Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng tốt đẹp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.97 KB, 23 trang )

Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC
PHẦN 1.....................................................................................................................1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TỐT ĐẸP........................................................1
PHẦN 2:...................................................................................................................5
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TỐT ĐẸP.....5
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:............................................................5
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt .........................................................................................7
2.3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:......................................................................7
PHẦN 3...................................................................................................................16
3.1Thu hoạch:........................................................................................................16
* Về một số hạn chế trong công tác kế toán tại công ty:....................................17
KẾT LUẬN..............................................................................................................1
PHỤ LỤC...................................................................................................................

GVHD: CN Trần Thị Cúc



SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế và phát triển luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực ở mọi
thời đại. Trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, Việt Nam đang xây dựng nền kinh
tế thị trường, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã
tham gia AFTA, gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới
đang mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi, cùng với nó là những thách
thức không thể tránh khỏi, đặc biệt sự cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt. Hơn bất
kỳ lúc nào đây là thời điểm các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh , thay đổi và xác định hướng phát triển phù hợp với chính bản thân
doanh nghiệp và xu thế mới: Quốc tế hoá và Hiện đại hoá.
Trong xu thế đón đầu và hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp thuôc tất cả các
thành phần kinh tế trong nước đang có rất nhiều cơ hội để phát triển, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để quản lý một cách có hiệu
quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải sử dụng
các công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ quản lý không thể
thiếu được đó là kế toán.
Để tìm hiểu về hoạt động này, sau một thời gian thực tập khảo sát
thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp,
được sự hướng dẫn dạy bảo nhiệt tình của cô giáo CN Trần Thị Cúc cùng với sự
chỉ bảo của cơ sở thực tập, Em đã đi sâu tìm hiểu và hoàn thành Báo cáo thưc tập
tốt nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của Em, ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm 3
phần sau:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và
xây dựng Tốt Đẹp
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét

GVHD: CN Trần Thị Cúc




SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TỐT ĐẸP
1.1 Quá trình hình thành và phát triền của Công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại và xây dựng Tốt Đẹp
- Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp
- Tên giao dịch: Tot Đep Construction and Trading Company Limited
- Tên viết tắt: Tot Đep C$T Co.,LTD
- Vốn điều lệ: 4.500.000.000 vnđ.
- Trụ sở chính-VPGD: Số 10 - Tổ 11- Thị trấn Sóc Sơn - Huyện Sóc Sơn-TP Hà
Nội
- Số điện thoại: 043.6782459
- Fax: 043.6784593
- Giấy CNĐKKD số: 0106754245 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
11/01/2008.
- Email:
- MST: 2500133026
- Số TK: 711A23886700 tại ngân hàng Công Thương Việt Nam. Chi nhánh Hoàn
Kiếm
- Người đại diện pháp luật của công ty: Ông Trần Quyết Thắng (chức vụ: Giám

đốc công ty)


Lĩnh vực kinh doanh:

-Kinh doanh linh kiện điện tử
-Các dịch vụ về công nghệ thông tin
-Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Nhận thầu công trình
 Phạm vi hoạt động của công ty:

GVHD: CN Trần Thị Cúc

1

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Trong suốt quá trình hoạt động của mình, mặt hàng linh kiện điện tử, vật liệu
xây dựng với sự phát triển không ngừng, công ty đã xây dựng được mạng lưới
phân phối rộng 1số tỉnh thành nước ta.
 Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty là một pháp nhân kinh tế có quyền sở hữu tài sản và vốn của mình
bình đẳng trước pháp luật trong các hoạt động buôn bán kinh doanh, có tư cách
pháp nhân và có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, phạm vi hoạt động
thương mại – hàng hóa điện tử cho thành phố và các tỉnh lân cận.

- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề đăng ký
kinh doanh do nhà nước cấp.
- Chăm lo đời sống nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, các ngành nghề
kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản,tiền vốn đội ngũ lao động và bảo toàn tăng
trưởng vốn kinh doanh.
1.2. Đặc điểm quy trình bán hàng tại Công ty (Sơ đồ số 01 – phần phụ lục)
* Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Quy trình bán hàng tại công ty:
- Bước 1: Nhận và xử lý yêu cầu đơn đặt hàng của khách hàng , liên lạc, nhận các
thông tin của khách hàng.
- Bước 2: Lập phiếu xuất kho kèm hoá đơn bán hàng cho khách
- Bước 3: Nhận tiền và lập phiếu thu.Trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì lập
phiếu nhập kho và trả lại tiền cho khách theo phiếu chi.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp được tổ chức
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công
ty.
Bộ máy tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các chi nhánh
đại lý trực thuộc. (Sơ đồ số 02- phần phụ lục)
- Ban Giám đốc: Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
GVHD: CN Trần Thị Cúc

