Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cơ sở khoa học định hướng quy hoạch tổng thể phát triển bền vững đới bờ tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.57 KB, 5 trang )

CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỚI BỜ
TỈNH BÌNH THUẬN
Dương Thị Thanh Xuyến1
Trần Nghi, Nguyễn Đình Thái2
Đỗ Thị Ngọc Thúy3
Nguyễn Văn Tuấn 4

TÓM TẮT
Bình Thuận là tỉnh có nguồn tài nguyên đặc thù và có giá trị kinh tế cao, nhưng cũng có nhiều thách thức
do thiên tai và những xung đột xảy ra khi khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Tuy
nhiên, việc đánh giá từng dạng tài nguyên theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển bền vững (PTBV)
cần phải giải bài toán xung đột và chi phí lợi ích về kinh tế cho tất cả các dạng tài nguyên thì sẽ cho một ma
trận tương quan về mức độ lợi - hại. Đây là cơ sở để lựa chọn phương án định hướng quy hoạch tổng thể
PTBV. Cơ sở khoa học cho định hướng quy hoạch tổng thể PTBVđới bờ tỉnh Bình Thuận là tích hợp giữa các
hệ sinh thái và đánh giá chi phí lợi ích giá trị các tài nguyên quan trọng như khai thác du lịch, khai thác tài
nguyên sa khoáng, khai thác tài nguyên thủy sản, khai thác tài nguyên năng lượng (gió, nắng và sóng biển).
Từ đó xác lập 5 nhóm kinh tế được sử dụng cho định hướng quy hoạch tổng thể, trong đó có nhóm kinh tế
chủ yếu (du lịch, thủy sản, năng lượng, cây ăn quả) và nhóm kinh tế thứ yếu (nông nghiệp, công nghiệp chế
biến, dịch vụ, lâm nghiệp…).
Từ khóa: Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững, đơn vị kinh tế, vùng sinh thái.

1. Mở đầu
Bình Thuận có nguồn tài nguyên đặc thù rất có giá
trị kinh tế nhưng cũng có nhiều thử thách do thiên
tai và những xung đột xảy ra khi khai thác tài nguyên
để phát triển KT-XH [4]. Thế mạnh căn bản của tỉnh
Bình Thuận là tài nguyên du lịch, tài nguyên khoáng
sản, đặc biệt là sa khoáng titan, tài nguyên thủy sản và
tài nguyên năng lượng của gió, năng lượng mặt trời
và sóng biển [4, 5, 7]. Tuy nhiên muốn đánh giá được


từng dạng tài nguyên theo định hượng quy hoạch tổng
thể PTBV cần phải giải bài toán xung đột và chi phí lợi
ích về kinh tế cho tất cả các dạng tài nguyên thì sẽ cho
một ma trận tương quan về mức độ lợi - hại, từ đó sẽ
Tổng cục Môi trường
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN
3
Trường Đại học TN&MT Hà Nội
4
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản
1
2

68

Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017

có sự lựa chọn kịch bản thông minh cho định hướng
quy hoạch tổng thể PTBV. Đây là hướng nghiên cứu
hết sức cấp thiết nhưng lại rất phức tạp và chưa được
nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy, bài báo sẽ là cơ sở cho
những nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện về lý
luận và thực tiễn.
2. Kết quả và trao đổi
2.1. Quan điểm về PTBV
PTBV phải đảm bảo sử dụng đúng mức và đảm bảo
ổn định tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống. Đó
không chỉ là sự phát triển nền kinh tế, văn hóa, xã hội
một cách vững chắc nhờ khoa học công nghệ tiên tiến,
mà còn đảm bảo và cải thiện những điều kiện tự nhiên



KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

và chính sự phát triển đó để ổn định bền vững [3, 6,
10]. Trong mỗi điều kiện môi trường và nguồn tài
nguyên hiện có, con người phải tìm ra các hướng phát
triển tối ưu, phù hợp với điều kiện KT-XH, phong tục
truyền thống của các dân tộc.
Để giám sát và đánh giá PTBV, các tổ chức môi
trường quốc tế đã xây dựng những bộ chỉ thị liên quan
với nhau theo nhiều chiều. Bộ chỉ thị đó được sử dụng
để đánh giá một cách toàn diện hoặc một lĩnh vực phát
triển KT-XH và môi trường nào đó [10]. Nhìn chung,
các bộ chỉ thị này có thể phân thành ba nhóm chỉ tiêu:
(1) Chỉ tiêu về lợi nhuận khai thác tài nguyên trên cơ
sở tính toán chi phí lợi ích; (2) Chỉ tiêu về chất lượng
môi trường; (3) Chỉ tiêu về tính bền vững sinh thái.
2.2. Quan điểm PTBV cho khu vực đới bờ
Nguyên tắc về quy hoạch tổng thể PTBV khu vực
đới bờ: Ưu tiên bảo tồn các quá trình tự nhiên, tạo
điều kiện cho các quá trình tự nhiên diễn ra theo quy
luật trong tương lai; Khai thác tài nguyên trong khu
vực đới bờ phải phù hợp với quá trình phát triển của
tự nhiên; Quy hoạch tổng thể PTBV được thể hiện bởi
một bản đồ có nguyên tắc thành lập và một hệ thống
chú giải phù hợp. Bản đồ quy hoạch tổng thể là kim
chỉ nam định hướng cho các quy hoạch ngành khác
nhau.

2.3. Phân vùng sinh thái
Quá trình hoạt động địa chất nội sinh và ngoại sinh
đã làm đa dạng hóa địa hình - địa mạo và các thành tạo
địa chất. Sự đa dạng đó đã phân hóa bề mặt vỏ Trái đất
đới bờ tỉnh Bình Thuận thành 5 vùng sinh thái (Hình 1):
(1) Vùng sinh thái đồng bằng Đệ Tứ có nguồn gốc
sông - biển (lagoon): Vùng sinh thái đồng bằng sông
- biển lagoon được thành tạo liên quan đến 5 pha biển
thoái và 5 pha biển tiến do ảnh hưởng của 5 pha băng
hà (Gunz, Mindel, Riss, Wurm1, Wurm2 và gian băng
trong Đệ Tứ). Tuy nhiên, trong mặt cắt địa chất trầm
tích đồng bằng này không có đầy đủ 5 chu kỳ trầm
tích như các đồng bằng sông Hồng, đồng bằng Nam
bộ và các đồng bằng Bắc Trung bộ. Vì vậy, bề dày trầm
tích Đệ Tứ rất mỏng (thay đổi từ vài mét đến vài chục
mét) [1]. Đây là yếu tố bất lợi cho việc hình thành bồn
thu nước dưới đất có quy mô lớn và là một trong các
nguyên nhân làm cho tỉnh Bình Thuận có khí hậu khô
hạn và thiếu nước cho sinh hoạt, hoạt động KT -XH [5];
(2) Vùng sinh thái thềm cát, cồn cát do gió và đê cát
ven bờ là một thành tạo địa chất Đệ Tứ hết sức độc
đáo. Cồn cát có địa hình lượn sóng tương tự địa hình
băng hà rồi chuyển sang địa hình đê cát ven bờ và các
thềm cát bằng phẳng có nhiều bậc độ cao khác nhau.
Cát có nguồn gốc biển, màu đỏ rượu vang xen màu
loang lổ đỏ vàng trắng, dấu hiệu của cơ chế phong hóa
thấm đọng đã tạo nên cảnh quan kỳ vĩ có giá trị du lịch
độc đáo [1, 8, 9]. Vùng sinh thái cồn cát chứa đựng 2

