1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Ngoài chức năng đảm bảo nguồn thu quan
trọng của ngân sách Nhà nước (NSNN), thuế TNDN còn là công cụ thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội; khuyến khích, thúc đẩy
sản xuất (SX), kinh doanh (KD) phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược
và toàn diện của Nhà nước.
Ngoài vị trí địa lý là một thành phố (TP) trung tâm của miền Trung, Đà Nẵng
còn là một trung tâm kinh tế của đất nước. Số thu thuế TNDN trong các năm qua
đạt khoảng 37% 40% trong tổng thu thuế từ doanh nghiệp (DN). Đặc biệt khi
Việt Nam gia nhập vào WTO và thực hiện cắt giảm thuế quan (CFPT), khi đó thuế
nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu cũng giảm theo, thì thuế
TNDN trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, số thu thuế TNDN
qua các năm 2002 2007 chiếm tỷ trọng giảm dần trong tổng thu ngân sách. Nguyên
nhân do tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh
vi, khó phát hiện, số thuế TNDN bị thất thoát ngày càng lớn; hơn nữa việc thanh tra,
kiểm tra đối tượng nộp thuế (ĐTNT) là công cụ chủ yếu để chống thất thu ngân
sách theo cơ chế tự khai, tự nộp chưa được xem trọng; mặt khác, các thủ tục thanh
tra, kiểm tra thuế TNDN còn nhiều bất cập dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN của cơ quan Thuế với ĐTNT chưa đạt được hiệu quả như dự kiến.
Xuất phát từ chức năng, vai trò của của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
tại TP Đà Nẵng, Tác giả đã chọn đề tài: "Một số vấn đề về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" làm đề tài
cho Tiểu luận môn học Nghiệp vụ Thanh tra của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra . Tiểu luận nghiên cứu thực trạng việc
thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng
quản lý từ năm 2002 2007 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN, tăng cường chống thất thu NSNN đối với
thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa
bàn TP Đà Nẵng trên cơ sở cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của ĐTNT trong mối liên
hệ với quy trình quản lý thu thuế TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục
Thuế ban hành áp dụng trên toàn quốc.
Phạm vi nghiên cứu: Văn phòng Cục Thuế TP Đà Nẵng và 7 Chi cục Thuế.
2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các
phương pháp cụ thể như: phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ, kiểm định thống kê,
kiểm tra, đối chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng việc thanh tra, kiểm
tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng. Từ đó có thể đưa ra những kết luận cần
thiết từ thực tế, đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với khả năng áp dụng tại
TP Đà Nẵng.
5. Những đóng góp của Tiểu luận
Tiểu luận nêu lên thực trạng của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
trên địa bàn TP Đà Nẵng, những tồn tại và nguyên nhân, đồng thời đưa ra những
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
6. Kết cấu của Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt và tài liệu tham khảo,
Tiểu luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn TP Đà
Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã
định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm
của quản lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ
giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ bản: dự báo, hoạch định, tổ
chức, điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó kiểm tra là chức năng quan trọng,
được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Đó là việc xem xét để
đánh giá, phân loại, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với
mục tiêu, kế hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu hay định hướng cho các hoạt
động.
Thanh tra tiếng Anh “ Inspect” xuất phát từ gốc Latinh “InSpectare” có
nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối tượng
nhất định”.
Theo từ điển tiếng Việt: “Thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền)
kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa
này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện, ngăn chặn
những gì trái với quy định” [12 , tr 9].
Thanh tra được hiểu là một chức năng thiết yếu cuả cơ quan quản lý nhà
nước, là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thường được được
thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện
pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích cuả Nhà nước, các quyền và lợi
ích hợp pháp cuả cơ quan, tổ chức và cá nhân [12 , tr 12].
1.1.2. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập chịu thuế (TNCT) sau khi
trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở SXKD.
4
* Đối tượng nộp thuế TNDN: Theo quy định của Luật thuế TNDN thì các
tổ chức, cá nhân SX, KD hàng hóa, dịch vụ dưới đây có TNCT phải nộp thuế
TNDN:
Các tổ chức SX, KD hàng hóa, dịch vụ:
Cá nhân trong nước và nước ngoài SX, KD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam bao gồm: cá nhân và nhóm cá nhân KD; hộ KD cá thể; cá
nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, máy móc thiết bị; cá nhân hành nghề độc lập
thuộc đối tượng KD phải đăng ký nộp thuế TNDN như: bác sỹ, luật sư, kế toán, ...
Công ty ở nước ngoài hoạt động KD thông qua cơ sở thường trú tại Việt
Nam mang lại thu nhập.
* Căn cứ tính thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp = TNCT trong kỳ tính thuế * thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế: TNCT trong kỳ tính thuế bao gồm TNCT của hoạt
động SX, KD, dịch vụ và TNCT khác, kể cả TNCT từ hoạt động SX, KD, dịch vụ ở
nước ngoài. TNCT trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:
Doanh thu để
Chi phí hợp
tính thu nhập
thu = +
ế trong kỳ
lý trong kỳ
chịu thuế
trong kỳ tính
tính thuế
tính thuế
Thu nhập chịu
Thu nhập
chịu thuế
khác trong
kỳ tính thuế
Sau khi xác định TNCT theo công thức trên, CSKD được trừ số lỗ của các
năm trước chuyển sang trước khi xác định số thuế TNDN phải nộp theo quy định.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà CSKD
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế: l à c ác
khoản chi phí hợp lý liên quan đến doanh thu và TNCT trong kỳ tính thuế.
Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
Các khoản TNCT khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
+ Chênh lệch về mua, bán chứng khoán. Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán
hàng trả chậm; lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản;
+ Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền
tác giả; thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
5
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được; thu các khoản
nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
+ Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế.
+ Các khoản thu nhập từ hoạt động SX, KD hàng hóa, dịch vụ của những
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
+ Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
+ Thu nhập nhận được từ hoạt động SX, KD hàng hóa, dịch vụ ở nước
ngoài.
+ Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu.
+ Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước chưa nộp thuế TNDN.
+ Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền và các khoản thu nhập khác.
Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với CSKD là
28%.
1.1.2.2. Nội dung của thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là hoạt động thanh tra chuyên
ngành, chủ yếu do cơ quan Thuế thực hiện, có sự phối hợp của nhiều cơ quan hữu
quan như: Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước,.. trên cơ sở ĐTNT tự tính, tự
khai và tự nộp vào NSNN. Do đó, việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có đặc điểm
ngoại kiểm của hoạt động kiểm toán thuế TNDN, tức là kiểm soát việc tuân thủ
pháp luật thuế TNDN đối với ĐTNT.
Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là việc kiểm tra để xác định chính xác số thuế
TNDN mà ĐTNT phải nộp thông qua các căn cứ tính thuế TNDN như: xác định doanh
thu tính thuế TNDN phát sinh trong kỳ, các khoản chi phi hợp lý, hợp lệ được tính
giảm trừ khi xác định TNCT theo quy định của Luật thuế TNDN, các khoản TNCT
khác (nếu có), thuế suất thuế TNDN ... nhằm quản lý chặt chẽ được nguồn thu này.
Có thể tóm tắt việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN với ĐTNT bằng hình 1.1 như
sau:
Các chuẩn mực:
Luật thuế TNDN và các
văn bản hướng dẫn.
Quy trình quản lý thuế
TNDN, quy trình thanh
tra, kiểm tra thuế TNDN.
CƠ QUAN
THUẾ
Kiểm soát việc
tuân thủ luật
thuế TNDN với
các đối tượng
nộp thuế.
Hình 1.1: Sơ đồ thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
6
1.1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là công cụ chủ yếu để thực hiện thanh tra,
kiểm tra thuế TNDN. Thực chất của thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp
hành pháp luật thuế của ĐTNT và xử lý vi phạm. Nội dung quy trình được thể hiện
bảng sau:
Bảng 1.1: Quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT
STT
1
2
3
4
Bước công
Các công việc cụ thể
Bộ phận thực hiện
việc
Lập kế Thu thập thông tin về DN
Phòng thanh tra, quản lý
hoạch thanh Lập kế hoạch thanh tra:
DN thuộc Cục Thuế, Tổ
tra, kiểm tra. + Dự tính nguồn nhân lực
thanh tra, quản lý DN
+ Lập kế hoạch tháng, quý, thuộc Chi cục Thuế.
năm.
