Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Phân tích và nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại NH TMCP Công Thương chi nhánh 5 TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.24 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1.  Tính cấp thiết của đề tài:

Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá, toàn cầu hoá đang trở  thành xu 
hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, 
giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Để  có thể 
vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt,  
để  có thể  thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn  
vốn trong nước quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ  thống ngân hàng. Để  có thể 
thu hút được nhiều vốn thì một trong những điều cần phải làm là làm tốt công tác 
tạo đầu ra, tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như  nâng cao chất lượng 
cuộc sống, khu vưc tư nhân cũng không tránh khỏi tình trạng thiếu hụt tương đối về 
vốn. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, chuyên môn hóa diễn ra sâu sắc thì nhiệm 
vụ  tài trợ  cho các khoản thiếu hụt này được giao cho các tổ  chức tài chính – ngân 
hàng mà đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Các NHTM cung cấp vốn cho khách  
hàng có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm 
cho quá trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống … Góp phần  
vào quá trình phát triển xã hội .Bên cạnh đó ngân hàng cũng có một khoản thu nhập  
từ  lãi, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay KHCN không chỉ mang lại thu 
nhập cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán bớt rủi ro.
Sau một thời gian thực tập tại NHTMCP Công thương – CN5, qua nghiên cứu  
những số  liệu về  tình hình cho vay tại ngân hàng, thấy được hoạt động tín dụng 
dành cho KHCN đã và đang mang lại một phần không nhỏ thu nhập cho ngân hàng  
nhưng những kết quả đạt được đó chưa xứng đáng với quy mô có thể  đạt tới, hoạt 
động tin dụng dành cho KHCN tại đây vẫn gặp phải một số  khó khăn và tìm  ẩn  
SVTH: Dương Chí Đạt



GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 2

nhiều rủi ro .Để  giải quyết những khó khăn này cũng như  nâng cao chất lượng tín 
dụng cá nhân thì trong thời gian tới ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra những giải 
pháp khắc phục những khó khăn và rủi ro tồn đọng hiện có. Đây chính là lý do tác 
giả lựa chọn đề tài:”  Phân tích và nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại NH 
TMCP Công Thương chi nhánh 5 Tp.Hcm”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tình hình nợ  xấu đối với lĩnh vực cho vay cá nhân, tìm ra nguyên 
nhân dẫn đến rủi ro. Từ những nguyên nhân đó có thể đề xuất các biện pháp phòng 
ngừa nhằm hạn chế được rủi ro trong việc cho vay, giúp ngân hàng đứng vẫn trong 
nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt. Cụ thể, tác giả  sẽ  đi vào phân tích 
tình hình nợ  xấu của hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng; đánh giá rủi ro tín  
dụng thông qua một số chỉ tiêu; phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro tín 
dụng; để xuất những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng .
3. Phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế  về kiến thức cũng như  quỹ  thời gian hạn hẹp không đủ  nghiên 
cứu sâu vào thực tế  về  Ngân hàng, nên bài luận chỉ  tập trung nghiên cứu tình hình 
chất lượng tín dụng dành cho KHCN của Ngân hàng qua 3 năm (2010, 2011, 2012) 
và   đưa   ra   một   số   biện   pháp   nhằm   nâng   cao   chất   lượng   tín   dụng   cá   nhân   của 
NHTMCP Công thương VN – CN5 .
4. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp giữa kiến thức được trang bị  từ  thầy cô ở  trường và thời gian thực 
tập  tại  NHTMCP Công thương VN  – CN5,  khóa  luận  nghiên  cứu  dùng  một  số 

phương pháp sau:
­ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc  
phân tích chất lượng tín dụng cá nhân của NHTMCP Công thương VN – CN5 trong  
3 năm gần nhất (2010. 2011, 2012).
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 3

­ Phương pháp phân tích số liệu:
+ Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số  liệu hoạt động 
TD.
+ Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động TD.
      + Từ những số liệu thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài 
liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu, tác giả đã viết nên đề tài này.
5. Kết cấu đề tài:
         Chương 1: Cơ sở lý luận về NHTM và tín dụng ngân hàng
         Chương 2: Thực trạng chất lượng TDCN tại NHTMCP Công Thương VN ­  
CN5 năm 2010 – 2012.
         Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TDCN tại NHTMCP Công Thương  
VN ­CN5 TP.HCM.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do thiếu kinh nghiệm thực tế vì vậy bài 
viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự  chỉ bảo  
của các thầy, cô cùng các anh (chị) đang công tác tại NHTMCP Công thương VN – 
CN5.


SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN 
VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN 
HÀNG
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại:
      1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Theo “luật các tổ  chức tín dụng” do Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16 
tháng 6 năm 2010, Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất 
cả  các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của  
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. 
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng 
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, 
cung ứng dịch vụ thanh toán.[3]
       1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại:
­  Chức năng làm trung gian tín dụng: Với chức năng trung gian tín dụng, 
Ngân hàng thương mại làm "cầu nối" giữa người thừa vốn và người thiếu vốn và 
nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho những người dư thừa vốn và những người thiếu 
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh



Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 5

vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế  cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân  
hàng, họ  sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân mình từ  chênh lệch giữa lãi suất cho  
vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận của Ngân hàng Công 
thương ­ Ngân hàng thương mại Quốc doanh là thông qua hoạt động cho vay. Lợi  
nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Đối với  
nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng  
kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để  đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện  
liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn 
nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển  
vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.[1]
­ Chức năng trung gian thanh toán Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa 
là ngân hàng đứng ra thanh toán hộ  cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ  tài  
khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân 
hàng đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng  
là người giữ  tiền của khách hàng, chi tiền hộ  cho khách hàng. Nền kinh tế  thị 
trường   càng   phát   triển   thì   chức   năng   này   của   ngân   hàng   ngày   càng   được   mở 
rộng.Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ  thống Ngân hàng thương mại 
góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng  
sẽ  làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ  luân  
chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả  sử  dụng vốn 
của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng thương mại chức năng này góp phần tăng 
lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng 
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể  hiện trên số  dư  có tài khoản tiền gửi của 
khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ  sở  để  hình thành chức năng tạo tiền  
của Ngân hàng thương mại.[1]


SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 6

­ Chức năng tạo tiền: Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động 
ngân hàng: Từ một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng  
chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so  
với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân  
hàng. Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của  
khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản  
dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển sang vốn  
tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức năng tín dụng 
và thanh toán của ngân hàng, Ngân hàng thương mại thực hiện được chức năng tạo  
tiền.[1]
       1.1.3 Phân loại Ngân hàng Thương mại:
1.1.3.1 Dựa vào hình thức sở hữu:
­ Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank):  Là 
ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong 
tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với  
thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu  
để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.[1]
­ Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank):  Là ngân 
hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ  phần. Trong đó một cá  

nhân hay pháp nhân chỉ  được sở  hữu một số  cổ  phần nhất định theo qui định của 
ngân hàng nhà nước Việt nam.[1]
­  Ngân hàng thương mại liên doanh:  Là Ngân hàng được thành lập bằng 
vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân  

SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 7

hàng thương mại nước ngoài có trụ  sở đặt tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật  
ở Việt Nam.[1]
­ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp 
luật nước ngoài, được phép mở  chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật 
Việt Nam [1]
­ NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với 100%  
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu 
trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới  
hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân  
VN, có trụ sở chính tại VN.[1]
1.1.3.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh :
­ Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối  
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
­ Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng 
khách hàng cá nhân.
­ Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ:  là loại NH giao dịch và cung  ứng 

dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.[1]
1.1.3.3 Dựa vào tính chất hoạt động :
­ Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một  
lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
­ Ngân hàng kinh doanh tổng hợp:  là loại NH hoạt động  ở  mọi lĩnh vực 
kinh tế  và thực hiện hầu như  tất cả  các nghiệp vụ  mà một NH có thể  được phép  
thực hiện.[1]
      1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại :
­ Hoạt động huy động vốn

SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 8

­ Hoạt động cấp tín dụng
­ Hoạt động dịch vụ thanh toán
­ Hoạt động ngân quỹ
­ Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,  
kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ 
và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý,….[1]
1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng :
      1.2.1 Khái niệm về tín dụng :
Tín dụng là sự  chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị  từ  người sở  hữu 
(NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về 
với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.[1,4]

      1.2.2 Vai trò của tín dụng :
Tín dụng cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho  
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, bên cạnh đó còn góp phần phát  
triển đầu tư và phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung 
vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ  chức kinh 
tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín  
dụng đều phát huy vai trò to lớn của mình, tạo động lực phát triển mạnh mẽ mà khó  
có công cụ nào có thể thay thế được.
Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất. Đây là 
cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ  được ổn định, tạo ra nhiều cơ  hội, việc làm,  
thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kin tế  và  ổn định xã  
hội.
Tín dụng góp phần  ổn định tiền tệ,  ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. 
Ngoài ra còn tạo điều kiện để  giao lưu hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế  với các 
nước trong khu vực và trên thế giới.[1,4]
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 9

