Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Báo cáo thực tập: Quy trình khởi động nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 93 trang )

CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

LỜI NÓI ĐẦU
       Nhà máy Thủy điện Suối Sập 1 thuộc Xã Tà Xùa – Huyện Bắc Yên – Tỉnh Sơn La.  
Nhằm khai thác tối ưu nguồn thủy năng trên dòng Suối Sập, đoạn có độ dốc lớn 100.38  
m, cách Thị  trấn Bắc Yên 22 Km theo đường thi công công trình. Nhà máy thủy điện  
Suối Sập 1 được xây dựng nhằm cung cấp điện cho Tỉnh Sơn La và các vùng Tây bắc 
với sản lượng điện hàng năm khoảng 63.89 triệu KWh. 
     Các thiết bị  cơ khí thủy lực, thiết bị  điện trong nhà máy, thiết bị  bảo vệ  đo lường 
điều khiển, thiết bị phụ, máy biến áp, trạm phân phối điện ngoài trời được trang bị đồng 
bộ do nhà thầu Flovel Ltd cung cấp với hệ thống kiểm soát máy tính, hệ thống tự động  
hoá cao.
     Nhà máy có tổng công suất định mức là 21 MW, gồm 02 tổ  máy. Đây là hai tổ  máy  
phát điện đồng bộ xoay chiều ba pha, trục ngang, tua bin kiểu vận hành liên tục. Chiều 
quay máy phát cùng chiều quay Tuabin theo chiều kim đồng hồ  nhìn từ  phía máy phát, 
gồm hệ thống kích từ, có hệ thống chống sét van, thiết bị tiếp đất trung tính và các phụ 
kiện khác.
    Dẫn nước vào Nhà máy Thủy điện Suối Sập 1 là tuyến đường hầm ngầm chịu áp lực 
có   vỏ   bọc   thép   hoặc   bê   tông   :   Đoạn   hầm   dẫn   chiều   dài   1100m   đường   kính   trong  
3600(mm), nối tiếp đường hầm là đường  ống thép chịu áp lực chiều dài100m, đương  
kính trong 3000mm kết cấu vỏ hầm bê tông cốt thép và phun bê tông, giếng đứng chiều 
cao120m,   đường   kính   trong   từ   cao   độ   548­560   là   2400mm,   từ   cao   trình   560­578   là 
6000mm, tổng chiều dài toàn tuyến hầm dẫn nước là 1200m. 
    Quy trình vận hành và xử lý sự cố do tập thể  CBCNV Nhà máy biên soạn, được dựa  
trên tài liệu kỹ thuật, tài liệu công nghệ và quá trình thực tế vận hành tại Nhà máy. Quy 
trình đi sâu vào công tác vận hành các thiết bị  chính, dùng làm tài liệu học tập và tham 
khảo cho CBCN vận hành tại Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1.
     Trong quá trình biên soạn quy trình, sẽ  không tránh khỏi những thiếu sót rất mong  
được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc.          
    Chúng tôi xin chân thành cảm ơn./.                                                                                   
Bắc Yên , tháng 02 năm 2012


CHƯƠNG I  
CÁC THÔNG SỐ VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TRÌNH
Vị trí công trình: Trên Suối Sập, Xã Tà Xùa – Huyện Bắc Yên – Tỉnh Sơn La 
Ngày khởi công     : Ngày 30 tháng 12 năm 2010.
Ngày phát điện      : Ngày 13 tháng 01 năm 2012. 
Bảng thông số chính công trình thuỷ điện Suối Sập 1



QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

STT

Thông số

Đơn vị
II

Cấp công trình
I

Đặc trưng lưu vực

1

Diện tích lưu vực đến tuyến chọn 


Km2

225

2

Chiều dài sông chính

Km

19.37

3

Lưu lượng trung bình nhiều năm (Qo)

m3/s

8.58

4

Tổng lượng dòng chảy năm

106 m3

270.5

II


Hồ chứa

1

Mực nước dâng bình thường MNDBT

m

560

2

Mực nước chết MNC

m

545

3

Mực nước lũ thiết kế (0.5%)

m

566.06

4

Mực nước lũ kiểm tra (0.1%)


m

567.41

5

Diện tích mặt hồ ở MNDBT

ha

431

6

Dung tích toàn bộ

103 m3

12091

7

Dung tích chết

103 m3

5630

8


Dung tích hữu ích

103 m3

6460

9

Hệ số điều tiết
III

0.024

Lưu lượng và cột nước

1

Lưu lượng đảm bảo (Q85%)

m3/s

2

Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy (Qmax)

m3/s

22.47

2


Lưu lượng đỉnh lũ tần suất 0.5%

m3/s

1346.1

3

Lưu lượng đỉnh lũ tần suất 0.1%

m3/s

1794.9

4

Cột nước lớn nhất Hmax

m

109.53

5

Cột nước tính toán Htt

m

100.38


6

Cột nước nhỏ nhất Hmin

m

92.33

7

Điện lượng bình quân nhiều năm Eo

106kWh

63.89

8

Số giờ sử dụng công suất lắp máy HsdNlm

h

3276.56

IV
1

Các hạng mục công trình chính
Đập dâng, đập tràn

Kết cấu đập dâng

BTTL

Kết cấu đập tràn

BTTL

Dạng điều tiết tràn

Tự do

Cao trình đỉnh đập

2

Giá trị

m

567.5


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

STT

Thông số

Đơn vị


Giá trị

Cao trình đáy đập chỗ thấp nhất

m

503.0

Chiều rộng tràn 

m

40.0

Cao trình ngưỡng tràn

m

560

Kiểu ngưỡng tràn

Ophixerop

Chiều cao lớn nhất mặt cắt đập không 
tràn

m


59.0

Chiều cao lớn nhất mặt cắt đập tràn 

m

57.0

Lưu lượng xả thiết kế (0.5%)

m3/s

1289.3

Lưu lượng xả kiểm tra (0.1%)

m3/s

1662.3

m

35.0

Cao trình mũi phun
2

Cống xả cát – trong thân đập dâng bờ phải

Cao trình ngưỡng vào


m

521

Kích thước cửa vào (bxh)

m

4x4

Kích thước thông thuỷ (bxh)

m

2.5x2.5

3

Cửa lấy nước­ trong thân đập dâng bờ phải

Cao trình ngưỡng vào

m

523.5

Kích thước cửa vào (bxh)

m


4x4.5

Kích thước thông thuỷ (bxh)

m

3.0x3.0

m3/s

22.47

Tổng chiều dài

m

67.0

Đường kính trong

m

3.0

Độ dốc đáy ống

%

25.9


Tổng chiều dài

m

1059.1

Đường kính trong

m

3.0

Lưu lượng thiết kế
4

5

Đường ống bê tông

Đường hầm dẫn nước

Số đường ống rẽ 
nhánh vào nhà máy

02

Tổng chiều dài đường ống nhánh   

m


Đường kính trong đường ống rẽ nhánh 
tại van tuabin

m



16.3
1.6

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

STT

Thông số
6

Đơn vị

Nhà máy
Loại nhà máy

Đường dẫn

Loại turbine


Francis
Tổ

02

MW

21

m

23.35x39.25

m3/s

22.47

Cao trình lắp máy

m

448.24

Cao trình sàn lắp máy

m

462.0

Cao trình ngưỡng vào


m

509.0

Kích thước cửa vào (bxh)

m

4x4.4

Kích thước thông thuỷ (bxh)

m

3x3.5

m3/s

47.7

Cao trình đỉnh đê quai TL

m

514.5

Cao trình đỉnh đê quai HL

m


509

Số tổ máy
Công suất lắp máy
Kích thước nhà máy BxL
Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy Qmax

