Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Đề tài: Một số vấn đề về công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.76 KB, 38 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội nước Cộng hòa xã 
hội chủ  nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ  ngày  
01/01/1999 thay cho Luật thuế  lợi tức. Ngoài chức năng đảm bảo nguồn thu quan 
trọng của ngân sách Nhà nước (NSNN), thuế TNDN còn là công cụ thực hiện chức  
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; khuyến khích, thúc đẩy 
sản xuất (SX), kinh doanh (KD) phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược 
và toàn diện của Nhà nước. 
Ngoài vị trí địa lý là một thành phố (TP) trung tâm của miền Trung, Đà Nẵng 
còn là một trung tâm kinh tế  của đất nước. Số  thu thuế  TNDN trong các năm qua  
đạt khoảng 37% ­ 40% trong tổng thu thuế  từ  doanh nghiệp (DN).  Đặc biệt khi  
Việt Nam gia nhập vào WTO và thực hiện cắt giảm thuế quan (CFPT), khi đó thuế 
nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu cũng giảm theo, thì thuế 
TNDN trở  thành nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, số  thu thuế  TNDN 
qua các năm 2002 ­ 2007 chiếm tỷ trọng giảm dần trong tổng thu ngân sách. Nguyên 
nhân do tình trạng trốn thuế  TNDN ngày càng phổ  biến dưới nhiều hình thức tinh  
vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn; hơn nữa việc thanh tra, 
kiểm tra đối tượng nộp thuế  (ĐTNT) là công cụ  chủ  yếu để  chống thất thu ngân  
sách theo cơ chế tự khai, tự nộp chưa được xem trọng; mặt khác, các thủ tục thanh 
tra, kiểm tra thuế  TNDN còn nhiều bất cập dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra thuế 
TNDN của cơ quan Thuế với ĐTNT chưa đạt được hiệu quả như dự kiến.
Xuất phát từ  chức năng, vai trò của của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN  
tại TP Đà Nẵng, Tác giả  đã chọn đề  tài:  "Một số  vấn đề  về  công tác thanh tra,  
kiểm tra thuế  thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố  Đà Nẵng"  làm đề  tài 
cho Tiểu luận môn học Nghiệp vụ Thanh tra của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra . Tiểu luận nghiên cứu thực trạng việc  
thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng 


quản lý từ năm 2002 ­ 2007 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của  
công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN, tăng cường chống thất thu NSNN đối với 
thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về  thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa 
bàn TP Đà Nẵng trên cơ sở cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của ĐTNT trong mối liên 
hệ với quy trình quản lý thu thuế TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục  
Thuế ban hành áp dụng trên toàn quốc.
­ Phạm vi nghiên cứu: Văn phòng Cục Thuế TP Đà Nẵng và 7 Chi cục Thuế.


2

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa   trên   cơ   sở   phương   pháp   luận   duy   vật   biện   chứng   kết   hợp   với   các 
phương pháp cụ thể như: phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ, kiểm định thống kê,  
kiểm tra, đối chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng việc thanh tra, kiểm  
tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Từ đó có thể đưa ra những kết luận cần  
thiết từ thực tế, đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với khả năng áp dụng tại  
TP Đà Nẵng. 
5. Những đóng góp của Tiểu luận
Tiểu luận nêu lên thực trạng của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN 
trên địa bàn TP Đà Nẵng, những tồn tại và nguyên nhân, đồng thời đưa ra những  
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
6. Kết cấu của Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt và tài liệu tham khảo, 
Tiểu luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN trên địa bàn TP Đà 
Nẵng.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả  công tác thanh tra, kiểm tra thuế 
TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA, 
KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ  chức thực hiện các mục tiêu đã 
định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả  cao nhất. Đặc điểm  
của quản lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ 
giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. 
Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ  bản: dự  báo, hoạch định, tổ 
chức, điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó kiểm tra là chức năng quan trọng, 
được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Đó là việc xem xét để 
đánh giá, phân loại, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với 
mục tiêu, kế hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu hay định hướng cho các hoạt 
động. 
Thanh tra ­ tiếng Anh “ Inspect” xuất phát từ  gốc Latinh “In­Spectare” có 
nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ  “một sự  xem xét từ  bên ngoài vào một đối tượng 
nhất định”.
  
Theo từ  điển tiếng Việt: “Thanh tra (người thuộc cơ  quan có thẩm quyền) 
kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa  
này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện, ngăn chặn 
những gì trái với quy định” [12 , tr 9].
Thanh tra được hiểu là một chức năng thiết yếu cuả  cơ  quan quản lý nhà 

nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện  
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thường được được 
thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ  tục luật định, nhằm 
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật,  phát hiện những sơ 
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện 
pháp khắc phục; phát huy nhân tố  tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực 
của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ  lợi ích cuả  Nhà nước, các quyền và lợi 
ích hợp pháp cuả cơ quan, tổ chức và cá nhân [12 , tr 12].
1.1.2. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế TNDN
 Thuế TNDN là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập chịu thuế (TNCT) sau khi  
trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở SXKD.


4

* Đối tượng nộp thuế  TNDN: Theo quy định của Luật thuế TNDN thì các 
tổ  chức, cá nhân SX, KD hàng hóa, dịch vụ  dưới  đây có TNCT phải nộp thuế 
TNDN:
­ Các tổ chức SX, KD hàng hóa, dịch vụ:
­ Cá nhân trong nước và nước ngoài SX, KD hàng hóa, dịch vụ  có thu nhập 
phát sinh tại Việt Nam bao gồm: cá nhân và nhóm cá nhân KD; hộ  KD cá thể; cá 
nhân cho thuê tài sản như  nhà, đất, máy móc thiết bị; cá nhân hành nghề  độc lập  
thuộc đối tượng KD phải đăng ký nộp thuế TNDN như: bác sỹ, luật sư, kế toán, ...
­ Công ty  ở  nước ngoài hoạt động KD thông qua cơ  sở  thường trú tại Việt 
Nam mang lại thu nhập. 
*  Căn cứ tính thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp  =  TNCT trong kỳ tính thuế  *  thuế suất thuế TNDN
  Thu nhập chịu thuế:  TNCT trong kỳ  tính thuế  bao gồm TNCT của hoạt 
động SX, KD, dịch vụ và TNCT khác, kể cả TNCT từ hoạt động SX, KD, dịch vụ ở 

nước ngoài. TNCT trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
Doanh thu để 
Chi phí hợp 
tính thu nhập 
thu                       =                               ­                             +
ế trong kỳ 
lý trong kỳ 
chịu thuế 
trong kỳ tính 
tính thuế
tính thuế

Thu nhập chịu 

Thu  nhập 
chịu thuế 
khác trong 
kỳ tính thuế

Sau khi xác định TNCT theo công thức trên, CSKD được trừ  số  lỗ  của các 
năm trước chuyển sang trước khi xác định số thuế TNDN phải nộp theo quy định.

 Doanh thu để  tính thu nhập chịu thuế  trong kỳ  tính thuế:   là toàn bộ  tiền 
bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ  bao gồm cả  trợ  giá, phụ  thu, phụ  trội mà CSKD  
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 
  Các khoản chi phí hợp lý được trừ  để  tính thu nhập chịu thuế:  l à   c ác 
khoản chi phí hợp lý liên quan đến doanh thu và TNCT trong kỳ tính thuế.
 Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
Các khoản TNCT khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
+ Chênh lệch về mua, bán chứng khoán. Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán 

hàng trả chậm; lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái. 
+ Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản; 
+ Thu nhập từ  hoạt động liên quan đến quyền sở  hữu công nghiệp, quyền  
tác giả; thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Kết dư  cuối năm các khoản dự  phòng giảm giá hàng tồn kho, dự  phòng 
công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán. 


5

+ Thu các khoản nợ  khó đòi đã xóa sổ  kế toán nay đòi được; thu các khoản  
nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
+ Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế  sau khi đã trừ  tiền bị  phạt vi  
phạm hợp đồng kinh tế.
+ Các khoản thu nhập từ  hoạt động SX, KD hàng hóa, dịch vụ  của những  
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
+ Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. 
+ Thu nhập nhận được từ  hoạt động SX, KD hàng hóa, dịch vụ   ở  nước  
ngoài. 
+ Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ 
không tính trong doanh thu.
+ Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết 
kinh tế trong nước chưa nộp thuế TNDN. 
+ Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền và các khoản thu nhập khác.
 Thuế  suất thuế  TNDN: Thuế  suất thuế TNDN áp dụng đối với CSKD là 
28%. 
1.1.2.2. Nội dung của thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN là hoạt động thanh tra chuyên 
ngành, chủ yếu do cơ quan Thuế thực hiện, có sự phối hợp của nhiều cơ quan hữu  
quan như:  Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước,.. trên cơ sở ĐTNT tự tính, tự 

khai và tự nộp vào NSNN. Do đó, việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có đặc điểm  
ngoại kiểm của hoạt động kiểm toán thuế  TNDN, tức là kiểm soát việc tuân thủ 
pháp luật thuế TNDN đối với ĐTNT.
Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là việc kiểm tra để xác định chính xác số thuế 
TNDN mà ĐTNT phải nộp thông qua các căn cứ tính thuế TNDN như: xác định doanh  
thu tính thuế  TNDN phát sinh trong kỳ, các khoản chi phi hợp lý, hợp lệ được tính  
giảm trừ  khi xác định TNCT theo quy định của Luật thuế TNDN, các khoản TNCT 
khác (nếu có), thuế suất thuế TNDN ... nhằm quản lý chặt chẽ được nguồn thu này. 
Có thể  tóm tắt việc thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN với ĐTNT bằng hình 1.1 như 
sau:
Các chuẩn mực:
­ Luật thuế TNDN và các 
văn bản hướng dẫn.
­  Quy  trình  quản  lý  thuế 
TNDN,  quy  trình  thanh 
tra, kiểm tra thuế TNDN.

