Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.65 KB, 31 trang )

1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
Kế toán thuế TNDN là quá trình thu nhận, đo lường, phản ánh của
NNT phục vụ cho công tác tính thuế và kiểm tra thuế.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh găy gắt, muốn bán được nhiều hàng hoá, muốn
nhận thầu các công trình để thi công... thì bản thân các doanh nghiệp phải tạo
uy tín, tự tạo sức canh tranh cho mình và muốn tăng lợi nhuận thì các doanh
nghiệp phải đưa ra các giải pháp khác nhau như tiết kiệm chi phí...từ đó mới
có thể tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Đó cũng là một trong
những biện pháp để tăng thuế TNDN nộp vào NSNN. Muốn làm được việc
này thì phải hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp nói riêng để quản lý ngày càng tốt hơn khi áp dụng
chế độ kế toán mới.
Đất nước ta đang trên đà đổi mới toàn diện, tạo ra nhiều cơ hội và điều
kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển khi nền kinh tế hướng ra khu vực và
thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải hoàn thiện toàn diện, đặc biệt kế
toán thuế TNDN, chính sách thuế TNDN là một yếu tố mà các nhà đầu tư
nước ngoài căn cứ xem xét nên đầu tư vào đâu.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, nhờ vào sắc thuế này Nhà nước có
thể tạo môi trường pháp lý tốt để thu hút đầu tư, đã là thành viên của nhiều tổ
chức kinh tế, thương mại lớn trên thế giới như: WTO, AFTA, APEC...thì có
rất nhiều Nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam, những Nhà đầu
tư này họ sẽ xem xét điều kiện của Việt Nam xem có đầu tư vào Việt Nam
được không, Chính sách thuế thu nhập DN như thế nào? Chính sách thuế thu


1
1
2
nhập DN là một trong những chỉ tiêu để các nhà đầu tư nước ngoài quyết định
nên đầu tư hay không nên đầu tư, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của
nhà đầu tư. Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về thuế TNDN tạo
môi trường pháp lý tốt để thu hút đầu tư nước ngoài, đáp ứng nhu cầu thiếu
vốn, công nghệ, trình độ quản lý của nước ta.
DN là tế bào của nền kinh tế đất nước có tính chất quyết định đến
nguồn thu NSNN. Lợi ích của Nhà nước không chỉ là là thu được nhiều thuế
vào Ngân sách nhà nước mà Nhà nước còn có nhiệm vụ tạo khuôn khổ pháp
lý tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển SXKD, huy động tối đa nguồn
lực cả bên trong lẫn bên ngoài với mục đích nuôi dưỡng nguồn thu cho
NSNN. Như vậy, Nhà nước phải có chính sách hài hoà, thống nhất giữa lợi
ích Nhà nước, lợi ích doanh nghiệp.
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt
Nam
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải gắn liền với tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế với khu vực và thế giới. Hiện nay Việt Nam đã và đang là thành viên
của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC... Trước
tình hình đó, đòi hỏi kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng
của doanh nghiệp phải hoà nhập từng bước với các thông lệ quốc tế. Hoàn
thiện kế toán thuế thu nhập phải theo kịp với trình độ phát triển công nghệ
thông tin hiện đại.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải phù hợp với mục tiêu chung của
công cuộc cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 đến 2010 đó là: xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước
pháp quyền Xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc

xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản
được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng
Xã hội chủ nghĩa.
2
2
3
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải phù hợp Định hướng chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2010 của đất nước: “Đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất. Đồng thời,
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, phát
huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội
nhập kinh tế để phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế
đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng của xã hội, bảo vệ và cải
thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc
phòng - an ninh ". Kế toán thuế TNDN không những là một nội dung quan
trọng đối với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với NSNN. Do đặc thù
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay với hơn 230.000 doanh nghiệp vừa
và nhỏ chiếm hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, trình độ
công nghệ thấp, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Để tiếp tục tạo nguồn thu
quan trọng cho NSNN và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển bền vững
yêu cầu phải hoàn thiện kế toán thuế TNDN. Việc hoàn thiện này sẽ giúp
ngành thuế giảm bớt chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
thu thuế. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN giúp cho doanh
nghiệp nhận thức rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm đối với NSNN;
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải tuân thủ pháp luật, không tách rời
hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và phải lấy hệ thống chuẩn mực này
làm nền tảng. Đặc biệt hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải gắn liền với nội
dung Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, Chuẩn mực