Tổng cục, Cục Thuế.
Duyệt kế hoạch thanh tra
Tổ chức Chuẩn bị thanh tra, kiểm tra:
Đoàn kiểm tra, thanh tra
phân tích sâu + Tập hợp, phân tích thông tin;
các DN trong kiểm tra hồ sơ tại cơ quan
kế hoạch Thuế
thanh tra, + Xác định nội dung, phạm vi,
kiểm tra,
hình thức kiểm tra.
Cục Thuế, Chi cục
Thành lập đoàn thanh tra.
Thuế
Thanh tra, Ban hành QĐ thanh tra, kiểm tra: Đoàn thanh tra, kiểm tra
kiểm tra tại + Công bố QĐ kiểm tra.
DN
+ Lập nhật ký kiểm tra.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra Đoàn thanh tra, kiểm tra
bằng việc xem xét số liệu và
xác lập hồ sơ chứng lý:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu
tổng hợp; kiểm tra chi tiết, lập
hồ sơ chứng lý.
+ Lập biên bản thanh tra, kiểm
tra.
Đoàn thanh tra, kiểm tra
Xử lý kết quả thanh tra, kiểm Đoàn thanh tra, kiểm tra
tra.
Phòng, Tổ thanh tra.
Báo cáo kết quả cuộc kiểm
tra.
Lưu trữ hồ sơ và theo dõi việc
thực hiện Quyết định xử lý.
Báo cáo thực Lập báo cáo tổng hơp kết quả Cục Thuế, Chi cục
hiện kế thanh tra, kiểm tra.
Thuế
hoạch thanh
tra.
7
1.2. Những mục tiêu cơ bản của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải giúp cho công tác quản lý
nguồn thu ngân sách được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ
số thu cho NSNN. Đây là mục tiêu chủ yếu vì với mục tiêu này, việc thanh tra, kiểm
tra thuế TNDN mới thể hiện đầy đủ vai trò của nó trong việc quản lý nguồn thu
NSNN.
Thứ hai, đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và
tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế. Mục tiêu này có
tính chất thường xuyên, lâu dài và tác động tới ý thức tự giác của DN. Để thực hiện
được mục tiêu này thì việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải tuân thủ một cách
nghiêm chỉnh quy trình quản lý thuế và quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT.
Thứ ba, nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách
pháp luật trong quá trình thực hiện Luật thuế TNDN, hạn chế các tình trạng tránh
thuế, trốn thuế của ĐTNT; phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi gian lận
về thuế. Góp phần tạo ra môi trường KD ổn định, đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh trong hoạt động KD giữa các thành phần kinh tế.
Thứ tư, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn
hóa dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
Thứ năm, việc thanh tra thuế TNDN phải góp phần phát huy tốt nhất vai trò
của thuế TNDN trong nền kinh tế; bởi vì thông qua việc thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN mới cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin chính xác cho công tác quản
lý thuế, từ đó giúp cho Luật thuế TNDN thực sự phát huy được hiệu quả trong nền
kinh tế.
Để đạt được những mục tiêu cơ bản nêu trên, đòi hỏi phải có những yêu cầu
cụ thể đối với cơ quan Thuế và công chức thuế như sau:
Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy quản
lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Cục Thuế, Chi cục
Thuế.
Hai là, tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu nghi
ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế.
Ba là, phải phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của DN
với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện kiểm tra, thanh tra
thuế của cơ quan Thuế.
Bốn là, cán bộ thuế phải nắm vững chính sách, chế độ thuế; có ý thức trách
nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc trong quy trình.
Năm là, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị làm việc để đảm bảo
khai thác thông tin phục vụ kịp thời cho công tác quản lý và chỉ đạo thu thuế TNDN.
8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN
Từ mục tiêu, nội dung của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN nêu trên thì
các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là:
1.3.1. Các nhân tố từ các cơ quan quản lý Nhà nước
Về việc thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước: thể hiện ở việc sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh thường xuyên hoặc thay đổi Luật thuế TNDN của Nhà
nước dẫn đến việc nắm bắt và thích nghi những nội dung mới của cả ĐTNT và
công chức thuế chưa kịp thời, gây khó khăn cho quá trình thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN. Ngoài ra, việc ban hành các văn bản có cùng đối tượng áp dụng nhưng khác
về tính chất, nội dung cơ bản hoặc chồng chéo lên nhau của các cơ quan quản lý
Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Về vấn đề thanh toán qua ngân hàng: Luật thuế TNDN chỉ quy định bắt
buộc việc thanh toán qua ngân hàng đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa;
mọi tiêu dùng khác đều chưa quy định bắt buộc. Đây chính là kẽ hở để các CSKD
thực hiện gian lận thương mại, mua bán khống hóa đơn nhằm hợp thức hóa chi phí
không có thực để làm giảm TNCT dẫn đến giảm số thuế TNDN phải nộp.
1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế
Việc bố trí bộ máy quản lý thuế tại cơ quan Thuế chưa hợp lý, việc phân
công nhiệm vụ của các bộ phận theo quy trình chưa đồng bộ dẫn đến nhiều chức
năng còn chồng chéo (như: chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT; giải quyết đơn
khiếu nại; hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý thuế, ...); một số chức năng lại
chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm (như: chức năng cưỡng chế thuế, chức
năng pháp chế, ...) cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Về tổ chức mạng nội bộ: thực hiện tốt việc nối mạng nội bộ ngành Thuế
trong cả nước tạo điều kiện cho cơ quan Thuế thực hiện các chương trình quản lý
thuế đạt hiệu quả cũng như việc thu thập mọi thông tin về ĐTNT được đầy đủ và
kịp thời, giúp cho công tác chống gian lận về thuế TNDN đạt được hiệu quả.
Về nhân tố con người: công chức thuế hạn chế về trình độ chuyên môn,
chưa thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các quy trình, chưa thực hiện đúng chức
trách được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN.
Trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý thu thuế bị hạn chế cũng là một
nhân tố ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
1.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế
Về công tác hạch toán kế toán của ĐTNT: ngày càng có nhiều DN mà tập
trung chủ yếu ở loại hình DN ngoài quốc doanh và hợp tác xã, thường có bộ máy kế
toán được tổ chức và hạch toán theo ý kiến chủ quan của chủ DN, luôn có ý thức
trốn thuế TNDN bằng cách bỏ ngoài sổ sách các khoản doanh thu và thu nhập tính
9
thuế TNDN, hạch toán các khoản chi phí không phục vụ SXKD, các khoản chi phí
bất hợp lý, hợp lệ, chi không có chứng từ hóa đơn theo quy định ... vào chi phí khi
xác định TNCT để làm giảm số thuế TNDN phải nộp nên đã gây khó khăn cho việc
kiểm tra, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế;
Về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ: do người tiêu dùng chưa có thói quen
lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ dẫn đến nhiều ĐTNT cố tình không kê khai
hoặc kê khai doanh số thấp hơn thực tế làm giảm TNCT dẫn đến trốn thuế
TNDN; ...
Tóm lại, Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu của quản lý
Nhà nước về thuế. Việc thực hiện phải tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý thu
thuế TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT cũng như các quy chế làm việc của
từng bộ phận chức năng trong cơ quan Thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có đối
tượng riêng, mục đích, yêu cầu và phương pháp riêng, nhưng để thực hiện có hiệu
quả thì Nhà nước cần trang bị cơ sở vật chất cho ngành Thuế, tăng cường đào tạo
và bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn cho công chức thuế. Mặt
khác hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chịu nhiều tác động của môi trường
bên trong cũng như môi trường bên ngoài có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Do vậy
hệ thống luật pháp của Nhà nước cần phải thực sự chặt chẽ và có hiệu lực.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng
TP Đà Nẵng nằm ở 15o55' đến 16o14' vĩ Bắc, 107o18' đến 108o20' kinh
Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông
giáp Biển Đông. Diện tích 1.248,4 km2 với dân số gần 800.000 người, GDP bình
quân đầu người 424.7 USD, tốc độ tăng GDP hàng năm 10,5%/năm. TP có 6 quận
và 2 huyện.