V
1

Các hạng mục công trình tạm

Cống dẫn dòng

Lưu lượng thiết kế (10%)
2

VI

4

Giá trị

Đê quai, tường chắn

Đường giao thông

1


Đường thi công

Km

1.82

2

Đường vận hành

Km

2.12


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

CHƯƠNG II: VẬN HÀNH TUA BIN THỦY LỰC
I­ Các thông số chính Tua bin thủy lực (02 bộ):

  

­ Nước sản xuất

     : ấn độ (Công ty FLOVEL)

­ Kiểu Tuabin 

     : Trục ngang Francis


­ Cột nước tính toán Htt
     

               : H = 100,38 m.

­ Cột nước lớn nhất Hmax                          : H = 109,53 m. 
­ Cột nước nhỏ nhất Hmin

     : H = 92,33 m

­ Lưu lượng nước qua tuabin

     : Qmax = 11,8 m3/s.

­ Đường kính bánh xe công tác

     : D1 = 1,18 m

­ Hiệu suất

     : 0,890

­ Công suất

     : P = 10,5  MW.

­ Tốc độ định mức

     : n  = 600 Vg/ ph.


­ Tốc độ lồng tốc cho phép

               : N = 750 đến 900 Vg/ ph.

    Hướng quay của trục tuabin thuận chiều quay của kim đồng hồ  nhìn từ  hướng máy 
phát điện.
  Việc vận hành của tuabin được điều khiển bằng bộ điều tốc điện – thuỷ lực kỹ thuật 
số.
II­ Vận hành Tua bin.
A.  KHỞI ĐỘNG TỔ MÁY 
1. Những yêu cầu trước tiên:  



QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Đảm bảo hệ thống nguồn 220V DC tốt và sẵn sàng làm việc.
Đảm bảo hệ thống nguồn 400V AC tốt và sẵn sàng làm việc.
Đảm bảo hệ thống áp lực dầu (OPU) không có sự cố gì và kiểm tra mực dầu ở 
mức bình thường.   
Đảm bảo hệ thống nước làm mát đang hoạt động và mỗi vị trí van là theo chỉ dẫn 
bình thường.  
 Đảm bảo máy phát và máy biến áp chính hoạt động bình thường.   
Đảm bảo bộ lọc hệ thống nước làm mát đã được làm sạch.  
Đảm bảo máy điều tốc ở trạng thái tốt (đèn output 01 trên mặt bộ điều tốc sang).  
2. Khởi động không tải tổ máy.


Bật nguồn 220V DC.
Bật nguồn 24V DC cho máy điều tốc FUZZ­9800 ( bằng công tắc nhỏ phía sau bộ 
điều tốc) và các đồng hồ hiển thị khác.                        

B.

 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ KHỞI ĐỘNG TỔ MÁY. 
Đảm bảo các điều kiện khởi động dưới đây thỏa mãn trước khi khởi động máy: 
 Lựa chọn chế độ điều khiển tổ máy tự động hoặc bằng tay  
 Tất cả các phụ trợ như  CW, OPU, JOS và LOS trong trạng thái ngừng hoạt 
động. 
 Van vòng đang đóng hoàn toàn.
 Van đĩa đang đóng hoàn toàn.
 Cánh hướng đang đóng hoàn toàn.
 Máy phát đang dừng. 
 Rơ le cắt chính đã tác động (86TU). 
 Phanh máy phát đã nhả.  
 Máy cắt đầu cực đang mở.
Tất cả các rơ le báo lỗi khẩn cấp và không khẩn cấp của máy phát / máy biến áp 
đã được reset.

6


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

 Hệ thống AVR tổ máy trong trạng thái tốt và đảm bảo chế độ lựa chọn theo chế 
độ tự động (AVR) hoặc chế độ bằng tay (FCR).                                                         
C. KHỞI ĐỘNG TỔ MÁY Ở CHẾ ĐỘ BẰNG TAY:  
Lựa chọn chế độ bằng tay (SW­2): ­ Lựa chọn chế độ vận hành tua bin sử 

dụng công tắc 2 vị trí (SW­2) từ bảng TAGP. Ở chế độ này ta xoay khóa lựa chọn về vị 
trí manual để lựa chọn chế độ điều khiển tổ máy bằng tay.
Mở  van bằng tay nước làm mát máy phát:­  Tại gian máy mở  van nước 
đầu vào của hệ thống nước làm mát (van tay), đảm bảo áp lực đầu vào từ 7­ 8 kg/cm2 và 
áp lực sau van giảm áp từ  3,6­ 4 kg/cm 2, áp lực cho hệ  thống nước chèn trục từ  2­ 3  
kg/cm2, lưu lượng nước chèn trục từ  70­ 85 l/p.Tại gian điều khiển hệ  thống nước làm 
mát sẽ BẬT từ  công tắc­5 tại bảng TAGP và nhìn được vào hiển thị  tình trạng. Sau đó  
reset tín hiệu phản hồi nước làm mát thấp và lưu lượng nước chèn trục thấp. 
Hệ thống bôi trơn ổ trục máy phát (GLOP) BẬT (SW­6): Hệ thống dầu 
GLOP được bật từ  khóa 2 vị  trí SW­6 tại bảng TAGP và quan sát được trên bảng hiển  
thị tình trạng làm việc của thiết bị đảm bảo:
Lưu lượng dầu qua gối sau từ 11­12,5l/p.
Lưu lượng dầu qua gối trước: 
­

Đường T1 từ 20­ 21 l/p.

­

Đường T2 từ 30­ 34 l/p.

­

Đường T3 từ 42­ 45 l/p.