      1.2.3. Chức năng của tín dụng :
­ Tập trung và phân phối lại tài nguyên theo nguyên tắc có hoàn trả.
­ Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho toàn xã hội.
­ Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.[1,4]
      1.2.4. Phân loại tín dụng :
1.2.4.1 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn vay :

­ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường 
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn  
lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ  nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng  
của cá nhân. 
­ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn 
phục vụ  nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ  thuật, mở  rộng và  
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. 
­ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để 
cung cấp vốn cho xây dựng cơ  bản, cải tiến và mở  rộng sản xuất có quy mô lớn.
[1,4]
1.2.4.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay :
­ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
­ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
­ Cho vay mua bán bất động sản.
­ Cho vay sản xuất nông nghiệp.
­ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu….[1,4]
1.2.4.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng :
­ Cho vay không có đảm bảo :Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm  
cố  hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ  dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn 
để quyết định cho vay.
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 10

­ Cho vay có đảm bảo : Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền 

vay như thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ 3. [1,4]
1.2.4.4 Căn cứ vào phương thức cho vay :
­ Cho vay theo món vay : Mỗi lần đi vay vốn, KH và tổ chức TD làm thủ  tục 
vay vốn cần thiết và ký hợp đồng TD.
­ Cho vay theo hạn mức tín dụng : Tổ  chức TD và KH xác định thỏa thuận 
một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỷ  sản  
xuất.
­ Cho vay theo hạn mức thấu chi  : Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức TD  
cho KH bằng cách cho phép KH chi tiêu vượt một số tiền nhất định mà NH cấp cho 
trong tài khoản tiền gửi thanh toán của KH, đáp ứng nhu cầu cần tiền nóng của KH.
[1,4]
1.2.4.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay :
­ Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
­ Cho vay trả góp.
­ Cho vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.[1,4]
      1.2.5 Rủi ro tín dụng :
1.2.5.1 Khái niệm rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH, 
biểu hiện trên thực tế  qua việc khách hàng không trả  được nợ  hoặc trả  nợ  không  
đúng hạn cho ngân hàng. Hiểu theo nghĩa rộng, rủi ro tín dụng có thể  xuất hiện 
trong các mối quan hệ mà trong đó NH là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện 
hoặc không đủ  khả  năng thực hiện nghĩa vụ  trả  nợ  khi đến hạn. Nó diễn ra trong 
quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài 
chính, bảo lãnh, bao thanh toán… của NH và kể cả việc NH mua các loại trái phiếu  
của các doanh nghiệp.
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh



Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 11

Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn,  
là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.[2]
1.2.5.2 Những tác động của rủi ro tín dụng :
­  Đối với ngân hàng : Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín 
dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng NH phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động 
khi đến hạn, điều này làm cho NH bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu  
được nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm NH kinh doanh không hiệu  
quả và có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người gởi  
tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của NH.
­ Đối với nền kinh tế : Hoạt động NH liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh 
vực trong nền kinh tế, vì vậy khi một NH gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì 
người gởi tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo nhau đi rút tiền không chỉ ở NH đó mà  
còn ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản  
sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp do không có tiền  
trả  lương công nhân, mua nguyên liệu. Lúc bấy giờ, giá cả  hàng hóa sẽ  tăng, thất 
nghiệp tràn lan, xã hội mất ổn định, nền kinh tế  lâm vào suy thoái. Rủi ro tín dụng 
có thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến cả khu vực và 
thế giới.
Như  vậy, rủi ro tín dụng của một NH có thể  xảy ra  ở  nhiều mức độ  khác 
nhau : nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi vay, nặng nhất  
là NH không thu được vốn lẫn lãi, nợ  thất thu với tỷ  lệ  cao dẫn đến NH bị  lỗ  và  
mất vốn. Tình trạng này kéo dài sẽ  làm NH bị  phá sản, gây hậu quả  nghiêm trọng 
cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng.[2]
1.3 Những vấn đề cơ bản về tín dụng cá nhân :
      1.3.1 Khái niệm :


SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 12

Tín dụng cá nhân là một hình thức TD trong hoạt động kinh doanh của một  
NHTM. Nó là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia  
đình. Cũng như  các loại hình TD khác, TDCN cũng là một sự  chuyển nhượng tạm  
thời một lượng giá trị, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì TDCN có nghĩa là vay mượn mà 
trong đó hai chủ thể là người cho vay và người đi vay sẽ thỏa thuận một mức thời  
hạn nợ và mức lãi nhất định, còn nếu hiểu theo nghĩa rộng thì TDCN là sự vận động  
vốn từ người thừa tiền đến người thiếu tiền.[4]
      1.3.2 Những đặc điềm của tín dụng cá nhân :
 

TDCN là một loại hình của TD, vậy nó mang những đặc điểm chung của TD.  

Ngoài ra, nó còn mang thêm những đặc điểm riêng :
­

 Quy mô  : quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. 

Các khoản TD cấp cho khách hàng cá nhân là tương đối nhỏ  so với TD cấp cho 
doanh nghiệp. Hầu hết khách hàng tìm đến NH khi đã có số vốn tương đối và chỉ bổ 
sung phần còn thiếu. Tuy nhiên, đối tượng vay là tất cả các cá nhân trong xã hội với  
nhu cầu hết sức đa dạng. Do đó tổng quy mô các khoản TDCN là cũng khá lớn.

­

 Lãi suất  : lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với doanh 

nghiệp. Đối với các khoản vay cá nhân, NH thường tốn nhiều chi phí cho việc xác  
định thẩm định và xét duyệt vay. Số  lượng các khoản vay thường rất lớn, nhưng  
quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu lợi nhuận, NH thường đặt 
ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh nghiệp. Tuy nhiên, KH thường quan 
tâm đến số tiền mà mình phải trả hơn là lãi suất mà mình phải chịu.
­

 Nhu cầu vay  : nhu cầu vay của KHCN thường nhạy cảm theo chu kỳ kinh  

tế, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Ngoài 
ra nhu cầu vay còn phụ thuộc nhiều vào hai biến số là mức thu nhập và trình độ học 
vấn của người vay.

SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

­

Trang 13

 Nguồn trả  nợ   : nguồn trả  nợ  của KH chủ  yếu phụ  thuộc vào nguồn thu 


nhập của họ. Nguồn trả nợ này có thể có những biến động lớn, phụ  thuộc vào quá 
trình làm việc, kĩ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Sự kiểm soát các 
nguồn thu này nhiều khi rất khó khăn.
­

 Rủi ro  : các khoản vay cá nhân thường có độ rủi ro cao hơn cho vay doanh  

nghiệp. Chất lượng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp thường không cao. 
Tư cách KH là yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay, song nó lại 
là yếu tố định tính, rất khó xác định. Ngoài ra, do nguồn trả nợ của cá nhân chủ yếu  
là tử thu nhập của người vay, có thể có những biến động lớn. Khả năng trả nợ của  
KH còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của KH, đặc biệt nếu người vay chết thì  
NH sẽ khó có thể thu hồi nợ. Do vậy các khoản TDCN luôn được quản lý chặt chẽ 
và linh hoạt, đảm bảo an toàn cho NH và thường là các khoản vay có tài sản đảm 
bảo.[4]
      1.3.3 Vai trò của tín dụng cá nhân :
1.3.3.1 Đối với Ngân hàng :
­ Tăng cường mối quan hệ  với các KH, từ  đó NH có thể  mở  rộng các hoạt 
động dịch vụ  khác với KHCN như tăng khả  năng huy động tiền gửi, dịch vụ  thanh 
toán, tư  vấn… Đây là kênh Marketing hiệu quả  đối với NH, tăng khả  năng cạnh 
tranh giành thị phần trên thị trường tài chính.
­ Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ  đó nâng cao lợi  
nhuận và phân tán rủi ro NH. Các khoản vay CN tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng  
lại khá lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ cũng rất lớn. Đồng thời, lãi suất áp dụng đối  
với KHCN thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp để  bủ  đắp chi phí cho  
vay nên các khoản vay cá nhân đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng  
lợi nhuận của NH.