2

SV: Vũ Thị Lan



Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã
được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước
và Điều lệ của công ty.
- Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng,ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và
giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn
và chỉ đạo của Ban Giám đốc.
- Phòng Kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn
tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán
kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước, theo dõi kế hoạch và tình hình xuất nhập khẩu của công ty.
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế
máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu
tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng tổ chức - hành chính: Thực hiện các nhiệm vụ, công việc liên quan đến
quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ,
chính sách lao động, đào tạo. Hướng dẫn việc kiểm tra việc thực hiện các phương
án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị trực thuộc ký kết các hợp đồng liên kết
đúng pháp luật theo dõi phong trào thi đua khen thưởng và kỷ luật.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho phó giám đốc về các hoạt động kinh doanh.
Đưa ra kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, cân đối lực lượng hàng hóa
và có kế hoạch điều hòa hợp lý trong sản xuất kinh doanh lưu thông góp phần ổn
định thị trường đạt hiệu quả kinh doanh trong công ty.
1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2013- 2014
Tình hình và kết quả HĐKD 2 năm gần đây của Công ty được thể hiện qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại (Biểu số 01 – phần phụ lục), ta có một

số nhận xét như sau:
-

Về chỉ tiêu tổng tài sản: Năm 2014 tăng 5.31%, tương đương tăng

402,055,000 đồng so với năm 2013, điều này được đánh giá là có triển vọng tốt để
phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.
GVHD: CN Trần Thị Cúc

3

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội
-

Báo cáo thực tập

Về chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 là 6.449.319.745 đồng, tăng 59,35%, so với
năm 2013, điều này cho thấy công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
-

Về chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán cũng có xu hướng tăng,

năm 2014 là 5.098.324.391 đồng tăng 67,04% so với năm 2013 tương đương tăng
2.059.339.534 đồng. Việc giá vốn hàng bán tăng là do giá cả nguyên vật liệu có

nhiều biến động tăng, khiến cho giá vốn hàng bán của công ty tăng theo.
-

Về chỉ tiêu các chi phí: Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

đều có xu hướng tăng. Trong khi chi phí bán hàng năm 2014 là 104.916.908 đồng
tăng 16.158.975 đồng so với năm 2013. Thì chi phí quản lý doanh nghiệp năm
2014 cũng tăng 23.456.213 đồng so với năm 2013 với 12.867.345 đồng. Các chi
phí này tăng một phần do công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh khiến cho
các chi phí có xu hướng tăng
-

Về chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế : Tốc độ tăng trưởng của doanh thu là

59,35%, thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (67,04%) nên lợi nhuận trước
thuế năm tăng trưởng không nhiều so với năm 2013, tăng 31,16% và đạt
568.566.764 đồng. Điều này được đánh giá rất cao trong tình trạng suy thoái kinh
tế chung trong nước cũng như của thế giới.
-

Về chỉ tiêu Số công nhân viên, năm 2013, số công nhân viên của toàn công

ty là 45 nhân viên, đến năm 2014 tăng 5 người, tổng là 50 nhân viên,tương ứng
mức tăng 11.11%.
Qua bảng tổng hợp trên, ta thấy quy mô hoạt động của công ty là quy mô
vừa và nhỏ, tuy nhiên thì hoạt động kinh doanh diễn ra khá khả quan và tăng hơn
so với năm trước, số lượng công nhân viên cũng tăng lên tuy không nhiều nhưng
cũng mở rộng kinh doanh, thu hút nhiều lao động ở các tỉnh ngoài, tạo công việc
thêm cho nhiều người.