Sau khi tín hiệu phản hồi áp lực dầu GLOP và lưu lượng dầu cho  ổ  hướng trước/sau  
máy phát đã đạt ta reset các tín hiệu đèn báo áp lực và lưu lượng dầu glop thấp. Sau đó 
có thể khởi động hệ  thống dầu JACKING để  nâng roto máy phát (Nếu bơm một chiều  
mà khởi động sau khi bật khóa lựa chọn khởi động hệ  thống dầu GLOP/LOS thì phải 
kiểm tra lại việc cấp nguồn 400 VAC cho hệ thống).

Hệ  thống dầu kích (JOS) BẬT (SW­11): Hệ  thống dầu JACKING được 
bật từ khóa 2 vị trí  SW­11 tại bảng TAGP và quan sát được trên bảng hiển thị tình trạng  
làm việc của thiết bị. Sau khi tín hiệu phản hồi áp lực dầu JACKING đã đạt thì có thể 
khởi động bơm dầu OPU.(Nếu bơm một chiều mà khởi động sau khi bật khóa lựa chọn  



QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

khởi động hệ  thống dầu JACKING thì phải kiểm tra lại việc cấp nguồn 400 VAC cho  
hệ thống).
Hệ  thống dầu OPU BẬT (SW­7): Hệ  thống dầu OPU được khởi động từ 
khóa 2 vị  trí SW­ 7 ta có thể  quan sát được trên bảng hiển thị  tình trạng làm việc của 
thiết bị, sau khi tín hiệu  phản hồi của OPU BẬT và áp lực dầu điều khiển đã đạt, ta có  
thể reset rơ le 86Z, 86X và rơ le cắt chính (86TU) của tua bin và reset lại tất cả  các lỗi 
tua bin trong bảng hiển thị. 
RESET 86TU: Chỉ có thể reset được rơ le 86Z & 86X sau khi đã reset tất các  
rơ le phụ trên tủ R1A và C1A. Sau đó mới có thể được rơ le 86TU tại bảng TAGP. 
Muốn reset được rơ le 86Y thì phải reset rơ le cắt chính (86TU) trước và tổ máy sẽ  sẵn  
sàng để khởi động. 
  Sử  dụng phanh (SW­8):  Khi hệ  thống OPU đã đủ  áp lực ta sẽ  kích hoạt 
phanh máy phát từ  khóa SW­ 8 trên tủ  TAGP nhằm mục đích không cho máy phát quay  
trước khi ta tác động mở cánh hướng, chỉ sau khi van đĩa đã mở hoàn toàn và van vòng đã 
đóng lại thì mới reset phanh (nhả phanh) từ khóa SW­ 8 và  đợi phản hồi phanh đã nhả 
trên bảng  hiển thị tình trạng  làm việc của các thiết bị  ở TAGP ta mới có thể  tác động 
mở cánh hướng. 
Điều kiện khởi động đã thỏa mãn:­ Sau khi đã reset rơ  le 86TU thì phải 

quan sát xem điều kiện khởi động thỏa mãn hay chưa thỏa mãn trên bảng  hiển thị  tình 
trạng làm việc của các thiết bị. Các điều kiện khởi động sau đây:  
a)

 Áp lực dầu điều khiển OPU tốt.

b)

 Áp lực hệ thống dầu GLOP tốt.

c)

 Lưu lượng DE/NDE máy phát  bình thường.

d)

 Lưu lượng nước làm mát  bình thường 

e)

 Áp lực dầu JOS  tốt.

f)

Van đĩa phải ở  vị trí đóng hoàn toàn.

g)

 Cánh hướng phải ở vị trí đóng hoàn toàn.


h)

 Các máy cắt đầu cực 601, 602 phải đang mở. 

i)

Reset lại rơ le lỗi tua bin.

8


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Mở  van vòng (PB­ 6): ­ Sau khi các điều kiện khởi động đã thỏa mãn, mở 
van vòng bằng nút ấn (PB­ 6) tại tủ TAGP và đợi cho áp lực nước đằng trước và sau van 
đĩa cân bằng. Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi đã mở van vòng và áp lực nước trước 
và sau van đĩa đã cân bằng trên bảng hiển thị tình trạng làm việc ta thao tác mở van đĩa. 
Mở van đĩa (PB­ 8): ­  Ấn nút PB­ 8 tại bảng TAGP để mở  van đĩa, chỉ  mở 
van đĩa sau khi đã nhận được tín hiệu phản hồi van vòng mở  và áp lực nước đã cân  
bằng.
Đóng van vòng (PB­ 7): ­ Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi van đĩa đã 
mở hoàn toàn, ta thao tác đóng van vòng bằng nút ấn PB­ 7 tại tủ TAGP.
Nhả phanh (SW­8):­ Phanh máy phát sẽ được nhả bằng tay, sử dụng khóa 2 
vị trí SW­8 tại tủ TAGP. Đảm bảo rằng phanh phải được nhả  và đợi tín hiệu phản hồi  
trên bảng hiển thị tình trạng làm việc tại TAGP. 
Mở  cánh hướng (PB­ 10): ­ Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi của van 
vòng đóng, van đĩa đóng và phanh máy phát đã nhả, ấn nút  PB­ 10 tại tủ TAGP để  mở 
dần dần cánh hướng cho đến khi máy phát đạt số  vòng định mức 600 vòng/ phút tương 
ứng với độ mở cánh hướng từ 10 – 17%. 
Lưu ý: 


Số vòng quay định mức là  600 vòng/ phút.

           

Giới hạn mở cánh hướng là 0 – 100%.
Khi máy quay được 35% tốc độ  định mức (khoảng 200­ 250 vòng/ phút) 

thì sẽ đưa lệnh dừng hệ thống dầu JACKING. 
Tại tốc độ  90% kích từ BẬT: ­ Khi tốc độ máy phát đạt 90% tốc độ  định 
mức, thì trên bảng hiển thị tình trạng làm việc sẽ xuất hiện tín hiệu sẵn sằng cho đóng 
kích từ. Việc bật kích từ được thực hiện bằng cách ấn nút IPB­3 tại tủ kích từ. 
Máy phát đã chạy không tải ổn định: ­ Máy đã đạt được 600 vòng/phút và 
kích từ đã làm việc ổn định thì sẵn sàng cho hòa đồng bộ theo chế độ bằng tay. 

D. ĐƯA TỔ MÁY VÀO VẬN HÀNH CÓ TẢI:



QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Đảm bảo máy cắt đầu cực đã ở vị trí làm việc và khóa lựa chọn ở vị trí điều 
khiển từ xa.   
Thích  ứng tốc độ  m/c và điện áp để  tần xuất lưới điện và điện áp điện áp  
thông qua đồng bộ hóa bằng tay và đồng bộ tổ máy.  
Kiểm tra đèn hiển thị  máy cắt đóng trên bảng hiển thị  tình trạng làm việc 
của các thiết bị và độ  mở cánh hướng lên tới 28 ­ 30% (tải 1500 ­ 2000kW) ngay khi có  

thể để tránh công suất truyền ngược.  
Sau khi máy cắt đóng thì tổ  máy sẽ  chấp nhận công suất tối thiểu là 1500  
KW ( xấp xỉ) ngay lập tức. Điều này có thể  làm được bằng cách nút PB­ 10 (mở  cánh  
hướng) tại tủ  TAGP. Sau một khoảng thời gian công suất có thể  tăng theo yêu cầu lên 
tới 10.5 MW. 
  
