậy, khái niệm lợi thế thương mại theo VAS và IAS đều có những điểm
tương đồng, cụ thể:
- Lợi thế thương mại là tài sản hình thành từ hoạt động hợp nhất.
- Lợi thế thương mại là tài sản không thể xác định và ghi nhận một cách riêng biệt.
Theo VAS 11[5], giá trị ban đầu của lợi thế thương mại được xác định theo giá
gốc, là phần chệnh lệch của giá phí hợp nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá
trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được các khoản nợ tiềm tàng đã

ghi nhận. Giá trị lợi thế thương mại có thể sẽ là:


12
- Lợi thế thương mại dương: Nếu giá phí hợp nhất kinh doanh lớn hơn phần sở
hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định
được và các khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận.
- Lợi thế thương mại âm (Bất lợi thương mại): Nếu giá phí hợp nhất kinh
doanh nhỏ phần sở hữu bên mua trong giá hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có
thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận.
Giá phí hợp nhất là giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi, các khoản nợ phải
trả phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để lấy
quyền kiểm soát bên bị mua, cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất
kinh doanh.
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết và sẵn sàng
trong sự trao đổi ngang giá.
1.1.3. Quan điểm hợp nhất báo cáo tài chính
1.1.3.1. Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết vốn chủ sở hữu
Quan điểm này được lập dựa trên lợi ích và phương diện vốn chủ sở hữu, lúc
này hệ thống kế toán đặt trọng tâm cung cấp thông tin chủ sở hữu. Tài sản và nợ
phải trả của doanh nghiệp cũng là tài sản và nợ phải trả của chủ sở hữu. Theo quan
điểm hợp nhất lý thuyết vốn chủ sở hữu, có những đặc trưng cơ bản sau:
- Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, trên bảng cân đối kế toán hợp nhất phần
tài sản, nguồn vốn của công ty mẹ kết hợp với phần tài sản và nguồn vốn công ty
con tương ứng lợi ích của công ty mẹ.
- Cổ đông không kiểm soát được xác định là đối tượng bên ngoài của Tập
đoàn, do đó phần vốn chủ sở hữu tương ứng với cổ đông không kiểm soát không
được trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất.
- Các giao dịch giữa công ty mẹ với công ty con chỉ được điều chỉnh tương

ứng lợi ích của công ty mẹ.
- Khi công ty mẹ thực hiện thoái vốn mà vẫn nắm quyền kiểm soát, chêch lệch
giữa giá bán với phần thoái vốn được xác định là lãi hoặc lỗ trong kỳ.
1.1.3.2. Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công ty mẹ
Theo quan điểm này, công ty mẹ có quyền kiểm soát toàn bộ công ty con chứ
không phải chỉ có khả năng kiểm soát phần tài sản tương ứng tỷ lệ lợi ích công ty


13
mẹ.Hệ thống kế toán đặt trọng tậm cung cấp thông tin cho chủ sở hữu của công ty
mẹ. Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công ty mẹ có những đặc trưng sau:
- Khi lập BCTC hợp nhất, trên bảng cân đối kế toán hợp nhất phần tài sản và
nguồn vốn của công ty mẹ kết hợp với phần tài sản và nguồn vốn của các công ty
con trong phạm vi hợp nhất.
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát được phản ánh vào phần nợ phải trả trên
bảng cân đối kế toán hợp nhất. Lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định trên
cơ sở tỷ lệ lợi ích kinh tế và phần vốn chủ sở hữu của công ty con. Phần vốn này
chưa tính đến sự điều chỉnh các giao dịch nội bộ của Tập đoàn và bao gồm chênh
lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ tại thời điểm quyền kiểm soát được thiết lập
- Các giao dịch giữa công ty mẹ với công ty con chỉ được điều chỉnh tương
ứng lợi ích kinh tế của công ty mẹ.
- Khi công ty mẹ thực hiện thoái vốn mà vẫn nắm quyền kiểm soát, chêch lệch
giữa giá bán và phần thoái vốn được xác định là lãi hoặc lỗ trong kỳ.
1.1.3.3. Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết công ty mẹ mở rộng
Về cơ bản quan điểm này giống quan điểm lý thuyết công ty mẹ, tuy nhiên có
sự khác biệt khi xác định tài sản, nợ phải trả và lợi ích cổ đông không kiểm soát.
Theo quan điểm này có những đặc trưng như sau:
- Khi lập BCTC hợp nhất, bảng cân đối kế toán hợp nhất phần tài sản và
nguồn vốn bao gồm phần tài sản và nguồn vốn của công ty mẹ kết hợp với phần tài
sản và nguồn vốn công ty con, nợ phải trả của công ty sẽ được đánh giá theo giá trị