GVHD: CN Trần Thị Cúc

4

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

PHẦN 2:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG TỐT ĐẸP
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 01 kế toán trưởng và 04 kế toán
viên. Mọi hoạt động kế toán đều dưới sự chỉ đạo, quản lý,điều hành của kế
toán trưởng để đảm bảo cho công tác kế toán của công ty luôn đúng chế độ,
nguyên tắc hạch toán. Giữa các phần hành kế toán đều có sự phối hợp kịp thời,
chính xác, nhịp nhàng và thường xuyên đồng thời Báo cáo kịp thời đầy đủ lên
kế toán trưởng.
Tổ chức công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung tại phòng kế toán của công ty. Việc phân công lao động trong bộ máy
tương ứng với từng phần hành kế toán
Tổ chức công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung tại phòng kế toán của công ty. Việc phân công lao động trong bộ máy
tương ứng với từng phần hành kế toán theo (Sơ đồ số 03- phần phụ lục):


Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:


- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức hệ thống kế toán, hướng
dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty. Kế toán trưởng chỉ
đạo các kế toán viên lập hệ thống sổ sách kế toán minh bạch, phản ánh trung thực
kết quẩ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật theo pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nước ban hành.
- Kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh: Chịu trách nhiệm quyết toán,
tiến hành xác định thuế và xây dựng biểu mẫu thuế hàng tháng phảI nộp ngân sách
nhà nước, lập bảng cân đối kế toán và tién hành xác định kết quả kinh doanh của
toàn Công ty. Theo dõi tình hình thực hiện ngân sách với Nhà nước, hạch toán thuế
VAT đầu vào, đầu ra, lập các bảng kê thuế, tờ khai thuế. Hoàn thiện số liệu, chứng
từ sau đó chuyển lên cho Kế toán trưởng duyệt BCTC.
- Kế toán tiền lương và giá thành: Có nhiệm vụ tính ra lương và bảo hiểm xã hội
phải trả cho công nhân viên trong kỳ, theo dõi và thanh toán lương cho cán bộ
công nhân viên… Theo dõi, đối chiếu tình hình xuất, nhập, tồn kho hàng hoá cùng
với thủ kho và bộ phận giao hàng. Lập các loại phiếu nhập xúât hàng hoá vật tư
thành phẩm, theo dõi tồn kho trên từng tài khoản, kho hàng, tính giá nhập xuất, tồn
GVHD: CN Trần Thị Cúc

5

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

kho, mở thẻ kho và theo dõi tình hình nhập xuất tồn theo từng kho, từng hàng hoá
và từng tài khoản.

- Kế toán TSCĐ và vật liệu công cụ dụng cụ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng
hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, hiện trạng,
và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ công
ty nhằm giám sát chặt chẽ việc,mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ
ở công ty
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi quỹ tiền mặt,
TGNH. Tiến hành thanh toán với người mua, người bán, thanh toán các khoản
lương, bảo hiểm. Theo dõi thanh toán với cấp trên. Phản ánh chính xác tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại vốn bằng tiền. Theo dõi công nợ từ các phiếu
mua hàng, xuất kho hàng hoá, giám sát các các bản báo cáo mua hàng, bán hàng
của bộ phận kinh doanh, lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ, thanh toán
lập báo cáo công nợ và báo cáo thanh toán.
2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 dến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: 1 năm
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Trị giá vốn thực tế
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Sơ đồ số 04 – phần phụ lục)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế:Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập
- Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: Tỷ giá thực tế theo quyết định của liên
Ngân hàng


GVHD: CN Trần Thị Cúc

6

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh
tế tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt
Đẹp
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền tại doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt
* Chứng từ kế toán sử dụng: -Phiếu thu (Mấu 01-TT)
- Phiếu chi (Mấu 02-TT)
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111: “Tiền mặt”
* Phương pháp kế toán một số nghiệp cụ kinh tế tài chính chủ yếu:
Ví dụ 01: Ngày 02/12/2014, Phùng Thị Linh thu tiền bán cây máy tính HP Pro
Desk 400 G2 MT :7.000.000đ căn cứ vào phiếu thu số 0056 (Biểu số 02 - phần
phụ lục), kế toán định khoản và ghi sổ:
Nợ TK 111

: 7.700.000 đ

Có TK 511 :


7.000.000 đ

Có TK 3331 :

700.000đ

Ví dụ 02: Ngày 11/12/2014, Công ty chi tiền sửa chữa lớn TSCĐ. Giá chưa có
thuế: 15.000.000 đ. Thuế GTGT 10%. Nguyễn Văn Long thanh toán tiền. Căn cứ
vào phiếu Chi số 0093 (Biểu số 03 - phần phụ lục), kế toán ghi:
Nợ TK 241

: 15.000.000 đ

Nợ TK 133

: 1.500.000 đ

Có TK 111 :