CƠ QUAN 
THUẾ

Kiểm  soát  việc 
tuân  thủ  luật 
thuế TNDN với 
các  đối  tượng 
nộp thuế.

Hình 1.1: Sơ đồ thanh tra, kiểm tra thuế TNDN


6


1.1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là công cụ chủ yếu để  thực hiện thanh tra, 
kiểm tra thuế TNDN. Thực chất của thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp 
hành pháp luật thuế của ĐTNT và xử lý vi phạm. Nội dung quy trình được thể hiện  
bảng sau:
Bảng 1.1: Quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT
STT
1

2

3

4

Bước công 

Các công việc cụ thể

Bộ phận thực hiện

việc
Lập   kế  ­ Thu thập thông tin về DN
Phòng thanh tra, quản lý 
hoạch   thanh  ­ Lập kế hoạch thanh tra:
DN thuộc Cục Thuế, Tổ 
tra, kiểm tra. + Dự tính nguồn nhân lực
thanh   tra,   quản   lý   DN 
+   Lập   kế   hoạch   tháng,   quý,  thuộc Chi cục Thuế.

năm.
Tổng cục, Cục Thuế.
­ Duyệt kế hoạch thanh tra
Tổ   chức  ­ Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra:
Đoàn kiểm tra, thanh tra
phân tích sâu   + Tập hợp, phân tích thông tin; 
các DN trong  kiểm   tra   hồ   sơ   tại   cơ   quan 
kế   hoạch  Thuế
thanh   tra,   + Xác định nội dung, phạm vi, 
kiểm tra,
hình thức kiểm tra.
Cục   Thuế,   Chi   cục 
­ Thành lập đoàn thanh tra.
Thuế
Thanh   tra,  ­ Ban hành QĐ thanh tra, kiểm tra: Đoàn thanh tra, kiểm tra
kiểm   tra   tại   + Công bố QĐ kiểm tra.
DN
 + Lập nhật ký kiểm tra.
­ Thực hiện thanh tra, kiểm tra  Đoàn thanh tra, kiểm tra
bằng   việc   xem   xét   số   liệu   và 
xác lập hồ sơ chứng lý:
  + Kiểm tra, đối chiếu số  liệu 
tổng hợp; kiểm tra chi tiết, lập 
hồ sơ chứng lý.
  + Lập biên bản thanh tra, kiểm 
tra.
Đoàn thanh tra, kiểm tra
­ Xử  lý kết quả  thanh tra, kiểm  Đoàn thanh tra, kiểm tra
tra.
Phòng, Tổ thanh tra.

­   Báo   cáo   kết   quả   cuộc   kiểm  
tra.
­ Lưu trữ hồ sơ và theo dõi việc 
thực hiện Quyết định xử lý.
Báo cáo thực  ­ Lập báo cáo tổng hơp kết quả  Cục   Thuế,   Chi   cục 
hiện   kế  thanh tra, kiểm tra.
Thuế
hoạch   thanh 
tra.


7

1.2. Những mục tiêu cơ bản của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Thứ  nhất, thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN phải giúp cho công tác quản lý  
nguồn thu ngân sách được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ 
số thu cho NSNN. Đây là mục tiêu chủ yếu vì với mục tiêu này, việc thanh tra, kiểm  
tra thuế  TNDN mới thể  hiện đầy đủ  vai trò của nó trong việc quản lý nguồn thu  
NSNN. 
Thứ  hai, đề  cao ý thức tự  giác chấp hành chính sách, pháp luật về  thuế  và  
tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế. Mục tiêu này có  
tính chất thường xuyên, lâu dài và tác động tới ý thức tự giác của DN. Để thực hiện  
được mục tiêu này thì việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải tuân thủ  một cách 
nghiêm chỉnh quy trình quản lý thuế và quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT.
  Thứ  ba, nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ  hở  của chính sách 
pháp luật trong quá trình thực hiện Luật thuế  TNDN, hạn chế các tình trạng tránh 
thuế, trốn thuế của ĐTNT; phát hiện và xử  lý kịp thời đối với các hành vi gian lận  
về  thuế. Góp phần tạo ra môi trường KD  ổn định, đảm bảo sự  cạnh tranh lành  
mạnh trong hoạt động KD giữa các thành phần kinh tế.
 Thứ tư, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn 

hóa dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ 
máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
Thứ  năm, việc thanh tra thuế TNDN phải góp phần phát huy tốt nhất vai trò 
của thuế  TNDN trong nền kinh tế; bởi vì thông qua việc thanh tra, kiểm tra thuế 
TNDN mới cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin chính xác cho công tác quản 
lý thuế, từ đó giúp cho Luật thuế TNDN thực sự phát huy được hiệu quả trong nền 
kinh tế.  
Để đạt được những mục tiêu cơ bản nêu trên, đòi hỏi phải có những yêu cầu 
cụ thể đối với cơ quan Thuế và công chức thuế như sau:
Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy quản 
lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ  của từng bộ  phận tại Cục Thuế, Chi cục  
Thuế. 
Hai là,  tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu nghi 
ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi  
phạm pháp luật về thuế.
Ba là, phải phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ  kê khai thuế, nộp thuế của DN  
với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện kiểm tra, thanh tra  
thuế của cơ quan Thuế.
Bốn là, cán bộ thuế phải nắm vững chính sách, chế độ thuế; có ý thức trách  
nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc trong quy trình.
Năm là, tăng cường trang bị  cơ  sở  vật chất, thiết bị  làm việc để  đảm bảo 
khai thác thông tin phục vụ kịp thời cho công tác quản lý và chỉ đạo thu thuế TNDN.


8

1.3.   Các   nhân   tố   ảnh   hưởng   đến   công   tác   thanh   tra,   kiểm   tra   thuế 
TNDN
Từ  mục tiêu, nội dung của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN nêu trên thì 
các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là:

1.3.1. Các nhân tố từ các cơ quan quản lý  Nhà nước
­ Về việc thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước: thể  hiện  ở  việc sửa  
đổi, bổ  sung, điều chỉnh thường xuyên hoặc thay đổi Luật thuế  TNDN của Nhà  
nước dẫn đến việc nắm bắt và thích nghi những nội dung mới của cả  ĐTNT và 
công chức thuế  chưa kịp thời, gây khó khăn cho quá trình thanh tra, kiểm tra thuế 
TNDN. Ngoài ra, việc ban hành các văn bản có cùng đối tượng áp dụng nhưng khác  
về  tính chất, nội dung cơ bản hoặc chồng chéo lên nhau của các cơ  quan quản lý 
Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. 
­ Về  vấn đề  thanh toán qua ngân hàng: Luật thuế  TNDN chỉ  quy định bắt 
buộc việc thanh toán qua ngân hàng đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa;  
mọi tiêu dùng khác đều chưa quy định bắt buộc. Đây chính là kẽ  hở để  các CSKD 
thực hiện gian lận thương mại, mua bán khống hóa đơn nhằm hợp thức hóa chi phí 
không có thực để làm giảm TNCT dẫn đến giảm số thuế TNDN phải nộp.
1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế
­ Việc bố trí bộ máy quản lý thuế  tại cơ quan Thuế chưa hợp lý, việc phân 
công nhiệm vụ  của các bộ  phận theo quy trình chưa đồng bộ  dẫn đến nhiều chức 
năng còn chồng chéo (như: chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT; giải quyết đơn  
khiếu nại; hướng dẫn, chỉ  đạo công tác quản lý thuế, ...); một số  chức năng lại  
chưa có bộ  phận chuyên trách đảm nhiệm (như: chức năng cưỡng chế  thuế, chức  
năng pháp chế, ...) cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
­ Về tổ chức mạng nội bộ: thực hiện tốt việc nối mạng nội bộ ngành Thuế 
trong cả nước tạo điều kiện cho cơ quan Thuế thực hiện các chương trình quản lý 
thuế đạt hiệu quả cũng như việc thu thập mọi thông tin về ĐTNT được đầy đủ  và 
kịp thời, giúp cho công tác chống gian lận về thuế TNDN đạt được hiệu quả. 
­ Về  nhân tố  con người: công chức thuế  hạn chế  về  trình độ  chuyên môn,  
chưa thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các quy trình, chưa thực hiện đúng chức  
trách được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN.
­ Trang thiết bị  phục vụ  cho việc quản lý thu thuế  bị  hạn chế  cũng là một 
nhân tố ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
1.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế 

­ Về công tác hạch toán kế toán của ĐTNT: ngày càng có nhiều DN mà tập  
trung chủ yếu ở loại hình DN ngoài quốc doanh và hợp tác xã, thường có bộ máy kế 
toán được tổ  chức và hạch toán theo ý kiến chủ  quan của chủ  DN, luôn có ý thức 
trốn thuế TNDN bằng cách bỏ ngoài sổ sách các khoản doanh thu và thu nhập tính 


