Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đồ án môn học Cung cấp điện: Thiết kế cấp điện cho phân xưởng cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 124 trang )

Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ      CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT 
NAM

KHOA ĐIỆN – TỰ ĐỘNG HÓA                     Độc Lập ­ Tự Do ­ Hạnh Phúc        

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Cung Cấp Điện

Họ và tên : Đỗ Hữu Minh (mã sinh viên:1300117)
                   Nguyễn Văn Lượng
                   Nguyễn Xuân Minh
Lớp: ĐH Điện K5, nghành học : Công nghệ kỹ thuật điện.
Tên đề tài : Thiết kế cấp điện cho phân xưởng cơ khí.
Số liệu cơ bản (các số liệu trong phụ lục kèm theo. Động cơ các máy công tắc 
đều là động cơ 3 pha ). Diện tích chiếm chỗ một máy công tác là 3x3=9 m2. Trạm 
biến áp 22/0,4 kV đặt trong nhà.
Nội dung nhiệm vụ :
­

Xác định phụ tải tính toán (động lực và chiếu sáng) cho phân xưởng.

­

Lập sơ đồ và thiết kế mạng điện cung cấp cho toàn phân xưởng.

­

Thiết kế trạm biến áp phân phối 22/0,4 kV cấp điện cho phân xưởng.


­

Kiểm tra tổn thất điện áp lớn nhất, xác định tổn thất công suất và chi 
phí điện năng cho phân xưởng, biết phân xưởng làm việc với Tmax = 
4500h/năm.

­

Tính chiếu sáng cho phân  xưởng, đảm bảo độ rọi E = 80lx.

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 1


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Phụ tải phân xưởng sửa chữa cơ khí
TT

Tên 
thiết bị

Số 
lượng

Pđm,kW

Iđm ,A


1 máy

Tổng

Ghi chú

Nhóm 1
1

Máy tiện ren

1

4,5

4,5

11,4

2

Máy tiện tự động 3

5,1

15,3

38,73

3


Máy tiện tự động 2

14

28

70,9

4

Máy tiện tự động 2

5,6

11,2

28,36

5

Máy tiện tự động 1

2,2

2,2

5,57

6


Máy tiện

3

1,7

5,1

12,9

7

Phay vạn năng

1

3,4

3,4

8,61

8

Phay đứng

2

14


28

70,9

9

Cưa sắt

1

1,35

1,35

3,42

Tổng

16 

99,05

250,79

Nhóm 2
1

Phay ngang


1

1,8

1,8

4,56

2

Phay đứng

1

7

7

17,73

3

Bào ngang

2

9

18


45,58

4

Xọc

3

8,4

25,2

63,81

5

Xọc

1

2,8

2,8

7,09

6

Doa ngang


1

4,5

4,5

11,4

7

Khoan hướng tâm 1

1,7

1,7

4,3

8

Mài phẳng

2

9

18

45,58


9

Mài trong

1

2,8

9

7,09

10

Mài tròn

1

5,6

2,8

14,18

11

Cưa máy

1


1,7

1,7

4,3

Cộng

15

92,5

235,79

3,4

8,61

Nhóm III
1

Phay vạn năng

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

1

3,4
 2



Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
2

Mài

1

2,2

2,2

5,57

3

Khoan vạn năng

1

4,5

4,5

11,4

4

Mài dao cắt gọt


1

2,8

2,8

7,09

5

Khoan bàn

2

0,65

0,65

3,3

6

Ép trục khuỷu

1

1,7

1,7


4,3

7

Mài thô

1

3

3

7,6

8

Cưa tay

1

1,7

1,7

4,3

Cộng

9


20,6

52,17

Nhóm IV
1

Lò kiểu buồng

1

30

30

47,98

2

1

25

25

39,98

3


Lò điện kiểu 
đứng
Lò điện kiểu bể

1

30

30

47,98

4

Bể điện phân

1

10

10

15,99

Cộng

4

95


151,93

Nhóm V
1

Máy tiện ren

2

10

20

50,64

2

Máy tiện ren

1

7

7

17,73

3

Máy tiện ren


1

4,5

4,5

11,4

4

Phay ngang

1

2,8

2,8

7,09

5

Phay vạn năng

3

2,8

8,4


21,27

6

Phay răng

1

2,8

2,8

7,09

7

Xọc

1

2,8

2,8

7,09

8

Bào ngang


2

7,6

15,2

38,5

9

Mài tròn

1

7

7

17,73

10

Búa khí nén

1

10

10


25,32

11

Quạt

1

3,2

3,2

8,1

12

Biến áp hàn

1

7,3

7,3

31,68

13

Mài thô


1

3,2

3,2

8,1

14

Khoan

1

0,6

0,6

1,52

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 3


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Cộng


18

87,17

234,01

Nhóm VI
1

Bàn nguội

3

0,5

1,5

1,27

2

Máy quấn dây

1

0,5

0,5

1,27


3

Bàn thí nghiệm

1

15

15

37,98

4

1

4

4

10,13

5

Bể tẩm có đốt 
nóng
Tủ sấy

1


0,85

0,85

2,15

6

Khoan bàn

1

0,65

0,65

1,65

Cộng

8

22,50

54,44

Sản phẩm:
­


Thuyết minh tính toán : 01 quyển.