Cho đến nay, Đà Nẵng đã có Cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông hoàn
chỉnh với đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là đường bộ, đường sắt, đường
biển và đường hàng không quốc tế. Với 5 khu công nghiệp đã hoàn thiện cơ sở hạ
tầng cùng những chính sách ưu đãi đầu tư, Đà Nẵng được đánh giá rất cao về vị trí
thuận tiện, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Ngoài ra, Đà Nẵng còn có chính sách thông
thoáng và cơ chế một cửa, hệ thống tài chính, tín dụng phát triển đa dạng cộng với
nhiều dịch vụ tiện ích khác giúp cho DN thuận tiện trong SX KD trên mọi lĩnh vực.
Với những đặc điểm nêu trên, TP Đà Nẵng hiện đang có 10.136 DN và hợp
tác xã đang hoạt động được phân chia theo từng loại hình sở hữu vốn như sau:
Bảng 2.1 Thống kê loại hình DN đang hoạt động đến 31/12/2007
10
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cục Thuế
7 Chi cục
Tổng cộng
quản lý
Thuế quản lý
DN Nhà nước
450
5
455
Công ty TNHH 1 thành viên
17
0
17
DN Nhà nước cổ phần hoá
226
0
226
DN có vốn đầu tư nước
202
0
202
ngoài
Đơn vị sự nghiệp, vũ trang
156
32
188
Công ty trách nhiêm hữu hạn
508
6.353
6.861
Công ty cổ phần (dân doanh)
147
285
432
DN tư nhân
90
1.328
1418
DN khác
44
176
220
Hợp tác xã
0
117
117
Tổng cộng
1.840
8.296
10.136
Loại hình DN
(Nguồn: số liệu trên Chương trình quản lý thuế của Cục Thuế TP Đà Nẵng)
2.2. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại địa bàn TP Đà Nẵng
2.2.1. Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Việc lập kế hoạch thanh tra được tiến hành vào tháng 11 năm trước. Căn cứ
thông tin chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT, định hướng của Tổng cục Thuế và lực
lượng cán bộ thanh tra thuế để lựa chọn những ĐTNT cần phải kiểm tra, xác định rõ
hình thức thanh tra, kiểm tra cần áp dụng. Đây là bước quan trọng vì phải lựa chọn
chính xác số ĐTNT có vi phạm lớn để kiểm tra thu hồi ngay số tiền thuế có nguy cơ bị
thất thoát, xử lý nghiêm minh, làm gương cho các ĐTNT khác; tránh lãng phí nhân lực
và vật chất do việc lập kế hoạch không chính xác. Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp,
tránh trùng lắp với kế hoạch của các cơ quan khác như: Kiểm toán, Thanh tra Chính
phủ ...
Tuy nhiên, các thông tin lịch sử của DN chưa được cập nhật kịp thời, số liệu
trên quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài chính của phần lớn DN ngoài quốc doanh
được phản ánh không chính xác và trung thực, việc phân tích các thông tin về dấu
hiệu khai man, trốn thuế thường được làm rất sơ sài, dẫn đến công tác lập kế
hoạch thanh tra nhiều khi không chính xác, không tập trung vào các DN có hành vi vi
phạm về thuế. Do vậy, chất lượng của một số cuộc thanh tra còn hạn chế.
Việc phân tích các thông tin về dấu hiệu khai man, trốn thuế chưa được quan
tâm, dẫn đến công tác lập kế hoạch thanh tra đôi khi không chính xác, không tập
trung vào các DN có hành vi vi phạm về thuế. Do vậy, chất lượng của một số cuộc
thanh tra còn hạn chế. Có thể thấy mối liên hệ giữa việc phân tích thông tin, lập kế
hoạch thanh tra và kết quả thanh tra qua các năm gần đây tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra 2005 2007
11
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Chỉ tiêu
ĐVT 2005
2006
2007
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
cuộc
500
500
400
Số đã thực hiện
cuộc
681
565
397
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch = (2) : (1)
%
136% 113%
99%
Số cuộc phát hiện có vi phạm
cuộc
516
428
316
Tỷ lệ DN vi phạm = (4) : (2)
%
76%
76%
80%
Số thuế tăng thêm qua kiểm tra
Triệu 22.990 34.485 45.980
Số thuế tăng bình quân/ cuộc = (6) : (2) Triệu
34
61
116
Số thuế bình quân vụ vi phạm = (6) : (4) Triệu
44
81
146
(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra năm 2005 2007)
Từ số liệu trên có thể thấy rằng: năm 2005 mặc dù thực hiện đạt 136% kế
hoạch thanh tra, kiểm tra nhưng số vụ phát hiện chỉ đạt 76%, tức là kiểm tra 165
DN tương ứng với tỷ lệ 24% không phát hiện ra sai phạm; tương tự năm 2006 có
137 DN không sai phạm đạt 24%; năm 2007 có 81 DN không sai phạm chiếm tỷ lệ
20%. Tổng số thuế gian lận phát hiện qua kiểm tra cũng thấp: năm 2005 bình quân
34 triệu đồng/vụ, năm 2006 bình quân 61 triệu đồng/vụ, năm 2007 bình quân 116
triệu đồng/vụ. Kết quả trên đã chứng minh việc phân tích thông tin, việc lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra không sát với thực tế, không đi sâu vào các hành vi vi
phạm dẫn đến chất lượng công tác thanh tra và kiểm soát thuế chưa đạt hiệu quả
và yêu cầu đặt ra.
Chưa có quy định cụ thể về quy mô và mức độ ĐTNT như thế nào do các
Phòng Quản lý DN kiểm tra, đối tượng nào do Phòng Thanh tra thực hiện kiểm tra.
Do vậy trong các năm qua, các ĐTNT có địa chỉ KD ở địa bàn xa xôi; hoặc làm ăn
thua lỗ kéo dài lâm vào giải thể, phá sản; các ĐTNT chây ỳ trong việc nộp NSNN;
các ĐTNT có bộ máy kế toán yếu ... đều được các Phòng Quản lý DN đùn đẩy trách
nhiệm cho Phòng Thanh tra giải quyết. Do đó có rất nhiều ĐTNT hàng năm đều
được kiểm tra nhưng không phát hiện ra sai phạm, một số ĐTNT khác chưa được
kiểm tra lần nào kể từ khi thực hiện Luật thuế TNDN đến nay; từ đó vai trò của
công tác thanh tra, kiểm tra yếu đi, chưa bao quát hết các ĐTNT vi phạm do không đi
vào trọng tâm các hành vi gian lận thuế. Vì vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng của
công tác thanh tra, kiểm tra; làm giảm sút hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN.
2.2.2. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại CSKD
2.2.2.1. Công tác chuẩn bị thanh tra
Công tác chuẩn bị kiểm tra gồm: việc tập hợp, phân tích các tài liệu về
ĐTNT như số liệu trên báo cáo quyết toán thuế TNDN, báo cáo tài chính nhằm tìm
ra những khả năng rủi ro về thuế, những sai sót, gian lận của ĐTNT. Nhóm phân
tích kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ, thông tin và các nghi vấn về ĐTNT,
12
đề xuất kiến nghị, giải pháp xử lý sau khi làm rõ các nội dung nghi vấn. Xác định rõ
nội dung và thời kỳ thanh tra đối với trường hợp cần phải thanh tra tại CSKD.
Tuy nhiên, những năm qua Công tác chuẩn bị thanh tra vẫn còn bị xem nhẹ,
cụ thể: việc thu thập và xử lý các thông tin cần thiết còn sơ sài, thiếu nội dung;
việc xây dựng và trình duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra còn qua loa, đại khái;
việc chuẩn bị đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo chưa được thực hiện
một cách bài bản dẫn đến thời gian tiến hành cuộc thanh tra thường dài nhưng hiệu
quả không cao.
2.2.2.2. Trực tiếp tiến hành thanh tra tại CSKD
Việc tiến hành thanh tra tại CSKD được tiến hành sau khi đã hoàn thành
bước chuẩn bị kiểm tra và quyết định cần phải kiểm tra tại CSKD. Bao gồm các
nội dung:
Công bố Quyết định thanh tra.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh ra, kiểm tra:
+ Kiểm tra tính trung thực của các nội dung trên tờ khai thuế, quyết toán thuế
TNDN, trên cơ sở các sổ sách, hóa đơn, chứng từ, báo cáo tài chính,…
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các biểu mẫu, trình tự lập và luân chuyển
chứng từ, phương pháp tính toán, phân bổ và hạch toán kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp lý của các đối tượng kế toán, nội dung nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và tính pháp lý trong việc thực hiện chế độ tài chính DN.