E. DỪNG  TỔ MÁY THEO CHẾ ĐỘ BẰNG TAY: 
Tổ máy có thể dừng theo 2 cách dưới đây:
Khẩn cấp 
Bằng tay
1) Dừng khẩn cấp

      Tổ máy sẽ dừng tự động nếu rơ le cắt chính bảo vệ tuabin (86TU) hoặc rơ le cắt  
chính bảo vệ  máy phát (86X) tác động. Theo chế  độ  dừng này, thứ  tự  dưới đây sẽ 
xảy ra: 
Máy cắt đầu cực 601, 602 sẽ cắt.
Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống  90% tốc độ định mức.
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống khoảng 
35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích hoạt  bằng tay.
Van đĩa đóng
Phanh được nhả bằng tay sau khi máy phát đã dừng.  
Máy đã dừng khoảng  60 giây thì tắt  hệ thống dầu OPU bằng. 

10


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         


Máy đã dừng khoảng 120 giây thì tắt hệ thống dầu JOS  bằng tay. 
Máy đã dừng khoảng 180 giây thì tắt  hệ thống dầu GLOP bằng tay. 
Sau khi tắt hệ thống GLOP thì khóa hệ thống nước làm mát.   
2) Dừng bằng tay:  

Ở chế độ này thường thì người vận hành sẽ chủ động dừng tuabin để bảo dưỡng  
hoặc do mực nước thấp. 
Đối với dừng  bằng tay, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:
Giảm dần tải của tổ máy bằng cách ấn nút PB­ 11 tại tủ TAGP. 
Khi công suất tổ máy còn khoảng 1500 KW thì sẽ cắt máy cắt đầu cực (601, 602) 
tại tủ C1A hoặc C1B bằng khóa điều khiển.
Ấn nút  PB­ 12 để đóng cánh hướng về  0%.
Khi tốc độ còn khoảng  90% tốc độ định mức thì tắt kích từ. 
Khi tốc độ còn khoảng 35% tốc độ định mức thì bật hệ thống dầu JOS.
Khi tốc độ còn khoảng  25% tốc độ định mứcthì kích hoạt phanh bằng khóa SW­ 
8 tại tủ TAGP. 
Phanh nhả sau khi máy đã dừng. 
Tắt hệ thống OPU bằng khóa SW­7 sau 60 giây
Tắ hệ thống dầu JACKING bằng khóa SW­ 11 sau 120 giây. 
Tắt hệ thống dầu GLOP  bằng khóa SW­6 sau 180 giây.
Sau khi tắt hệ thống dầu GLOP thì sau 60 giây sẽ khóa hệ thống nước làm mát 
lại.
F.  KH
  ỞI ĐỘNG TỔ MÁY THEO CHẾ ĐỘ TỰ ĐỘNG : 
Lựa chọn chế độ tự động (SW­2): ­ Lựa chọn chế độ làm việc của tua bin sử 
dụng công tắc 2 vị trí (SW­2) từ tủ TAGP. Lựa chọn chế độ tự động cho việc vận hành 
máy  tự động. 
Mở van bằng tay nước làm mát (Bằng tay): Phải mở van bằng tay nước làm mát 
cho hệ thống CW. 


11 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Ấn nút đẩy khởi động tự động từ tủ TAGP

Sau khi ấn nút KHỞI ĐỘNG, thứ tự làm việc sẽ xảy ra như sau: ­
Nước làm mát máy phát BẬT (DO­10):­ Nhìn được hiển thị trạng thái. Sau khi 
nhận tín hiệu phản hồi của áp lực hệ thống CW tốt (DI­10 tại bộ điều tốc), Bộ điều tốc 
sẽ đưa ra lệnh khởi động hệ thống bơm dầu GLOP/ LOS (DO­11). 
Hệ thống dầu bôi trơn ổ trục máy phát (GLOP/LOS) BẬT (DO­11): Có thể nhìn 
trên màn hiển thị trạng thái. Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi áp lực hệ thống dầu 
GLOP tốt (DI­11 tại bộ điều tốc), Bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh khởi động hệ thống bơm 
dầu JACKING  (DO­12). 
Hệ thống dầu nâng trục (JOS) BẬT (DO­12): Có thể nhìn trên màn hiển thị trạng 
thái. Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi áp lực hệ thống dầu JACKING tốt (DI­12 tại 
bộ điều tốc), bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh khởi động hệ thống bơm dầu OPU. 
Hệ thống dầu thủy lực (OPU) BẬT (DO­13): ­ Có thể nhìn trên màn hiển thị trạng 
thái, sau khi nhận được tín hiệu phản hồi hệ thống OPU BẬT và áp lực của hệ thống đã 
đạt, ta có thể reset các rơ le 86Z, 86X và rơ le cắt chính bảo vệ tua bin (86TU) sau khi đã 
reset toàn bộ sự cố tua bin trên các cửa sổ thông báo. 
RESET 86TU: ­ Chỉ có thể reset các rơ le 86Z & 86X sau khi đã reset hết  rơ le 
phụ tại các tủ đo lường và bảo vệ máy phát. Sau đó mới có thể reset rơ le 86TU tại tủ 
TAGP. 
Rơ le 86Y chỉ reset được sau khi đã reset rơ le cắt chính bảo vệ tua bin (86TU) và 
tổ máy sẽ sẵn sàng để khởi động.
Sử dụng phanh (DO­7): ­ Sau khi đã reset rơ le (86TU), thì bộ điều tốc sẽ đưa ra 

lệnh kích hoạt phanh máy phát và sẽ đợi đến có tín hiệu phản hồi các điều kiện khởi 
động đã thỏa mãn (DI­13), sau đó sẽ đưa ra lệnh mở van vòng.  
Điều kiện tiền khởi động OK (DI­13):­ Sau khi reset rơ le 86TU, Phải quan sát 
trên bảng hiển thị tình trạng làm việc của các thiết bị xem các điều khiện khởi động đã 
thỏa mãn hay chưa. Các điều kiện  khởi động như sau:­ 
 Áp lực dầu điều khiển OPU tốt.
 Áp lực hệ thống GLOP tốt. 