16.500.000 đ

Sau khi vào sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái tk 1111
2.3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
* Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy Báo Nợ, Giấy Báo Có, Phiếu tính lãi, Ủy
Nhiệm Thu, Ủy Nhiêm Chi, Séc….
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”.
* Phương pháp kế toán một số nghiệp cụ kinh tế tài chính chủ yếu:
Ví dụ 03: Ngày 10/12/2014 chuyển khoản tiền nhập hàng chíp máy tính cho Công
ty Thế Anh, căn cứ vào giấy báo có (biểu số 04 - phần phụ lục) kế toán ghi:
Nợ TK 331


GVHD: CN Trần Thị Cúc

:

139.240.850 đ

Có TK 112 :

139.240.850 đ
7

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

2.3.2. Kế toán tài sản cố định
TSCĐ của công ty bao gồm:
 Nhà, xưởng, kho bãi.
 Ô tô, các loại máy trong các phân xưởng.
 Các loại trang thiết bị dùng trong văn phòng công ty: máy tính, máy in, điều
hòa...
2.3.2.1 Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng
TSCĐ tại doanh nghiệp được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
*Xác định nguyên giá:
Nguyên giá

TSCĐ

=

Giá mua ghi

Chi phí vận

Các loại thuế

trên hóađơn

+ chuyển, lắp đặt đưa +

không được

(chưa VAT)

vào sử dụng…

hoàn lại

*Xác định giá trị còn lại:
Giá trị còn lại (còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá
TSCĐ và số khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá – số khấu hao lũy kế TSCĐ
2.3.2.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
*Chứng từ kế toán sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)

*Tài khoản kế toán sử dụng: TK211-“TSCĐ hữu hình”
 Kế toán tăng TSCĐ hữu hình tại công ty
Ví dụ 04: Ngày 12/12/2014, mua một chiếc máy photo copy của công ty Toàn
Thắng số tiền 55.000.000đ. Thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty chưa thanh toán
tiền mua máy, không phát sinh chi phí vận chuyển (biểu số 05- phần phụ lục) , kế
toán ghi:
Nợ TK 211 (Máy photo)

:

55.000.000 đ

Nợ TK 133(1)

:

5.500.000 đ

Có TK 331(Toàn Thắng):

60.500.000 đ

 Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
GVHD: CN Trần Thị Cúc

8

SV: Vũ Thị Lan



Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Ví dụ 05: Ngày 24/12/2014 thanh lý 1 ô tô với giá chưa thuế GTGT 10% là
90.000.000đ, ô tô có nguyên giá 180.000.000đ, khấu hao luỹ kế tính đến ngày
thanh lý 105.000.000đ. Người mua trả tiền bằng tiền mặt. Dựa vào các chứng từ
có liên quan bao gồm hợp đồng nhượng bán, hóa đơn thanh toán, biên bản thanh lý
TSCĐ kế toán ghi giảm TSCĐ như sau: (biểu số 06 - phần phụ lục)
BT1: Nợ TK 111

: 99.000.000 đ

Có TK 711

: 90.000.000 đ

Có TK 333(11) :
BT2: Nợ TK 214

9.000.000 đ
: 105.000.000 đ

Nợ TK 811

:

75.000.000 đ

Có TK 2111 (ô tô) : 180.000.000 đ

2.3.2.3

Kế toán khấu hao TSCĐ:

*Cách tính khấu hao:
Mức khấu hao trung bình

=

hàng năm
Mức khấu hao quý

Mức khấu hao tháng

Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao năm

=

4
Mức khấu hao quý

=

3

- Ví dụ : Ngày 30 tháng 9 năm 2014 Công ty mua một bộ máy khoan lớn trị
giá 33.000.000 đồng.Dự kiến số năm sử dụng là 5 năm, vậy số khấu hao trung
bình hàng năm mà Công ty phải trích là:

-

Như vậy hàng quý Công ty trích 1.650.000đồng và hàng tháng trích

550.000đồng chi phí khấu hao máy khoan vào chi phí sản xuất chung trong kỳ của
Công ty. Trong Năm 2014 bộ máy khoan được đưa vào sử dụng 3 tháng cuối năm
(tức quý 4). Kế toán hạch toán số khấu hao năm 2014 là:
Nợ TK 627
Có TK 214:

GVHD: CN Trần Thị Cúc

:

1.650.000đ
1.650.000đ

9

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Với mỗi nhóm TSCĐ khác nhau thì có tỷ lệ khấu hao khác nhau tùy vào công ty
quy định
2.3.3 Kế toán hàng hóa
- Hàng hoá của công ty là: phần mềm, máy tính,thiết bị điện tử……