Xác lập các biên bản chi tiết, các bản sao chụp, các hồ sơ từng phần,… làm
căn cứ cho việc thiết lập các hồ sơ chứng lý để xử lý sau thanh tra.
2.2.2.3. Kết thúc cuộc thanh tra tại CSKD
Sau khi kết thúc cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra phải thực hiện các nội dung:
Lập biên bản kết thúc thanh tra, kiểm tra; biên bản đảm bảo yêu cầu ngắn
gọn, rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra và
những kiến nghị xử lý vi phạm.
Xây dựng báo cáo kết quả cuộc thanh tra.
Lập dự thảo kết luận thanh tra trình lãnh đạo Cục Thuế phụ trách công tác
thanh tra xem xét và cho ý kiến chỉ đạo xử lý.
Gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.
Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra: Trong thời hạn 10 kể từ sau ngày công bố
biên bản thanh tra, kiểm tra; cơ quan Thuế phải ban hành quyết định xử lý gửi DN.
Đây là văn bản thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc kiểm soát thuế nhằm xử lý
và thu hồi số thuế khai man, nợ đọng kịp thời vào NSNN; nâng cao ý thức chấp
hành luật thuế của các DN và cho người thi hành công vụ.
Việc xử lý kết quả thanh tra là bước rất quan trọng trong một cuộc thanh tra.
Khi xử lý phải hoàn toàn tuân thủ theo pháp luật thuế, chế độ sử dụng hóa đơn
13
chứng từ. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay hệ thống pháp luật chưa đồng bộ,
chưa thống nhất, một hành vi vi phạm có thể được quy định ở nhiều văn bản có
những chế tài khác nhau hoặc được vận dụng ở mỗi hoàn cảnh khác nhau, dẫn đến
tùy tiện trong xử lý có thể dẫn đến thất thoát thuế TNDN và không công bằng.
Đánh giá kết quả cuộc thanh tra, lưu trữ hồ sơ; theo dõi việc thực hiện
Quyết định xử lý và báo cáo thực hiện kế hoạch: Quy định này nhằm tổng kết kinh
nghiệm, tìm ra những dạng hành vi vi phạm, phương thức trốn thuế,... và phương
pháp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm đó; thực hiện lưu trữ hồ sơ; theo dõi
đôn đốc thu ngay vào NSNN các khoản phải truy thu và tiền phạt theo quy định.
Ngoài ra, Cục Thuế TP Đà Nẵng còn xây dựng các đề án chống thất thu
NSNN trên các lĩnh vực KD như: vận tải công cộng, KD ô tô, xe máy, xây dựng cơ
bản,…đặc biệt từ năm 2003 đến nay, Cục Thuế đã chủ động cùng với cơ quan
Công an xây dựng Đề án phối hợp chống hành vi thành lập DN với mục đích mua
bán hóa đơn bất hợp pháp để gian lận và chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, tiếp tay
cho một số DN hợp thức hóa chi phí khống làm giảm TNCT dẫn đến trốn thuế
TNDN.
Qua thanh tra, kiểm tra ĐTNT, Cục Thuế TP Đà Nẵng đã phát hiện nhiều sai
phạm, nhầm lẫn của DN trong quá trình lập tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến
khai thác tăng thu cho NSNN. Sau đây là kết quả thanh tra, kiểm tra của Phòng
Thanh tra và các Tổ thanh tra của 7 Chi cục Thuế trực thuộc từ năm 2003 2007:
Bảng 2.3 : Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế TNDN từ năm 2003 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT
A
1
2
3
Chỉ tiêu
DN Nhà nước
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra
Trong đó thuế TNDN
B
1
2
3
C
1
2
3
DN đầu tư nước ngoài
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra
Trong đó thuế TNDN
DN ngoài quốc doanh
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra
2003
2004
2005
2006
2007
155
112
10.280
126
91
14.071
6.069
75
63
18.78
0
11.01
8
61
45
25.040
4.670
84
66
12.52
0
7.345
93
38
920
644
62
25
613
429
29
18
657
301
63
9
986
456
33
16
1.314
597
262
138
3.279
447
305
7.139
448
364
8.957
437
338
13.43
5
273
244
17.914
14.190
14
Trong đó thuế TNDN
DN khác, hợp tác xã
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra
Trong đó thuế TNDN
Tổng cộng:
Số đơn vị kiểm tra
Số đơn vị có vi phạm
Số thuế tăng qua kiểm tra
1.967
3.570
4.479
6.719
8.962
810
131
1.142
400
1.300
117
1.022
358
120
68
856
300
21
18
1.533
450
30
11
1.712
1.100
1.320
418
15.621
1.935
538
22.845
10.245
Cụ thể:+ Do vi phạm chế độ kế 1.067
toán:
+ Vi phạm sử dụng hóa
149
đơn:
+ Vi phạm việc kê khai và
918
quyết toán thuế TNDN:
4.532
565
428
34.48
5
18.63
6
9.539
397
316
45.980
7.681
681
516
22.99
0
12.42
4
6.359
691
1.251
876
2.579
2.458
2.815
8.221
15.472
D
1
2
3
E
1
2
3
Trong đó thuế TNDN
24.849
6.798
(Nguồn: Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế từ 2003
2007)
Số thuế TNDN đã thu hồi số vào NSNN qua thanh tra, kiểm tra ngày càng
tăng: chẳng hạn ở lĩnh vực DN Nhà nước tăng từ 4.670 triệu đồng năm 2003 lên
14.190 triệu đồng năm 2007, chiếm 57 % trên tổng số thuế gian lận ở lĩnh vực này;
tương tự ở lĩnh vực DN ngoài quốc doanh, số thuế TNDN thu hồi đã tăng từ 1.967
triệu đồng lên 8.962 triệu đồng, chiếm 50 % số thuế gian lận của DN ngoài quốc
doanh phát hiện năm 2007.
Ngoài ra, trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại CSKD, cơ quan Thuế đã lập
biên bản, đôn đốc thu nợ đọng làm tăng thu cho NSNN, cụ thể năm 2003: 463 triệu
đồng, năm 2004: 783 triệu đồng, năm 2005: 50.835 triệu đồng, năm 2006: 38.981
triệu đồng và năm 2007: 19.890 triệu đồng.
Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại TP Đà Nẵng trong
những năm qua đã đạt được nhưng kết quả khả quan, góp phần tăng thu cho NSNN
và tạo tiền đề để nâng cao ý thức, trách nhiệm của ĐTNT trong việc thực hiện
pháp luật thuế, phát huy được chức năng và quyền hạn của cơ quan Thuế trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN. Tuy nhiên do lực lượng cán bộ làm công tác
thanh tra còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10% 14% trên tổng số công chức nên số
lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra chỉ mới đạt 15% trên tổng số ĐTNT, có nghĩa là
sau 7 năm cơ quan Thuế mới quay lại kiểm tra tiếp, điều này gây khó khăn cho việc
thanh tra, kiểm tra thuế TNDN vì Luật thuế TNDN chỉ cho phép truy thu và xử lý vi
15
phạm trong vòng 5 năm kể từ khi phát hiện sai phạm của ĐTNT. Thêm nữa, do
trình độ của cán bộ còn nhiều hạn chế, có không ít cán bộ thuế không biết đọc báo
cáo tài chính và phân tích số liệu trên báo cáo tài chính, không thực hiện đúng trình
tự và phương pháp kiểm tra dẫn đến chất lượng một số cuộc kiểm tra không cao và
không có hiệu quả.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng
Việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN theo cơ chế ĐTNT tự kê khai, tự nộp
thuế tại địa bàn TP Đà Nẵng trong các năm qua bước đầu đã phát huy được hiệu
quả, tỷ trọng số thuế TNDN trong tổng thu từ DN ngày càng tăng nhất là lĩnh vực
DN Nhà nước Trung ương và DN ngoài quốc doanh; số thuế TNDN phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra ở 2 lĩnh vực này cũng tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thuế truy thu và tiền phạt. Tuy nhiên các hành vi gian lận thuế TNDN ngày
càng phổ biến, số thuế TNDN thất thu ngày càng lớn, điều đó thể hiện việc thanh
tra, kiểm tra thuế TNDN vẫn còn chưa chặt chẽ bởi vì các nguyên nhân:
2.3.1. Các nhân tố từ các cơ quan quản lý Nhà nước
Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết ĐTNT, còn nhiều mức thuế ưu
đãi; còn có sự phân biệt về loại hình DN, điều kiện ưu đãi, mức và thời gian miễn,
giảm thuế; còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội; cơ chế quản lý thuế chưa được
quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Môi trường pháp lý chưa đồng bộ và nhất quán: nội dung Luật thuế TNDN
còn phức tạp, chưa đồng bộ cách hạch toán kế toán với các văn bản khác như Luật
Kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ hạch toán kế toán; nhiều quy định còn có
nhiều điểm trái với quy định tại Luật thuế TNDN như Thông tư số 33/TTBTC
ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính “hướng dẫn một số điều tại Quy chế quản lý tài
chính đối với công ty Nhà nước” đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác thanh tra,
kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế.
Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ
cho công tác quản lý thuế như: quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý
xuất nhập khẩu, quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký KD... đã làm hạn chế rất
nhiều đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Một số chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa thực sự
coi công tác quản lý thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. Các cơ quan chức năng,
các tổ chức, cá nhân có liên quan (như Địa chính, Giao thông, Công an, Ngân hàng, ...)
thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả với cơ quan Thuế trong việc
cung cấp thông tin và các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ, kịp thời tiền thuế vào
NSNN.
2.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế
16
* Về quy trình quản lý thuế TNDN
Quy trình quản lý thuế TNDN hiện nay vẫn còn chưa hợp lý dẫn đến nhiều
chức năng còn chồng chéo (chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT; chỉ đạo, kiểm tra
công tác quản lý thuế ở các Chi cục Thuế, ...); một số chức năng lại chưa có bộ
phận chuyên trách đảm nhiệm như: chức năng cưỡng chế thuế, chức năng pháp chế
về thuế,... từ đó dẫn đến chưa bao quát hết toàn bộ công việc. Điều này dẫn đến
việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chưa được đồng bộ và chuyên môn hóa, do vậy
hiệu quả của việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN không cao. Ta có thể thấy qua tình
hình nợ thuế TNDN từng năm tại Cục Thuế TP Đà Nẵng tại bảng 2.4:
Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế đến ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
1
DN Trung ương:
Trong đó thuế TNDN:
DN địa phương:
Trong đó thuế TNDN:
DN đầu tư nước ngoài:
Trong đó thuế TNDN:
DN ngoài quốc doanh:
Trong đó thuế TNDN:
Tổng thuế nợ đọng:
Trong đó thuế TNDN:
Tỷ lệ %:
2
3
4
2003
2004
2005
2006
2007
46.107
15.454
32.475
9.091
24.766
914
12.330
3.175
115.678
28.634
25%
50.447
8.376
41.191
7.718
12.322
599
22.335
3.630
126.295
20.683
16%
60.881
8.241
46.459
9.332
30.015
1.040
28.935
7.820
166.290
26.433
16%
63.496
14.040
44.498
7.750
10.852
934
26.053
6.132
144.899
28.856
20%
61.739
13.119
38.432
7.243
13.193
453
27.925
10.773
141.289
31.558
22%
(Nguồn: báo cáo nợ đọng thuế BC 6 của Cục Thuế TP Đà Nẵng 2003 2007)
Tổng số nợ thuế đến 31/12/2007 là 141 tỷ đồng, chiếm 12% trên tổng số
thuế thu trong năm từ DN, cao gấp 6 lần số thuế truy thu qua thanh tra, ki ểm tra;
trong đó nợ thuế TNDN chiếm 9% trên tổng thu trong năm, cao gấp 2 lần số thuế
TNDN phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
Quy trình quản lý thuế TNDN vẫn còn nhiều hạn chế do chưa bao quát hết
các chức năng. Đến nay, Luật quản lý thuế vẫn chưa áp dụng nhằm quy định quản lý
thống nhất giữa các loại thuế; quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân nộp thuế có liên quan nhằm đảm bảo cho Luật thuế TNDN được thực thi tốt
hơn.
Việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý thuế còn ở mức thấp, mới
chỉ tập trung chủ yếu vào việc đăng ký mã số thuế, xử lý tờ khai và chứng từ nộp
thuế, quản lý ấn chỉ. Đại bộ phận công việc trong quy trình quản lý thuế vẫn là thủ
công, năng suất thấp dẫn đến hạn chế khả năng thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của
cơ quan Thuế.
17
Việc tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế chưa thường xuyên, liên tục;
Hình thức còn đơn điệu, chưa áp dụng công nghệ thông tin như: tư vấn qua fax,
mạng Internet.. ; Nội dung mới chỉ bó hẹp ở thông tin về đăng ký, kê khai nộp thuế,
thuế suất. Do đó chưa thực sự thể hiện bản chất của việc hỗ trợ DN từ khâu lập sổ
sách kế toán đến tính toán thuế TNDN phải nộp, giúp lành mạnh quan hệ tài chính
của DN, vì vậy chưa nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện và trách nhiệm pháp luật của
ĐTNT.
* Về quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chưa có giải pháp cụ thể trong việc
phát hiện các hành vi vi phạm; phạm vi kiểm tra còn tràn lan, không trọng tâm nên
chất lượng kiểm tra còn hạn chế; việc xử lý vi phạm đôi khi còn theo cảm tính, xuê
xoa nên chưa có tác dụng răn đe, ngăn chặn kịp thời hành vi gian lận thuế TNDN.
Về lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra: việc xác định các hành vi vi phạm và
ĐTNT có nghi vấn thông qua phân tích Báo cáo tài chính DN để lập kế hoạch thanh
tra chưa được chú trọng dẫn đến hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT còn
thấp, do vậy đã ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan
Thuế.
* Về công chức thuế thực hiện việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Hiện tại số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra ở Cục Thuế TP
Đà Nẵng mới chỉ có 72 người, chiếm 14% trên tổng số cán bộ công chức, trong đó
cán bộ có trình độ đại học (thuộc tất cả các ngành và hình thức đào tạo) chiếm
khoảng 65%. Vì vậy, trong những năm gần đây Cục Thuế TP Đà Nẵng đã tổ chức
đào tạo lại cán bộ để có trình độ tương xứng với nhiệm vụ; tuy nhiên vẫn còn một
bộ phận công chức thuế có trình độ hạn chế về chuyên môn, chưa nắm bắt, hiểu rõ
Luật thuế TNDN cũng như chưa thực hiện đúng nội dung, yêu cầu của các quy
trình, chưa thực hiện đúng chức trách được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Việc đào tạo lại chủ yếu tập trung ở ngành Luật (mục đích là xử lý vi
phạm), chưa chú trọng đến việc đào tạo cán bộ ở các ngành Kinh tế, Tài chính, Kế
toán để có thể phát hiện ra những hành vi vi phạm; chưa có kế hoạch tuyển chọn,
sắp xếp, bổ nhiệm, bố trí sử dụng và đánh giá cán bộ một cách chuẩn xác và hợp
lý.
Về việc thực hiện điều động, luân phiên, luân chuyển công việc: Trên thực
tế, việc luân phiên, luân chuyển chủ yếu thực hiện ở cán bộ nghiệp vụ chuyên môn
mà không thực hiện ở cán bộ lãnh đạo, việc luân chuyển không tính đến mức độ
phù hợp từ công việc chuyên môn này sang công việc chuyên môn khác dẫn đến
trình độ chuyên môn hóa nghiệp vụ không cao, thời gian để thích ứng với công việc
mới thường khá dài từ 1 5 năm. Việc này dẫn đến sự không đồng bộ trong việc
thực hiện các quy trình quản lý thu thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra, ... gây ảnh
hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
18
Về chế độ đãi ngộ và chính sách thi đua khen thưởng: Chế độ đãi ngộ cho
công chức trong ngành Thuế hiện nay chưa cao, chưa thực sự động viên để cán bộ
thuế yên tâm làm việc; việc khen thưởng vẫn còn mang tính hình thức, không xây dựng
tiêu chí xét thi đua theo chức năng, nhiệm vụ và kết quả đạt được của từng cá nhân, bộ
phận, từng vị trí của cán bộ lãnh đạo. Từ đó dẫn đến chế độ bình quân chủ nghĩa;
không thực sự động viên cán bộ có năng lực, có phẩm chất, tâm huyết với ngành Thuế,
phát huy toàn bộ năng lực và sở trường trong công tác kiểm soát thuế.