9

thuế TNDN, hạch toán các khoản chi phí không phục vụ SXKD, các khoản chi phí  
bất hợp lý, hợp lệ, chi không có chứng từ hóa đơn theo quy định ... vào chi phí khi  
xác định TNCT để làm giảm số thuế TNDN phải nộp nên đã gây khó khăn cho việc 
kiểm tra, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế; 
­ Về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ: do người tiêu dùng chưa có thói quen 
lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ  dẫn đến nhiều ĐTNT cố  tình không kê khai  
hoặc   kê   khai   doanh   số   thấp   hơn   thực   tế   làm   giảm   TNCT   dẫn   đến   trốn   thuế 
TNDN; ...
Tóm lại, Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu của quản lý  
Nhà nước về  thuế. Việc thực hiện phải tuân thủ  chặt chẽ  quy trình quản lý thu 
thuế TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT cũng như các quy chế làm việc của 
từng bộ phận chức năng trong cơ quan Thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có đối  
tượng riêng, mục đích, yêu cầu và phương pháp riêng, nhưng để  thực hiện có hiệu 
quả thì Nhà nước cần trang bị cơ sở vật chất cho ngành Thuế, tăng cường đào tạo  
và bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn cho công chức thuế. Mặt 
khác hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chịu nhiều tác động của môi trường 
bên trong cũng như  môi trường bên ngoài có thể  là tích cực hoặc tiêu cực. Do vậy  
hệ thống luật pháp của Nhà nước cần phải thực sự chặt chẽ và có hiệu lực.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ 
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng
TP Đà Nẵng nằm  ở  15o55' đến 16o14' vĩ Bắc, 107o18' đến 108o20' kinh 
Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông  
giáp Biển Đông. Diện tích 1.248,4 km2 với dân số  gần 800.000 người, GDP bình 
quân đầu người 424.7 USD, tốc độ tăng GDP hàng năm 10,5%/năm. TP có 6 quận 
và 2 huyện. 
Cho đến nay, Đà Nẵng đã có  Cơ  sở  hạ  tầng và hệ  thống giao thông hoàn 
chỉnh với đủ  4 loại đường giao thông thông dụng là đường bộ, đường sắt, đường  
biển và đường hàng không quốc tế. Với 5 khu công nghiệp đã hoàn thiện cơ sở hạ 
tầng cùng những chính sách ưu đãi đầu tư, Đà Nẵng được đánh giá rất cao về vị trí  
thuận tiện, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Ngoài ra, Đà Nẵng còn có chính sách thông  
thoáng và cơ chế một cửa, hệ thống tài chính, tín dụng phát triển đa dạng cộng với  
nhiều dịch vụ tiện ích khác  giúp cho DN thuận tiện trong SX KD trên mọi lĩnh vực. 
Với những đặc điểm nêu trên, TP Đà Nẵng hiện đang có 10.136 DN và hợp 
tác xã đang hoạt động được phân chia theo từng loại hình sở hữu vốn như sau:
Bảng 2.1 Thống kê loại hình DN đang hoạt động đến 31/12/2007


10

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

Cục Thuế 
7 Chi cục 
Tổng cộng
quản lý
Thuế quản lý
DN Nhà nước
450
5
455
Công ty TNHH 1 thành viên
17
0
17
DN Nhà nước cổ phần hoá
226
0
226
DN   có   vốn   đầu   tư   nước 
202
0
202
ngoài
Đơn vị sự nghiệp, vũ trang
156
32
188
Công ty trách nhiêm hữu hạn
508

6.353
6.861
Công ty cổ phần (dân doanh)
147
285
432
DN tư nhân
90
1.328
1418
DN khác
44
176
220
Hợp tác xã
0
117
117
Tổng cộng
1.840
8.296
10.136
Loại hình DN

(Nguồn: số liệu trên Chương trình quản lý thuế của Cục Thuế TP Đà Nẵng)
2.2. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại địa bàn TP Đà Nẵng
2.2.1. Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Việc lập kế  hoạch thanh tra được tiến hành vào tháng 11 năm trước. Căn cứ 
thông tin chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT, định hướng của Tổng cục Thuế và lực 
lượng cán bộ thanh tra thuế để lựa chọn những ĐTNT cần phải kiểm tra, xác định rõ 

hình thức thanh tra, kiểm tra cần áp dụng. Đây là bước quan trọng vì phải lựa chọn 
chính xác số ĐTNT có vi phạm lớn để kiểm tra thu hồi ngay số tiền thuế có nguy cơ bị 
thất thoát, xử lý nghiêm minh, làm gương cho các ĐTNT khác; tránh lãng phí nhân lực  
và vật chất do việc lập kế hoạch không chính xác. Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp, 
tránh trùng lắp với kế hoạch của các cơ  quan khác như: Kiểm toán, Thanh tra Chính 
phủ ...
Tuy nhiên, các thông tin lịch sử của DN chưa được cập nhật kịp thời, số liệu  
trên quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài chính của phần lớn DN ngoài quốc doanh  
được phản ánh không chính xác và trung thực, việc phân tích các thông tin về  dấu 
hiệu khai man, trốn thuế  thường được làm rất sơ  sài, dẫn đến công tác lập kế 
hoạch thanh tra nhiều khi không chính xác, không tập trung vào các DN có hành vi vi  
phạm về thuế. Do vậy, chất lượng của một số cuộc thanh tra còn hạn chế. 
Việc phân tích các thông tin về dấu hiệu khai man, trốn thuế chưa được quan 
tâm, dẫn đến công tác lập kế  hoạch thanh tra đôi khi không chính xác, không tập 
trung vào các DN có hành vi vi phạm về thuế. Do vậy, chất lượng của một số cuộc  
thanh tra còn hạn chế. Có thể thấy mối liên hệ giữa việc phân tích thông tin, lập kế 
hoạch thanh tra và kết quả thanh tra qua các năm gần đây tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra 2005 ­ 2007


11

STT
1
2
3
4
5
6
7

8

Chỉ tiêu
ĐVT 2005
2006
2007
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
cuộc
500
500
400
Số đã thực hiện
cuộc
681
565
397
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch  =  (2) : (1)
%
136% 113%
99%
Số cuộc phát hiện có vi phạm
cuộc
516
428
316
Tỷ lệ DN vi phạm  =  (4) : (2)
%
76%
76%
80%

Số thuế tăng thêm qua kiểm tra
Triệu 22.990 34.485 45.980
Số thuế tăng bình quân/ cuộc  = (6) : (2) Triệu
34
61
116
Số thuế bình quân vụ vi phạm = (6) : (4) Triệu
44
81
146

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra năm 2005 ­ 2007)
Từ  số liệu trên có thể  thấy rằng: năm 2005 mặc dù thực hiện đạt 136% kế 
hoạch thanh tra, kiểm tra nhưng số vụ phát hiện chỉ  đạt 76%, tức là kiểm tra 165  
DN tương  ứng với tỷ lệ  24% không phát hiện ra sai phạm; tương tự năm 2006 có 
137 DN không sai phạm đạt 24%; năm 2007 có 81 DN không sai phạm chiếm tỷ lệ 
20%. Tổng số thuế gian lận phát hiện qua kiểm tra cũng thấp: năm 2005 bình quân  
34 triệu đồng/vụ, năm 2006 bình quân 61 triệu đồng/vụ, năm 2007 bình quân 116  
triệu đồng/vụ.  Kết quả  trên đã chứng minh việc phân tích thông tin, việc lập kế 
hoạch thanh tra, kiểm tra không sát với thực tế, không đi sâu vào các hành vi vi 
phạm dẫn đến chất lượng công tác thanh tra và kiểm soát thuế  chưa đạt hiệu quả 
và yêu cầu đặt ra.  
Chưa có quy định cụ  thể  về  quy mô và mức độ  ĐTNT như  thế  nào do các 
Phòng Quản lý DN kiểm tra, đối tượng nào do Phòng Thanh tra thực hiện kiểm tra.  
Do vậy trong các năm qua, các ĐTNT có địa chỉ  KD  ở  địa bàn xa xôi; hoặc làm ăn 
thua lỗ kéo dài lâm vào giải thể, phá sản; các ĐTNT chây  ỳ  trong việc nộp NSNN;  
các ĐTNT có bộ máy kế toán yếu ... đều được các Phòng Quản lý DN đùn đẩy trách 
nhiệm cho Phòng Thanh tra giải quyết. Do đó có rất nhiều ĐTNT hàng năm đều 
được kiểm tra nhưng không phát hiện ra sai phạm, một số  ĐTNT khác chưa được 
kiểm tra lần nào kể  từ  khi thực hiện Luật thuế  TNDN đến nay; từ  đó vai trò của 

công tác thanh tra, kiểm tra yếu đi, chưa bao quát hết các ĐTNT vi phạm do không đi  
vào trọng tâm các hành vi gian lận thuế. Vì vậy đã  ảnh hưởng đến chất lượng của  
công tác thanh tra, kiểm tra; làm giảm sút hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế 
TNDN.
2.2.2. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại CSKD
2.2.2.1. Công tác chuẩn bị thanh tra
Công tác chuẩn bị  kiểm tra gồm: việc tập hợp, phân tích các tài liệu về 
ĐTNT như số liệu trên báo cáo quyết toán thuế TNDN, báo cáo tài chính nhằm tìm  
ra những khả  năng rủi ro về  thuế, những sai sót, gian lận của ĐTNT. Nhóm phân 
tích kiểm tra tính xác thực đối với các hồ  sơ, thông tin và các nghi vấn về ĐTNT, 


