Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG LAN

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI – 2014

: ĐỖ THANH HÀ
: A18009
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG LAN

Giáo viên huớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

:Th.s Lê Thị Hà Thu
: Đỗ Thanh Hà
: A18009
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội Ng

tháng

Sinh viên

Đỗ Thanh Hà

năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Lê Thị Hà Thu cùng các bác, cô
chú và anh chị trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng
Lan đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn
các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức
bổ ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp
trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới đơn vị thực tập, đặc biệt là các anh chị trong
phòng Tài chính- Kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và cập nhật số
liệu, thông tin của đơn vị trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện
để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thang Long University Library


MỤC LỤC
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động ...................................................................................1

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động ..................................................................1
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động ......................................................................................2
1.1.3. Phân loại vốn lưu động .......................................................................................3
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động............................................................................................ 6
1.1.4.1. Kết cấu vốn lưu động......................................................................................... 6
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: ........................................7
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động .7
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động .......................................................................................7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................................................................9
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................10
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ....................12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................... 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
HOÀNG LAN ...............................................................................................................26
2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và Xây dựng Hoàng
Lan ................................................................................................................................ 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan.........................................................................26
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương
mại và Xây dựng Hoàng Lan ....................................................................................... 27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban ....................................................... 28
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương
mại và Xây dựng Hoàng Lan ....................................................................................... 29
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
thƣơng mại và xây dựng Hoàng Lan .........................................................................29
2.2.1. Tình hình kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây
dựng Hoàng Lan...........................................................................................................29



2.2.2. Khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại và Xây dựng Hòang Lan.........................................................................34
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thƣơng mại và Xây dựng Hoàng Lan .......................................................................40
2.3.1. Các chỉ tiêu tổng quát ......................................................................................... 40
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động .......................... 42
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng thành phần của vốn lưu động .43
2.3.4. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................................49
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan ...................................51
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thƣơng mại và Xây dựng Hoàng Lan........................................................ 52
2.4.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................52
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG HOÀNG LAN. ................................................................................55
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 55
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động trước mắt.............................................56
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và Xây dựng Hoàng Lan ................................ 56
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động ...............................................................................56
3.2.2. Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học .................................59
3.2.3. Các biện pháp khác ............................................................................................ 59
3.2.4. Một số ý kiến nhằm thực hiện tốt các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng
Lan.................................................................................................................................61

Thang Long University Library



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Xây dựng
Hoàng Lan giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................30
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán – về tài sản của công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương
mại và Xây dựng Hòang Lan trong giai đoạn 2011 – 2013 ..........................................35
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán – về nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại và
Xây dựng Hoàng Lan ....................................................................................................38
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 41
Bảng 2.5. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giai đoạn 2011-2013 .....................42
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của công ty.........................................43
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng hàng tồn kho của công ty ....................................44
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty.........................................45
Bảng 2.9. Cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn ...................................................................46
Bảng 2.10. Cơ cấu hàng tồn kho ...................................................................................46
Bảng 2.11. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác ......................................................................47
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan ...........................................................................49
Bảng 2.13. Vốn lưu động ròng tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây
dựng Hoàng Lan ............................................................................................................52
Biểu đồ 2.1. Thời gian quay vòng tiền trung bình......................................................... 48
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng
Hoàng Lan .....................................................................................................................27


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầ đủ


BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

LNST


Lợi nhuận sau thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thuế TNDN

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví vốn lưu động của doanh nghiệp như dòng
máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Vốn lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự
tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn lưu động đối với „cơ thể‟ doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn hoạt động thì không thể
không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt
trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Vốn
lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở
nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả
dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt được mức tối đa. Trong cơ
chế thị trường, cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt giữa các doanh nghiệp, nó đặt các
doanh nghiệp luôn phải đứng trước các yêu cầu như cải tiến công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối
với các doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Làm thế nào
để sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất là vấn đề khó khăn đối với mọi
công ty hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp, với mục đích tăng thêm sự hiểu biết về hoạt động tài chính của một
doanh nghiệp, nắm bắt các vấn đề thực tiễn và tìm kiếm những giải pháp có tính tham
khảo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, bằng kiến thức đã tích
lũy được ở trường, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thƣơng mại và Xây dựng Ho ng Lan” để làm

khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan. Từ đó đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong tương lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và
Xây dựng Hoàng Lan.