SVTH: Dương Chí Đạt


GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 14

­ Đặc biệt đối với các NH nhỏ  hoặc mới thành lập, việc cạnh tranh với các  
NH lớn, lâu đời trong việc giành các KH doanh nghiệp lớn ( thường là các KH có 
nhu cầu vốn lớn để  phục vụ  sản xuất kinh doanh) là rất khó khăn, hoặc khi đã có  
KH nhưng NH với quy mô vốn của mình cũng có giới hạn để  đủ  đáp  ứng để  cho  
vay. Vì vậy, mảng TDCN sẽ là mảng kinh doanh đầy tiềm năng đối với NH.[4]
1.3.3.2 Đối với khách hàng :
­ Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của KH, đặc biệt đối với các khoản vay cho  
nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó KH có thể được sử dụng các tiện ích  
trước khi tích lũy đủ  số tiền cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát  
triển như  hiện nay, nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của các cá nhân là vô cùng lớn.  
Tuy nhiên họ  lại cần thời gian tích lũy để  chi trả  cho những nhu cầu đó. Vì vậy  
TDCN có thể  giúp KH thỏa mãn nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lượng 
cuộc sống.
­ Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của NH hợp lý hơn  
nhiều so với lãi suất vay « nóng » bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và phương 
thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của KH. Điều kiện và thủ  tục để 
có được khoản vay không quá phức tạp.[4]
1.3.3.3 Đối với nền kinh tế :
Góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu, nhờ  đó tạo  
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp phần thực  
hiện xóa đói giảm nghèo… Xét trên góc độ  kinh tế  vĩ mô  : dịch vụ  NH bán lẻ  đẩy 
nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư  để  phát 
triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi  

phí thời gian, tiền bạc cho xã hội.[4]

SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 15

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI 
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VN – CN5
2.1 Giới thiệu khái quát về NHTMCP Công Thương VN – CN5 :
      2.1.1 Tổng quan về NHTMCP Công Thương Việt Nam :
­ Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG 
VIỆT NAM
­ Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry 
and Trade ( gọi tắt là « VietinBank » )
­ Trụ sở chính : 108 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
­ Điện thoại : (84­4) 3942 1030
­ Website : www.vietinbank.com
­ Logo :

SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh



Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 16

­ Mạng lưới – kênh phân phối :
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 
Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quy tiêt kiêm.
̃ ́ ̣   
Có 7 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công 
ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ  và Khai thác Tài 
sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm,  Công ty TNHH MTV Quan ly Quy,
̉
́
̃ Công ty 
TNHH  MTV  Vàng bạc  đá  quý,  Công  ty  TNHH  MTV  Công đoàn và  3  đơn vị  sự 
nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát 
triển nguồn nhân lực.
Có quan hệ  đại lý với trên 900 ngân hàng, đinh chế
̣
 tai chinh
̀ ́  tại hơn 
90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Là  thành  viên  của  Hiệp  hội Ngân  hàng  Việt  Nam,  Hiệp hội  ngân 
hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ 
chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. 
­ Sứ  mệnh : Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt  
động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng  
giá trị cuộc sống.
­ Tầm nhìn : Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng  
đầu trong nước và Quốc  tế.

­ Giá trị cốt lõi :

SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 17

Mọi hoạt động đều ảnh hưởng tới khách hàng
Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại
Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình 
được quyền hưởng thụ  dúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả  của cá nhân đóng  
góp được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
­ Triết lý kinh doanh :
An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế
Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội
Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank
­ Slogan : Nâng giá trị cuộc sống
­ Nhiệm vụ  và chức năng của ngân hàng  : Là một ngân hàng thương mại, 
NHTMCP Công thương VN luôn xác định được nhiệm vụ của mình là chiếc cầu nối 
giữa cung và cầu vốn trên thị  trường tài chính, góp phần thúc đẩy nền kinh tế  phát  
triển.
        2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương 
VN – CN5 :
CN5 được nâng cấp chuyển tiếp từ Ngân hàng Nhà nước Quận 5 và đổi tên 
thành   Ngân   hàng   Công   Thương   –   CN5   theo   quyết   định   số   67/QĐ­NH5   ngày 
27/03/1993. Khi chuyển sang cổ phần hóa, chi nhánh chính thức mang tên NHTMCP 

Công   Thương   VN   –   CN5   TP.HCM   theo   văn   bản   số   1675/NHNN­HCM02   ngày 
6/8/2009.
­Giấy phép kinh doanh số : 0100111948054 đăng kí lần đầu ngày 6/8/2009.
­ Số tài khoản : 4531/00106 tại ngân hàng Nhà nước Tp.HCM
­ Tóm tắt quy mô :
o 1 trụ sở chính tại 218 Trần Hưng Đạo, P11. Q5, Tp.HCM

SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 18

o 9 phòng giao dịch loại 2 trực thuộc gồm :
Phòng giao dịch Hòa Bình : 34­36 Bùi Hữu Nghĩa, P5, Q5 
Phòng giao dịch 02 : 222­224 Trần Hưng Đạo, P11, Q5
Phòng giao dịch Đồng Khánh :156­158 Hài Thượng Lãn Ông, P10, Q5 
Phòng giao dịch Soái Kình Lâm : 75­77 Châu Văn Liêm, P14, Q5 
Phòng giao dịch 05 : 287­289 Hùng Vương, P9, Q5
Phòng giao dịch 06 : 299 An Dương Vương, P3, Q5
Phòng giao dịch 07 : 163 Dương Tử Giang, P3, Q5
Phòng giao dịch 08 : 448 Trần Hưng Đạo, P2, Q5
Phòng giao dịch Bình Tây : 528­530 Hậu Giang, P12, Q6.
        2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương – CN5 :
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức :
­ Mô hình cơ cấu tổ chức :
Hiện nay, CN5 có 8 phòng và 3 tổ nghiệp vụ hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ 

riêng đã được phân công theo sự  chỉ  đạo và điều hành của Ban giám đốc. Cơ  cấu  
này được thể hiện qua sơ đồ sau :
Ban giám đốc

Khối 
kinh 
doanh

Phòng 
Phòng 
Khách 
Khách 
hàng 
hàng 
cá 
doanh 
SVTH: Dương Chí Đạt
nhân
nghiệp

Khối 
tác 
nghiệp

Khối 
hỗ trợ

Phòng 
kế 
toán, 

giao 
dịch

Phòng 
tổ 
chức 
hành 
GVHD: Ths. Trương Văn Khánh
chính

Phòng 
giao 
dịch 
loại 1

Phòng 
giao 
dịch 
loại 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Tổ tài 
trợ 
thương 
mại

Tổ phát 
triển 

dịch vụ

Trang 19

Tổ thông 
tin điện 
toán

Tổ quản lý 
rủi ro và nợ 
có vấn đề

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức tại NHTMCP Công thương VN – CN5.
Nguồn : NHTMCP Công thương VN – CN5 TP.HCM
2.1.3.2 Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban :
­ Ban giám đốc :
Ban giám đốc có nhiệm vụ  quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi 
nhánh, hướng dẫn chỉ  đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ  và phạm vi hoạt 
động của cấp trên giao. Được quyết định những vấn đề  liên quan đến tổ  chức, bổ 
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ  luật…cán bộ, công nhân viên của đơn vị. 
Cũng như việc xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ  chức  
hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng thanh toán của chi nhánh.
Đại diện chi nhánh kí kết các hợp đồng với khách hàng. Phối hợp với các tổ 
chức đoàn thể  lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm quyền lợi của cán bộ 
công nhân viên trong chi nhánh theo chế độ quy định.
Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh theo  
sự phân công ủy quyền của tổng giám đốc.

SVTH: Dương Chí Đạt


GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 20

­ Khối kinh doanh:
 Phòng Khách hàng doanh nghiệp : Là phòng nghiệp vụ  trực tiếp giao 
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại phòng, để khai  
thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ  liên quan đến tín dụng,  
quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn 
của NHTMCP Công thương VN. Quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản 
phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng.


Tổ  Tài trợ  thương mại : Là phòng tổ  chức thực hiện nghiệp vụ  về  tài 

trợ thương mại tại Chi nhánh theo quy định của NHTMCP Công thương VN. Tài trợ 
thương mại theo hạn mức được cấp, thực hiện nghiệp vụ  về  mua bán ngoại tệ, 
phối hợp với phòng kế  toán giao dịch thực hiện chuyển tiền. Thực hiện công tác 
tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho Chi nhánh. Tư vấn khách hàng sử dụng các  
dịch vụ tài trợ thương mại.
 Phòng KHCN : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là  
các cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên 
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phủ hợp với chế độ, thể lệ hiện  
hành và hướng dẫn của NHTMCP Công thương VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,  
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các KHCN.
 Tổ phát triển dịch vụ : Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi 
nhánh dự  kiến kế  hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt 