12


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

 Lưu lượng DE/NDE máy phát bình thường. 
 Lưu lượng nước làm mát bình thường.
 Áp lực dầu JACKING tốt.
 Van đĩa  phải đóng hoàn toàn. 
 Cánh hướng ở vị trí đóng hoàn toàn.
 Máy cắt đầu cực 601, 602 đang mở. 
Reset  rơ le bảo vệ  tua bin (86TU).
Mở van vòng (DO­14): ­ Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi các điều kiện khởi 
động đã thỏa mãn (DI­13), bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh mở van thủy lực của van vòng và 
đợi cho áp lực đằng trước và sau van đĩa cân bằng. Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi 
van vòng đã mở và áp lực nước đằng trước và sau van đĩa đã cân bằng (DI­ 14) thì bộ 
điều tốc sẽ đưa ra lệnh mở van đĩa.      
Mở van đĩa (DO­15): ­ Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi van đĩa đã mở hoàn 
toàn (DI­15) bộ điều tốc sẽ đưa lệnh đóng van vòng. 
Nhả phanh (DO­09): ­ Sau khi nhận được tín hiệu phản hồi van đĩa mở hoàn toàn 
và van vòng đã đóng, bộ điều tốc sẽ đưa lệnh nhả phanh máy phát. 
Mở cánh hướng (AI­1): ­ Sau khi nhận được tín hiệu phanh máy phát đã nhả, Bộ 

điều tốc sẽ đưa lệnh mở cánh hướng cho đến khi máy phát đạt số vòng định mức 600 
vòng/ phút tương ứng với độ mở cánh hướng từ 10 – 17%.  
Chú ý: 
           

Tốc độ định mức là 600 vòng/phút.
           Giới hạn mở cánh hướng là 0 – 100 %

Khi máy quay được 35% tốc độ định mức (khoảng 200­ 250 vòng/ phút) thì sẽ đưa 
lệnh dừng hệ thống dầu JACKING. 
Tại tốc độ 90% kích từ BẬT: Khi tốc độ máy phát đạt 90% tốc độ định mức, thì 
trên bảng hiển thị tình trạng làm việc sẽ xuất hiện tín hiệu sẵn sằng cho đóng kích từ. 
Việc bật kích từ được thực hiện bằng cách ấn nút IPB­3 tại tủ kích từ. 
Máy phát đã chạy không tải ổn định: ­ Máy đã đạt được 600 vòng/phút và kích từ 
đã làm việc ổn định thì sẵn sàng cho hòa đồng bộ theo chế độ tự động hoặc bằng tay. 

13 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

 G. ĐƯA TỔ MÁY VÀO VẬN HÀNH CÓ TẢI: 

Đảm bảo các máy cắt đầu cực 601, 602 đang ở vị trí làm việc.   
Tốc độ, điện áp và tần số của máy phát sẽ được điều chỉnh phù hợp với lưới 
điện để hòa đồng bộ tổ máy vào lưới (Từ tủ hòa đồng bộ có thể lựa chọn chế độ hòa 
lưới tự động hoặc hòa lưới bằng tay). Tốc độ tua bin có thể tăng / giảm bằng công tắc 
điều khiển tốc độ trên tủ TAGP.  

Đối với hòa tự động, ta chỉ việc lựa chọn máy cắt hòa và xoay khóa lựa chọn về 
vị trí auto sau đó reset lại rơ le hòa tự động rồi ấn nút hòa tự động . 
Kiểm tra bảng hiển thị máy cắt đóng trên bảng hiển thị tình trạng làm việc của 
các thiết bị.
Sau khi máy cắt đóng thì tổ máy sẽ chấp nhận công suất tối thiểu là 1800­ 2000 
KW ( xấp xỉ) ngay lập tức ( tương ứng với điểm đặt độ mở cánh hướng khoảng 29%).
Có thể tăng công suất tổ máy lên đến 10,5MW bằng công tắc tăng tải/ giảm tải 
tại tủ TAGP.

H.  DỪNG BÌNH THƯỜNG TỔ MÁY THEO CHẾ ĐỘ TỰ ĐỘNG:
Tổ máy có thể dừng theo các chế độ dưới đây: 
Khẩn cấp
Dừng máy điều tốc tua bin 
Dừng khẩn cấp
Tổ máy sẽ dừng tự động nếu rơ  le bảo vệ tua bin (86TU) hoặc rơ le bảo vệ máy 
phát (86X) tác động. Theo chế độ dừng  này, thứ tự dưới đây sẽ xảy ra:  
Máy cắt đầu cực 601,602 sẽ cắt.
Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống  90% tốc độ định mức.
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống khoảng 
35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.

14


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Sauk hi máy đã dừng hoàn toàn thì:
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây. 

Hệ thống dầu GLOP  tự tắt sau khoảng 180 giây.
Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên  khóa hệ thống nước 
làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian dài.
Dừng bình thường tuabin
Ở chế độ này thường thì người vận hành sẽ chủ động dừng tuabin để bảo dưỡng 
hoặc do mực nước thấp. ẤN NÚT DỪNG từ tủ TAGP. 
Sau khi ấn nút dừng, thứ tự  dưới đây sẽ xảy ra:
Tải trên máy sẽ giảm dần dần theo độ đóng cánh hướng.
Khi công suất còn khoảng 1800KW thì bộ điều tốc sẽ đưa ra lệnh cắt máy cắt 
đầu cực.
Cánh hướng đóng liên tục về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống  90% tốc độ định mức.
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống khoảng 
35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích hoạt.
Van đĩa đóng
Phanh được nhả sau khi máy phát đã dừng hoàn toàn.  
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây. 
Hệ thống dầu GLOP  tự tắt sau khoảng 180 giây.
Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên  khóa hệ thống nước 
làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian dài.
 Những lưu ý quan trọng:
Phải tìm hiểu nguyên nhân dừng tổ máy của lần chạy máy trước trước khi khởi 
động lại tổ máy..

15 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I



CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Để hệ thống máy điều tốc làm việc tốt thì hệ thống dầu áp lực không bị nhiễm 
bẩn và yêu cầu tiến hành lọc dầu định kỳ thường xuyên (một tháng một lần).  
Đối với hệ thống bôi trơn máy phát, hãy bảo vệ dầu bôi trơn không bị hơi ẩm và 
bẩn. Nó có thể là nguyên nhân tăng nhiệt độ bất thường ở ổ trục.    
Lọc và khử nước cho dầu được yêu cầu sau mỗi 750 giờ  
Nguồn điện của LCP phải luôn giữ chế độ BẬT.   