này đã ra đời từ tháng 2 năm 2005, hướng dẫn thay đổi một số nội dung hạch
toán kế toán thuế TNDN so với chế độ kế toán thuế TNDN trước đây là: Coi
thuế TNDN là một khoản chi phí; các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng và
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng được ghi nhận là “Tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại”; các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế được
ghi nhận là “Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả”.
3
3
4
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải dễ hiểu, dễ áp dụng, dễ làm, dễ
theo dõi, phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết cho quản
lý trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo chuẩn mực kế toán số 17
”Thuế thu nhập doanh nghiệp” thuế TNDN được coi là một khoản chi phí,
hoàn thiện như thế nào để một người không phải là cán bộ kế toán cũng có thể
dễ dàng hiểu những vấn đề liên quan đó. Chẳng hạn Cổ đông trong Công ty
cổ phần không phải ai cũng nắm được các nghiệp vụ kế toán nhưng họ muốn
tự nhìn vào số liệu của đơn vị để hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Và coi thuế TNDN là một khoản chi phí nên thông qua chỉ tiêu này một số
cơ quan có thể đánh giá được hiện tại đơn vị có số thuế TNDN như thế này
thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được thể hiện qua số
thuế TNDN đó. Kế toán là một trong những công cụ cung cấp thông tin phục
vụ công tác quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Đảm bảo các thông tin kinh tế
biểu hiện ở các chỉ tiêu về thuế TNDN thực sự có ý nghĩa vừa phản ánh một
cách trung thực đầy đủ, chính xác, kịp thời thuế TNDN vừa giúp cho nhà
quản lý có thể đưa ra các quyết định quản lý có hiệu quả kịp thời đối với hoạt
động SXKD của doanh nghiệp
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Với phạm vi trình độ có hạn tác giả xin mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp

Việt Nam.
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
* Hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp, thống nhất, công bằng cho
doanh nghiệp hoạt động:
Là hành lang pháp lý có quy định, nguyên tắc, rõ ràng, dễ làm, dễ hiểu,
thống nhất giữa các văn bản do các cơ quan khác nhau ban hành. Nhà nước
cần phải rà soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản pháp lý phát hiện những
điểm còn chồng chéo, không thống nhất giữa các văn bản, từ đó có giải pháp
4
4
5
hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý trên. Nhà nước phải ban hành chế độ
kế toán bắt buộc doanh nghiệp không thể không làm, không để tình trạng như
hiện nay có nhiều kẻ hở và doanh nghiệp muốn lý luận thế nào cũng đúng, có
lợi cho doanh nghiệp là doanh nghiệp thực hiện nhưng cán bộ chức năng cũng
không có ý kiến gì vì đó là “quy định”, là “khuôn khổ pháp lý” của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài, Nhà
nước vừa có quyền đưa ra khuôn khổ pháp lý phù hợp, vừa có nhiệm vụ tạo
hành lang pháp lý thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, thu hút đầu tư nước
ngoài bằng khuôn khổ pháp lý hợp lý.
Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung để hoàn thiện đồng bộ các cơ chế
tài chính, chính sách thuế, chuẩn mực và chế độ kế toán. Bên cạnh đó hoàn
thiện các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội như: Quản lý đất đai, thanh
toán không dùng tiền mặt, quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh...Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, chế độ
trên tạo điều kiện thiết thực cho quản lý thu thuế được thuận lợi. Hoàn thiện
cơ chế chính sách quy định về chức năng, nhiệm vụ để phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước, cho cán bộ công chức.
Nhà nước cần phải “Việt hoá” cả ngôn từ lẫn nội dung đối với chuẩn

mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” để cho tất cả cán bộ quản
lý, cán bộ kế toán các doanh nghiệp dễ hiểu và hiểu đúng một nghĩa duy nhất,
để tránh trường hợp doanh nghiệp hiểu nước đôi làm như thế này cũng được,
như thế kia cũng xong.
Nhà nước cần rà soát lại những thành quả đạt được và những hạn chế đối
với chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, như trên phần nhược điểm
đã phân tích Nhà nước nên xem xét lại chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, nên bỏ hẳn chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà Nhà
nước cần phải có biện pháp khác để kích thích đầu tư hiệu lực, hiệu quả.
Trước đây người ta xác định thuế suất theo ngành nghề, mặt hàng...cái gọi là
“Địa tô chênh lệch”, có nghĩa là tuỳ lợi nhuận của từng mặt hàng để xác định
mức thuế suất nhất định cho mặt hàng đó, chẳng hạn ngành dầu khí tạo ra lợi
nhuận cao thì phải nộp thuế càng phải cao và ngành than tạo lợi nhuận thấp
5
5
6
thì thuế suất tính thuế phải thấp hơn, không có chính sách ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp mà chỉ nên xét giảm thuế, miễn thuế cho những đơn vị sản
xuất kinh doanh khó khăn do yếu tố chủ quan.
Khuyến khích NNT sử dụng hóa đơn, chứng từ tự in và người dân lấy
hóa đơn khi mua bán hàng hóa.
Khuyến khích NNT đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ theo mẫu của Bộ
Tài chính. Tiến tới tất cả NNT lớn theo phương pháp kê khai khấu trừ, sử
dụng nhiều hóa đơn, chứng từ phải đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ. Việc cho
phép NNT tự in hóa đơn, chứng từ sẽ giảm bớt được chi phí in ấn, quản lý
hóa đơn, chứng từ của ngành thuế và để cho NNT chủ động không phải mua
hóa đơn, chứng từ của cơ quan thuế. Theo tổng kết của Bộ Tài chính và Tổng
cục Thuế, những doanh nghiệp tự in hoá đơn đều hoạt động có hiệu quả, có
uy tín và ít sai phạm hơn rất nhiều trong quá trình phát hành và sử dụng hoá
đơn so với những đơn vị khác. Tổng cục Thuế cho biết thời gian qua có một

số trường hợp thành lập doanh nghiệp ma để mua bán hoá đơn VAT, gây thất
thoát tiền của Nhà nước. “Việc cho phép doanh nghiệp tự in hoá đơn cũng là
một cách giảm thiểu rủi ro này bởi mỗi đơn vị có hoá đơn riêng họ sẽ phải
chịu trách nhiệm về số lượng phát hành và mục đích sử dụng bởi khi phát
hiện sai phạm, đơn vị phát hành hoá đơn sẽ bị xử phạt rất nặng”, vì vậy, thực
hiện phương hướng và giải pháp này đưa lại hiệu quả cao cho Nhà nước.
3.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
Như trong phần nhận xét về nhược điểm đã trình bày, tuy rằng các DN
Việt Nam đã kịp thời thay đổi theo những thay đổi trong công tác kế toán như
việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mới ban hành theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, nhưng việc áp dụng
này vẫn chưa triệt để và chưa được hoàn thiện lắm. Đặc biệt trong kế toán
thuế TNDN không theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”; Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC và Thông tư hướng dẫn số
6
6
7
20/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi
hạch toán kế toán thuế TNDN phải hoàn thiện như sau:
* Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
Theo cách hạch toán đang được áp dụng tại các DN nói chung và tại
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh; Công ty cổ phần xây dựng số 6 nói riêng thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được hạch toán vào bên Nợ TK 4212 đối ứng
với bên Có TK 3334, kế toán hoàn toàn không sử dụng TK 8211 để phản ánh
thuế TNDN hiện hành phải nộp như một khoản chi phí thuế TNDN hiện hành.
Vì vậy đã không phản ánh đúng theo chế độ kế toán mới ban hành, cần được