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thu thập
số liệu, phương pháp xử lý, tổng hợp, khái quát số liệu dựa trên cơ sở các số liệu,
thông tin được cung cấp và tình hình thực tế tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương
mại và Xây dựng Hoàng Lan.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận được chia thành
ba phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Hoàng Lan.


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn nói chung hay vốn lưu động nói riêng là một
trong những điều kiện vật chất cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác
làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn lưu động không
chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá
trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ
khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để
hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại
tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn
lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu
nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý
hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm
tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
(PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiển – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp)
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái
khác nhau, biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được dịch
chuyển một lần vào giá trị của hàng hóa tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1


Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai là tiền tệ, qua các giai đoạn nóvốn lưu động dần chuyển
thành vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng.
Khi sản phẩm này được bán trên thị trường thì vốn lưu động lại trở về hình thái ban
đầu là tiền tệ.
Trong doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình
thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái
tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại một
thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyện có các bộ phận cùng tồn tại dưới các
hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Khi tham gia vào hoạt động
kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động có
các đặc điểm như luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển, toàn bộ
giá trị được chuyển ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu lại được tiền, đặc điểm cuối
cùng của vốn lưu động là hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.

1.1.2. Vai trò của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động đóng vai trò đảm bảo cho
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Vốn là
một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được đảm bảo khi có đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ
thuật công nghệ. Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị,
nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên nhiên vật liệu. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi
vào hoạt động. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động, mua tài
nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện
không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình
2

Thang Long University Library


thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuẩn lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Ngoài ra, vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán

ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan trọng.
Muốn quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được bộ phận
cấu thành của vốn lưu động trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp từng
loại. Có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:
1.1.3.1. Phân loại vốn lưu động theo sự vận động của vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đây là vốn lưu động bỏ ra trong khâu
dự trữ như giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có thể diễn ra thường xuyên và liên tục. Đối với doanh nghiệp
thương mại trong nước thì thời gian dự trữ hàng hóa có thể tính toán được khá chính
xác nhưng đối với doanh nghiệp thương mại chuyên bán hàng xuất nhập khẩu thì thời
gian dự trữ hàng hóa còn phụ thuộc vào thời gian sản xuất hàng hóa của nhà sản xuất
nước ngoài, thời gian vận chuyển hàng hóa về nước, thời gian làm thủ tục thông quan
hàng hóa... Do đó, việc quyết định vốn lưu động trong khâu dự trữ có vai trò quan trọng
trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm các loại vốn sản phẩm hàng nhập kho,
vốn bán thành phẩm tự chế, vốn chi phí trả trước. Loại vốn này được dùng cho quá
trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của các bộ
phận được liên tục, hợp lý.
3


Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Đây là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để lưu
thông hàng hóa. Số tiền này đảm bảo cho quá trình mua bán hàng hóa của doanh

nghiệp được diễn ra liên tục. Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm các khoản
giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư
ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng...).
Phân loại vốn lưu động theo phương pháp phân loại này cho thấy vai trò và sự
phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có
biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao
nhất.
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành 4 loại:
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn...
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại
tài sản khác hoặc để trả nợ.
Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể
như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng tồn kho...
Các khoản phải thu, phải trả: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình doanh nghiệp cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, khoản ứng trước cho người bán, các khoản phải
thu khác như thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tạm ứng…
Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự phòng, tạm ứng, chi phí trả trước,
cầm cố, ký quỹ, ký cược...
Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi giúp cho
các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp để có hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn tài trợ khác nhau.
Các nguồn tài trợ đó bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (vốn tự có của doanh nghiệp),

vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Việc phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở
hữu vốn sẽ góp phần giúp cho chủ sở hữu doanh nghiệp chủ động trong quá trình quản
lý và cơ cấu được nguồn vốn của mình.
4