12

đề xuất kiến nghị, giải pháp xử lý sau khi làm rõ các nội dung nghi vấn. Xác định rõ 
nội dung và thời kỳ thanh tra đối với trường hợp cần phải thanh tra tại CSKD.
Tuy nhiên, những năm qua Công tác chuẩn bị  thanh tra vẫn còn bị  xem nhẹ, 
cụ  thể: việc thu thập và xử  lý các thông tin cần thiết còn sơ  sài, thiếu nội dung; 
việc xây dựng và trình duyệt kế  hoạch tiến hành thanh tra còn qua loa, đại khái; 
việc chuẩn bị đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo chưa được thực hiện  
một cách bài bản dẫn đến thời gian tiến hành cuộc thanh tra thường dài nhưng hiệu 
quả không cao.
2.2.2.2. Trực tiếp tiến hành thanh tra tại CSKD
Việc tiến hành thanh tra tại CSKD được tiến hành sau khi đã hoàn thành  
bước chuẩn bị  kiểm tra và quyết định cần phải kiểm tra tại CSKD. Bao gồm các 
nội dung: 
­ Công bố Quyết định thanh tra.
­ Thực hiện các nghiệp vụ thanh ra, kiểm tra:
+ Kiểm tra tính trung thực của các nội dung trên tờ khai thuế, quyết toán thuế 
TNDN, trên cơ sở các sổ sách, hóa đơn, chứng từ, báo cáo tài chính,… 

+  Kiểm tra tính hợp pháp của các biểu mẫu, trình tự  lập và luân chuyển 
chứng từ, phương pháp tính toán, phân bổ và hạch toán kế toán. 
+ Kiểm tra tính hợp lý của các đối tượng kế  toán, nội dung nghiệp vụ  kinh  
tế phát sinh và tính pháp lý trong việc thực hiện chế độ tài chính DN.
­ Xác lập các biên bản chi tiết, các bản sao chụp, các hồ sơ từng phần,… làm  
căn cứ cho việc thiết lập các hồ sơ chứng lý để xử lý sau thanh tra.
2.2.2.3. Kết thúc cuộc thanh tra tại CSKD
Sau khi kết thúc cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra phải thực hiện các nội dung:
­ Lập biên bản kết thúc thanh tra, kiểm tra; biên bản đảm bảo yêu cầu ngắn 
gọn, rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ  kết quả  của cuộc thanh tra, kiểm tra và 
những kiến nghị xử lý vi phạm.
­ Xây dựng báo cáo kết quả cuộc thanh tra.
­ Lập dự thảo kết luận thanh tra trình lãnh đạo Cục Thuế phụ trách công tác  
thanh tra xem xét và cho ý kiến chỉ đạo xử lý.
­ Gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.
­ Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra: Trong thời hạn 10 kể từ sau ngày công bố 
biên bản thanh tra, kiểm tra; cơ quan Thuế phải ban hành quyết định xử lý gửi DN.  
Đây là văn bản thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc kiểm soát thuế nhằm xử lý  
và thu hồi số  thuế  khai man, nợ  đọng kịp thời vào NSNN; nâng cao ý thức chấp  
hành luật thuế của các DN và cho người thi hành công vụ. 
Việc xử lý kết quả thanh tra là bước rất quan trọng trong một cuộc thanh tra. 
Khi xử  lý phải hoàn toàn tuân thủ  theo pháp luật thuế, chế  độ  sử  dụng hóa đơn 


13

chứng từ. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay hệ  thống pháp luật chưa đồng bộ, 
chưa thống nhất, một hành vi vi phạm có thể  được quy định  ở  nhiều văn bản có 
những chế tài khác nhau hoặc được vận dụng ở mỗi hoàn cảnh khác nhau, dẫn đến 
tùy tiện trong xử lý có thể dẫn đến thất thoát thuế TNDN và không công bằng. 

­ Đánh giá kết quả  cuộc thanh tra, lưu trữ  hồ  sơ; theo dõi việc thực hiện 
Quyết định xử lý và báo cáo thực hiện kế hoạch:  Quy định này nhằm tổng kết kinh  
nghiệm, tìm ra những dạng hành vi vi phạm, phương thức trốn thuế,... và phương  
pháp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm đó; thực hiện lưu trữ hồ sơ; theo dõi 
đôn đốc thu ngay vào NSNN các khoản phải truy thu và tiền phạt theo quy định. 
Ngoài ra, Cục Thuế  TP Đà Nẵng còn xây dựng các đề  án chống thất thu  
NSNN trên các lĩnh vực KD như: vận tải công cộng, KD ô tô, xe máy, xây dựng cơ 
bản,…đặc biệt từ  năm 2003 đến nay, Cục Thuế  đã chủ  động cùng với cơ  quan  
Công an xây dựng Đề  án phối hợp chống hành vi thành lập DN với mục đích mua 
bán hóa đơn bất hợp pháp để gian lận và chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, tiếp tay  
cho một số  DN hợp thức hóa chi phí khống làm giảm TNCT dẫn đến trốn thuế 
TNDN.
Qua thanh tra, kiểm tra ĐTNT, Cục Thuế TP Đà Nẵng đã phát hiện nhiều sai 
phạm, nhầm lẫn của DN trong quá trình lập tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến  
khai thác tăng thu cho NSNN. Sau đây là kết quả  thanh tra, kiểm tra của Phòng  
Thanh tra và các Tổ thanh tra của 7 Chi cục Thuế trực thuộc từ năm 2003 ­ 2007:
Bảng 2.3 : Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế TNDN từ năm 2003 ­ 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT
A
1
2
3

Chỉ tiêu
DN Nhà nước
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra
­ Trong đó thuế TNDN


B
1
2
3
C
1
2
3

DN đầu tư nước ngoài
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra
­ Trong đó thuế TNDN
DN ngoài quốc doanh
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra

2003

2004

2005

2006

2007


155
112
10.280

126
91
14.071
6.069

75
63
18.78
0
11.01
8

61
45
25.040

4.670

84
66
12.52
0
7.345

93
38

920
644

62
25
613
429

29
18
657
301

63
9
986
456

33
16
1.314
597

262
138
3.279

447
305
7.139


448
364
8.957

437
338
13.43
5

273
244
17.914

14.190


14

­ Trong đó thuế TNDN
DN khác, hợp tác xã 
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra
­ Trong đó thuế TNDN
Tổng cộng:
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra


1.967

3.570

4.479

6.719

8.962

810
131
1.142
400

1.300
117
1.022
358

120
68
856
300

21
18
1.533
450


30
11
1.712
1.100

1.320
418
15.621

1.935
538
22.845
10.245

  Cụ  thể:+  Do vi phạm chế   độ  kế  1.067
toán: 
                     + Vi phạm sử  dụng hóa 
149
đơn:
           + Vi phạm việc kê khai và  
918
quyết toán thuế TNDN: 

4.532

565
428
34.48
5
18.63

6
9.539

397
316
45.980

7.681

681
516
22.99
0
12.42
4
6.359

691

1.251

876

2.579

2.458

2.815

8.221


15.472

D
1
2
3
E
1
2
3

­ Trong đó thuế TNDN

24.849
6.798

(Nguồn: Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế từ 2003 ­  
2007)
 Số  thuế  TNDN đã thu hồi số  vào NSNN qua thanh tra, kiểm tra ngày càng  
tăng: chẳng hạn  ở  lĩnh vực DN Nhà nước tăng từ  4.670 triệu đồng năm 2003 lên  
14.190 triệu đồng năm 2007, chiếm 57 % trên tổng số thuế gian lận ở lĩnh vực này; 
tương tự ở lĩnh vực DN ngoài quốc doanh, số thuế TNDN thu hồi đã tăng từ  1.967 
triệu đồng lên 8.962 triệu đồng, chiếm 50 % số thuế  gian lận của DN ngoài quốc  
doanh phát hiện năm 2007.
Ngoài ra, trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại CSKD, cơ quan Thuế đã lập 
biên bản, đôn đốc thu nợ đọng làm tăng thu cho NSNN, cụ thể năm 2003: 463 triệu 
đồng, năm 2004: 783 triệu đồng, năm 2005: 50.835 triệu đồng, năm 2006: 38.981  
triệu đồng và năm 2007: 19.890 triệu đồng.
Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN tại TP Đà Nẵng trong  

những năm qua đã đạt được nhưng kết quả khả quan, góp phần tăng thu cho NSNN 
và tạo tiền đề  để  nâng cao ý thức, trách nhiệm của ĐTNT trong việc thực hiện  
pháp luật thuế, phát huy được chức năng và quyền hạn của cơ  quan Thuế  trong 
công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Tuy nhiên do lực lượng cán bộ làm công tác 
thanh tra còn thấp, chỉ  chiếm khoảng 10% ­ 14% trên tổng số  công chức nên số 
lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra chỉ mới đạt 15% trên tổng số ĐTNT, có nghĩa là 
sau 7 năm cơ quan Thuế mới quay lại kiểm tra tiếp, điều này gây khó khăn cho việc 
thanh tra, kiểm tra thuế TNDN vì Luật thuế TNDN chỉ cho phép truy thu và xử lý vi 