­

Bản vẽ: Các phương án cấp điện; Sơ đồ mạng điện động lực và chiếu sáng; 
Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ kết cấu trạm biến áp phân xưởng.

Phụ lục
Phụ lục hình ảnh:
Chương I: II. 3: Hình 1: Minh họa các đại lượng Ptt,Ptb,Pđm.
Chương II: I. 1: Hình 2: Sơ đồ nguyên lý cung cấp điện từ MBA.
Chương II: I. 3. 3.12: Hình 3: Sơ đồ cấp điện hình tia.
Chương IV: V. 4. 4.12: Hình 4: Sơ đồ phân bố công suất trong xí nghiệp cơ khí.
                                     Hình 5: Sơ đồ nguyên lý và lắp đặt tụ bù.
                                     Hình 6: Sơ đồ cung cấp điện cho xí nghiệp với phương án 1: 
Mạng hình tia.
Chương V: V: Hình 7: Trạm biến áp kiểu kín (xây, trong nhà) 1 máy biến áp và 1 
máy phát dự phòng.
Chương VII: III: Hình 8: Sơ đồ nguyên lý chiếu sáng phân xưởng cơ khí.
Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 4


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Phụ lục bảng:
Chương I: III: Bảng 1: Thống kê danh sách các phụ tải của phân xưởng cơ khí.
Chương IV: II. 1: Bảng 2: Bảng chọn mật độ dòng kinh tế.
Chương IV: III: Bảng 3: Số liệu tính toán tiết diện dây dẫn.

Chương IV: III. 3: Bảng 4: Cáp từ tủ phân phối đến các tủ động lực.
Chương IV: V. 4. 4. 4: Bảng 5: Bảng chọn các thông số tụ bù.
                                      Bảng 6: Lựa chọn dây dẫn.
                                      Bảng 7: Bảng chọn áptômát đầu ra cho tủ động lực.
                                      Bảng 8: Bảng tính chọn áptômát cho từng máy nhóm I.
                                      Bảng 9: Bảng tính chọn áptômát cho từng máy nhóm II.
                                      Bảng 10: Bảng tính chọn áptômát cho từng máy nhóm III.
                                      Bảng 11: Bảng tính chọn áptômát cho từng máy nhóm IV.
                                      Bảng 12: Bảng tính chọn áptômát cho từng máy nhóm V.
                                      Bảng 13: Bảng tính chọn áptômát cho từng máy nhóm VI.
Chương V: III: Bảng 14: Bảng tra cứu các máy phát điện.

Lời Mở Đầu
Điện năng là một dạng năng lượng có nhiều ưu điểm như: Dễ dàng chuyển 
thành các dạng năng lượng khác (nhiệt, cơ, hóa, …) dễ dàng truyền tải và phân 
phối. Chính vì vậy điện năng được sử dụng rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực hoạt 
động của con người. Điện năng là nguồn năng lượng chính của các nghành công 
nghiệp, là điều kiện quan trọng trong phát triển đô thị và các khu vực dân cư. Ngày 
nay nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển, đời sống nhân dân đang từng 
bước được nâng cao, cùng với nhu cầu đó thì nhu cầu về điện năng trong các lĩnh 
vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt cũng từng bước phát triển 
không ngừng. Đặc biệt với chủ trương kinh tế mới của nhà nước, vốn nước ngoài 
tăng lên làm cho các nhà máy, xí nghiệp mới mọc lên càng nhiều.

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 5


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 

KTĐ–K5  
Do đó đòi hỏi phải có hệ thống cung cấp điện an toàn, tin cậy để sản xuất và 
sinh hoạt. Để làm được điều này thì nước ta cần phải có một đội ngũ con người 
đông đảo và tài năng để có thể kế thừa, đưa ứng dụng công nghệ điện vào trong 
đời sống. Sau khi học môn Cung Cấp điện, em được giao đề tài đồ án: “ Thiết kế 
cấp điện cho phân xưởng cơ khí” 
Tuy nhiên chúng em đã thực hiện đồ án này dưới sự hướng dẫn của thầy 
Nguyễn Khắc Tiến nhưng do lượng kiến thức còn hạn chế, nên có đôi phần thiếu 
sót. Chúng em rất mong sự đóng góp ý kiến, sự phê bình và sửa chữa từ các quý 
thầy cô và các bạn sinh viên để đồ án này được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Chương I :Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng
I. Khái niệm về phụ tải điện:

Phụ tải điện là số liệu đầu tiên quan trọng nhất để tính toán thiết kế hệ thống 
cung cấp điện. Xác định phụ tải điện quá lớn so với thực tế sẽ dẫn đến chọn thiết 
bị quá lớn làm tăng vốn đầu tư. Xác định phụ tải điện quá nhỏ sẽ bị quá tải gây 
cháy nổ hư hại công trình làm mất điện.
Xác định chính xác phụ tải điện là việc làm khó. Công trình điện thường phải 
thiết kế lắp đặt trước khi có đối tượng sử dụng điện. Ví dụ, cần thiết kế và lắp 
đặt trạm biến áp trung gian để cấp điện cho khu chế xuất ngay từ giai đoạn xây 
Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 6


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
dựng cơ sở hạ tầng(đường giao thông, điện nước) sau đó mời các xí nghiệp vào 

mua đất xây dựng nhà máy. Khi thiết kế lắp đặt đường dây cao áp và trạm biến áp 
trung gian cấp điện cho khu chế xuất người thiết kế chỉ biết các thông tin rất ít : 
Diện tích khu chế xuất và tính chất của các xí nghiệp sẽ xây dựng tại đó (công 
nghiệp nặng,nhẹ).
Phụ tải cần xác định trong giai đoạn tính toán thiết kế hệ thống cung cấp điện 
gọi là phụ tải tính toán. Cần lưu ý phân biệt phụ tải tính toán và phụ tải thực tế. 
Phụ tải tính toán là phụ tải gần đúng chỉ dùng để tính toán thiết kế hệ thống cung 
cấp điện, còn phụ tải thực tế là phụ tải chính xác có thể xác định được bằng đồng 
hồ đo  điện trong quá trình vận hành.
Có nhiều phương pháp xác định phụ tải điện. Cần căn cứ vào lượng thông tin 
thu nhận được qua từng giai đoạn thiết kế để lựa chọn phương pháp phù hợp. Càng 
nhiều thông tin về đối tượng sử dụng càng lựa chọn được phương án chính xác.

II. Phụ tải động lực:
1. Cơ sở lý luận :
a.

Đặc điểm hộ tiêu thụ:

­

Thiết bị hay còn gọi là thiết bị tiêu thụ là những thiết bị tiêu thụ điện năng 
như : động cơ điện,lò điện,  đèn điện…

­

Hộ tiêu thụ là một bộ phận quan trọng của hệ thống cung cấp điện, nơi biến 
đổi điện năng thành các dạng năng lượng khác để sử dụng sản xuất dân 
dụng…


­

Phụ tải điện là một đại lượng đặc trưng cho công suất tiêu thụ của các thiết 
bị hoặc các hộ tiêu thị điện năng.

­

Xác định phụ tải là công việc đầu tiên của công tác thiết kế hệ thống điện 
nhằm mục lựa chọn và kiểm tra các phần tử mang điện và máy biến áp theo 
điều kiện phát nóng, lựa chọn các thiết bị bảo vệ …

­

Khi thiết kế và vận hành hệ thống điện cung cấp cho xí nghiệp chú ý 3 thông 
số cơ bản sau :
Công suất tác dụng P.
Cống suất phản kháng Q.

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 7


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Dòng điện I.
­

Tùy theo tầm quan trọng trong ngành kinh tế xã hội, các hộ tiêu thụ được 
cung cấp điện với mức độ tin cậy khác nhau và phân thành 3 loại :


+ Hộ tiêu thụ loại 1 : Là những hộ tiêu thụ khi ngừng sự cung cấp điện sẽ 
gây nên những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng con người, làm thiệt hại lớn về 
kinh tế dẫn đến sự hư hỏng thiết bị, gây rối loạn và công nghệ phức tạp, làm hư 
hỏng hàng loạt sản phẩm hoặc có ảnh hưởng không tốt về nhiều phương diện.
VD : Xí nghiệp luyện kim, xí nghiệp hóa chất, cơ quan nhà nước…
Đối với loại này phải có 2 nguồn độc lập hoặc có nguồn dự phòng.
+ Hộ tiêu thụ loại 2 :  Là những hộ  ngừng cung cấp điện dẫn đến thiệt hại 
về kinh tế do ngừng sản xuất, hư hỏng sản phẩm, lãng phí lao động.
VD : Nhà máy cơ khí, nhà máy thực phẩm công nghệ nhẹ…
Đối với loại này hoặc không có thêm nguồn dự phòng thuộc vào sự so sánh 
giữa vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế khi ngừng cung cấp điện. Cho phép mất điện 1 
đến 2 giờ.
+ Hộ tiêu thụ loại 3 : Là tất cả các hộ tiêu thụ còn lại, ngoài hộ loại 1 và 2, 
cho phép cung cấp điện tin cậy cho phép thấp. nghĩa là cho phép mất điện trong thời 
gian sửa chữa khắc phục sự cố, cho phép từ 4 đến 5 giờ.
b.

Những yêu cầu cần thiết trong cung cấp điện:

­

Độ tin cậy cung cấp điện: tùy thuộc vào loại hộ tiêu thụ trong điều kiện cho 
phép ta cố gắng chọn phương án độ tin cậy càng cao.