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: giá vốn
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTKT-3LL)
*Tài khoản kế toán sử dụng: TK 156 – “hàng hoá”.
Ví dụ 06: Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 840 (biểu số 07- phần phụ lục) ngày
8/12/2014 nhập mua lô hàng Bo mạch chủ ASUCV trị giá mua chưa thuế là
70.950.000đ, thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Kế toán ghi:

Nợ TK 156

: 70.950.000đ

Nợ TK 133(1)

: 7.095.000đ

Có TK 112: 78.045.000đ
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.4.1. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Công ty trả lương theo hình thức lương thời gian. Công thức tính như sau:
Lương thực lĩnh = (Lương cơ bản – các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN)+
lương làm thêm giờ + các khoản phụ cấp – Thuế TNCN phải nộp
Làm thêm giờ = Lương thực trả *150% hoặc 200%* số giờ làm thêm
2.3.4.2. Các hình thức trả lương tại Công ty
Công ty trả lương trực tiếp bằng tiền mặt vào ngày 10 hàng tháng

*Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐLT)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐLT)
*Tài khoản sử dụng: TK 334-“ Phải trả cho người lao động”
2.3.4.3. Các chế độ lương và các khoản liên quan đến lương tại Công ty
GVHD: CN Trần Thị Cúc

10

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

- Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ở công ty được thực hiện như sau:
Tổng số các khoản trích theo lương là 34,5%, trong đó:
- BHXH : 26% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 18% tính vào chi phí sản
xuất, 8% còn lại trừ vào lương của nhân viên.
- BHYT: 4.5% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất,
còn 1.5% trừ vào lương nhân viên
- KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế của nhân viên hạch toán vào chi phí công ty
- BHTN: 2% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó: 1% tính vào chi phí sản xuất,
1% trừ vào lương nhân viên.
Ví dụ 07: Căn cứ bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý tháng T12/2014
(biểu số 08 - phần phụ lục), kế toán ghi:
BT1: Tính lương
Nợ TK 642(1)


: 47.250.000 đ

CóTK 334 : 47.250.000 đ
BT2: Phản ánh các khoản trích theo lương
Nợ TK 642(1)

: 11,340,000đ

Nợ TK 334

:

4,961,250đ

Có TK 338 : 16,301,250đ
Chi tiết: TK 3383: 12,285,000đ
TK 3384: 2,126,250đ
TK 3382:

945,000 đ

TK 3389:

945,000 đ

BT3: Thanh toán lương
Nợ TK 334

: 47.250.000đ


Có TK 111 : 47.250.000đ
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.3.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng
*Chứng từ kế toán sử dụng:
-Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/KTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02/GTKT-3LL)
*Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
GVHD: CN Trần Thị Cúc

11

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Ví dụ 08: Ngày 25/12/2014 công ty bán 1 lô hàng gồm 1250 bao xi măng cho công
ty TNHH kỹ thuật Thiên An, tổng giá thanh toán là 61.875.000, trong đó thuế
GTGT 10% đã thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản. Căn cứ hóa đơn GTGT số
014089 (biểu số 09_phụ lục)và Giấy báo có của Ngân hàng (Biểu số 10 - phần
phụ lục), kế toán định khoản phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 (Thiên An)

: 61.875.000 đ

Có TK 511


: 56.250000 đ

Có TK 333(1)

:

5.625.000 đ

Sau khi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 11- phần phụ lục) kế toán vào sổ cái
TK 511:(biểu số 12- phần phụ lục)
2.3.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
*Các khoản giảm trừ của doanh thu của công ty bao gồm:
TK 5211 “ Chiết khấu thương mại”
TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan: TK 111, TK 131, 311….
Ví dụ 09: Công ty mua 1 lô hàng, gồm 1250 bao xi măng của Công ty cổ phần
Ánh Sáng ngày 25/12/2014 với trị giá hàng bán là 56.250.000đ, công ty được
hưởng 5% chiết khấu thương mại trên tổng trị giá hàng mua , thuế GTGT 10%. Kế
toán định khoản:
Nợ TK 521

: 2.812.500 đ

Nợ TK 333(1)

:

281.250 đ


Có TK 131(Ánh Sáng) : 3.093.750 đ
Sổ cái tài khoản 5211: (biểu số 13- phần phụ lục)
2.3.5.3.Kế toán giá vốn hàng bán
*Chứng từ kế toán sử dụng:
-Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01/KTKT-3LL)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
*Tài khoản sử dụng: TK 632-“ giá vốn hàng bán”
*Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Ví dụ 10: Trong tháng 12/2014, tại công ty, mặt hàng vòng bi trượt (S9 DFG0) có
các số liệu như sau:
GVHD: CN Trần Thị Cúc