15

phạm trong vòng 5 năm kể  từ  khi phát hiện sai phạm của ĐTNT. Thêm nữa, do  
trình độ của cán bộ còn nhiều hạn chế, có không ít cán bộ thuế không biết đọc báo  
cáo tài chính và phân tích số liệu trên báo cáo tài chính, không thực hiện đúng trình  
tự và phương pháp kiểm tra dẫn đến chất lượng một số cuộc kiểm tra không cao và  
không có hiệu quả.
2.3. Các nhân tố   ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế 
TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng
Việc thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN theo cơ chế  ĐTNT tự  kê khai, tự  nộp  
thuế  tại địa bàn TP Đà Nẵng trong các năm qua bước đầu đã phát huy được hiệu 
quả, tỷ trọng số thuế TNDN trong tổng thu từ DN ngày càng tăng nhất là lĩnh vực 
DN Nhà nước Trung  ương và DN ngoài quốc doanh; số thuế TNDN phát hiện qua  
thanh tra, kiểm tra  ở 2 lĩnh vực này cũng tăng đáng kể  và chiếm tỷ  trọng lớn trong 
tổng số thuế truy thu và tiền phạt. Tuy nhiên các hành vi gian lận thuế TNDN ngày 
càng phổ  biến, số thuế TNDN thất thu ngày càng lớn, điều đó thể  hiện việc thanh  
tra, kiểm tra thuế TNDN vẫn còn chưa chặt chẽ bởi vì các nguyên nhân: 
2.3.1. Các nhân tố từ các cơ quan quản lý Nhà nước
­ Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết ĐTNT, còn nhiều mức thuế ưu 
đãi; còn có sự phân biệt về loại hình DN, điều kiện ưu đãi, mức và thời gian miễn,  

giảm thuế; còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội; cơ chế quản lý thuế  chưa được  
quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật. 
­ Môi trường pháp lý chưa đồng bộ và nhất quán: nội dung Luật thuế TNDN 
còn phức tạp, chưa đồng bộ cách hạch toán kế toán với các văn bản khác như Luật 
Kế  toán, Chuẩn mực kế  toán, Chế  độ  hạch toán kế  toán; nhiều quy định còn có  
nhiều điểm trái với quy định tại Luật thuế  TNDN như  Thông tư  số  33/TT­BTC  
ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính “hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài 
chính đối với công ty Nhà nước”  đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác thanh tra,  
kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế. 
­ Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ 
cho công tác quản lý thuế  như: quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý 
xuất nhập khẩu, quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký KD... đã làm hạn chế  rất  
nhiều đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
­ Một số  chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa thực sự 
coi công tác quản lý thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan chức năng, 
các tổ chức, cá nhân có liên quan (như Địa chính, Giao thông, Công an, Ngân hàng, ...) 
thiếu sự  phối hợp chặt chẽ, đồng bộ  và có hiệu quả  với cơ quan Thuế  trong việc 
cung cấp thông tin và các biện pháp hỗ  trợ  để  thu đầy đủ, kịp thời tiền thuế  vào 
NSNN.
2.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế


16

* Về quy trình quản lý thuế TNDN
­ Quy trình quản lý thuế TNDN hiện nay vẫn còn chưa hợp lý dẫn đến nhiều  
chức năng còn chồng chéo (chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT; chỉ  đạo, kiểm tra  
công tác quản lý thuế   ở  các Chi cục Thuế, ...); một số  chức năng lại chưa có bộ 
phận chuyên trách đảm nhiệm như: chức năng cưỡng chế thuế, chức năng pháp chế 
về  thuế,... từ  đó dẫn đến chưa bao quát hết toàn bộ  công việc.  Điều này dẫn đến 

việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chưa được đồng bộ và chuyên môn hóa, do vậy 
hiệu quả của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN không cao. Ta có thể thấy qua tình 
hình nợ thuế TNDN từng năm tại Cục Thuế TP Đà Nẵng tại bảng 2.4:
Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế đến ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
 STT

Chỉ tiêu

1

DN Trung ương:
Trong đó thuế TNDN:
DN địa phương:
Trong đó thuế TNDN:
DN đầu tư nước ngoài:
Trong đó thuế TNDN:
DN ngoài quốc doanh:
Trong đó thuế TNDN:
Tổng thuế nợ đọng:
Trong đó thuế TNDN:
Tỷ lệ %:

2
3
4

2003

2004


2005

2006

2007

46.107
15.454
32.475
9.091
24.766
914
12.330
3.175
115.678
28.634
25%

50.447
8.376
41.191
7.718
12.322
599
22.335
3.630
126.295
20.683
16%


60.881
8.241
46.459
9.332
30.015
1.040
28.935
7.820
166.290
26.433
16%

63.496
14.040
44.498
7.750
10.852
934
26.053
6.132
144.899
28.856
20%

61.739
13.119
38.432
7.243
13.193

453
27.925
10.773
141.289
31.558
22%

(Nguồn: báo cáo nợ đọng thuế BC 6 của Cục Thuế TP Đà Nẵng 2003 ­ 2007)
Tổng số  nợ  thuế  đến 31/12/2007 là 141 tỷ  đồng, chiếm 12% trên tổng số 
thuế  thu trong năm từ  DN, cao gấp 6 lần số thuế truy thu qua thanh tra, ki ểm tra;  
trong đó nợ  thuế  TNDN chiếm 9% trên tổng thu trong năm, cao gấp 2 lần số thuế 
TNDN phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
­ Quy trình quản lý thuế  TNDN vẫn còn nhiều hạn chế do chưa bao quát hết 
các chức năng. Đến nay, Luật quản lý thuế vẫn chưa áp dụng nhằm quy định quản lý  
thống nhất giữa các loại thuế; quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá 
nhân nộp thuế  có liên quan nhằm đảm bảo cho Luật thuế  TNDN được thực thi tốt 
hơn.
­ Việc  ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý thuế  còn ở  mức thấp, mới  
chỉ tập trung chủ yếu vào việc đăng ký mã số  thuế, xử  lý tờ  khai và chứng từ  nộp  
thuế, quản lý ấn chỉ. Đại bộ phận công việc trong quy trình quản lý thuế vẫn là thủ 
công, năng suất thấp dẫn đến hạn chế khả năng thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của  
cơ quan Thuế.


17

­ Việc tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế chưa thường xuyên, liên tục; 
Hình thức còn đơn điệu, chưa áp dụng công nghệ  thông tin như: tư  vấn qua fax,  
mạng Internet.. ; Nội dung mới chỉ bó hẹp ở thông tin về đăng ký, kê khai nộp thuế,  
thuế suất. Do đó chưa thực sự thể hiện bản chất của việc hỗ trợ DN từ khâu lập sổ 

sách kế  toán đến tính toán thuế  TNDN phải nộp, giúp lành mạnh quan hệ tài chính 
của DN, vì vậy chưa nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện và trách nhiệm pháp luật của  
ĐTNT.
* Về quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT
­ Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chưa có giải pháp cụ thể trong việc 
phát hiện các hành vi vi phạm; phạm vi kiểm tra còn tràn lan, không trọng tâm nên 
chất lượng kiểm tra còn hạn chế; việc xử lý vi phạm đôi khi còn theo cảm tính, xuê  
xoa nên chưa có tác dụng răn đe, ngăn chặn kịp thời hành vi gian lận thuế TNDN.
­ Về lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra: việc xác định các hành vi vi phạm và 
ĐTNT có nghi vấn thông qua phân tích Báo cáo tài chính DN để lập kế hoạch thanh 
tra chưa được chú trọng dẫn đến hiệu quả  công tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT còn 
thấp, do vậy đã  ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN của cơ quan 
Thuế. 
* Về công chức thuế thực hiện việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
­ Hiện tại số lượng cán bộ  làm công tác thanh tra, kiểm tra  ở  Cục Thuế  TP  
Đà Nẵng mới chỉ có 72 người, chiếm 14% trên tổng số cán bộ  công chức, trong đó 
cán bộ  có trình độ  đại học (thuộc tất cả  các ngành và hình thức đào tạo) chiếm  
khoảng 65%. Vì vậy, trong những năm gần đây Cục Thuế TP Đà Nẵng đã tổ  chức 
đào tạo lại cán bộ để có trình độ tương xứng với nhiệm vụ; tuy nhiên vẫn còn một  
bộ phận công chức thuế có trình độ hạn chế về chuyên môn, chưa nắm bắt, hiểu rõ  
Luật thuế  TNDN cũng như  chưa thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các quy  
trình, chưa thực hiện đúng chức trách được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN, 
ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
­ Việc đào tạo lại chủ  yếu tập trung  ở  ngành Luật (mục đích là xử  lý vi  
phạm), chưa chú trọng đến việc đào tạo cán bộ ở các ngành Kinh tế, Tài chính, Kế 
toán để  có thể  phát hiện ra những hành vi vi phạm; chưa có kế hoạch tuyển chọn, 
sắp xếp, bổ  nhiệm, bố trí sử  dụng và đánh giá cán bộ  một cách chuẩn xác và hợp  
lý. 
­ Về việc thực hiện điều động, luân phiên, luân chuyển công việc: Trên thực  
tế, việc luân phiên, luân chuyển chủ yếu thực hiện ở cán bộ nghiệp vụ chuyên môn  

mà không thực hiện  ở  cán bộ  lãnh đạo, việc luân chuyển không tính đến mức độ 
phù hợp từ  công việc chuyên môn này sang công việc chuyên môn khác dẫn đến 
trình độ chuyên môn hóa nghiệp vụ không cao, thời gian để thích ứng với công việc  
mới thường khá dài từ  1 ­ 5 năm. Việc này dẫn đến sự  không đồng bộ  trong việc  
thực hiện các quy trình quản lý thu thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra, ... gây  ảnh 
hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. 