động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hằng năm của Chi nhánh.
 Tổ  Quản lý rủi ro và nợ  có vấn đề : là phòng có nhiệm vụ  tham mưu 
cho Giám đốc về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về quản lý  
và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ : Cơ cấu lại thời hạn trả 
nợ, nợ  quá hạn, nợ  xấu ). Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư 
đảm bảo tuân thủ  các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái 
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 21

thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Quản lý, khai thác và 
xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản 
nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi 
ro. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ  các hoạt động kinh 
doanh của Chi nhánh theo chỉ đạo của NHTMCP Công thương VN.
­ Khối tác nghiệp :


Phòng Kế  toán giao dịch : là phòng nghiệp vụ  tham mưu cho Giám đốc 

thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ  chi tiêu nội bộ  tại Chi 
nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và NHTMCP Công thương VN. Chi trả 
lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng, tổ chức quản lý  
và theo dõi hạch toán kế  toán tài sản cố  định, công cụ  lao động, kho in  ấn, lập kế 
hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.

 Tổ  thông tin điện toán : là phòng chuyên cung cấp trang thiết bị, máy 
móc cho các phòng ban, chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo trì các trang thiết bị  khi có  
vấn đề xảy ra....
­ Khối hỗ trợ :
 Phòng Tổ  chức hành chính : Là phòng nghiệp vụ  thực hiện công tác tổ 
chức cán bộ  và đạo tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ  trương chính sách của Nhà  
nước và quy định của NHTMCP Công thương VN. Thực hiện công tác quản lý và  
văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, 
an ninh an toàn của Chi nhánh. Tổ  chức thực hiện các công việc công đoàn, hành  
chính khác tại chi nhánh.
 Phòng giao dịch : Là phòng nghiệp vụ  thực hiện các giao dịch trực tiếp  
với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và NHTMCP  
Công thương VN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, 
thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán diện tử liên ngân hàng, 
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 22

lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và Chi nhánh, làm các báo cáo  
theo quy định.
        2.1.4 Các mặt hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương –CN5 :
2.1.4.1 Lĩnh vực hoạt động :
­ Huy động vốn : Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách 
hàng bằng nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các  
giấy tờ  có giá khác để  huy động nguồn vốn, vay từ  các định chế  tài chính trong 

nước và nước ngoài, vay từ NHNN và các hình thức vay vốn khác theo quy định của 
NHNN.
­ Hoạt động tín dụng : tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh  
chính của VietinBank. Các hoạt động tín dụng của VietinBank bao gồm cấp vốn vay  
bằng nội và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính và các hình thức cấp 
tín dụng khác theo quy định của NHNN.
­ Hoạt động đầu tư : Các hoạt động đầu tư  của VietinBank được thực hiện 
thông qua việc tích cực tham gia vào thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn. Tài 
sản đầu tư  bao gồm Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHNN, 
Công   trái   xây   dựng   Tổ   quốc,   Trái   phiếu   giáo   dục,   Trái   phiếu   Chính   quyền   địa 
phương, Trái phiếu NHTM, Trái phiếu doanh nghiệp v.v..Ngoài ra, VietinBank còn 
góp vốn mua cổ  phần các doanh nghiệp trong và ngoài nước  ; góp vốn liên doanh 
với các tổ chức nước ngoài.
­ Dịch vụ  thanh toán và ngân quỹ : VietinBank tập trung cung cấp dịch vụ 
thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế,  
thu chi hộ khách hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc.
­ Các hoạt động khác : Bên cạnh các dịch vụ  kinh doanh chính, VietinBank 
cung cấp một số  dịch vụ  bổ  sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị 
trường tiền tệ, kinh doanh giấy tờ có giá bằng VNĐ và ngoại tệ, chuyển tiền trong  
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp

Trang 23

nước và quốc tế, chuyển tiền kiều hối, kinh doanh vàng và ngoại hối, các hoạt động 
đại lý và ủy thác, bảo hiểm, các hoạt động chứng khoán thông qua các công ty con, 

dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ  thấu chi, dịch vụ thẻ, gửi và  
giữ  tài sản, cho vay  ứng trước tiền bán chứng khoán, dịch vụ  ngân hàng qua điện 
thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử v.v..
2.1.4.2 Sản phẩm khách hàng cá nhân của NHTMCP Công thương VN :
­  Dịch vụ  chuyền tiền kiều hối VietinBank : Với lợi thế  là một Ngân hàng 
thương mại lớn nhất Việt Nam, có quan hệ với trên 1000 đối tác là ngân hàng đại lý 
và công ty chuyển tiền nhanh trên toàn cầu, hệ  thống công nghệ  hiện đại, mạng 
lưới hoạt động rộng khắp toàn quốc với 150 chi nhánh, 950 phòng giao dịch  ; NH 
Công thương Việt Nam cam kết cung cấp dịch vụ  chuyển tiền từ  nước ngoài về 
Việt Nam.
­ Tài khoản tiền gửi thanh toán : Tài khoản của Quý khách mở tại VietinBank 
sẽ được quản lý an toàn, chính xác và bào mật. Tiền trong tài khoản được sinh lời,  
mức lãi suất hấp dẫn…
­ Dịch vụ chuyển tiền trong nước VND
 Đáp  ứng nhu cầu : chuyền tiền bằng đồng Việt Nam trên toàn lãnh thổ 
VN.
 Điều kiện sử  dụng : KH có tài khoản mở  tại NHTMCP Công thương 
VN hoặc có giấy tờ tùy thân hợp lệ : CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ tương đương ( còn 
thời hạn sử dụng )

­ Dịch vụ chuyển tiền nước ngoài :
 Đáp ứng nhu cầu : chuyển tiền cho người thân, bạn bè hoặc đối tác…ra 
nước ngoài.
SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


Chuyên đề tốt nghiệp




Trang 24

Điều kiện sử  dụng : Nhu cầu được pháp luật cho phép như : chuyển 

tiền chữa bệnh, chi trả  chi phí du học, công tác hoặc chuyển thu nhập của mình ra 
nước ngoài.
­ Thanh toán xuất nhập khẩu : 
Với thế  mạnh là một trong các NHTM Nhà nước lớn nhất trong hệ  thống 
ngân hàng VN, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa 
dạng và chất lượng cao, hệ thống máy tính và truyền thông hiện đại, công nghệ xử 
lý thông tin Ngân hàng tiên tiến, có uy tín đối với KH trong nước và quốc tế  và là  
thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu ( SWIFT ),  
VietinBank đáp ứng mọi nhu cầu của KH về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán  
xuất nhập khẩu hàng hóa cho KH một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu 
quả.
­

Dịch vụ thư tín dụng (L/C) XK


Xác nhận L/C xuất khẩu

 Chuyển   nhượng   L/C   xuất 
khẩu

­

Dịch vụ thư tín dụng (L/C) NK

 Mở L/C
 Sử đổi L/C / Hủy bỏ L/C
 Phát hành bảo lãnh/Ủy quyền 

 Thông báo L/C và sửa đổi L/C

nhận   hàng   theo   L/C/Ký   hậu   vận 

 Xử lý chứng từ giao hàng

đơn

 Thành toán L/C xuất khẩu

 Thanh toán L/C

 Chiết khấu chứng từ

 Xác nhận L/C nhập khẩu

­

SVTH: Dương Chí Đạt

GVHD: Ths. Trương Văn Khánh


   

­ Dịch vụ Nhờ thu xuất khẩu

Sau khi xuất hàng đi nước ngoài, KH có thể  sử  dụng dịch vụ  nhờ  thu xuất  

khẩu tại VietinBank. VietinBank sẽ chuyển bộ chứng từ đi nước ngoài nhờ thu hộ, 
theo dõi, tra soát thanh toán, chuyển trả vào tài khoản của Quý khách khi được thanh 
toán.
­ Dịch vụ Nhờ thu nhập khẩu
 Nhận và thông báo nhờ thu
 Phát hành bảo lãnh/Ủy quyền nhận hàng/Ký hậu vận đơn
 Thanh toán nhờ thu nhập khẩu
­ Kinh doanh ngoại tệ
Cá nhân có nhu cầu mua, bán ngoại tệ  để  thanh toán học phí, viện phí, công 
tác, du lịch, thừa kế, định cư ở nước ngoài và các nhu cầu thanh toán vãng lai khác.
­ Cho thuê tài chính


Cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các bất động 

sản khác.
 Mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển của Doanh nghiệp  
và cho chính Doanh nghiệp đó thuê lại.
 Thực hiện dịch vụ   ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến  
hoạt động cho thuê Tài chính.
­ Chứng khoán (VietinBankSC)
Cung cấp các dịch vụ chứng khoán :
 Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, lưu ký chứng khoán
 Đại lý, bảo lãnh phát hành
 Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn niêm 
yết, tư  vấn cổ  phần hóa, tư  vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư  vấn sáp 
nhập và mua lại doanh nghiệp.
­ Công ty Bảo hiểm Nhân thọ VietinBank Aviva cung cấp các sản phẩm bảo 

hiểm sau :


×