hợp lý và lợi thế thương mại xác định phần bổ cho công ty mẹ nhưng không phân
bổ cho các cổ đông không nắm quyền kiểm soát.
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát được trình bày là một chỉ tiêu độc lập với nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán hợp nhất. Lợi ích cổ đông
không kiểm soát được xác định trên cơ sở tỷ lệ lợi ích kinh tế và phần vốn chủ sở hữu
của công ty con.Sau khi quan hệ công ty mẹ, công ty con được thiết lập lợi ích cổ
đông không kiểm soát và có thể thay đổi căn cứ vào lợi nhuận thuần, trình bày trên
báo cáo kết quả kinh doanh của công ty con.
- Các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn thì được loại trừ. Nếu bên bán là công
ty mẹ thì được loại trừ 100% lợi nhuận chưa thực hiện và toàn bộ phân bổ công ty
mẹ. Tuy nhiên, nếu bên bán là công ty con thì loại bỏ 100% lợi nhuận chưa thực


14
hiện, sau đó phân bổ cho công ty mẹ và lợi ích của cổ đông không kiểm soát căn cứ
tỷ lệ lợi ích kinh tế mỗi bên.
- Khi công ty mẹ thực hiện thoái vốn mà vẫn nắm quyền kiểm soát, chênh lệch
giữa giá bán với phần thoái vốn được xác định vào thặng dư vốn cổ phần.
1.1.3.4. Quan điểm hợp nhất theo lý thuyết thực thể kế toán
Về cơ bản, quan điểm này xác định đơn vị kế toán là một thực thể, tách biệt
chủ sở hữu và có những quyền hạn riêng.Lúc này, tài sản là nguồn lợi ích kinh tế
của đơn vị kế toán và nợ phải trả là nghĩa vụ của đơn vị kế toán. Theo quan điểm
này có những đặc trưng như sau:
- Khi lập BCTC hợp nhất, trên bảng cân đối kế toán hợp nhất phần tài sản và
nguồn vốn bao gồm phần tài sản và nguồn vốn của công ty mẹ kết hợp với phần tài
sản và nguồn vốn công ty con. Tài sản và nợ phải trả của công ty sẽ được đánh giá
theo giá trị hợp lý và lợi thế thương mại xác đinh phân bổ cho công ty mẹ và cổ
đông không kiểm soát.
- Lợi ích cổ đông không kiểm soát được trình bày vào phần vốn chủ sở hữu
của bảng cân đối kế toán hợp nhất. Lợi ích cổ đông không kiểm soát được xác định

trên cơ sở tỷ lệ lợi ích kinh tế và phần vốn chủ sở hữu của công ty con.
- Các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn thì được loại trừ toàn bộ và phân bổ cho
cả công ty mẹ và công ty con căn cứ vào lợi ích của mỗi bên.
- Khi công ty mẹ thực hiện thoái vốn mà vẫn nắm quyền kiểm soát, chênh lệch
giữa giá bán với phần vốn được xác định vào thặng dư vốn cổ phần.
Về mặt lý luận kế toán, quan điểm lý thuyết công ty mẹ và quan điểm lý
thuyết công ty mẹ mở rộng sử dụng để giải thích và pháp luật hoá quá trình hợp
nhất BCTC.Tuy nhiên, quan điểm lý thuyết vốn chủ sở hữu và lý thuyết đơn vị kế
toán được xem là cơ sở để phục vụ lập BCTC cá thể và BCTC hợp nhất. Khi lựa
chọn quan điểm nào, từ đó ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả trình
bày trên BCTC hợp nhất, trình bày và đánh giá cổ đông không kiểm soát và ảnh
hưởng đến điều chỉnh các giao dịch nội bộ.
Quá trình phát triển 4 quan điểm hợp nhất BCTC trên thế giới được diễn ra
theo trình tự: lý thuyết vốn chủ sở hữu; lý thuyết công ty mẹ; lý thuyết công ty mẹ
mở rộng; lý thuyết thực thể kế toán. Tuy nhiên đứng trên quan điểm của tác giả, để
phù hợp xu hướng chung của thế giới thì lựa chọn phương pháp hợp nhất BCTC