loại hình tài nguyên đặc thù: Tài nguyên du lịch với

cảnh quan cát đỏ kỳ vĩ hấp dẫn du khách, tài nguyên
khoáng sản (vật liệu xây dựng và sa khoáng titan);
(3) Vùng sinh thái bãi triều là địa hệ gồm bãi triều
(tidal flat) nằm giữa đới triều cường, triều kiệt và bãi
trên triều, hay còn gọi là bãi biển hình thành trong
mùa nước dâng do bão [2]. Đây là bãi tắm có chất
lượng tốt. Cát thạch anh hạt mịn, có độ chọn lọc và
mài tròn tốt nên rất sạch sẽ. Bãi biển và bãi triều bằng
phẳng, nghiêng thoải không có dòng chảy xoáy nên an
toàn cho du khách.
(4) Vùng sinh thái trầm tích đáy ven bờ (0-30m
nước) gồm chủ yếu là cát hạt mịn được tái trầm tích
do quá trình biển thoái trong Holocen muộn. Còn đới
ven bờ (0-5m nước) có cấu tạo phủ chờm tiến (onlap)
đang liên tục được thành tạo do tái trầm tích của cát
xói lở bờ. Điều hết sức lý thú là vùng sinh thái trầm
tích đáy (0-30m nước) chứa 2 loại hình tài nguyên
quan trọng: Bãi cư trú phong phú động vật thân mềm
(molusca), hiện nhân dân địa phương đang khai thác;
Cát vật liệu xây dựng và sa khoáng đới đường bờ cổ
(20-30m nước).
(5) Vùng sinh thái nước trồi là loại hình độc đáo của
vùng biển nông ven bờ tỉnh Bình Thuận đã tạo nên
một ngư trường nổi tiếng của cả nước. Do dòng nước
lạnh dưới sâu có nhiều thức ăn, dinh dưỡng mang lên
bù trừ cho khối nước nóng bề mặt và ven bờ luôn bị
dịch chuyển về phía Nam và ra ngoài khơi nên dòng
thức ăn, dinh dưỡng cho cá, các loài thủy sản khác
sống trong nước và dưới trầm tích đáy không bao giờ
cạn kiệt. Ngư trường cùng với cát đỏ ven bờ vừa giàu

sa khoáng vừa là một di sản địa chất độc đáo có một
không hai trên thế giới do thiên nhiên ban tặng như
một đặc ân cứu cánh cho một tỉnh tưởng chừng suốt
đời nghèo đói vì một đới khí hậu khô hạn (Hình 1).

▲Hình 1. Các vùng sinh thái đặc thù khu vực đới bờ tỉnh
Bình Thuận
Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017

69


3. Bản đồ định hướng quy hoạch tổng thể không
gian đới bờ tỉnh Bình Thuận
Bản đồ định hướng quy hoạch tổng thể PTBV biểu
diễn các đơn vị kinh tế (ĐVKT) trên không gian, các
ĐVKT được tích hợp từ các hệ sinh thái và các tài
nguyên được lựa chọn sau khi giải quyết vấn đề xung
đột và tính toán chi phí lợi ích theo hướng PTBV.
Trên bản đồ biểu diễn 5 nhóm ĐVKT quan trọng
đã được lựa chọn theo tiêu chí của tính toán chi phí lợi
ích và giải quyết các xung đột xảy ra trong quá trình
khai thác tài nguyên phục vụ phát triển KT-XH. Các
nhóm ĐVKT được biểu diễn trên bản đồ vừa theo
phân vùng không gian, vừa theo ký hiệu, tùy thuộc
vào tính chất đặc thù của ĐVKT. Cụ thể như ĐVKT
du lịch, thủy sản, khai thác sa khoáng và nông nghiệp
được biểu diễn theo phân vùng không gian, còn ĐVKT
năng lượng được lồng ghép vào không gian của các
ĐVKT nêu trên nên trên bản đồ không thể khoanh

vùng chính xác mà được biểu diễn dưới dạng ký hiệu
(Hình 2).