Thang Long University Library


Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung
cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư
nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp...
Nợ phải trả: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại
hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này
trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó, doanh nghiệp
có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn, đáp ứng ổn định cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo thời gian hoạt động và sử dụng vốn.
Doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn lưu động trong những khoảng thời gian có
độ dài ngắn khác nhau và có thể chia thành nguồn vốn lưu động thường xuyên và
nguồn vốn lưu động tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm các tài sản cố

định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (ít hơn một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng
các khoản nợ khác.
Việc phân loại vốn lưu động theo nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm
thời giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý
với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

5


1.1.4. Kết cấu vốn lưu động
1.1.4.1. Kết cấu vốn lưu động
Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Tương đương tiền là các khoản đầu tư
ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền, bao gồm chứng khoán dễ thanh khoản, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
như cổ phiếu, trái phiếu. Tiền và các khoản tương đương tiền là một loại tài sản có tính
linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc
để trả nợ, ngoài ra tiền còn đóng vai trò quan trọng giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh và quá trình mua bán hàng hóa được diễn ra thuận lợi và liên tục. Do vậy, trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết
nhất định.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều
loại, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu người mua và tiền đặt trước cho người

bán. Đây là số vốn (tài sản) của doanh nghiệp nhưng bị người mua và người bán
chiếm dụng.
Trong nền kinh tế thị trường mang tính chất cạnh tranh ngày nay, các doanh
nghiệp muốn duy trì và phát triển cần phải nỗ lực vận dụng các chiến lược cạnh tranh
đa dạng, từ cạnh tranh về giá đến cạnh tranh phi giá như hình thức quảng cáo, các dịch
vụ trước, trong và sau khâu bán hàng. Mua, bán chịu cũng là một hình thức cạnh tranh
khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp, từ đó hình thành nên các
khoản phải thu bao gồm phải thu của khách hàng, phải thu về việc trả trước cho người
bán, phải thu nội bộ.
Hàng tồn kho: Hay còn gọi là hàng lưu kho bao gồm các nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường… Trong quá trình sản
xuất, việc tiêu hao đối tượng lao động diễn ra thường xuyên và liên tục, nhưng việc
cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi một khoảng thời gian nhất định. Do đó, doanh
nghiệp phải thường xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu… nằm trong
quá trình dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng
tiền của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm, bao
bì, vật liệu bao bì… Loại vốn này thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối trong vốn
lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường được phân bổ ở khắp giai đoạn của quá
trình sản xuất thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, để nâng cao hiệu quả
6

Thang Long University Library


kinh doanh cần phải thường xuyên phân tích, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: đặc điểm của ngành
nghề kinh doanh, trình độ tổ chức…Vì vậy mỗi doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu

vốn lưu động khác nhau. Tuy vậy, có thể chia thành ba nhóm nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Các doanh nghiệp hằng năm phải sử dụng
nhiều loại vật tư khác nhau của các đơn vị cung ứng khác nhau để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các đơn vị cung ứng,
khả năng cung ứng của thị trường nói chung, kỳ hạn giao hàng, chủng loại, số lượng,
giá cả của hàng hóa được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư cung cấp, tất cả các yếu tố trên khi có sự thay đổi đều có ảnh hưởng đến tỷ trọng
của từng khoản vốn trong vốn lưu động.
Nhóm nhân tố về mặt sản xuất: Các doanh nghiệp có đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, kỹ thuật công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất khác
nhau sẽ có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến tỷ trọng vốn lưu động tham gia vào khâu
sản xuất, từ đó dẫn đến thay đổi về tỷ trọng vốn lưu động tham gia vào khâu dự trữ.
Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: Mỗi hợp đồng mua, bán hàng hóa đều sử dụng
các phương thức thanh toán khác nhau. Nếu doanh nghiệp có thể sử dụng phương thức
thanh toán hợp lý, tổ chức đúng đắn các thủ tục thanh toán, chấp hành kỷ luật thanh
toán, giải quyết các vấn đề về thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn trong khâu lưu thông
của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho (vật tư, sản
phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hóa) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử
dụng khoản tín dụng của người cung cấp.
Số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý vốn lưu động,
một vấn đề quan trọng là phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.