18

­ Về  chế  độ  đãi ngộ  và chính sách thi đua khen thưởng: Chế  độ  đãi ngộ  cho  
công chức trong ngành Thuế  hiện nay chưa cao, chưa thực sự  động viên để  cán bộ 
thuế yên tâm làm việc; việc khen thưởng vẫn còn mang tính hình thức, không xây dựng 
tiêu chí xét thi đua theo chức năng, nhiệm vụ và kết quả đạt được của từng cá nhân, bộ 
phận, từng vị  trí của cán bộ  lãnh đạo. Từ  đó dẫn đến chế  độ  bình quân chủ  nghĩa; 
không thực sự động viên cán bộ có năng lực, có phẩm chất, tâm huyết với ngành Thuế,  
phát huy toàn bộ năng lực và sở trường trong công tác kiểm soát thuế.
­ Một bộ  phận cán bộ  quản lý thuế  trình độ  hiểu biết và thực thi về  Luật 
thuế  TNDN, hạch toán kế  toán, phân tích tài chính DN còn hạn chế. Thái độ  và 
phong cách ứng xử của một số cán bộ thuế còn chưa thật tận tụy, công tâm, khách 
quan.
2.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế 
­ Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế TNDN, nợ đọng thuế xảy 
ra  ở  tất cả  DN thuộc mọi ngành nghề  KD ngày càng tăng, vừa làm thất thu cho 
NSNN, vừa không bảo đảm công bằng xã hội;
­ Các hành vi trốn thuế, lách thuế  TNDN thông qua việc hạch toán kế  toán  
xảy ra  ở  tất cả mọi ngành nghề  KD mà thường ở  loại hình DN ngoài quốc doanh 
đang trở nên phổ biến. Các hành vi cụ thể:
• Về hạch toán doanh thu: bỏ ngoài sổ sách, không hạch toán hoặc hạch toán 
thiếu các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định TNCT,...

• Về chi phí: hạch toán trực tiếp hoặc gián tiếp để kết chuyển các khoản chi 
phí không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định TNCT trong kỳ như:
+ Tiền lương, tiền công do CSKD không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao 
động theo quy định của pháp luật về lao động; tiền lương, tiền công của chủ DN tư 
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân KD. Thù lao  
trả  cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị  của các công ty TNHH,  
công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành SXKD hàng hóa, dịch vụ.
+ Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký  
kinh doanh, phạt vay nợ  quá hạn, phạt vi phạm chế  độ  kế  toán thống kê, phạt vi 
phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác. 
+ Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và TNCT như: chi về đầu tư 
xây dựng cơ  bản; chi  ủng hộ các đoàn thể, tổ  chức xã hội và ủng hộ  địa phương;  
chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, TNCT; các khoản 
chi do nguồn kinh phí khác đài thọ và các khoản chi phí không hợp lý khác.
+ Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí sửa 
chữa tài sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng và các 
khoản trích trước khác. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy  
định hoặc chứng từ không hợp pháp.


19

­ Một số DN, hộ gia đình và cá nhân KD cố ý, tìm mọi thủ đoạn để trốn thuế 
TNDN phải nộp như không kê khai đăng ký nộp thuế, vi phạm các chế độ về quản  
lý và sử dụng hóa đơn, lập khống chứng từ để làm giảm TNCT...
­ Từ năm 2003 trở về đây, tại TP Đà Nẵng xuất hiện một số DN ngoài quốc  
doanh như  Công ty TNHH Đà Sơn, Công ty TNHH Tín Hữu, DN tư  nhân Thành  
Phước, ...thành lập với mục đích mua hóa đơn GTGT để  bán lại cho các DN khác  
nhằm hợp thức hóa chứng từ  chi phí hoặc kê khống chi phí để  làm giảm thuế 
TNDN phải nộp hoặc bòn rút công quỹ của Nhà nước. Tình trạng mua hóa đơn của  

DN “ma” này ngày càng gia tăng dẫn đến việc trốn thuế và gian lận thuế diễn ra ở 
hầu hết các sắc thuế không những ở TP Đà Nẵng mà còn ở các tỉnh thành khác, vừa  
làm thất thu NSNN vừa không bảo đảm công bằng xã hội. 
Sau đây là một ví dụ điển hình về trường hợp nghiêm trọng về hành vi mua 
bán khống hóa đơn GTGT cuối năm 2005 và đầu năm 2006 do cơ quan Thuế và cơ 
quan Công an phối hợp điều tra và phát hiện:
Bảng 2.5: Các vụ điển hình mua bán khống hóa đơn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên đơn vị bán hóa đơn

Số ĐTNT 

Hóa đơn bất hợp 

mua khống

pháp
Số 

Số thuế TNDN 
gian lận

Giá trị chi phí

lượng

1.  Công  ty  TNHH  Đà  Sơn 
và Công ty TNHH Tín Hữu
2.   DN   tư   nhân   Thành 
Phước

3...

121

440

12.362

3.461

89

163

 9.190

 2.573

...

...

   ...

   ...

(Nguồn : Báo cáo tình hình vi phạm hóa đơn 6 tháng đầu năm 2007 tại Đà Nẵng)
­ Về ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT: Trong những năm gần đây, 
ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT ngày càng được nâng cao, tuy nhiên vẫn  
có nhiều ĐTNT coi việc trốn thuế  sự  tất yếu trong nền kinh tế thị  trường. Khoa  

học ngày càng phát triển thì các thủ  đoạn trốn thuế  ngày càng tinh vi và phức tạp  
hơn dẫn đến gây khó khăn cho cơ quan Thuế trong công tác kiểm soát thuế.
Tóm lại, thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN  ở TP Đà Nẵng 
vẫn còn bộc lộ  những hạn chế, Luật thuế  TNDN còn có nhiều bất cập, nhiều  
vướng mắc trong việc quy định về xác định doanh thu tính thuế TNDN; các khoản 
chi phí hợp lý, hợp lệ  được tính giảm trừ  khi xác định TNCT; về  đối tượng nộp 
thuế  TNDN; về  chế  độ  miễn giảm thuế; về  quyết toán thuế  TNDN … do đó dễ 
tạo những kẽ  hở  trong quản lý thuế  TNDN. Tổ  chức bộ  máy của cơ  quan Thuế 
chưa phù hợp với mô hình tổ  chức quản lý thuế  theo chức năng; Cơ  quan Thuế 


20

chưa có chức năng điều tra hành chính thuế  đối với các vụ  trốn thuế  phức tạp, có  
quy mô lớn, phạm vi rộng; chưa được quyền khởi kiện các DN chây ỳ  trong việc  
nộp thuế, các DN phá sản… để  thu hồi đầy đủ  tiền thuế  cho Nhà nước; Công tác  
thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế hiện nay vẫn chưa đạt quy mô và chất lượng  
theo yêu cầu của công cuộc cải cách thuế bước 3, chưa trở thành công cụ  đắc lực  
trong việc chống thất thu cho NSNN. Tất cả những vấn đề  trên cần được nghiên  
cứu, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả  công tác thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN  
trên địa bàn TP Đà Nẵng.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA, 
KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA 
BÀN TP ĐÀ NẴNG
3.1. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả  công tác thanh tra, kiểm tra 
thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng
Từ  thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN  ở  TP Đà Nẵng vẫn  

còn bộc lộ những hạn chế như đã nêu ở trên cùng với yêu cầu của xu thế hội nhập  
kinh tế  thế  giới, để  đảm bảo thực thi tốt Luật thuế  TNDN trong giai đoạn hiện 
nay, góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối 
chính sách của Đảng và Nhà nước thì việc tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế 
TNDN là một yêu cầu tất yếu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị  là hoàn thành  
vượt mức kế  hoạch thu NSNN do Tổng cục Thuế  và Hội đồng nhân dân TP Đà 
Nẵng giao cho.
3.2.   Giải   pháp   nâng   cao   hiệu   quả   công   tác   thanh   tra,   kiểm  tra   thuế 
TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng
Xuất phát từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn 
TP Đà Nẵng, từ xu thế phát triển và hội nhập, từ yêu cầu cải cách và hiện đại hóa 
công tác quản lý thu thuế đòi hỏi sự cần thiết phải hoàn thiện về cơ chế, quy trình 
quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.  
Với kinh nghiệm thực tế, với trình độ nhận thức và nghiên cứu tuy còn hạn chế, tác 
giả đưa ra một số ý kiến nhằm tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa  
bàn TP Đà Nẵng.
3.2.1. Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh  
tra thuế TNDN tại CSKD
 Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện không tuân 
thủ cơ chế, chính sách và pháp luật thuế xảy ra như không kê khai thuế, không nộp 
thuế, mua bán khống hóa đơn hoặc cán bộ  thuế  không làm đúng quy trình quản lý 
thuế, quy trình thanh tra thuế, ...Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng:  
rủi ro từ  môi trường thanh tra, kiểm tra thuế  TNDN; từ  hệ  thống pháp luật chưa 


21

đồng bộ; rủi ro từ thủ tục hành chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức,  
biện pháp quản lý thuế TNDN chưa phù hợp; rủi ro từ trình độ  và nhận thức trách 
nhiệm của cán bộ thuế...

Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ  quan trọng nhất để  quản lý 
rủi ro về thuế. Mặt khác, yêu cầu của cải cách và hiện đại hóa công tác thanh tra  
thuế là phải đổi mới cách thức, phương pháp thanh tra bằng kỹ thuật quản lý rủi ro  
về thuế dưới sự hỗ trợ của công nghệ tin học.
­ Về phương pháp:
Bao gồm 5 bước, bước một: phân loại DN từ hồ số lưu trữ; bước hai: phân 
tích theo chiều ngang, chiều dọc và theo tỷ suất các chỉ  tiêu trên báo cáo tài chính;  
bước ba: phân loại rủi ro; bước bốn: kiểm tra rủi ro; bước năm: lập kế hoạch thanh 
tra tại CSKD. Nội dung cụ thể các bước tiến hành như sau:

• Bước một: Phân loại DN từ  các hồ  sơ  lưu trữ  tại cơ  quan Thuế  như: tờ 
khai
thuế TNDN, quyết toán thuế TNDN, Báo cáo tài chính và các tình hình khác có liên 
quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của DN. Ta có thể phân loại như sau:
Bảng 3.1: Chấm điểm phân loại DN
STT

Nội dung chấm điểm cho từng tiêu thức

I

Thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ
­ Thuê kế toán làm việc ổn định tại DN:
­ Mở đầy đủ các sổ kế toán theo quy định; ghi chép cập nhật kịp 
thời, đầy đủ, hạch toán được doanh thu, chi phí:
­ Thực hiện đúng quy định về xuất hóa đơn khi bán, lấy hóa đơn 
khi mua hàng; Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo hóa đơn:
­ Thực hiện đầy đủ các loại chứng từ kế toán, Báo cáo tài chính 
và các tài liệu kế toán khác theo quy định:
Chấp hành các chính sách thuế và kê khai nộp thuế

­ Kê khai tạm nộp thuế TNDN đầu năm đúng thời gian, phù hợp  
với tình hình hoạt động SXKD:
­  Kê khai quyết toán thuế  TNDN đúng thời gian, chính xác về  số 
học:
­ Báo cáo tài chính năm đúng thời gian, biểu mẫu, chính xác:
­ Chấp hành nộp thuế đầy đủ, đúng thời gian, nợ thuế dưới 10%  
số thuế kê khai phải nộp trong năm
­  Thực hiện đúng quy định về  hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao 
động: 
Thực hiện doanh thu và hiệu quả hoạt động SXKD
­ Doanh thu năm báo cáo so năm trước tăng trên 30%:
­ Doanh thu năm báo cáo so năm trước tăng từ 10­30%:
­ Có hiệu quả hoạt động SXKD:
­ Có lãi nhưng hiệu quả chưa cao

II

III

Điểm 
tối đa
20
5
5
5
5
30
5
5
5

10
5
30
10
5
20
10


22

IV

Thanh toán qua Ngân hàng
20
a/ Doanh số mua vào:
­ Tỷ trọng mua vào thanh toán qua ngân hàng đạt từ 60% trở lên:
10
­ Tỷ trọng mua vào thanh toán qua ngân hàng từ 20 ­ dưới 60%:
5
­ Tỷ trọng mua vào thanh toán qua ngân hàng dưới 20% :
0
b/ Doanh số bán ra:
* Trường hợp tiêu thụ nội địa:
­ Tỷ trọng doanh thu thanh toán qua ngân hàng trên 60%:
10
­ Tỷ trọng doanh thu thanh toán qua ngân hàng từ 20­60%:
5
­ Tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng dưới 20% :
0

* Trường hợp vừa xuất khẩu  vừa có doanh thu tiêu thụ nội địa:
­ Tỷ trọng doanh thu  thanh toán qua ngân hàng trên 70%:
10
­ Tỷ trọng doanh thu thanh toán qua ngân hàng từ 40­70%:
5
­ Tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng dưới 40% :
0
* Thang điểm xếp loại: 
­ DN loại tốt (dán Phiếu màu xanh):
Đạt từ 80­100 điểm;
­ DN loại trung bình (dán Phiếu màu vàng):
Đạt từ 60 đến dưới 80 điểm;
­ DN loại chưa tốt (dán Phiếu màu đỏ): 
Đạt dưới 60 điểm.
* Ghi chú:

­ Đối với tiêu thức 3: Áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của 
các ngân hàng thương mại hiện nay là 12%/ năm.
+ Chỉ tiêu: “Có hiệu quả”, nếu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở 
hữu đạt bằng mức lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trở lên; 
+ Chỉ  tiêu: “Có lãi nhưng hiệu quả  chưa cao” nếu tỷ  suất lợi nhuận trước  
thuế trên vốn chủ sở hữu đạt từ 60% lãi suất ngân hàng đến dưới mức lãi suất cho  
vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thương mại.
+ Trường hợp DN lãi dưới 60% mức lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân  
của các ngân hàng thương mại thì không chấm điểm tiêu thức này.
+ Đối với các DN không kê khai bổ  sung kịp thời về việc thay đổi vốn chủ 
sở hữu thì chỉ tính 10 điểm (dù tỷ suất lợi nhuận đạt cao).
­ DN không đáp ứng chỉ tiêu nào của 1 trong 4 tiêu thức trên thì không chấm.
­ Trường hợp trong năm DN bị  xử  phạt vi phạm hành chính một lần với số 
tiền từ 03 triệu đồng trở lên thì bị trừ 05 điểm;

­ Các DN trong năm có các vi phạm sau đây chỉ được xếp loại chưa tốt: DN 
có hành vi gian lận thuế, trốn thuế; DN có dấu hiệu chuyển giá; DN mua, bán, sử 
dụng hóa đơn bất hợp pháp; DN nợ thuế dây dưa trên 50% số thuế phải nộp trong 
năm.
­ Các DN có các vi phạm sau đây được xếp loại trung bình: DN có nghi vấn  
mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; DN nợ đọng thuế từ 10 đến 50% số thuế  phải 
nộp trong năm; DN bị xử phạt hành chính từ hai lần trở lên về cùng một hành vi.


23

­ Các trường hợp tạm thời chưa xếp loại : Các DN mới thành lập hoạt động 
dưới một năm và các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc (không nộp thuế TNDN).

• Bước hai: sử dụng các phương pháp phân tích các theo chiều ngang, chiều  
dọc và phân tích tỷ suất đối với các DN Phiếu màu vàng và DN loại chưa tốt (Phiếu 
màu đỏ) để phát hiện và nhận dạng rủi ro các hành vi gian lận và trốn thuế TNDN.
­ Phân tích theo chiều ngang: là phân tích diễn biến của từng chỉ tiêu (theo số 
tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ %) trong Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả KD từ 3  
đến 5 năm. Sự phân tích này cho thấy xu hướng biến đổi của từng chỉ tiêu qua các 
năm, từ  đó phát hiện những bất hợp lý hoặc những bất thường trong từng chỉ tiêu 
liên quan đến hoạt động SXKD của DN có nguy cơ xảy ra rủi ro về thuế.  Phân tích 
hàng ngang theo nguyên tắc sau: lấy số liệu của  năm sau chia cho số  năm trước 
tương ứng với các chỉ tiêu trên từng loại Báo cáo tài chính.
­ Phân tích theo chiều dọc: là sự  phân tích diễn biến của mỗi chỉ tiêu trong  
Bảng cân đối kế  toán bằng tỷ  lệ  % trên  tổng tài sản  và diễn biến mỗi chỉ  tiêu 
trong báo cáo kết quả KD bằng tỷ lệ % trên  tổng doanh thu. Phân tích theo chiều 
dọc có thể  sử  dụng cho một năm hoặc nhiều năm, qua phân tích có thể  xác định  
được các thay đổi căn bản trong xu thế, các bất hợp lý trong cơ cấu, trong từng chỉ 
tiêu liên đến hoạt động SXKD của DN có nguy cơ xảy ra rủi ro về thuế TNDN.

Chẳng hạn: qua phân tích Báo cáo kết quả KD của các năm từ  2001 ­ 2005: 
chuyên viên phân tích nhận thấy chỉ tiêu giá vốn hàng bán năm 2004 đạt 943.769.000 
đồng chiếm 85% trên doanh thu và tăng 148% so với năm 2003, trong khi chỉ  tiêu 
này ở năm 2002 và 2003 chỉ chiếm 82% dẫn đến lợi nhuận gộp chỉ đạt 155.210.000 
đồng chiếm 14% trên doanh thu và thấp hơn chỉ tiêu này ở các năm trước. Hoặc tại  
chỉ tiêu chi phí bán hàng năm 2004 đạt 77.966.000 đồng, tăng 163% so với năm 2003  
nhưng doanh thu năm 2004 chỉ  tăng 144% so với năm 2003... Điều đó cho thấy tỷ 
trọng chi phí năm 2004 lớn hơn các năm trước dẫn đến lợi nhuận thực hiện giảm  
đi... Từ  những phân tích trên, chuyên viên phân tích sẽ  xác định những yếu tố  bất  
thường, các rủi ro gian lận về thuế sẽ nằm  ở chỉ tiêu nào, cần thiết phải xác minh  
và kiểm tra những tài khoản nào, ở những chứng từ sổ sách nào nhằm xác định đúng 
đắn TNCT để xác định thuế TNDN phải nộp của từng năm. 
­ Phân tích tỷ suất: là phân tích mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều mục trong  
báo cáo tài chính. Các tỷ suất tài chính thường được phản ánh bằng tỷ lệ % hoặc số 
lần. Phân tích tỷ  suất để  so sánh một ĐTNT qua nhiều thời kỳ khác nhau hoặc so  
sánh cùng thời kỳ với các ĐTNT khác cùng ngành nghề hoặc số liệu chuẩn theo quy  
định của ngành. Mục đích nhằm phát hiện những điều bất hợp lý trong báo cáo tài 
chính, báo cáo kết quả KD và tờ khai quyết toán thuế TNDN của ĐTNT.
Qua phân tích chiều ngang, chiều dọc và các tỷ  suất; cán bộ  thuế   có thể có 
kết luận rủi ro tiềm tàng về kê khai giấu doanh thu tính thuế TNDN, kết chuyển giá  
vốn không hợp lý... để xác định số thuế TNDN có khả năng bị gian lận.
* Lựa chọn nghi vấn


24

+ Xác định năm có nghi vấn: là năm có nhiều chỉ  tiêu biến động lớn, bất 
thường tại kết quả phân tích theo chiều ngang, chiều dọc,  theo tỷ suất .
+ Nhận xét tổng quan về kết quả KD so với số thuế TNDN đã kê khai trong 
năm có nghi vấn, so sánh với các năm trước liền kề.