­

Chất lượng điện: Đánh giá bằng tần số và điện áp. Tần số do cơ quan hệ 
thống điện điều chỉnh. Do đó người thiết kế chỉ quan tâm đến chất lượng 
điện áp. Nói chung điện áp ở cao thế và trung thế chỉ có thể giao động quanh 

giá trị ± 5% điện áp định mức.

­

An toàn trong cung cấp điện : Hệ thống cung cấp điện phải vận hành với 
người và thiết bị. Do đó phải chọn hồ sơ hợp lý, mạch lạc, rõ ràng.

­

Kinh tế : So sánh đánh giá thông qua tính toán từ đó chọn phương án hợp lý ít 
tốn kém.
2.

Xác định phụ tải tính toán:

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 8


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
   Hiện nay có nhiều phương pháp xác định phụ tải tính toán. Thông thường 
những phương pháp đơn giản thì cho kết quả không chính xác, ngược lại muốn độ 
chính xác cao thì phương pháp tính toán lại phức tạp. Do vậy, phải biết cân nhắc để 
lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp.
   Nguyên tắc chung để tính toán phụ tải là tính từng thiết bị dùng điện trở 
ngược về phía nguồn.
Mục đích của việc tính toán phụ tải:
­


Chọn tiết diện dây dẫn của lưới điện cung cấp một cách kinh tế.

­

Chọn số lượng và công suất máy biến áp hợp lý.

­

Chọn tiết diện thanh dẫn của thiết bị phân phối có tính kinh tế.

­

Chọn các thiết bị chuyển mạch bảo vệ hợp lý.
Sau đây là một số phương án tính toán :
2.1.

Xác định phụ tải theo công suất tiêu hao điện năng trên đơn vị sản 

phẩm:
Đối với các hộ tiêu thụ có đồ thị phụ tải không thay đổi hoặc ít thay đổi, phụ 
tải tính toán được lấy bằng giá trị trung bình của các phụ tải lớn nhất, hệ số đóng 
điện của các hộ tiêu thụ này bằng 1, còn hệ số phụ tải thay đổi rất ít. Phụ tải tính 
toán được tính theo công suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm, khi cho 
trước tổng sản phẩm sản xuất trong một khoảng thời gian.

Trong đó:       Mca: Số sản phẩm sản xuất trong 1 ca.
                       Tca: Thời gian của ca phụ tải lớn nhất.
                       W0 : Suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản phẩm 
(kwh/1đvsp).

Khi biết W0 và tổng sản phẩm sản xuất trong năm M của phân xưởng hay xí 
nghiệp, phụ tải tính toán sẽ là :

         Tmax: Thời gian sử dụng công suất lớn nhất.

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 9


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
            Được sử dụng tính toán đối với các thiết bị có đồ thị phụ tải ít biến đổi như 
quạt gió, bơm nước … Khi đó  kết quả tương đối chính xác.
Xác định phụ tải tính toán theo công suất phụ tải trên một đơn vị diện 
tích sản phẩm:
2.2.

F: Diện tích bố trí nhóm hộ tiêu thụ.
P0 : Suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất là m2, kw/m2
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng. Nó được dùng để tính các phụ tải 
phân xưởng. Có mật độ máy móc sản xuất phân bố tương đối đều.
2.3.

Xác định phụ tải theo công suất đặt:

3.

Xác định đồ thị phụ tải theo hệ số Kmax và công suất trung bình 


Ptb:
Phụ tải tính toán cho một nhóm n máy xác định theo công thức căn cứ vào công 
suất trung bình Ptt và hệ số cực đại Kmax.

Trong đó: Với  là công suất trung bình của nhóm này trong thời gian khảo sát, 
thường lấy là 1 ca hay 1 ngày đêm.
Ptt – Công suất định mức của máy, nhà chế tạo cho.
Ksd – Hệ số sử dụng, tra bảng 1.1 trang 225 Giáo trình Cung cấp điện, ví dụ 
với nhóm máy gia công kim loại ( tiện, cưa, khoan, bào ) của phân xưởng cơ 
khí tra được Ksd = 0,2 – 0,4.
Cosφ – Hệ số suất của nhóm máy gia công Cosφ = 0,6 – 0,7.

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 10


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  

Hình 1 . Minh họa các đại lượng Ptt,Ptb,Pdm.
Kmax hệ số cực đại, tra bảng 1.4 trang 227 Giáo trình Cung cấp điện 
( theo nhq và ksd ) , nhq là số thiết bị dùng hiệu quả, nếu số thiết bị giả thuyết 
có công suất bằng nhau, có cùng chế độ làm việc và gây ra 1 phụ tải tính 
toán đúng gần bằng phụ tải tính toán do nhóm thiết bị thực tế gây ra.
Ý nghĩa thực tế của nhq là ở chỗ : một nhóm máy bất kỳ bao gồm 
nhiều máy có công suất khác nhau, đặc tính kỹ thuật khác nhau, chế độ làm 
việc, quá trình công nghệ khác nhau rất khó tính toán phụ tải điện. Người ta 
đưa vào đại lượng trung gian nhq nhằm giúp cho việc xác  định phụ tải điện 
của nhóm máy dễ dàng tiện lợi mà sai số phạm phải là cho phép.