▲Hình 2. Bản đồ định hướng quy hoạch tổng thể PTBV đới
bờ tỉnh Bình Thuận

Bản đồ có 4 ĐVKT trọng tâm: du lịch; thủy sản;
trồng cây ăn quả; năng lượng và nhóm ĐVKT phối
thuộc (dịch vụ, công nghiệp, chế biến, khai thác
khoáng sản).
3.1. Phát triển kinh tế du lịch
Tỉnh Bình Thuận có một vị thế quan trọng cả về
điều kiện địa chất - địa mạo, sinh thái và khí hậu chứa
đựng 2 mặt đối lập: Tài nguyên và tai biến. Một vùng
có cao nguyên cồn cát khí hậu khô nóng, thuận lợi cho
một cơ chế hình thành cát đỏ từ hơn một triệu năm
đến nay và các cảnh quan độc đáo có giá trị như một
di sản địa chất độc nhất vô nhị. Định hướng xây dựng
Bình Thuận trở thành khu vực du lịch trọng điểm của
cả nước và khu vực Đông Nam Á, trong đó vùng ven
biển Phan Thiết - Mũi Né trở thành trung tâm du lịch

70

Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017

quốc gia. Tỉnh Bình Thuận trở thành điểm dừng quan
trọng của tour du lịch “Con đường di sản miền Trung”
là Trung tâm (cầu nối và mắt xích) từ Phan Thiết đến
Nha Trang - Vân Phong lên Tây Nguyên vào TP. Hồ

Chí Minh [13]. Từng bước xây dựng ngành du lịch
thành ngành chủ lực của nền kinh tế tỉnh và ngành
"sạch" về môi trường vật chất kỹ thuật, về môi trường
văn hóa tinh thần, hiện đại, dân tộc và độc đáo của
tỉnh Bình Thuận. Phát triển và giữ vững thị trường du
lịch nội địa, khai thác tối đa thị trường khách ở các
đô thị, khu công nghiệp tập trung, khu vực người dân
có thu nhập cao; mở rộng thị trường du lịch quốc tế,
khuyến khích các sản phẩm du lịch có chất lượng cao,
phù hợp với thị hiếu của khách du lịch quốc tế.
3.2. Phát triển kinh tế thủy sản
Nguồn lợi thủy sản đới bờ được xác định là một
ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Bình Thuận. Trong
những năm qua, đóng góp của ngành nuôi, trồng, khai
thác thủy hải sản ngày càng nhiều hơn vào tăng trưởng
GRDP của tỉnh Bình Thuận. Chính vì vậy, trong thời
gian tới, tỉnh Bình Thuận sẽ tập trung đầu tư cơ sở
hạ tầng để phát triển nhóm ngành nghề này, trong đó
nghề cá được chú trọng đầu tư xây dựng, cùng chính
sách khuyến khích về thuế, hỗ trợ vốn tín dụng đầu
tư đánh bắt xa bờ của Chính phủ là động lực thúc đẩy
phát triển năng lực khai thác hải sản của tỉnh trong
thời kỳ vừa qua.
3.3. Phát triển kinh tế năng lượng (gió, nắng và
sóng)
Với cao nguyên các cồn cát rộng lớn, khí hậu khô
nóng, ít bão, không có mùa đông là điều kiện hết sức
thuận lợi để gió hoạt động suốt ngày đêm và số giờ
nắng trong năm chiếm một tỷ lệ cao nhất trong cả
nước. Bình Thuận là tỉnh có lợi thế lớn về nguồn năng