CHƯƠNG III: VẬN HÀNH MÁY PHÁT ĐIỆN
     Máy phát điện Nhà máy thuỷ điện Suối Sập I là máy phát điện đồng bộ xoay chiều ba  
pha, trục ngang có cấu tạo gồm Stato, Rôto, ổ trục có bệ đỡ trước và sau, nắp đậy trước 
và sau tấm bệ, cánh gió, bộ làm mát không khí.
I . CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN.
Máy phát điện chính

16


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

-

Kiểu máy phát:

-

Nhà chế tạo:


BRAZIN

-

Năm sản xuất:

2011

-

Công suất ( KVA):

13.125

-

Điện áp định mức Stato (KV):

6,3   10%

-

Điện áp định mức Roto (V):

302,8

-

Dòng điện định mức Stato (A):


1250

-

Dòng điện định mức Roto (A):

270,4

-

Tốc độ định mức ( Vòng/phút ):

600

-

Tần số (Hz):

50

-

Số pha:

3

-

Tổ đấu dây:


Y

-

Cos  :

-

Tốc độ lồng tốc ( Vòng/phút ):

900

-

Cấp cách điện:

F

          0,8

          Máy phát kích thích:

- Công suất (KVA): 

116,97

-

Điện áp đầu vào (VDC):


104,5

-

Điện áp đầu ra (VDC):

302,81

- Dòng điện đầu vào (ADC)                       11,12
- Dòng điện đầu ra (ADC)

270,4

II. VẬN HÀNH MÁY PHÁT ĐIỆN
-

Khởi động tuabin  ở  chế  độ  không tải (Theo qui trình vận hành Tuabin), kích từ 

được đóng khi tốc độ máy phát đạt 90% tốc độ đinh mức , điện áp đầu cực sẽ đạt 6,3KV 
(lưu ý đối với nhà máy thủy điện Suối Sập I chỉ có thể đóng kích từ bằng tay tại tủ kích 
từ).

17 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

-


Tua bin sẽ quay ở tốc độ không tải trong khoảng 596­603 Vg/p và cánh hướng sẽ 

ở vị trí trong khoảng 10­17%.

-

Theo dõi tốc độ  tại đồng hồ  báo tốc độ  và điều chỉnh độ  mở  cánh hướng nhằm 

đạt được tốc độ  máy là 750 V/p, nếu tốc độ  vượt quá 750 V/p xoay khóa điều khiển  
SPEED/LOAD tại tủ TAGP  sang vị trí LOWER (Giảm) để đóng cánh hướng làm giảm  
tốc độ của máy phát.
-

Điều chỉnh dòng kích từ  : Điều chỉnh khóa điều khiển LOC/REM về LOC tại tủ 

kích từ để điều chỉnh dòng kích từ  và điện áp kích từ, theo dõi các thông số  U kt  , Ikt trên 
bảng điều khiển, theo dõi các thông số UMF , FMF  , tốc độ và các thông số về nhiệt độ của Máy 
phát. 
-

Theo dõi và thực hiện quá trình điều chỉnh theo các bước như  trên để  đưa máy  

phát vào chế độ không tải sẵn sàng cho quá trình hòa đồng bộ Máy phát. 
III. CÁC CHẾ ĐỘ HÒA MÁY PHÁT VÀO LƯỚI 
-

   Điểm hoà điện giữa nhà máy thuỷ điện Suối Sập I với Hệ thống điện Quốc gia 

được quy định tại máy cắt 601; 602;. Có hai chế độ hoà sau:

* Chế độ hòa tự động: Đây là chế độ làm việc chính của Tổ máy.
   1. Lựa chọn máy cắt hòa bằng  khóa SS1 trên tủ hòa đồng bộ. 
   2. Xoay công tắc lựa chọn (AUTO/MANUAL ) ở trên tủ đồng bộ về chế độ tự  động 
(AUTO).
   3. Ấn nút START AUTO SYN. 
   4. Reset rơ le hòa tự động (25A)
   5. Hệ thống sẽ tự động khởi động thiết bị đồng bộ và máy phát sẽ được đồng bộ.
   6. Thiết bị tự động đồng bộ sẽ tự động dừng sau khi đóng máy cắt. 
* Chế độ hòa bằng tay: 
   1. Lựa chọn máy cắt hòa bằng  khóa SS1 trên tủ hòa đồng bộ. 
     2. Xoay công tắc lựa chọn (AUTO/MANAL )  ở  trên tủ  đồng bộ  về  chế  độ  tự  động  
(MANUAL).
   3. Bật công tắc cột đồng bộ (SYNCHROSCOPE  ON/OFF) về vị trí OFF.

18


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

   4. Điều chỉnh tốc độ (Tần số), điện áp so với tần số và điện áp của lưới điện thông qua việc 
xoay núm(SPEED RAISE/LOWER), (VOLTAGE RAIES/LOWER)  trên tủ  (SYN.PANEL) 
và việc đồng bộ hóa hệ thống bằng việc đóng máy cắt đầu cực máy phát , khi đèn thông báo  
đồng bộ đạt yêu cầu sáng " Thông qua rơle kiểm tra đồng bộ " và đồng hồ đồng bộ ở vị trí 12h  
(vạch 12).
   5. Lắc khoá điều khiển máy cắt  (CB  CONTROL) về vị trí  CLOSE. Máy phát sẽ được hòa 
điện vào lưới.
* Lưu ý: 
   ­  Trong cả hai trường hợp, sau khi đóng máy cắt, bộ điều tốc sẽ tự động nâng công suất lên  
mức 1,7­2 MW.
   ­  Hệ thống máy phát có thể được đặt tải đạt mức tải yêu cầu phụ thuộc vào lượng nước có  

sẵn và lưới bằng cách xoay công tắc "SPEED/LOAD" sang vị trí RAISE trên tủ TAGP. 
IV. THEO DÕI, VẬN HÀNH MÁY PHÁT ĐIỆN LÀM VIỆC.
   Khi máy làm việc bình thường, cần theo dõi các vấn đề sau:
1. Điện áp máy phát cho phép biến đổi trong phạm vi   5% điện áp định mức (6,3KV) 
Nếu cao hơn hay thấp hơn, ta phải điều chỉnh dòng kích từ  để  giảm hoặc tăng điện áp.  
Nếu có nhiều máy làm việc song song, việc điều chỉnh kích từ  phải theo nguyên t ắc là 
cos  các máy xấp xỉ bằng nhau. Thoả mãn điều kiện này sẽ tận dụng hết khả năng các  
máy, đồng thời tổn hao công suất cũng nhỏ nhất.
2. Tần số chung phải bằng định mức (bằng 50   0,5Hz), khi tần số lệch khỏi định mức 
ta phải thay đổi mômen sơ  cấp để  đưa tần số  về  50 Hz. Việc điều chỉnh tần số  cũng 
phải theo nguyên tắc bảo đảm cos  các máy bằng nhau.
3. Dòng điện và công suất máy phát không được quá định mức. Khi máy bị quá công suất, 
cần sử lý để hạn chế tải, nếu không được thì cắt bớt tải.
   Nếu theo yêu cầu của Điều độ hệ thống thì có thể duy trì dòng điện quá tải Stato trong  
thời gian cho phép quá tải sự cố đồng thời tăng cường theo dõi kiểm tra tình trạng máy 
phát điện quá tải theo bảng sau:

19 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Bội số Iqt/Iđm
Thời gian quá tải
cho phép  (phút)

1,1


1,2

1,3

1,4

1,5

60

6

4

3

2

    4. Nhiệt độ  dây quấn,  ổ  hướng, bạc chặn, vành chèn trục, OPU, GLOP. Tất cả  các  
nhiệt độ này phải trong phạm vi cho phép theo bảng sau.
Tên
Nhiệt độ cuộn dây STATO
Nhiệt độ ổ hướng trước MF
Nhiệt độ ổ hướng sau MF
Nhiệt độ bạc chặn phía Tuabin
Nhiệt độ bạc chặn phía MF
Nhiệt độ vành chèn trục
Nhiệt độ dầu OPU
Nhiệt độ dầu GLOP


Bảo vệ cấp 1(0C)

Bảo vệ cấp 2(0C)

(Tín hiệu cảnh báo)
100

(Tín hiệu cắt)
110

60
60
60
65
20
55
45

70
70
70
70
24
60
55

    5. Dòng điện ba pha phải cân bằng, nếu chênh lệch, không được lệch quá 20% dòng 
định mức (1250A), lúc này dòng điện trong bất cứ  pha nào cũng không được phép quá  
tải.
    6. Ngoài ra, phải thường xuyên theo dõi độ  rung, tiếng kêu, cách điện dây quấn, tình  

trạng kích từ, các chỉ  thị  đo lường, điều khiển và tín hiệu bình thường chính xác, phù 
hợp với trạng thái vận hành tổ máy.
   7. Thực hiện chuyển công suất giữa các máy phải đảm bảo nguyên tắc là tần số  (khi 
chuyển công suất tác dụng) hay điện áp (khi chuyển công suất phản kháng) không dao  
động trong suốt quá trình chuyển. Vì thế, phải thao tác đồng thời cả hai, giảm máy này  
đồng thời tăng máy kia. Người ta thường làm từng động tác ngắn, sau mỗi thao tác, chờ 
cho các dụng cụ do ổn định mới làm tiếp bước sau.
V. DỪNG MÁY PHÁT ĐIỆN
  Máy phát có thể được dừng ở các chế độ sau:
   ­ Dừng máy bình thường.
   ­ Dừng máy khẩn cấp.
1. Dừng máy bình thường:

20


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

   Chế độ này thường được thực hiện một cách dự  định khi Tua bin được yêu cầu dừng 
hoạt động để bảo dưỡng, dự phòng. Yêu cầu này được thực hiện bằng việc ấn nút "AU 
TO STOP" ở trên tủ TAGP. 
   Sau khi ấn nút dừng, thứ tự  dưới đây sẽ xảy ra:
Tải trên máy sẽ giảm dần dần theo độ đóng cánh hướng.
Khi công suất còn khoảng 1800KW thì bộ điều tốc sẽ  đưa ra lệnh cắt máy 
cắt đầu cực.
Cánh hướng đóng liên tục về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống  90% tốc độ định mức.
Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống 
khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Ở tốc độ còn khoảng 25% tốc độ định mức, phanh sẽ được kích hoạt.

Van đĩa đóng
Phanh được nhả sau khi máy phát đã dừng hoàn toàn.  
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây. 
Hệ thống dầu GLOP  tự tắt sau khoảng 180 giây.
Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên  khóa hệ thống 
nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian dài.
2. Dừng máy khẩn cấp:
   Dừng máy khẩn cấp chỉ được thực hiện khi nhân viên vận hành phát hiện thấy sự  cố 
gây nguy hại cho máy móc, thiết bị và người.
     Tổ  máy sẽ  dừng tự  động nếu  ấn nút Emergency P/B, bảo vệ  Tua bin (Rơle 86TU) 
hoặc thiết bị  bảo vệ  ( Rơle 86Z) tác động thì Máy phát sẽ  tự  động dừng, chế  độ  này 
máy phát sẽ dừng theo trình tự.
Máy cắt đầu cực 601,602 sẽ cắt.
Cánh hướng sẽ đóng về 0%.
Kích từ sẽ tắt khi tốc độ máy phát giảm xuống  90% tốc độ định mức.

21 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Hệ thống dầu JACKING sẽ làm việc khi tốc độ máy phát giảm xuống 
khoảng 35% tốc độ định mức đến khi máy dừng hoàn toàn.
Sauk hi máy đã dừng hoàn toàn thì:
Hệ thống OPU tự tắt sau khoảng 60 giây
Hệ thống dầu JACKING tự tắt sau khoảng 120 giây. 
Hệ thống dầu GLOP  tự tắt sau khoảng 180 giây.

Sau khi hệ thống dầu GLOP tắt thì sau khoảng 60 giây nên  khóa hệ thống 
nước làm mát lại để tránh tắc bộ lọc nước làm mát khi máy dừng thời gian dài. 
CHƯƠNG IV: VẬN HÀNH BỘ ĐIỀU TỐC 
1 ­ Giới thiệu chung
Fuzz­9800 là một điều tốc điện tử kỹ thuật số được sử dụng cho điều khiển tốc  
độ, tải của các tuabin thủy lực. Nó rất phù hợp với tuabin Kaplan (Loại đơn và loại kép),  
tua bin Francis, tua bin xung Turgo, Tuabin Penton và các biến thể của nó. Điều tốc được 
cấu hình qua phần mềm phụ  thuộc vào loại tua bin, cơ  cấu dẫn động, thời gian phản  
ứng cơ cấu dẫn động và loại điều khiển theo yêu cầu. Fuzz­9800  còn được thiết kế bộ 
hoà tự động trong. Do bộ hoà tự động được gắn liền với điều tốc, việc hoà tự  động với 
lưới có thể được thực hiện trong thời gian rất ngắn. Ở chế độ tự động toàn bộ quá trình 
chạy máy bao gồm cả việc hoà với lưới và nâng tải tuabin đến một giá trị  đặt trước có  
thể được thực hiện bằng việc chỉ  ấn duy nhất một nút khởi động (START). Nó có một 
giao diện người sử dụng rất mạnh mẽ được sử  dụng để  lên cấu hình điều tốc cho phù  
hợp với bất cứ một yêu cầu điều khiển phức tạp nào.
Fuzz­9800  là bộ  điều tốc được thiết kế  độc lập , nó có giao diện người – máy  
thân thiện cho người sử dụng bao gồm 4 cửa sổ hi ển thị , 35 phím nhấn và 50 đèn LED 
trên mặt trước của nó. Cấu hình này làm tăng độ  tin cậy của điều tốc bởi vì nó không  
phụ thuộc vào bất kỳ hệ thống nào khác như máy tính để đưa lệnh đầu  vào và hiển thị.
Điều tốc điện tử Fuzz­9800 có thể được kết nối với hệ thống SCADA hoặc máy  
tính cá nhân qua giao diện nối tiếp thiết kế ở mặt sau điều tốc . Giao diện này hỗ trợ tiêu 
chuẩn công nghiệp giao thức MODBUS SLAVE RTU. Bất cứ một giao thức x ử lý nào 
khác có thể được thực hiện bằng ngôn ngữ C .