Các bước xác định như sau :
­

Xác định n1 – Số động cơ có công suất lớn hơn hoặc bằng 1 nửa công suất 
động cơ lớn nhất.

   Xác định P1­ Công suất của n1 động cơ trên.

­

Xác định các tỷ số :

Tra bảng 1.5 trang 228 Giáo trình Cung cấp điện ( theo n* và P* ) tìm được nhq*.
­

Xác định nhq theo biểu thức:

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 11


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
nhq = n . nhq*
 
4. Tính toán đỉnh nhọn :

Phụ tải đỉnh nhọn kéo dài từ 1 đến 2 giây thì được họi là phụ tải đỉnh nhọn.
Phụ tải đỉnh nhọn thường được tính dưới dòng đỉnh nhọn Iđn. Dòng điện này 

dùng để kiểm tra độ lệch điện áp, chọn các thiết bị bảo vệ tính toán khởi động của 
động cơ.
Đối với  1 máy : Iđn = Imax = Kmin.Iđm
Kmin: Hệ số máy của động cơ.
Đối với động cơ điện không đồng bộ roto lồng sóc Kmin = 5 ÷ 7.
Đối với động cơ điện một chiều hoặc roto dây quấn Kmin= 2,5.
Đối với lò điện Kmin=1.
Lò điện hồ quang và máy biến áp hàn Kmin = 3.
Đối với nhóm máy lò điện đỉnh nhọn xuất hiện khi có dòng mở máy 
lớn nhất trong nhóm máy:

5. Phụ tải tính toán:

Với tủ động lực: 
Với tủ phân phối: 
Với kd là hệ số đóng điện
III.

Xác định phụ tải tính toán phân xưởng

 Căn cứ vào số liệu phụ tải đã cho trong các nhóm trên sơ đồ ta lập được bảng 
phụ tải phân xưởng như sau:

Bảng 1: Thống kê danh sách các phụ tải của phân xưởng cơ khí
TT

Tên 

Số 


Môn Đồ án Cung Cấp Điện

Pđm,Kw

Iđm ,A
 12

Ghi chú


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
thiết bị

lượng

1 máy

Tổng

Nhóm I
1

Máy tiện ren

1

4,5

4,5


11,4

2

Máy tiện tự động 3

5,1

15,3

38,73

3

Máy tiện tự động 2

14

28

70,9

4

Máy tiện tự động 2

5,6

11,2


28,36

5

Máy tiện tự động 1

2,2

2,2

5,57

6

Máy tiện

3

1,7

5,1

12,9

7

Phay vạn năng

1


3,4

3,4

8,61

8

Phay đứng

2

14

28

70,9

9

Cưa sắt

1

1,35

1,35

3,42


Tổng

16 

99,05

250,79

Nhóm II
1

Phay ngang

1

1,8

1,8

4,56

2

Phay đứng

1

7


7

17,73

3

Bào ngang

2

9

18

45,58

4

Xọc

3

8,4

25,2

63,81

5


Xọc

1

2,8

2,8

7,09

6

Doa ngang

1

4,5

4,5

11,4

7

Khoan hướng tâm 1

1,7

1,7


4,3

8

Mài phẳng

2

9

18

45,58

9

Mài trong

1

2,8

9

7,09

10

Mài tròn


1

5,6

2,8

14,18

11

Cưa máy

1

1,7

1,7

4,3

Cộng

15

92,5

235,79

Nhóm III
1


Phay vạn năng

1

3,4

3,4

8,61

2

Mài

1

2,2

2,2

5,57

3

Khoan vạn năng

1

4,5


4,5

11,4

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 13


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
4

Mài dao cắt gọt

1

2,8

2,8

7,09

5

Khoan bàn

2


0,65

0,65

3,3

6

Ép trục khuỷu

1

1,7

1,7

4,3

7

Mài thô

1

3

3

7,6


8

Cưa tay

1

1,7

1,7

4,3

Cộng

9

20,6

52,17

Nhóm IV
1

Lò kiểu buồng

1

30

30


47,98

2

1

25

25

39,98

3

Lò điện kiểu 
đứng
Lò điện kiểu bể

1

30

30

47,98

4

Bể điện phân


1

10

10

15,99

Cộng

4

95

151,93

Nhóm V
1

Máy tiện ren

2

10

20

50,64


2

Máy tiện ren

1

7

7

17,73

3

Máy tiện ren

1

4,5

4,5

11,4

4

Phay ngang

1


2,8

2,8

7,09

5

Phay vạn năng

3

2,8

8,4

21,27

6

Phay răng

1

2,8

2,8

7,09


7

Xọc

1

2,8

2,8

7,09

8

Bào ngang

2

7,6

15,2

38,5

9

Mài tròn

1


7

7

17,73

10

Búa khí nén

1

10

10

25,32

11

Quạt

1

3,2

3,2

8,1


12

Biến áp hàn

1

7,3

7,3

31,68

13

Mài thô

1

3,2

3,2

8,1

14

Khoan

1


0,6

0,6

1,52

Cộng

18

87,17

234,01

Nhóm VI
Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 14


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
1

Bàn nguội

3

0,5


1,5

1,27

2

Máy quấn dây

1

0,5

0,5

1,27

3

Bàn thí nghiệm

1

15

15

37,98

4


1

4

4

10,13

5

Bể tẩm có đốt 
nóng
Tủ sấy

1

0,85

0,85

2,15

6

Khoan bàn

1

0,65


0,65

1,65

Cộng

8

22,50

54,44

Phụ tải tính toán
     Căn cứ các phương pháp trên ta chọn phương pháp xác định phụ tải tính 
toán cho phân xưởng cơ khí theo phương pháp công suất trung bình và hệ số cực 
đại (kmax ). Trình tự xác định phụ tải tính toán các nhóm thiết bị trong phân xưởng cơ 
khí :
­

B1: Xác định số thiết bị của 1 nhóm và công suất của nhóm.
n – Số thiết bị
P – Công suất

­

B2:    Xác định 
              n1: là số thiết bị có công suất lớn hơn hoặc bằng 1 nửa của thiết 
bị có công suất lớn nhất.
                   P1: Tổng công suất của n1 thiết bị.


­

B3: Tính 
  

­

B4 : Tra bảng từ n* và P* suy ra nhq*.
Tính nhq = n . nhq*

­

B5 : Tra bảng tìm được Kmax từ nhq và Ksd
Suy ra 

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 15


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Nhóm I
TT

Tên 
thiết bị

Số 
lượng


Pđm,kW

Iđm ,A

1 máy

Tổng

Ghi chú

Nhóm I
1

Máy tiện ren

1

4,5

4,5

11,4

2

Máy tiện tự động 3

5,1


15,3

38,73

3

Máy tiện tự động 2

14

28

70,9

4

Máy tiện tự động 2

5,6

11,2

28,36

5

Máy tiện tự động 1

2,2


2,2

5,57

6

Máy tiện

3

1,7

5,1

12,9

7

Phay vạn năng

1

3,4

3,4

8,61

8


Phay đứng

2

14

28

70,9

9

Cưa sắt

1

1,35

1,35

3,42

Tổng

16 

99,05

250,79


Nhóm 1 có số lượng máy n = 16;
Tổng công suất của nhóm 1 : P1 = 99,05kW
Thiết bị có công suất lớn nhất là máy tiện tự động và phay đứng ( P13 = P18 = 
28kW  ) ,  .
Số lượng thiết bị có n1 ≥ 14kW là: n1 = 7
Tổng công suất Pn1= 71,3(kW)
Ta có:

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 16


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Từ n* và P* ta tra bảng (Bảng 1.5 Trang 228 sách Giáo trình Cung cấp điện 
Ninh Văn Nam ) Ta có nhq* = 0,69 nhq = nhq*.n = 0,69.16 = 11,04
Đối với xưởng cơ khí tra bảng ( Bảng 1.1 trang 225 sách Giáo trình Cung cấp 
điện Ninh Văn Nam ) Ta có ksd = 0,3 ; cosφ = 0,55 ; tanφ = 1,52
Từ ksd và nhq tra bảng ( Bảng 1.4 trang 227 sách Giáo trình Cung cấp điện Ninh 
Văn Nam) Ta có kmax = 1,6
Công suất tác dụng:

Công suất phản kháng tính toán

Công suất tính toán toàn phần

Dòng điện tính toán

Nhóm II

TT

Tên 
thiết bị

Số 
lượng

Pđm,kW

Iđm ,A

1 máy

Tổng

Ghi chú

Nhóm II
1

Phay ngang

1

1,8

1,8

4,56


2

Phay đứng

1

7

7

17,73

3

Bào ngang

2

9

18

45,58

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 17



Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
4

Xọc

3

8,4

25,2

63,81

5

Xọc

1

2,8

2,8

7,09

6

Doa ngang


1

4,5

4,5

11,4

7

Khoan hướng tâm 1

1,7

1,7

4,3

8

Mài phẳng

2

9

18

45,58


9

Mài trong

1

2,8

9

7,09

10

Mài tròn

1

5,6

2,8

14,18

11

Cưa máy

1


1,7

1,7

4,3

Cộng

15

92,5

235,79

Nhóm 1 có số lượng máy n = 15;
Tổng công suất của nhóm 1 : P2 = 92,5kW
Thiết bị có công suất lớn nhất là máy tiện tự động và phay đứng ( P24 = 
25,2kW  ) ,  .
Số lượng thiết bị có n1 ≥ 12,6kW là: n1 = 7
Tổng công suất Pn1= 61,2(kW)
Ta có:

Từ n* và P* ta tra bảng (Bảng 1.5 Trang 228 sách Giáo trình Cung cấp điện 
Ninh Văn Nam ) Ta có nhq* = 0,81 nhq = nhq*.n = 0,81.15 = 12,15
Đối với xưởng cơ khí tra bảng ( Bảng 1.1 trang 225 sách Giáo trình Cung cấp 
điện Ninh Văn Nam ) Ta có ksd = 0,3 ; cosφ = 0,55 ; tanφ = 1,52
Từ ksd và nhq tra bảng ( Bảng 1.4 trang 227 sách Giáo trình Cung cấp điện Ninh 
Văn Nam) Ta có kmax = 1,52
Công suất tác dụng:
Môn Đồ án Cung Cấp Điện


 18


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Công suất phản kháng tính toán

Công suất tính toán toàn phần

Dòng điện tính toán

Nhóm III
TT

Tên 
thiết bị

Số 
lượng

Pđm,kW

Iđm ,A

1 máy

Tổng

Ghi chú


Nhóm III
1

Phay vạn năng

1

3,4

3,4

8,61

2

Mài

1

2,2

2,2

5,57

3

Khoan vạn năng


1

4,5

4,5

11,4

4

Mài dao cắt gọt

1

2,8

2,8

7,09

5

Khoan bàn

2

0,65

0,65


3,3

6

Ép trục khuỷu

1

1,7

1,7

4,3

7

Mài thô

1

3

3

7,6

8

Cưa tay


1

1,7

1,7

4,3

Cộng

9

20,6

52,17

Nhóm 1 có số lượng máy n = 9;
Tổng công suất của nhóm 1 : P3 = 20,6kW
Thiết bị có công suất lớn nhất là máy tiện tự động và phay đứng ( P33 = 4,5kW  
) , .
Số lượng thiết bị có n1 ≥ 2,25kW là: n1 = 4
Tổng công suất Pn1= 13,7(kW)
Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 19


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Ta có:


Từ n* và P* ta tra bảng (Bảng 1.5 Trang 228 sách Giáo trình Cung cấp điện 
Ninh Văn Nam ) Ta có nhq* = 0,75 nhq = nhq*.n = 0,75.9 = 6,75
Đối với xưởng cơ khí tra bảng ( Bảng 1.1 trang 225 sách Giáo trình Cung cấp 
điện Ninh Văn Nam ) Ta có ksd = 0,3 ; cosφ = 0,55 ; tanφ = 1,52
Từ ksd và nhq tra bảng ( Bảng 1.4 trang 227 sách Giáo trình Cung cấp điện Ninh 
Văn Nam) Ta có kmax = 1,88
Công suất tác dụng:

Công suất phản kháng tính toán

Công suất tính toán toàn phần

Dòng điện tính toán

Nhóm IV
TT

Tên 
thiết bị

Số 
lượng

Pđm,kW

Iđm ,A

1 máy


Tổng

Ghi chú

Nhóm IV
1

Lò kiểu buồng

1

30

30

47,98

2

1

25

25

39,98

3

Lò điện kiểu 

đứng
Lò điện kiểu bể

1

30

30

47,98

4

Bể điện phân

1

10

10

15,99

Cộng

4

95

151,93


Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 20


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Nhóm 1 có số lượng máy n = 4;
Tổng công suất của nhóm IV : P4 = 95kW
Thiết bị có công suất lớn nhất là máy tiện tự động và phay đứng ( P41 = P43 = 
30kW  ) ,  .
Số lượng thiết bị có n1 ≥ 15kW là: n1 = 3
Tổng công suất Pn1= 85(kW)
Ta có:

Từ n* và P* ta tra bảng (Bảng 1.5 Trang 228 sách Giáo trình Cung cấp điện 
Ninh Văn Nam ) Ta có nhq* = 0,9 nhq = nhq*.n = 0,9.4 = 3,6
Đối với xưởng cơ khí nhóm lò điện làm việc lien tục tra bảng ( Bảng 1.1 trang 
225 sách Giáo trình Cung cấp điện Ninh Văn Nam ) Ta có ksd = 0,7 ; cosφ = 0,9 ; tanφ 
= 0,48
Từ ksd và nhq tra bảng ( Bảng 1.4 trang 227 sách Giáo trình Cung cấp điện Ninh 
Văn Nam) Ta có kmax = 1,29
Công suất tác dụng:

Công suất phản kháng tính toán

Công suất tính toán toàn phần

Dòng điện tính toán


Nhóm V
Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 21


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
TT

Tên 
thiết bị

Số 
lượng

Pđm,kW

Iđm ,A

1 máy

Tổng

Ghi chú

Nhóm V
1


Máy tiện ren

2

10

20

50,64

2

Máy tiện ren

1

7

7

17,73

3

Máy tiện ren

1

4,5


4,5

11,4

4

Phay ngang

1

2,8

2,8

7,09

5

Phay vạn năng

3

2,8

8,4

21,27

6


Phay răng

1

2,8

2,8

7,09

7

Xọc

1

2,8

2,8

7,09

8

Bào ngang

2

7,6


15,2

38,5

9

Mài tròn

1

7

7

17,73

10

Búa khí nén

1

10

10

25,32

11


Quạt

1

3,2

3,2

8,1

12

Biến áp hàn

1

7,3

7,3

31,68

13

Mài thô

1

3,2


3,2

8,1

14

Khoan

1

0,6

0,6

1,52

Cộng

18

87,17

234,01

Nhóm 1 có số lượng máy n = 16;
Tổng công suất của nhóm 5 : P5 = 87,17kW
Thiết bị có công suất lớn nhất là máy tiện tự động và phay đứng ( P51 = 20kW 
) ,  .
Số lượng thiết bị có n1 ≥ 10kW là: n1 = 5
Tổng công suất Pn1= 45,2(kW)