15
dựa trên quan điểm thực thể kế toán. Khi lựa chọn quan điểm này, lợi thế thương
mại sẽ được ghi nhận một cách đầy đủ, giúp cho lợi ích của cổ đông không kiểm
soát có cả lợi thế thương mại mua. Đồng thời, tài sản và nợ phải trả của các công ty
con được đánh giá theo giá trị hợp lý. Từ đó, giúp các đối tượng sử dụng thông tin
trong việc ra các quyết định kinh doanh.
1.2. Lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn có liên quan.
Hệ thống chuẩn mực Việt Nam và chế độ kế toán về lập BCTC hợp nhất đã
được ban hành đầy đủ qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bao gồm những hướng dẫn đóng vai trò đặt nền tảng cơ sở cho
việc lập BCTC hợp nhất như CMKT 25[5]“BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư

vào công ty con”, CMKT 11[5] “Hợp nhất kinh doanh”, CMKT 01 “Kế toán các
khoản đầu tư vào công ty liên kết”, CMKT 08 “Thông tin tài chính về những khoản
vốn góp liên doanh” và các thông tư hướng dẫn số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 [7].
Giai đoạn 2: Được đánh giá bằng sự ra đời của thông tư số 202/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 “Hướng dẫn phương pháp lập và trình bày BCTC hợp nhất” [8].
Đây là văn bản có những nội dung thay đổi khá toán diện, khắc phục một cách cơ
bản các vấn đề tồn tại và vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.Văn bản này được
ban hành sau khi Bộ Tài chính tổng kết đánh giá thực tiễn khoảng 10 năm triển khai
và thực hiện lập BCTC hợp nhất tại Việt Nam.
1.

Nguyên tắc chung khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất

Nguyên tắc 1: Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất
Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty con ở trong nước và
ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ các trường hợp:
- Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được
mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không quá 12 tháng.
- Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian trên 12 tháng và điều
này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Công ty mẹ không được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất đối với:


16
- Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của công ty
mẹ và công ty con khác trong tập đoàn;
- Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc các
doanh nghiệp tương tự.
Nguyên tắc 2: Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo các

nguyên tắc kế toán như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo qui định
của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và qui định của các
Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Nguyên tắc 3: Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính
sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn
cảnh tương tự trong toàn Tập đoàn.
- Trường hợp công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách
kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì Báo cáo tài chính được sử dụng để
hợp nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của tập đoàn. Công ty mẹ
có trách nhiệm hướng dẫn công ty con thực hiện việc điều chỉnh lại Báo cáo tài
chính dựa trên bản chất của các giao dịch và sự kiện.
- Trường hợp công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán với
chính sách chung của tập đoàn thì trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp
nhất phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo các
chính sách kế toán khác nhau và phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán khác
đó.
Nguyên tắc 4: Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo cáo tài chính
của công ty con sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Nếu
ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, công ty con phải lập thêm một bộ Báo cáo tài
chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của công ty mẹ.
Nếu điều này không thể thực hiện được, các Báo cáo tài chính được lập vào thời
điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều kiện là thời gian chênh lệch đó không
vượt quá 3 tháng. Trong trường hợp này, Báo cáo tài chính sử dụng để hợp nhất
phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy
ra giữa ngày kết thúc kỳ kế toán của công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán của tập


17
đoàn. Độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập Báo cáo tài chính
phải được thống nhất qua các kỳ.

Nguyên tắc 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con phải được đưa
vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm soát công ty
con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát công ty
con. Khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế toán “Công
cụ tài chính” kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con và cũng không trở
thành công ty liên doanh, liên kết.
Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong tài sản thuần
có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải được trình bày theo giá trị
hợp lý, cụ thể:
- Tài sản thuần của công ty con tại ngày mua được ghi nhận trên Bảng cân đối
kế toán hợp nhất theo giá trị hợp lý. Nếu công ty mẹ không sở hữu 100% công ty
con thì phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý phải phân bổ cho cả cổ
đông mẹ và cổ đông không kiểm soát.
- Sau ngày mua, nếu các tài sản của công ty con tại ngày mua (có giá trị hợp lý
khác biệt so với giá trị ghi sổ) được khấu hao, thanh lý hoặc bán thì phần chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được coi là đã thực hiện và phải điều chỉnh vào:
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng với phần sở hữu của cổ đông mẹ;
+ Lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở hữu của cổ đông
không kiểm soát.
Nguyên tắc 6: Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài
sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi nhận thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Nguyên tắc 7: Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ được xác định
là chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác
định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm giữ (thời điểm công ty
mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con).


×