22


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Phần cứng điều tốc được thiết kế  dựa trên kiến trúc xử  lý số  phân bổ  với 7 bộ 

xử  lý ghép sẵn RISC thực hiện các chức năng điều khiển phức tạp bộ xử  lý trung tâm 
(CPU) và bộ dò đếm thời gian giám sát tình trạng của mỗi bộ xử lý. Trong trường hợp có 
bất  cứ   một  bất  thường  nào  điều  tốc   sẽ   ra   lệnh  cắt  tín  hiệu   điều  tốc   bình  thường 
(Governor OK) , tín hiệu này có thể được sử dụng  để dừng Tuabin. Điều tốc còn có thể 
dò được tín hiệu sự cố của cơ cấu dẫn động và cảm biến với sự trợ giúp của trình Logic 
thông minh Fuzz­9800 được thiết kế sẵn trong hệ thống
2 ­ Các đặc điểm của hệ thống điều tốc
Thiết kế sẵn hệ thống tự động hòa đồng bộ
Phù hợp với các loại tua bin: Kaplan, Francis .......
Lập trình sẵn với bộ nhớ Flash và EEFROM để lưu thông tin.
Thiết kế đa chức năng, đa xử lý với 7 bộ xử lý lắp sẵn.
Thích hợp với vận hành theo lưới và độc lập.
Thích hợp với khởi động đen tua bin ­ máy phát.
Thích hợp với điều khiển mực nước, điều khiển tải, ... kết hợp với bộ biến đổi thích  
hợp.
Có bộ lọc tín hiệu số tốc độ cao đối với tất cả các kênh đầu vào analog. 
Điều khiển “điều biến tín hiệu không ổn định” của các tín hiệu số ....
Tự kiểm tra khi cấp nguồn và tự sửa lỗi + thông báo.
Cung cấp khóa liên động an toàn mở rộng đối với các tín hiệu điều khiển then chốt.
Thiết kế sẵn chức năng thử nghiệm tất cả các tín hiệu đầu vào, đầu ra.
Có bảng hiển thị mặt trước tất cả các tín hiệu đến, đi, điều kiện cảnh báo và tình trạng 
xử lý.
Nút khởi động đơn lẻ. tua bin khởi động, hòa vào lưới và nâng tải lên định mức đặt  
trước chỉ bằng một nút ấn khởi động.
Thiết kế vận hành tại chỗ, từ xa.
Giao diện người sử dụng mạnh mẽ.
Có thể lấy dữ liệu cấu hình từ máy tính qua giao diện nối tiếp.

23 


QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

Thích hợp với hệ thống SCADA với giao thức MODBUS tiêu chuẩn công nghiệp.
3 ­ Các thông số máy điều tốc điện tử

3.1 Yêu cầu về nguồn cấp
1. Điện áp vào
2. Yêu cầu về dòng đầu vào
3. Điện năng tiêu thụ

90 đến 300V DC
0,1 Am với nguồn 220V
25W (không bao gồm nguồn lấy từ  nguồn  
24V đầu ra của điều tốc)

3.2. Chi tiết về cơ khí
1. Kích thước
2. Nặng

Rộng 483mm; cao 132,5mm; sâu 320mm
xấp xỉ 7 kg

3.3. Thông số môi trường
1. Nhiệt độ làm việc
2. Nhiệt độ bảo quản
3. Độ ẩm tương đối


0 – 50 độ C
­10 – 60 độ C
85% không ngưng tụ

4. Chi tiết tín hiệu đầu vào/ra
4.1. Chi tiết tín hiệu số đầu vào
1. Số kênh đầu vào
2. Dải điện áp 
3. Trở kháng
4. Kiểu cách điện

16
18 – 32 V DC
2,2 kilô Ohm
Cách điện quang

4.2. Chi tiết tín hiệu đầu ra
1. Số kênh
2. Kiểu đầu ra
Định mức tiếp điểm 
Kiểu cách điện

16
Tiếp điểm rơle
0 – 32 V 1 Amp
Cách điện rơle

4.3. Chi tiết tín hiệu đầu vào tương tự 
(Analog)
1. Số kênh

2. Dải đầu vào
3. Điện trở
4. Độ phân giải

24

8
4 – 20 millia
100 Ohm
12 bit


CÔNG TY TNHH XUÂN THIỆN NINH BÌNH                                            NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI SẬP I         

5. Điện áp thông thường

±15V

4.4.   Chi   tiết   tín   hiệu   đầu   ra   tương   tự 
(Analog)
1. Số kênh
2. Dải đẩu vào
3. Độ phân giải
4. Kiểu đầu ra

8
±10 miliamp
12 bit

4.5. Chi tiết kênh tốc độ đầu vào

1. Số kênh
2. Kiểu đầu vào

3
0/24 V tín hiệu đầu vào xung (1 kênh)

3. Độ phân giải
4. Mức xung đối với 24V

110V đầu vào PT (2 kênh)
0,01 Hz
750/1500 xung/1 giây đối với tần 50 Hz 
(lựa chọn qua  phần mềm)

4.6. Chi tiết tín hiệu đầu ra kiểm tra tốc 
độ
1. Số kênh
2. Kiểu đầu ra
3. Tần số đầu ra

3
xung 0/24V
50 Hz (2 kênh)
750/1500 Hz (1 kênh)
lựa chọn qua phần mềm

 
5. Chi tiết lắp điều tốc: (xem hình vẽ)
6. Chi tiết đấu dây mặt sau điều tốc:
Các thẻ xử lý nhìn từ bên trái sang là analog I/O – 2, analog I/O – 1, digital I/O – 2, digital  

I/O – 1, hòa tự động, bộ vi xử lý, và cấp nguồn. Các cực đấu kích thích được bố trí ở các  
bộ đấu nối (connector) trên thẻ (card) tương ứng. Cung cấp kèm theo bộ kích từ là 5 bộ 
cáp, mỗi bộ cáp dài 2,5m. Một đầu cáp là bộ đấu nối hình chữ D gồm 25 chân, đầu kia là 
các đầu cốt 2,5mm đã được kẹp sẵn. Việc kết nối nguồn được bố trí trên một dải điểm  

25 

QUY TRÌNH VẬN HÀNH NMSS I


×