hoàn thiện theo hướng sau:
Số thuế TNDN phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế
TNDN hiện hành và hạch toán trên TK 8211. Hạch toán trên TK 3334 “Thuế
thu nhập doanh nghiệp” không chỉ được hiểu đơn thuần chỉ là để hạch toán
các khoản tiền thuế thu nhập phải nộp và đã nộp mà phải bao gồm cả số thuế
TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp xác định khi
kết thúc năm tài chính được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và giảm
trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Số thuế TNDN phải nộp của các năm trước do DN tự xác định lớn hơn
số thuế TNDN phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu được ghi giảm
của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều
chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước (được hạch toán bên Nợ của
TK 3334). Các doanh nghiệp điều chỉnh số dư đầu năm trên TK 3334 “Thuế
thu nhập doanh nghiệp” và TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”
đối với số thuế TNDN phải nộp tăng hoặc số thuế TNDN phải nộp giảm của
các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh
hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được hạch toán vào TK 8211 và
được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm.
Thực hiện được việc này kế toán có thể theo dõi được thuế TNDN phải nộp
trong năm, chứ không như trước đây các DN chỉ theo dõi thuế TNDN tạm kê
7
7
TK3334 TK8211
TK111,112
(1) 276.000.000
(2) 276.000.000
(5) 274.201.119
(3) 274.201.119
(4) 550.201.119

TK111,112
8
khai trên tờ khai thuế thu nhập của mình, và đến cuối năm kế toán chỉ theo
dõi bên Có TK 3334 đối ứng với bên Nợ TK4212.
Vì vậy, theo VAS 17, kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 căn cứ
vào bản tạm kê khai, bản tự quyết toán thuế TNDN phải tiến hành kế toán
thuế TNDN theo các bút toán sau:
Sơ đồ 1.6: Kế toán thuế TNDN hiện hành tại Công ty CP xây dựng số 6
(1) Căn cứ vào số liệu trên bảng 2.1b: Tờ khai thuế TNDN năm 2006, kế
toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 xác định số thuế tạm nộp năm 2006.
(2) Kế toán nộp thuế TNDN tạm nộp vào NSNN
(3) Khi quyết toán năm, căn cứ vào số thuế TNDN còn phải nộp kế
toán định khoản:
Nợ TK 8211 274.201.119
Có TK 3334 274.201.119
(4) Cuối năm tài chính, căn cứ vào bản tự quyết toán thuế TNDN, kế
toán chuyển thuế TNDN hiện hành sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911 550.201.119
Có TK 8211 550.201.119
(5) Phản ánh số thuế TNDN còn tiếp tục nộp NSNN.
Tại phòng kế toán Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh thuế TNDN cũng được
hạch toán tương tự.
8
TK911
8
9
Đồng thời với sự thay đổi này, kế toán tại các DN nên mở các loại sổ kế
toán để theo dõi như sổ cái TK 8211 theo mẫu sau:
9
9

10
Công ty cổ phần xây dựng số 6 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8211
Luỹ kế đến quý 4 năm 2006 Biểu số 01
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Người lập Kế toán trưởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
10
TT
Ngày tháng
chứng từ
số chứng từ Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ số tiền Có
Nợ Có
....
....
1/1/2006
31/12/2006
31/12/2006
HT
HT
HT
...
Tạm xác định thuế TNDN
Thuế TNDN còn phải nộp theo
QT năm 2006
K/C TK 911