lượng mặt trời, là điều kiện lý tưởng để phát triển điện
mặt trời, một trong những nguồn năng lượng sạch
đang được khuyến khích phát triển.
Ngoài nguồn tài nguyên gió, năng lượng mặt trời,
đới bờ tỉnh Bình Thuận có sự thay đổi biên độ (chiều
cao) cột sóng phức tạp, lớn. Đây cũng là nguồn năng
lượng để phát triển năng lượng sạch từ sóng thủy triều
- nguồn năng lượng sạch trong tương lai của tỉnh Bình
Thuận.
3.4. Phát triển kinh tế cây ăn quả
Định hướng phát triển không gian vùng chuyên
canh cây ăn quả: Vùng chuyên canh trồng cây thanh
long và nho tập trung ở Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận
Bắc, Bắc Bình và một phần ở Hàm Tân.
3.5. Đánh giá tỷ lệ các ĐVKT theo định hướng
quy hoạch tổng thể PTBV
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân vùng
sinh thái, chi phí lợi ích trong khai thác tài nguyên


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

phục vụ phát triển kinh tế, định hướng quy hoạch
không gian đới bờ tỉnh Bình Thuận có thể chia thành
10 ĐVKT, bao gồm: du lịch; thủy sản; trồng cây ăn
quả; năng lượng; chế biến thủy sản; nông nghiệp; dịch
vụ; khai thác khoáng sản; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy
sản. Tuy nhiên, sau khi tính toán chi phí lợi ích của
4 ĐVKT trọng điểm của đới bờ (du lịch, khai thác

khoáng sản, khai thác thủy sản, điện gió) thì phương
án được lựa chọn cho định hướng quy hoạch tổng thể
PTBV đã hoàn toàn thay đổi (Hình 3).

▲Hình 3. Tỉ lệ chi phí lợi ích của các ĐVKT trong tương lai
theo hướng PTBV đới bờ tỉnh Bình Thuận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Cư và nnk (2007). Thành tạo và biến động
bãi bồi ven biển cửa sông miền Trung, NXB, Hà Nội.
2. Phạm Ngọc Đăng (2011).“PTBV về mặt môi trường ở Việt
Nam: Thành tựu, thách thức hiện tại và định hướng trong
thời gian tới” Tạp chí Môi trường.
3. Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Đình Kỳ (2008), Nghiên cứu
đánh giá thực trạng thoái hóa và hoang mạc hóa vùng
Nam Trung bộ. Chuyên đề trong đề tài cấp Nhà nước
KC.08.26/06-10.
4. Nguyễn Thị Hải, 2007. Đánh giá điều kiện địa chất thủy
văn vùng Bình Thuận và đề xuất khả năng bổ sung nhân
tạo nước ngầm phục vụ cấp nước.
5. Nguyễn Chu Hồi và nnk (2013). Kỷ yếu Hội thảo Áp dụng
Quy hoạch không gian biển và vùng bờ ở Việt Nam – Cách
tiếp cận Quản lý dựa vào hệ sinh thái. Gland, Thụy Sỹ:
IUCN.
6 Trần Nghi (1996). Tiến hóa thành tạo hệ cát ven biển
miền Trung trong mối quan hệ tương tác với sự thay đổi

4. Kết luận và kiến nghị
1. Đới bờ tỉnh Bình Thuận có các dạng tài nguyên
đặc thù: Cồn cát, thềm cát và đê cát ven bờ là đối tượng
khoáng sản vật liệu xây dựng, đồng thời, chúng chứa