+ Xem xét, đối chiếu, lựa chọn các khoản mục, chỉ  tiêu có biến động bất  
thường hoặc nghi vấn của năm đã lựa chọn.
+ Xác định các nội dung cần kiểm tra liên quan đến từng nội dung có nghi  
vấn như Tài khoản kế toán, doanh thu tính thuế TNDN, các khoản mục chi phí...
* Lưu ý: Trong quá trình phân tích phải kết nối thông tin từ dữ liệu chiều 
dọc, chiều ngang với thông tin khác về DN (thông tin chung, kết quả SXKD, tình 
hình tuân thủ pháp luật thuế, tình hình xác minh hóa đơn, tình hình thanh tra, kiểm 
tra thuế TNDN những năm trước đó ....của ĐTNT). 

• Bước ba: xếp hạng rủi ro: 
Phân loại mức độ rủi ro từ kết quả phân tích, gắn với số tiền thuế có khả năng  
bị gian lận dựa theo các mức xử phạt của Điều 161 “Tội trốn thuế” như sau:
Bảng 3.2: Phân loại rủi ro để lập kế hoạch thanh tra thuế TNDN
ST
T

Định lượng rủi ro về 
thuế

Phân loại rủi 
ro

Biện pháp thực hiện

1
2

Dưới 50 triệu đồng
Từ  50 triệu đến dưới 150 
triệu đồng.

Trên 150 triêu đồng.

Rủi ro thấp
Rủi   ro   trung 
bình
Rủi ro cao

Tạm thời chưa kiểm tra
Kiểm   tra   hoặc   thanh   tra 
thuế
Thanh tra thuế

3

(Cơ sở phân loại: Khung hình phạt tội trốn thuế theo Luật Hình sự hiện nay)
• Bước bốn: kiểm tra rủi ro: các DN được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro  
về thuế cao phải được tiến hành kiểm tra ở mức độ chi tiết, cụ thể hơn các rủi ro 
đã phát hiện qua bước phân tích. Thanh tra phải tiến hành thu thập các thông tin, tài 
liệu liên quan trực tiếp đến rủi ro như: các hợp đồng, các chứng từ  giao dịch, về 
xuất nhập khẩu, ... Từ đó kiểm tra xác định mức độ  của từng rủi ro và định lượng 
của từng rủi ro để có phương pháp xử lý trên cơ sở các nguồn lực hiện có.

• Bước năm: lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại DN: đối với các DN đã xác 
định được các rủi ro và định lượng được mức độ  rủi ro ở  mức độ  cao hoặc trung 
bình đều phải đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế. Cụ thể:
­ Kiểm tra thuế  TNDN  đối với các DN đã xác định được các rủi ro và định 
lượng được mức độ  rủi ro trung bình đối với các DN loại trung bình, quy mô nhỏ 
nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm về  thuế. Thông qua đó nhắc nhở,  
hướng dẫn để ĐTNT khắc phục các sai sót, nâng cao tính tự  giác tuân thủ  pháp luật 
thuế.



25

­ Thanh tra thuế TNDN chỉ áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể như:  
Các CSKD có ngành nghề  KD đa dạng, quy mô KD lớn và phức tạp; hoặc có dấu  
hiệu vi phạm pháp luật thuế, có biểu hiện gian lận thuế,   trốn thuế  TNDN với số 
lượng lớn với mức độ rủi ro trung bình và cao.
­ Về công nghệ: Sử dụng tin học để thao tác toàn bộ công việc từ phân tích  
nhận dạng rủi ro, xếp hạng rủi ro, kiểm tra rủi ro đến việc lập kế  hoạch thanh tra  
tại DN.
­ Về quy trình: Quy trình lập kế hoạch thanh tra thuế TNDN theo kỹ thuật  
quản lý rủi ro gồm các bước: phân loại DN, nhập, chuyển đổi dữ  liệu đầu vào, 
phân tích, nhận dạng, xếp hạng rủi ro, việc lập kế hoạch thanh tra tại DN, báo cáo 
kết quả  lập kế  hoạch thanh tra, ...Các bước của quy trình lập kế  hoạch theo kỹ 
thuật quản lý rủi ro từng bước được chuyên môn hóa theo yêu cầu của công tác 
thanh tra thuế TNDN.  
Tóm lại,  kỹ  thuật quản lý rủi ro trong việc lập kế  hoạch thanh tra thuế 
TNDN là ph
ng pháp m
ới, đòi h
ỏi k
 năng phân tích ho
ạt động kinh t
 
Thu  thập ươ
thông 
tin:  Kê 
khai  thu
ế, ỹquy

ết  toán  thuế  TNDN, 
dấu  hiệếu , tài chính
vi 
ạm từ nhiậềy đ
u ngu
ồạ
n: Đi
u tra, thẩm định, gi
ải quy
ết khiếu nại,...đ
ể phân 
củph
a DN. Do v
ể ho
t độềng thanh tra, ki
ểm tra thu
ế TNDN có hi
ệu qu
ả thông qua 
i ro
việtích r
c lậủ
p k
ế hoạch thanh tra thì cơ quan Thuế phải trang bị kỹ năng phân tích rủi ro,  
kiếXác 
n thứđc chuyên sâu v
ề phân tích tài chính DN cho cán b
ộ làm công tác thanh tra đ
ể 
ịnh  nội  dung 

thanh 
Xác định m
ục tiêu, phạm vi 
từtra: toàn di
ng bước chuy
ển đ
ổi ho
ạt độếng thanh tra thu
ếthanh 
 sang ctra:
ơ ch ngành 
ế thanh tra theo k
ện, h
ạn ch
ế, quy

nghề  KD, ỹ thuật  
qutoán 
ản lý rthu
ủi ro.
ế,  miễn  giảm  thuế 
loại DN, thời kỳ thanh tra, ...
TNDN...
3.2.2. Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN

Xây d
ựng k
ế hoạch 
Quy trình thanh tra, kiể
m tra thu

ế  TNDN là quy trình xuyên su
ốt trong hoạt 
thanh tra chi tiết ất hỗ trợ và bổ sung cho quy trình  
động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN, mang tính ch
quản lý thuế  TNDN. Để  thực hiện cơ  chế  quản lý thuế  theo mô hình chức năng,  
phù h
ợp với địa bàn TP Đà N
ẵế
ng, thì vi
ện quy trình thanh tra kiểm tra 
Thanh tra t
ại cơ quan Thu
 (là chủệ yc hoàn thi
ếu):
Chuyển hồ sơ trốn 
thuPhân 
ế TNDN là m
ột đi
ều ctích 
ần thi
ết để ho
ạt đ
ộng thanh tra, ki
ểm tra thuế TNDN đạt  
tích  rủi  ro; 
phân 
chuyên 
sâu 
các 
chỉ 

thuế SL lớn sang 
hiệ
u quả. 
tiêu tài chính; xác đ
ịnh nội dung, phạm vi cần 
cơ quan điều tra
thanh tra; thành l

p đoàn thanh tra.
Quy trình được hoàn thiện theo mô hình tại hình sau:

Không kiểm 
tra tại  trụ sở 
ĐTNT

Thanh  tra  tại  DN:  công  bố  quyết 
định; lập nhật ký thanh tra. Kiểm tra 
   hồ  sơ  chi  tiết,  số  liệu  tổng  hợp 
(theo  các  bước  thanh  tra,  sổ  tay 
nghiệp vụ).

Xử lý kết quả thanh tra:
­ Không xử lý nếu không vi phạm;
­ Hành chính; phạt theo Luật thuế;
­ Chuyển Điều tra thuế nếu hành vi 
có dấu hiệu vi phạm Luật hình sự.
Báo cáo đánh 
giá kết quả 
cuộc thanh tra.


Lưu trữ 
hồ sơ

Xác minh 
số liệu, tài 
liệu.

Kết luận thanh tra:  
chấp hành pháp luật 
thuế, chế độ kế toán, hóa 
đơn, các hành vi vi phạm.
Theo dõi 
Quyết định 
xử lý

Báo cáo thực hiện kế 
hoạch thanh tra, tổng 
kết kinh nghiệm.


×