12

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Tồn đầu kỳ 200 chiếc, đơn giá 350.000.
Ngày 2/12/2014, công ty nhập 120 chiếc, đơn giá 380.000 đ.
Ngày 8/12/2014, công ty xuất 120 chiếc.
Vậy giá vốn của 120 chiếc vòng bi trượt (S9 DFG0 xuất ngày 08/12/2014) là:
200 x 350.000 + 120 x 380.000
x 120 =

43.350.000đ


120 + 200
Căn cứ vào phiếu xuất kho, Sổ chi tiết sản phẩm hàng hóa đối với Hàng “Vòng
bi trượt và Sổ cái tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, kế toán hạch toán giá vốn đối
với 120 chiếc vòng bi trượt (S9 DFG0 xuất ngày 08/12/2014) như sau:
Nợ TK 632

: 43.350.000đ

Có Tk 156 (S9 DFG0 ): 43.350.000đ
Sổ cái tài khoản 632: (Biểu số 14- phần phụ lục)
2.3.5.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
*Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí quản lý kinh doanh là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan tới hoạt động quản lý doanh nghiệp va tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
trong kỳ như: Chi phí quản lý, nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, tiếp thị…
*Tài khoản sử dụng: TK 642-“chi phí quản lý kinh doanh”
Ví dụ 11: Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng tháng 12/2014 là 661.970 đ.
(Biểu số 15- phần phụ lục).Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán
định khoản:
Nợ TK 642
Có TK 214

: 661,970 đ
: 661,970 đ

Ví dụ 12: Ngày 25/12/2014, phát sinh chi phí thuê sửa chữa máy in tại phòng giám
đốc với số tiền là 330.000 đồng. (Biểu số 16- phần phụ lục). Căn cứ vào hóa đơn
GTGT, kế toán định khoản:
Nợ TK 642


: 300.0000 đ

Nợ TK 1331

:

Có TK 111

30.000 đ

: 330.000 đ

2.3.5.5.Kế toán xác định KQBH
GVHD: CN Trần Thị Cúc

13

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Việc xác định KQBH có ý nghĩa rất trọng, nó phản ánh tình hình kinh doanh của
công ty trong một kỳ kế toán là lỗ hay lãi để có những kế hoạch điều chỉnh thích
hợp cho kỳ sau. Hơn nữa, nó giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
*Tài khoản sử dụng:
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”

Cuối kỳ, căn cứ vào các bút toán kết chuyển trên các chứng từ ghi sổ có liên
quan đến các TK 511, TK 632, TK 642 kế toán thực hiện việc ghi sổ cái TK 911
(biểu số 17- phần phụ lục) để xác định KQBH
2.3.5.2. Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp
Trong phạm vi bài báo cáo thực tập, em xin được sử dụng số liệu tháng 12/2014
để thực hiện xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Căn cứ vào sổ cái TK 911(biểu số 18- phần phụ lục), kế toán kết chuyển những
tài khoản có liên quan như sau:
 Kết chuyển các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 521

: 32.580.000đ

Có TK 511: 32.580.000đ
 Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511

: 1.170.890.000 đ

Có TK 911: 1.170.890.000 đ
 Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911

: 678.679.000đ

Có TK 632: 678.679.000đ
 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN:
Nợ TK 911


: 130.821.000đ

Có TK 6421: 86.465.000đ
Có TK 6422: 44.356.000đ
KQBH = Doanh thu thuần - giá vốn hàng bán - Chi phí QLDN và BH
= 1.170.890.000đ - 678.679.000đ – 86.465.000đ - 44.356.000đ
= 361.390.000 đồng
*Chi phí thuế TNDN:
GVHD: CN Trần Thị Cúc