Một bộ phận cán bộ quản lý thuế trình độ hiểu biết và thực thi về Luật
thuế TNDN, hạch toán kế toán, phân tích tài chính DN còn hạn chế. Thái độ và
phong cách ứng xử của một số cán bộ thuế còn chưa thật tận tụy, công tâm, khách
quan.
2.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế
Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế TNDN, nợ đọng thuế xảy
ra ở tất cả DN thuộc mọi ngành nghề KD ngày càng tăng, vừa làm thất thu cho
NSNN, vừa không bảo đảm công bằng xã hội;
Các hành vi trốn thuế, lách thuế TNDN thông qua việc hạch toán kế toán
xảy ra ở tất cả mọi ngành nghề KD mà thường ở loại hình DN ngoài quốc doanh
đang trở nên phổ biến. Các hành vi cụ thể:
• Về hạch toán doanh thu: bỏ ngoài sổ sách, không hạch toán hoặc hạch toán
thiếu các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định TNCT,...
• Về chi phí: hạch toán trực tiếp hoặc gián tiếp để kết chuyển các khoản chi
phí không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định TNCT trong kỳ như:
+ Tiền lương, tiền công do CSKD không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao
động theo quy định của pháp luật về lao động; tiền lương, tiền công của chủ DN tư
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân KD. Thù lao
trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty TNHH,
công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành SXKD hàng hóa, dịch vụ.
+ Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi
phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
+ Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và TNCT như: chi về đầu tư
xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương;
chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, TNCT; các khoản
chi do nguồn kinh phí khác đài thọ và các khoản chi phí không hợp lý khác.
+ Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí sửa
chữa tài sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng và các
khoản trích trước khác. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy
định hoặc chứng từ không hợp pháp.
19
Một số DN, hộ gia đình và cá nhân KD cố ý, tìm mọi thủ đoạn để trốn thuế
TNDN phải nộp như không kê khai đăng ký nộp thuế, vi phạm các chế độ về quản
lý và sử dụng hóa đơn, lập khống chứng từ để làm giảm TNCT...
Từ năm 2003 trở về đây, tại TP Đà Nẵng xuất hiện một số DN ngoài quốc
doanh như Công ty TNHH Đà Sơn, Công ty TNHH Tín Hữu, DN tư nhân Thành
Phước, ...thành lập với mục đích mua hóa đơn GTGT để bán lại cho các DN khác
nhằm hợp thức hóa chứng từ chi phí hoặc kê khống chi phí để làm giảm thuế
TNDN phải nộp hoặc bòn rút công quỹ của Nhà nước. Tình trạng mua hóa đơn của
DN “ma” này ngày càng gia tăng dẫn đến việc trốn thuế và gian lận thuế diễn ra ở
hầu hết các sắc thuế không những ở TP Đà Nẵng mà còn ở các tỉnh thành khác, vừa
làm thất thu NSNN vừa không bảo đảm công bằng xã hội.
Sau đây là một ví dụ điển hình về trường hợp nghiêm trọng về hành vi mua
bán khống hóa đơn GTGT cuối năm 2005 và đầu năm 2006 do cơ quan Thuế và cơ
quan Công an phối hợp điều tra và phát hiện:
Bảng 2.5: Các vụ điển hình mua bán khống hóa đơn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên đơn vị bán hóa đơn
Số ĐTNT
Hóa đơn bất hợp
mua khống
pháp
Số
Số thuế TNDN
gian lận
Giá trị chi phí
lượng
1. Công ty TNHH Đà Sơn
và Công ty TNHH Tín Hữu
2. DN tư nhân Thành
Phước
3...
121
440
12.362
3.461
89
163
9.190
2.573
...
...
...
...
(Nguồn : Báo cáo tình hình vi phạm hóa đơn 6 tháng đầu năm 2007 tại Đà Nẵng)
Về ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT: Trong những năm gần đây,
ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT ngày càng được nâng cao, tuy nhiên vẫn
có nhiều ĐTNT coi việc trốn thuế sự tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Khoa
học ngày càng phát triển thì các thủ đoạn trốn thuế ngày càng tinh vi và phức tạp
hơn dẫn đến gây khó khăn cho cơ quan Thuế trong công tác kiểm soát thuế.
Tóm lại, thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN ở TP Đà Nẵng
vẫn còn bộc lộ những hạn chế, Luật thuế TNDN còn có nhiều bất cập, nhiều
vướng mắc trong việc quy định về xác định doanh thu tính thuế TNDN; các khoản
chi phí hợp lý, hợp lệ được tính giảm trừ khi xác định TNCT; về đối tượng nộp
thuế TNDN; về chế độ miễn giảm thuế; về quyết toán thuế TNDN … do đó dễ
tạo những kẽ hở trong quản lý thuế TNDN. Tổ chức bộ máy của cơ quan Thuế
chưa phù hợp với mô hình tổ chức quản lý thuế theo chức năng; Cơ quan Thuế
20
chưa có chức năng điều tra hành chính thuế đối với các vụ trốn thuế phức tạp, có
quy mô lớn, phạm vi rộng; chưa được quyền khởi kiện các DN chây ỳ trong việc
nộp thuế, các DN phá sản… để thu hồi đầy đủ tiền thuế cho Nhà nước; Công tác
thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế hiện nay vẫn chưa đạt quy mô và chất lượng
theo yêu cầu của công cuộc cải cách thuế bước 3, chưa trở thành công cụ đắc lực
trong việc chống thất thu cho NSNN. Tất cả những vấn đề trên cần được nghiên
cứu, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
trên địa bàn TP Đà Nẵng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TP ĐÀ NẴNG
3.1. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng
Từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN ở TP Đà Nẵng vẫn
còn bộc lộ những hạn chế như đã nêu ở trên cùng với yêu cầu của xu thế hội nhập
kinh tế thế giới, để đảm bảo thực thi tốt Luật thuế TNDN trong giai đoạn hiện
nay, góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước thì việc tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN là một yêu cầu tất yếu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị là hoàn thành
vượt mức kế hoạch thu NSNN do Tổng cục Thuế và Hội đồng nhân dân TP Đà
Nẵng giao cho.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng
Xuất phát từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn
TP Đà Nẵng, từ xu thế phát triển và hội nhập, từ yêu cầu cải cách và hiện đại hóa
công tác quản lý thu thuế đòi hỏi sự cần thiết phải hoàn thiện về cơ chế, quy trình
quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Với kinh nghiệm thực tế, với trình độ nhận thức và nghiên cứu tuy còn hạn chế, tác
giả đưa ra một số ý kiến nhằm tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa
bàn TP Đà Nẵng.
3.2.1. Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh
tra thuế TNDN tại CSKD
Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện không tuân
thủ cơ chế, chính sách và pháp luật thuế xảy ra như không kê khai thuế, không nộp
thuế, mua bán khống hóa đơn hoặc cán bộ thuế không làm đúng quy trình quản lý
thuế, quy trình thanh tra thuế, ...Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng:
rủi ro từ môi trường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN; từ hệ thống pháp luật chưa
21
đồng bộ; rủi ro từ thủ tục hành chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức,
biện pháp quản lý thuế TNDN chưa phù hợp; rủi ro từ trình độ và nhận thức trách
nhiệm của cán bộ thuế...
Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý
rủi ro về thuế. Mặt khác, yêu cầu của cải cách và hiện đại hóa công tác thanh tra
thuế là phải đổi mới cách thức, phương pháp thanh tra bằng kỹ thuật quản lý rủi ro
về thuế dưới sự hỗ trợ của công nghệ tin học.