Ta có:

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 22


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Từ n* và P* ta tra bảng (Bảng 1.5 Trang 228 sách Giáo trình Cung cấp điện 
Ninh Văn Nam ) Ta có nhq* = 0,71 nhq = nhq*.n = 0,71.18 = 12,78
Đối với xưởng cơ khí và quạt, nhóm hàn tra bảng ( Bảng 1.1 trang 225 sách 
Giáo trình Cung cấp điện Ninh Văn Nam ) Ta có ksd = 0,5 ; cosφ = 0,5 ; tanφ = 1,73
Từ ksd và nhq tra bảng ( Bảng 1.4 trang 227 sách Giáo trình Cung cấp điện Ninh 
Văn Nam) Ta có kmax = 1,28
Công suất tác dụng:

Công suất phản kháng tính toán

Công suất tính toán toàn phần

Dòng điện tính toán

Nhóm VI
TT

Tên 
thiết bị

Số 

lượng

Pđm,kW

Iđm ,A

1 máy

Tổng

Ghi chú

Nhóm VI
1

Bàn nguội

3

0,5

1,5

1,27

2

Máy quấn dây

1


0,5

0,5

1,27

3

Bàn thí nghiệm

1

15

15

37,98

4

1

4

4

10,13

5


Bể tẩm có đốt 
nóng
Tủ sấy

1

0,85

0,85

2,15

6

Khoan bàn

1

0,65

0,65

1,65

Cộng

8

22,50


54,44

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 23


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
Nhóm 1 có số lượng máy n = 8;
Tổng công suất của nhóm 1 : P1 = 22,5kW
Thiết bị có công suất lớn nhất là máy tiện tự động và phay đứng ( P53 = 15kW 
) , .
Số lượng thiết bị có n1 ≥ 7,5kW là: n1 = 1
Tổng công suất Pn1= 15(kW)
Ta có:

Từ n* và P* ta tra bảng (Bảng 1.5 Trang 228 sách Giáo trình Cung cấp điện 
Ninh Văn Nam ) Ta có nhq* = 0,22 nhq = nhq*.n = 0,22.8 = 1,76
Đối với xưởng cơ khí tra bảng ( Bảng 1.1 trang 225 sách Giáo trình Cung cấp 
điện Ninh Văn Nam ) Ta có ksd = 0,3 ; cosφ = 0,55 ; tanφ = 1,52
Từ ksd và nhq tra bảng ( Bảng 1.4 trang 227 sách Giáo trình Cung cấp điện Ninh 
Văn Nam) Ta có kmax = 2,14
Công suất tác dụng:

Công suất phản kháng tính toán

Công suất tính toán toàn phần


Dòng điện tính toán

B.Phụ tải chiếu sáng
­ Khi chiếu sáng nên dùng đèn sợi đốt vì đèn tuýp nhạy cảm với điện áp ( U < 
180v thì đèn tắt ) và ánh sáng không thật.
­ Tra bảng với phân xưởng cơ khí phụ tải chiếu sáng là P0 = 15W/m2.
Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 24


Khoa Điện­Tự Động Hóa                                                                    Lớp ĐH 
KTĐ–K5  
­ Diện tích của phân xưởng: S = S1 . n = 9 . 70 =  630 m2
Trong đó:   S1: là diện tích chiếm chỗ trung bình của một máy công tác.
                   n: Tổng số máy công tác trong phân xưởng.
Vậy công suất chiếu sáng cho toàn bộ xưởng là:

­ Ngoài chiếu sáng chung ra cần trang bị thêm mỗi máy công tác 1 đèn sợi đốt 
công suất 100W ( trừ quạt). Như vậy cần thêm 69 bóng .  Pcsm=69.0,1=6,9(kW)
­Vậy tổng công suất chiếu sáng là: Pcst = 9,45 + 6,9 = 16,35 (kW).
­Bố trí đèn trong khu vực theo dãy.
C. Phụ tải tính toán của các thiết bị trong phân xưởng:
Phụ tải tác dụng của phân xưởng:

Trong đó: Kdt là hệ số đồng thời của toàn phân xưởng, vì n = 6 lấy Kdt = 0,8 
Phụ tải phản kháng của phân xưởng:

D. Phụ tải tính toán toàn phân xưởng


Chương II: Lập sơ đồ và thiết kế mạng điện cung cấp cho toàn bộ 
phân xưởng

Môn Đồ án Cung Cấp Điện

 25


×