14

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội
Nợ TK 911

Báo cáo thực tập

: 90.347.500đ

Có TK 8211: 90.347.500đ
*Kế toán định khoản KQKD như sau:
Nợ TK 911

: 271.042.500đ

Có TK 421: 271.042.500đ


GVHD: CN Trần Thị Cúc

15

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1Thu hoạch:
Qua thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây
dựng Tốt Đẹp, em đã học được rất nhiều điều, được áp dụng những kiến thức đã
học tại trường vào thực tiễn, được cọ xát, học hỏi thêm kinh nghiệm từ những nhân
viên kế toán tại công ty, và để em thấy được sự cần thiết trong việc học tập và rèn
luyện tại trường là rất quan trọng. Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh
doanh và công nghệ Hà Nội, em đã được các thầy cô Khoa Kế Toán truyền dạy
kiến thức cần thiết cho công việc, để em không bỡ ngỡ khi bắt đầu thời gian thực
tập, khi đến Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp em lại
nhận được sự tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, đặc biệt là nhân
viên kế toán tại công ty đã giúp đỡ em hoàn thành thời gian thực tập này.
Thời gian không phải là dài nhưng cũng để em hình dung ra được công việc
sau này của mình như thế nào, và khi được tiếp xúc thực tế đã tạo cho em niềm
đam mê với công việc, càng thêm khẳng định sự lựa chọn ngành kế toán để theo
đến suốt đời là đúng đắn.
3.2 Một số nhận xét về công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại và xây dựng Tốt Đẹp

- Về ưu đểm của công tác kế toán trong công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp hoạt động
với quy mô vừa, áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán gồm 5
người kể cả kế toán trưởng có thể đảm bảo được lượng công việc phát sinh trong
ngày.
Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một mảng công việc khác nhau, độc lập
nhưng cũng hỗ trợ lẫn nhau, đảm bảo công việc diễn ra liên tục, chính xác, thận
trọng và kịp thời, đảm bảo giảm thiểu sai sót trong hạch toán và đảm bảo yêu cầu
kiểm tra, giám sát giữa các thành viên với nhau cũng như của kế toán trưởng đến
những nhân viên kế toán khác.

GVHD: CN Trần Thị Cúc

16

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung hợp với hệ thống mạng máy tính,
sử dụng Microsoft Excel để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hệ thống tài khoản chi tiết theo từng khách hàng hoặc công tác thực hiện
giúp quản lý được hiệu quả hơn.
Mỗi nhân viên kế toán đều có một tài khoản quản lý riêng với mật mã và
chịu trách nghiệm trực tiếp với dữ liệu mình xử lý.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động nhưng cũng không kém
phần nhạy bén và chuyên nghiệp với công việc. Các nhân viên kế toán được tạo

điều kiện không gian làm việc rộng rãi, môi trường năng động, điều này mang lại
tâm lý thoải mái, giúp tăng hiệu quả công việc.Không khí trong phòng làm việc
khá sôi động, vui vẻ.
Việc tổ chức lưu trữ các chứng từ kế toán được thực hiện khá khoa học và
bài bản, các chứng từ kế toán cùng loại được lưu trữ trong cùng một bộ hồ sơ và do
kế toán của từng mảng đảm nhiệm. Chính vì thế mà việc kiểm kê, kiểm tra cũng
như phục vụ công tác kiểm toán, thanh tra thuế luôn tạo điều kiện để hoàn thành
với thời gian nhanh và hiệu quả cao.
Kế toán luôn theo dõi và cập nhập những thay đổi trong chính sách tài chính
kế toán trong chế độ kế toán điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện công tác kế toán
tại công ty.
* Về một số hạn chế trong công tác kế toán tại công ty:
Bộ máy kế toán, có nhiều ưu điểm, hầu như đáp ứng được yêu cầu của công
việc, tuy nhiên cũng không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm.
Thứ nhất Công ty vẫn tiến hành trả lương cho nhân viên bằng tiền mặt gây
lãng phí giờ công lao động, tiền mặt tồn quỹ và khả năng thất thoát tài sản cao.
Thứ hai về công tác kế toán: đôi khi kế toán vào sổ sách chưa kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày.
Thứ ba về kế toán tiền mặt kiêm luôn thủ quỹ, như vậy là vi phạm nguyên
tắc bất kiêm nhiệm, dễ sảy ra tình trạng gian lận, biển thủ công quỹ.
Ngoài ra công việc kế toán được sắp xếp, phân công chưa thực sự hợp lý.