Về phương pháp:
Bao gồm 5 bước, bước một: phân loại DN từ hồ số lưu trữ; bước hai: phân
tích theo chiều ngang, chiều dọc và theo tỷ suất các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính;
bước ba: phân loại rủi ro; bước bốn: kiểm tra rủi ro; bước năm: lập kế hoạch thanh
tra tại CSKD. Nội dung cụ thể các bước tiến hành như sau:
• Bước một: Phân loại DN từ các hồ sơ lưu trữ tại cơ quan Thuế như: tờ
khai
thuế TNDN, quyết toán thuế TNDN, Báo cáo tài chính và các tình hình khác có liên
quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của DN. Ta có thể phân loại như sau:
Bảng 3.1: Chấm điểm phân loại DN
STT
Nội dung chấm điểm cho từng tiêu thức
I
Thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ
Thuê kế toán làm việc ổn định tại DN:
Mở đầy đủ các sổ kế toán theo quy định; ghi chép cập nhật kịp
thời, đầy đủ, hạch toán được doanh thu, chi phí:
Thực hiện đúng quy định về xuất hóa đơn khi bán, lấy hóa đơn
khi mua hàng; Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo hóa đơn:
Thực hiện đầy đủ các loại chứng từ kế toán, Báo cáo tài chính
và các tài liệu kế toán khác theo quy định:
Chấp hành các chính sách thuế và kê khai nộp thuế
Kê khai tạm nộp thuế TNDN đầu năm đúng thời gian, phù hợp
với tình hình hoạt động SXKD:
Kê khai quyết toán thuế TNDN đúng thời gian, chính xác về số
học:
Báo cáo tài chính năm đúng thời gian, biểu mẫu, chính xác:
Chấp hành nộp thuế đầy đủ, đúng thời gian, nợ thuế dưới 10%
số thuế kê khai phải nộp trong năm
Thực hiện đúng quy định về hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao
động:
Thực hiện doanh thu và hiệu quả hoạt động SXKD
Doanh thu năm báo cáo so năm trước tăng trên 30%:
Doanh thu năm báo cáo so năm trước tăng từ 1030%:
Có hiệu quả hoạt động SXKD:
Có lãi nhưng hiệu quả chưa cao
II
III
Điểm
tối đa
20
5
5
5
5
30
5
5
5
10
5
30
10
5
20
10
22
IV
Thanh toán qua Ngân hàng
20
a/ Doanh số mua vào:
Tỷ trọng mua vào thanh toán qua ngân hàng đạt từ 60% trở lên:
10
Tỷ trọng mua vào thanh toán qua ngân hàng từ 20 dưới 60%:
5
Tỷ trọng mua vào thanh toán qua ngân hàng dưới 20% :
0
b/ Doanh số bán ra:
* Trường hợp tiêu thụ nội địa:
Tỷ trọng doanh thu thanh toán qua ngân hàng trên 60%:
10
Tỷ trọng doanh thu thanh toán qua ngân hàng từ 2060%:
5
Tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng dưới 20% :
0
* Trường hợp vừa xuất khẩu vừa có doanh thu tiêu thụ nội địa:
Tỷ trọng doanh thu thanh toán qua ngân hàng trên 70%:
10
Tỷ trọng doanh thu thanh toán qua ngân hàng từ 4070%:
5
Tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng dưới 40% :
0
* Thang điểm xếp loại:
DN loại tốt (dán Phiếu màu xanh):
Đạt từ 80100 điểm;
DN loại trung bình (dán Phiếu màu vàng):
Đạt từ 60 đến dưới 80 điểm;
DN loại chưa tốt (dán Phiếu màu đỏ):
Đạt dưới 60 điểm.
* Ghi chú:
Đối với tiêu thức 3: Áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân của
các ngân hàng thương mại hiện nay là 12%/ năm.
+ Chỉ tiêu: “Có hiệu quả”, nếu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở
hữu đạt bằng mức lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trở lên;
+ Chỉ tiêu: “Có lãi nhưng hiệu quả chưa cao” nếu tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn chủ sở hữu đạt từ 60% lãi suất ngân hàng đến dưới mức lãi suất cho
vay ngắn hạn bình quân của các ngân hàng thương mại.
+ Trường hợp DN lãi dưới 60% mức lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân
của các ngân hàng thương mại thì không chấm điểm tiêu thức này.
+ Đối với các DN không kê khai bổ sung kịp thời về việc thay đổi vốn chủ
sở hữu thì chỉ tính 10 điểm (dù tỷ suất lợi nhuận đạt cao).
DN không đáp ứng chỉ tiêu nào của 1 trong 4 tiêu thức trên thì không chấm.
Trường hợp trong năm DN bị xử phạt vi phạm hành chính một lần với số
tiền từ 03 triệu đồng trở lên thì bị trừ 05 điểm;
Các DN trong năm có các vi phạm sau đây chỉ được xếp loại chưa tốt: DN
có hành vi gian lận thuế, trốn thuế; DN có dấu hiệu chuyển giá; DN mua, bán, sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp; DN nợ thuế dây dưa trên 50% số thuế phải nộp trong
năm.
Các DN có các vi phạm sau đây được xếp loại trung bình: DN có nghi vấn
mua, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; DN nợ đọng thuế từ 10 đến 50% số thuế phải
nộp trong năm; DN bị xử phạt hành chính từ hai lần trở lên về cùng một hành vi.
23
Các trường hợp tạm thời chưa xếp loại : Các DN mới thành lập hoạt động
dưới một năm và các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc (không nộp thuế TNDN).
• Bước hai: sử dụng các phương pháp phân tích các theo chiều ngang, chiều
dọc và phân tích tỷ suất đối với các DN Phiếu màu vàng và DN loại chưa tốt (Phiếu
màu đỏ) để phát hiện và nhận dạng rủi ro các hành vi gian lận và trốn thuế TNDN.
Phân tích theo chiều ngang: là phân tích diễn biến của từng chỉ tiêu (theo số
tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ %) trong Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả KD từ 3
đến 5 năm. Sự phân tích này cho thấy xu hướng biến đổi của từng chỉ tiêu qua các
năm, từ đó phát hiện những bất hợp lý hoặc những bất thường trong từng chỉ tiêu
liên quan đến hoạt động SXKD của DN có nguy cơ xảy ra rủi ro về thuế. Phân tích
hàng ngang theo nguyên tắc sau: lấy số liệu của năm sau chia cho số năm trước
tương ứng với các chỉ tiêu trên từng loại Báo cáo tài chính.
Phân tích theo chiều dọc: là sự phân tích diễn biến của mỗi chỉ tiêu trong
Bảng cân đối kế toán bằng tỷ lệ % trên tổng tài sản và diễn biến mỗi chỉ tiêu
trong báo cáo kết quả KD bằng tỷ lệ % trên tổng doanh thu. Phân tích theo chiều
dọc có thể sử dụng cho một năm hoặc nhiều năm, qua phân tích có thể xác định
được các thay đổi căn bản trong xu thế, các bất hợp lý trong cơ cấu, trong từng chỉ
tiêu liên đến hoạt động SXKD của DN có nguy cơ xảy ra rủi ro về thuế TNDN.
Chẳng hạn: qua phân tích Báo cáo kết quả KD của các năm từ 2001 2005:
chuyên viên phân tích nhận thấy chỉ tiêu giá vốn hàng bán năm 2004 đạt 943.769.000
đồng chiếm 85% trên doanh thu và tăng 148% so với năm 2003, trong khi chỉ tiêu
này ở năm 2002 và 2003 chỉ chiếm 82% dẫn đến lợi nhuận gộp chỉ đạt 155.210.000
đồng chiếm 14% trên doanh thu và thấp hơn chỉ tiêu này ở các năm trước. Hoặc tại
chỉ tiêu chi phí bán hàng năm 2004 đạt 77.966.000 đồng, tăng 163% so với năm 2003
nhưng doanh thu năm 2004 chỉ tăng 144% so với năm 2003... Điều đó cho thấy tỷ
trọng chi phí năm 2004 lớn hơn các năm trước dẫn đến lợi nhuận thực hiện giảm
đi... Từ những phân tích trên, chuyên viên phân tích sẽ xác định những yếu tố bất
thường, các rủi ro gian lận về thuế sẽ nằm ở chỉ tiêu nào, cần thiết phải xác minh
và kiểm tra những tài khoản nào, ở những chứng từ sổ sách nào nhằm xác định đúng
đắn TNCT để xác định thuế TNDN phải nộp của từng năm.
Phân tích tỷ suất: là phân tích mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều mục trong
báo cáo tài chính. Các tỷ suất tài chính thường được phản ánh bằng tỷ lệ % hoặc số
lần. Phân tích tỷ suất để so sánh một ĐTNT qua nhiều thời kỳ khác nhau hoặc so
sánh cùng thời kỳ với các ĐTNT khác cùng ngành nghề hoặc số liệu chuẩn theo quy
định của ngành. Mục đích nhằm phát hiện những điều bất hợp lý trong báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả KD và tờ khai quyết toán thuế TNDN của ĐTNT.