7



Nhu cầu vốn lưu động qua các kỳ kinh doanh được xác định đúng đắn là cơ sở
để doanh nghiệp tổ chức huy động và chuẩn bị hợp lý các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ
và kịp thời nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
1.1.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu
động. Có hai phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp:
* Phƣơng pháp trực tiếp:
Phương pháp này căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật
tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động
trong từng khâu rồi tổng hợp lại nhu cầu vốn lưu động của doanh ngiệp.
Công thức tính tổng quát:
∑ ∑(

)

Trong đó:
V: Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn lưu động được tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn lưu động được tính toán
i: Số khâu kinh doanh (i = 1,k )
j: Loại vốn lưu động sử dụng (j = 1,n )
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp
với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên phương pháp này còn có
hạn chế về việc tính toán đòi hỏi sự phân tích phức tạp và cần nhiều thời gian.

* Phƣơng pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm để
xác định nhu cầu vốn lưu động. Ở đây có thể chia làm 2 trường hợp:
-Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu
động tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
8

Thang Long University Library


loại trong ngành. Trên cơ sở xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của
doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Công thức tính:
Nhu cầu vốn
lưu động

=

Số tiền dự kiến quy mô
kinh doanh

Tỷ lệ phầm trăm nhu cầu vốn
*

lưu động trên doanh thu bán ra
dự tính theo kinh nghiệm

Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.

Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với
quy mô nhỏ.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho thời kỳ tiếp
theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phảu thu từ khách hàng và nợ
phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính chất chu
kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ xác định nhu cầu vốn lưu
động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình
để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu đọng so với doanh thu thuần.
Bước 3: xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương đối đơn giản,
giúp doanh nghiệp có thể ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế
hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, tuy nhiên mức độ chính xác của phương
pháp này bị hạn chế.
(PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiển – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp)
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu là thu được lợi nhuận (trừ một số doanh nghiệp nhà nước ngoài
mục tiêu về lợi nhuận còn hướng đến các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ
các lợi ích công cộng cho toàn xã hội.). Bởi vì lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để
9



doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay
gắt, việc có tạo ra lợi nhuận hay không quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì thế mà lợi nhuận được coi là đòn bẩy quan trọng và là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đạt được chỉ
tiêu này có thể đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định.
Chính vì vậy mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh là đạt được lợi nhuận tối đa, và để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn
lưu động nói riêng nhằm góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Mặt khác, do đặc
điểm chu chuyển của vốn lưu động, các vòng tuần hoàn diễn ra liên tục, liên tiếp tạo
thành vòng chu chuyển của vốn lưu động tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại ở
nhiều hình thái khác nhau và ở mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức quản lý vốn lưu động vì tổ
chức quản lý vốn lưu động liên quan mật thiết đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Thực tế cho thấy rằng, trong điều kiện sản xuất chưa cao như nước ta hiện nay,
hiệu quả kinh tế đạt được nhìn chung là thấp, trình độ quản lý còn non kém, quá trình
sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn thì việc bổ sung vốn lưu động từ lợi
nhuận để lại là rất hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tăng thêm tất yếu phải
sử dụng vốn bên ngoài như: đi vay…thực chất, đây là khoản nợ mà doanh nghiệp phải
trả chi phí sử dụng, ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới giá
thành, làm giảm lợi nhuận của doanh. Do đó việc sử dụng vốn hợp lý tiết kiệm, có
hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được lượng vốn vay mà vẫn hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn
tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải phấn

đấu đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình, điều này phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh
tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí
sử dụng vốn là thấp nhất.
10

Thang Long University Library


Để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có vốn lưu
động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa
các chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Một số khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với

yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại, dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
song cần phải có một quan niệm toàn diện hơn khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tiêu chí phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh doanh với VLĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
(Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế Quốc Dân)
Mặt khác có thể nói hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn
hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác khả năng để vốn có
thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.