GVHD: CN Trần Thị Cúc

17

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội


Báo cáo thực tập

3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp
Qua thời gian thực tập tại công ty, với sự nhận thức của mình, em xin đề
xuất một vài ý kiến nhằm đóng góp cho sự hoàn thiện cho công tác kế toán tại
công ty như sau.
Thứ nhất: Thực tế cho thấy, việc trả lương qua tài khoản đã mang lại nhiều
tiện lợi cho cả doanh nghiệp lẫn người lao động. Đối với các tổ chức uỷ thác cho
ngân hàng trả lương qua tài khoản thì đã tiết kiệm được nhân lực và thời gian để
thực hiện việc chi trả lương, giảm bớt lượng tiền mặt tồn quỹ, từ đó hạn chế được
rủi ro mất mát. Đối với người lĩnh tiền lương qua tài khoản thông qua việc rút tiền
từ các máy giao dịch tự động (ATM) được tiếp cận công nghệ mới văn minh, hiện
đại, an toàn và chủ động hơn trong việc chi tiêu khi tiền lương được chuyển vào tài
khoản.
Thứ hai: về việc phân công công việc trong bộ máy kế toán, đề nghị Ban
lãnh đạo nghiên cứu lại và sắp xếp công việc của từng nhân viên kế toán sao cho
phù hợp hơn, tránh tình trạng có người có quá nhiều việc phải làm, có người lại ít
việc.
Thứ ba: nên phân công một người khác làm thủ quỹ để tránh tình trạng
không hay trong việc quản lý và sử dụng quỹ tiền mặt tại công ty.
Thứ tư: phòng kế toán phải cập nhật số liệu hàng ngày về lượng hàng bán ra
và lượng hàng mua về, tránh tình trạng công việc dồn ứ, vì một ngày lượng hàng
mua vào cũng như bán ra là khá nhiều.
Thứ năm: về việc hạch toán kế toán, công ty đang sử dụng phần mềm
Microsoft Excel để hạch toán, nhưng hiện nay quy mô hoạt động của công ty đang
tăng lên, cùng với đó là sự tăng lên về những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty
nên sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán được dễ dàng, quản lý
tốt hơn.


GVHD: CN Trần Thị Cúc

18

SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

KẾT LUẬN
Trong năm 2014 đầy biến động trong tình hình kinh tế - xã hội trong và
ngoài nước tuy nhiên Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và xây dựng Tốt
Đẹp đã đạt được những thành công trong hoạt động kinh doanh cũng như góp
phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Thành tựu lớn nhất trong năm là hoạt động lắp đặt máy móc và thiết bị công
nghệ thông tin cung cấp cho các đối tác đều đặn và tăng trưởng vượt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra. Trong năm công ty cũng mở rộng thêm được lượng khách hàng bằng
việc ký kết nhiều hợp đồng mới…
Trong năm 2014, công ty đã tuyển dụng, đào tạo được đội ngũ nhân viên trẻ,
năng động, nhiệt tình, đặc biệt bộ phận kế toán có trình độ chuyên môn khá cao.
Chính sách đãi ngộ tốt với cán bộ công nhân viên đã giúp công việc được hoàn
thành đúng tiến độ.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty còn tồn tại những vấn đề cần
khắc phục để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Trần Thị Cúc, ban
giám đốc, phòng Kế toán cùng toàn bộ công nhân viên Công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại và xây dựng Tốt Đẹp đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2015
Sinh viên

Vũ Thị Lan

GVHD: CN Trần Thị Kim Cúc



SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC
(Phần phụ lục)
Trình tự
Sơ đồ 01
Sơ đồ 02
Sơ đồ 03
Sơ đồ 04
Biểu số 01
Biểu số 02
Biểu số 03
Biểu số 04
Biểu số 05
Biểu số 06

Biểu số 07
Biểu số 08
Biểu số 09
Biểu số 10
Biểu số 11
Biểu số 12
Biểu số 13
Biểu số 14
Biểu số 15
Biểu số 16
Biểu số 17

Nội dung
Quy trình bán hàng
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Hình thức kế toán nhật ký chung
Bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2013 -2014
Phiếu thu
Phiếu chi
Giây báo nợ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Phiếu nhập kho
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Hoá đơn GTGT
Giấy báo có
Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 511
Sổ cái tài khoản 521

Sổ cái tài khoản 632
Sổ cái tài khoản 6421
Sổ cái tài khoản 6422
Sổ cái tài khoản 911

GVHD: CN Trần Thị Kim Cúc



SV: Vũ Thị Lan


Trường Đại học Kinh Doanh và công nghệ Hà Nội

Báo cáo thực tập

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHXH
BHYT
DN
TNHH
SXKD
ĐKKD
HĐQT
HĐTV
GTGT

BTC
TSCĐ

TGNH
KPCĐ
BHTN
TNDN
NVL
NVLTT

GVHD: CN Trần Thị Kim Cúc

Nghĩa
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Đăng ký kinh doanh
Hội đồng quản trị
Hội đồng thành viên
Giá trị gia tăng
Quyết định
Bộ tài chính
Tài sản cố định
Tiền gửi ngân hang
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp




SV: Vũ Thị Lan



×