đựng một trữ lượng sa khoáng titan lớn nhất Việt Nam;
Các cồn cát và đê cát ven bờ nêu trên là những cảnh quan
hết sức kỳ vĩ, đóng vai trò như là một dạng tài nguyên
du lịch đặc thù của tỉnh Bình Thuận; Các bãi tắm có chất
lượng tốt, hấp dẫn khách du lịch; Tài nguyên sinh vật
đóng vai trò là một trọng số cho phát triển kinh tế (thủy
sản, bãi cư trú động vật thân mềm); Sa khoáng đường
bờ cổ ở độ sâu từ 25 - 30m nước; Tài nguyên năng lượng
(điện gió, mặt trời, thủy triều).
2. Trên cơ sở tích hợp 5 vùng sinh thái và các dạng
tài nguyên đặc thù có thể phân chia thành 10 tiểu vùng
kinh tế: Nông nghiệp; trồng cây ăn quả; khu dự án; phát
triển rừng; khai thác khoáng sản; khu nghỉ dưỡng và
dịch vụ du lịch; bãi tắm; bãi cư trú động vật thân mềm;
sa khoáng đường bờ cổ; ngư trường.
3. Bản đồ định hướng quy hoạch tổng thể PTBV
được thành lập chủ yếu dựa trên 5 vùng sinh thái và
các ĐVKT được xếp theo trọng số. Vì vậy, đánh giá tài
nguyên và lợi thế của các ĐVKT là xuất phát từ quan
điểm PTBV. Với định hướng đó đới bờ tỉnh Bình Thuận
còn lại 5 ĐVKT chủ đạo được xếp theo thứ tự ưu tiên: du
lịch, thủy sản, năng lượng, chế biến, trồng cây ăn quả■

mực nước biển trong Đệ Tứ, Tuyển tập công trình Địa
chất và Địa Vật lý biển, 2; 130-138, Hà Nội.
7. Uông Đình Khanh, 2002. Đặc điểm địa mạo vùng đồi và
đồng bằng ven biển Ninh Thuận – Bình Thuận. Luận án
tiến sĩ địa lý.
8. Trần Nghi, Nguyễn Địch Dỹ, Đinh Văn Thuân, Vũ Văn
Vĩnh, Ma Công Cọ, Trịnh Nguyên Tính, 1998. Môi trường

và cơ chế thành tạo cát đỏ Phan Thiết. Tạp chí Địa chất;
245;10-20- Hà Nội; Cục Địa chất và khoáng sản Việt
Nam.
9. Trần Đức Thạnh (2010). Một số vấn đề cơ bản về quản lý
tổng hợp vùng bờ biển ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ biển T10/2010. Số 1. Tr 81-96.
10.Colin V.M.W., Brian G.J., Tran Nghi, David M.P., Vu Văn
Vinh, Trinh Nguyen Tinh, 2002. Thermoluminescence
ages for a reworked coastal barier, southern Vietnam: A
preliminary report- journal of Asian Earth Sciences ;20/5 ;
535-548;-Great Britain: Pergamon.

Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017

71


BASIC SCIENTIFIC PLAN-NING FOR SUSTAINABLE
DEVELOPMENT SUSTAINABLE DEVELOPMENT PROGRAM
IN BINH THUAN PROVINCE

Dương Thị Thanh Xuyến
General Department of Environment
Trần Nghi
Nguyễn Đình Thái
University of Science - VNU
Đỗ Thị Ngọc Thúy
Hanoi University of Natural Resources and Environment

Nguyễn Văn Tuấn

Institus off Geosciences and Mineral resources
ABSTRACT
Binh Thuan Province has specific resources of great economic value but also has many challenges due to
natural disasters and conflicts occurring when exploiting resources for socio-economic development. The
basic strength of Binh Thuan province is tourism resources, mineral resources, especially Titan mineral sand,
aquatic resources and energy resources of wind, solar energy and sea waves. However, in assessing each type
of resource in line with the overall planning orientation for sustainable development, it is necessary to solve
the conflicting and cost-effective economic problem for all types of resources to give us a correlation matrix
of the level of benefit and harm. The results provide an intelligent option for an overall planning orientation
for sustainable development. The scientific basis for orienting the master plan for sustainable development
in Binh Thuan's coastal zone is to integrate ecosystems and assess the cost of benefiting valuable natural
resources such as tourism, exploitation Mineral resources, aquatic resources and energy resources (wind,
sun and wave). Since then, five economic groups have been identified for the overall planning direction: (1)
the four main economic groups (tourism, fisheries, energy, fruit trees) and the secondary economic group
(agriculture, processing industry, service, forestry ...).
Key words: Master plan for sustainable deverlopment, economic unit, ecological area.

72

Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017



×