11


1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn vận động không ngừng. Trong quá trình
vận động ấy, vốn lưu động tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, ở mỗi giai
đoạn khác nhau vốn lưu động cũng có sự ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của giai đoạn đó. Như vậy có thể khẳng định vốn lưu động có vai trò rất
quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và là nhân tố tác động trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân
tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát

triển của nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Hoạt động phân tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp các nhà
quản lý đánh giá được tình hình sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan
và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở đó, đề ra
những biện pháp khắc phục những nhân tố gây ảnh hưởng xấu và phát huy tối đa
những thuận lợi đang có nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất. Việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó,
vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn
thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí
lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối
thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lưu chuyển
toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái VLĐ thường xuyên biến đổi vì
vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo
cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ
khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và
tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho
doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ
12

Thang Long University Library


thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả

năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra
sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn
vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm
chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự
thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần
phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng các chỉ tiêu
khác nhau để có sự phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình sử dụng vốn
qua các năm hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu tổng quát
Tỷ suất sinh lời của vốn lƣu động:
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong
kỳ phân tích (có thể là một tháng, một quý, nửa năm, hay một năm) chia cho bình quân
tổng vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận sau thuế được
lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ suất sinh lời
của VLĐ

Lợi nhuận sau thuế
=

VLĐ bình quân

*


100%

Trong đó:
VLĐ bình
quân

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
=
2

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn
lưu động, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng tốt, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

13


Sức sinh lời của vốn lƣu động (Vòng quay của vốn lƣu động)
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn mong muốn VLĐ vận động
không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, số vòng quay của VLĐ có thể được xác định bằng công thức:
Số vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần
=

VLĐ bình quân


Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm,
hay một năm) VLĐ bình quân quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cũng cho biết
một đồng VLĐ đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu
này thể hiện sự vận động của VLĐ trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ VLĐ vận
động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng
tỏ vốn lưu động vận động chậm, điều này có thể do hàng tồn kho nhiều hoặc do sản
phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm cụ thể của thành
phần của vốn lưu động của doanh nghiệp.
Suất hao phí của vốn lƣu động so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của VLĐ là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến số VLĐ được đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự
kiến, chỉ tiêu này thường được xác định theo công thức:
VLĐ bình quân

Suất hao phí của VLĐ so
với doanh thu thuần

=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng VLĐ đầu tư, đó là căn cứ để đầu tư VLĐ cho
phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt, góp phần
tiết kiệm VLĐ và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Suất hao phí của vốn lƣu động so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
của VLĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu
này thường được xác định như sau:
Suất hao phí của VLĐ so

với lợi nhuận sau thuế

VLĐ bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế

14

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp
xây dựng dự toán về nhu cầu vốn lưu động khi muốn có mức lợi nhuận như mong
muốn.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm
nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp
có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn
trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp…Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc
độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ
luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Số vòng luân chuyển của vốn lƣu động
Tổng số luân chuyển thuần
Số vòng luân chuyển của VLĐ

=
VLĐ bình quân


Trong đó tổng số luân chuyển thuần được xác định bao gồm doanh thu của hoạt
động sản xuất tiêu thụ sản phẩm, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt
động khác. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số
vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Từ đây có thể xác định được số tiền tiết kiệm hay lãng phí do số vòng quay của
VLĐ nhanh hay chậm.
Số tiền tiết kiệm, lãng
phí do tốc độ luân
chuyển VLĐ thay đổi

=

VLĐ bình
quân kỳ
gốc

*

Số vòng
quay VLĐ
kỳ phân tích

-

Số vòng
quay VLĐ
kỳ gốc

Thời gian một vòng luân chuyển của vốn lƣu động

365

Thời gian một vòng luân
chuyển VLĐ

=
Số vòng luân chuyển của VLĐ

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của VLĐ quay hết trong thời gian bao nhiêu
ngày trong một năm. Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy VLĐ vận động càng nhanh góp
phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
15


×