8211
8211
911
3334
3334
8211
276.000.000
274.201.119
550.201.119
Tổng cộng 550.201.119 550.201.119
10
11
Đối với trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế TNDN đã tạm nộp, kế toán hạch toán ngược lại.
Như vậy trên TK 4212 chỉ phản ánh lợi nhuận sau thuế TNDN.
* Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phải trả
Trong phần hạn chế đã trình bày, kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam
đã không phân biệt được các khoản chênh lệch tạm thời cũng như thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả. Vì vậy, đã không tách riêng ra được
khoản chênh lệch này, nên không thể hạch toán được. Điều đó làm cho thuế
TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế đã bị tăng hơn so với thực tế.
Theo ví dụ 2.9 về thanh lý TSCĐ ôtô sitec mục 2.2.2.4 chương 2, và theo
phân tích nhược điểm thứ hai mục 2.3.2, ta thấy:
Do cách hạch toán của kế toán tại công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, nên khi
thanh lý tài sản thu hồi được giá trị còn lại của tài sản là: 244.920.634 đồng,
kế toán đã hạch toán khoản thu này vào TK 711, sau đó kết chuyển sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm 2006. Như vậy, thuế TNDN
tính trên thu nhập chịu thuế của khoản thu nhập thanh lý tài sản trên là:
367.380.950 x 28% = 102.866.666 đồng.

Tuy nhiên theo phân tích tại ví dụ 2.9 đã cho ta thấy do thời gian trích
khấu hao của kế toán Công ty dài hơn quy định của chế độ trích khấu hao
hiện hành được cơ quan thuế chấp nhận. Đã làm phát sinh một khoản chênh
lệch giá trị còn lại khi thanh lý tài sản giữa kế toán với sự chấp nhận của cơ
quan thuế là 122.460.316 đồng.
Theo quy định trong chuẩn mực “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành" thì khoản chênh lệch này được gọi là chênh lệch tạm thời chịu thuế,
khoản chênh lệch này sẽ làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Bởi vì
theo quy định của cơ quan thuế đến thời điểm thanh lý tài sản năm 2006, đáng
lẽ kế toán công ty đã trích khấu hao và trừ vào chi phí nhiều hơn do thời gian
khấu hao là 6 năm. Nhưng mới chỉ hạch toán vào chi phí khấu hao TSCĐ là
367.380.950 đồng ít hơn quy định hiện hành của cơ quan thuế. Vì vậy, công
ty được tiếp tục hạch toán vào chi phí (367.380.950 –
11
11
12
244.920.634=122.460.316). Khi thanh lý ôtô sitec trên giá trị còn lại của tài
sản thì tổng công ty chỉ chịu thuế TNDN trên phần chênh lệch giữa giá trị còn
lại của cơ quan thuế với kế toán tổng công ty là 122.460.316 đồng. Đây chính
là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, nó làm phát sinh thuế thu nhập hoãn
lại phải trả là 122.460.316 x 28%= 34.288.888 đồng.
Doanh nghiệp chỉ phải chịu thuế TNDN tính trên khoản thu nhập khi
thanh toán ôtô là 34.288.888 đồng. Nhưng tại phòng kế toán công ty đã hạch
toán vào thuế TNDN số tiền tương ứng 102.866.666 đồng.
Do vậy, để hoàn thiện hơn kế toán tại các DN Việt Nam nói chung và tại
các Công ty trên nên hoàn thiện theo hướng sau:
Cuối năm tài chính kế toán cần xác định được cơ sở tính thuế của tài sản
và các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế. Phản ánh chúng vào bảng “Bảng chênh lệch tạm thời chịu thuế”.
Lấy số liệu trực tiếp của 2.9 mục 2.2.2.4 ta lập được bảng chênh lệch tạm

thời chịu thuế như sau: (Trang sau)
Căn cứ vào số liệu trên kế toán lập bảng “Bảng xác định thuế thu nhập
hoãn lại phải trả” theo mẫu sau: (Trang sau)
12
12

×