Qua phân tích chiều ngang, chiều dọc và các tỷ suất; cán bộ thuế có thể có
kết luận rủi ro tiềm tàng về kê khai giấu doanh thu tính thuế TNDN, kết chuyển giá
vốn không hợp lý... để xác định số thuế TNDN có khả năng bị gian lận.
* Lựa chọn nghi vấn
24
+ Xác định năm có nghi vấn: là năm có nhiều chỉ tiêu biến động lớn, bất
thường tại kết quả phân tích theo chiều ngang, chiều dọc, theo tỷ suất .
+ Nhận xét tổng quan về kết quả KD so với số thuế TNDN đã kê khai trong
năm có nghi vấn, so sánh với các năm trước liền kề.
+ Xem xét, đối chiếu, lựa chọn các khoản mục, chỉ tiêu có biến động bất
thường hoặc nghi vấn của năm đã lựa chọn.
+ Xác định các nội dung cần kiểm tra liên quan đến từng nội dung có nghi
vấn như Tài khoản kế toán, doanh thu tính thuế TNDN, các khoản mục chi phí...
* Lưu ý: Trong quá trình phân tích phải kết nối thông tin từ dữ liệu chiều
dọc, chiều ngang với thông tin khác về DN (thông tin chung, kết quả SXKD, tình
hình tuân thủ pháp luật thuế, tình hình xác minh hóa đơn, tình hình thanh tra, kiểm
tra thuế TNDN những năm trước đó ....của ĐTNT).
• Bước ba: xếp hạng rủi ro:
Phân loại mức độ rủi ro từ kết quả phân tích, gắn với số tiền thuế có khả năng
bị gian lận dựa theo các mức xử phạt của Điều 161 “Tội trốn thuế” như sau:
Bảng 3.2: Phân loại rủi ro để lập kế hoạch thanh tra thuế TNDN
ST
T
Định lượng rủi ro về
thuế
Phân loại rủi
ro
Biện pháp thực hiện
1
2
Dưới 50 triệu đồng
Từ 50 triệu đến dưới 150
triệu đồng.
Trên 150 triêu đồng.
Rủi ro thấp
Rủi ro trung
bình
Rủi ro cao
Tạm thời chưa kiểm tra
Kiểm tra hoặc thanh tra
thuế
Thanh tra thuế
3
(Cơ sở phân loại: Khung hình phạt tội trốn thuế theo Luật Hình sự hiện nay)
• Bước bốn: kiểm tra rủi ro: các DN được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro
về thuế cao phải được tiến hành kiểm tra ở mức độ chi tiết, cụ thể hơn các rủi ro
đã phát hiện qua bước phân tích. Thanh tra phải tiến hành thu thập các thông tin, tài
liệu liên quan trực tiếp đến rủi ro như: các hợp đồng, các chứng từ giao dịch, về
xuất nhập khẩu, ... Từ đó kiểm tra xác định mức độ của từng rủi ro và định lượng
của từng rủi ro để có phương pháp xử lý trên cơ sở các nguồn lực hiện có.
• Bước năm: lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại DN: đối với các DN đã xác
định được các rủi ro và định lượng được mức độ rủi ro ở mức độ cao hoặc trung
bình đều phải đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế. Cụ thể:
Kiểm tra thuế TNDN đối với các DN đã xác định được các rủi ro và định
lượng được mức độ rủi ro trung bình đối với các DN loại trung bình, quy mô nhỏ
nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm về thuế. Thông qua đó nhắc nhở,
hướng dẫn để ĐTNT khắc phục các sai sót, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật
thuế.
25
Thanh tra thuế TNDN chỉ áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể như:
Các CSKD có ngành nghề KD đa dạng, quy mô KD lớn và phức tạp; hoặc có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế, có biểu hiện gian lận thuế, trốn thuế TNDN với số
lượng lớn với mức độ rủi ro trung bình và cao.
Về công nghệ: Sử dụng tin học để thao tác toàn bộ công việc từ phân tích
nhận dạng rủi ro, xếp hạng rủi ro, kiểm tra rủi ro đến việc lập kế hoạch thanh tra
tại DN.
Về quy trình: Quy trình lập kế hoạch thanh tra thuế TNDN theo kỹ thuật
quản lý rủi ro gồm các bước: phân loại DN, nhập, chuyển đổi dữ liệu đầu vào,
phân tích, nhận dạng, xếp hạng rủi ro, việc lập kế hoạch thanh tra tại DN, báo cáo
kết quả lập kế hoạch thanh tra, ...Các bước của quy trình lập kế hoạch theo kỹ
thuật quản lý rủi ro từng bước được chuyên môn hóa theo yêu cầu của công tác
thanh tra thuế TNDN.
Tóm lại, kỹ thuật quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra thuế
TNDN là ph
ng pháp m
ới, đòi h
ỏi k
năng phân tích ho
ạt động kinh t
Thu thập ươ
thông
tin: Kê
khai thu
ế, ỹquy
ết toán thuế TNDN,
dấu hiệếu , tài chính
vi
ạm từ nhiậềy đ
u ngu
ồạ
n: Đi
u tra, thẩm định, gi
ải quy
ết khiếu nại,...đ
ể phân
củph
a DN. Do v
ể ho
t độềng thanh tra, ki
ểm tra thu
ế TNDN có hi
ệu qu
ả thông qua
i ro
việtích r
c lậủ
p k
ế hoạch thanh tra thì cơ quan Thuế phải trang bị kỹ năng phân tích rủi ro,
kiếXác
n thứđc chuyên sâu v
ề phân tích tài chính DN cho cán b
ộ làm công tác thanh tra đ
ể
ịnh nội dung
thanh
Xác định m
ục tiêu, phạm vi
từtra: toàn di
ng bước chuy
ển đ
ổi ho
ạt độếng thanh tra thu
ếthanh
sang ctra:
ơ ch ngành
ế thanh tra theo k
ện, h
ạn ch
ế, quy
t
nghề KD, ỹ thuật
qutoán
ản lý rthu
ủi ro.
ế, miễn giảm thuế
loại DN, thời kỳ thanh tra, ...
TNDN...
3.2.2. Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế TNDN
Xây d
ựng k
ế hoạch
Quy trình thanh tra, kiể
m tra thu
ế TNDN là quy trình xuyên su
ốt trong hoạt
thanh tra chi tiết ất hỗ trợ và bổ sung cho quy trình
động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN, mang tính ch
quản lý thuế TNDN. Để thực hiện cơ chế quản lý thuế theo mô hình chức năng,
phù h
ợp với địa bàn TP Đà N
ẵế
ng, thì vi
ện quy trình thanh tra kiểm tra
Thanh tra t
ại cơ quan Thu
(là chủệ yc hoàn thi
ếu):
Chuyển hồ sơ trốn
thuPhân
ế TNDN là m
ột đi
ều ctích
ần thi
ết để ho
ạt đ
ộng thanh tra, ki
ểm tra thuế TNDN đạt
tích rủi ro;
phân
chuyên
sâu
các
chỉ
thuế SL lớn sang
hiệ
u quả.
tiêu tài chính; xác đ
ịnh nội dung, phạm vi cần
cơ quan điều tra
thanh tra; thành l
ậ
p đoàn thanh tra.
Quy trình được hoàn thiện theo mô hình tại hình sau:
Không kiểm
tra tại trụ sở
ĐTNT
Thanh tra tại DN: công bố quyết
định; lập nhật ký thanh tra. Kiểm tra
hồ sơ chi tiết, số liệu tổng hợp
(theo các bước thanh tra, sổ tay
nghiệp vụ).
Xử lý kết quả thanh tra:
Không xử lý nếu không vi phạm;
Hành chính; phạt theo Luật thuế;
Chuyển Điều tra thuế nếu hành vi
có dấu hiệu vi phạm Luật hình sự.
Báo cáo đánh
giá kết quả
cuộc thanh tra.
Lưu trữ
hồ sơ
Xác minh
số liệu, tài
liệu.
Kết luận thanh tra:
chấp hành pháp luật
thuế, chế độ kế toán, hóa
đơn, các hành vi vi phạm.
Theo dõi
Quyết định
xử lý
Báo cáo thực hiện kế
hoạch thanh tra, tổng
kết kinh nghiệm.