Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không có
sự sao chép bất kỳ công trình nào trước đấy.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Học viên

HOÀNG LỆ NGA


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô, tác
giả đã hoàn thành luận văn “Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên”. Để có được kết quả như ngày hôm nay, đầu
tiên, cho tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giảng viên của khoa
Sau Đại học – Trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong
suốt khóa học vừa qua.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Giang Thị Xuyến - người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn..
Tác giả cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn các cô chú, các anh chị tại phòng kế
toán của doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu thập và đánh giá các
dữ liệu thực tế về kế toán hàng tồn kho để từ đó em có thêm kinh nghiệm và có cơ
sở để hoàn thành luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, chắc
chắn bài viết của tác giả còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp y
của các thầy cô, các anh chị và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ......................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1, Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan Nghiên cứu:.........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn :.............................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn:................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn :.............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu :.....................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ.....................................................6
1.1. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ.........................................6
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại :.............6
1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại.....................7
1.2. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH..........9
1.2.1. Xử lý thông tin kế toán hàng tồn kho :.............................................................9
1.2.2.. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính :..................................................22
1.3. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.........23
1.3.1 . Thu thập thông tin :......................................................................................23

1.3.2. Phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định :.....................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 :....................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ANH NGUYÊN.30


iv

2.1. Khái quát đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất thương
mại và Dịch vụ Anh Nguyên....................................................................................30
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên...30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..................................................................35
2.2..Thực trạng kế toán hàng tồn kho ở công ty TNHH sản xuất thương mại và
Dịch vụ Anh Nguyên trên phương diện kế toán tài chính........................................41
2.2.1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho và phương pháp tính giá hàng tồn kho. .41
2.2.2. Thực trạng kế toán tổng hợp hàng tồn kho....................................................44
2.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho.........................................................................46
2.2.4. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.....................................................49
2.3. Thực trạng kế toán quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH SXTM và DV Anh
Nguyên ...................................................................................................................49
2.3.1. Lập dự toán hàng tồn kho..............................................................................50
2.3.2. Thu thập thông tin liên quan đến hàng tồn kho phục vụ kế toán quản trị...........51
2.3.3. Phân tích thông tin hàng tồn kho phục vụ ra quyết định................................53
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH SXTM và DV Anh
Nguyên :................................................................................................................... 53
2.4.1. Về ưu điểm trong kế toán HTK theo góc độ KTTC :.....................................53
2.4.2.Về ưu điểm trong kế toán HTK theo góc độ KTQT :......................................55
2.4.3.Về những mặt còn tồn tại, hạn chế :...............................................................55
2.4.4. Những nguyên nhân của hạn chế:.................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................58

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
ANH NGUYÊN......................................................................................................59
3.1. Định hướng phát triển công ty và yêu cầu hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại
công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên............................................................59
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty :..............................................................59
3.1.2. Những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho..................59


v

3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương mại
sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên..............................................................................62
3.2.1. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính...............62
3.2.2. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán quản trị................66
3.2.3 Hoàn thiện việc thu thập các thông tin thực hiện yêu cầu quản trị.................68
3.2.4. Hoàn thiện phân tích thông tin hàng tồn kho phục vụ ra quyết định..............70
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán hàng tồn kho..............................71
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................................72
3.3 1. Về phía Nhà nước..........................................................................................72
3.3.2. Về phía công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên.......................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................74
KẾT LUẬN............................................................................................................75
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

Từ viết tắt
HTK
TNHH
TM
SX
DV
CCDC
GTGT
KTTC
KTQT
KPCĐ
SP
SPDD

TK
TSCĐ
VAS

Giải nghĩa
Hàng tồn kho
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại
Sản xuất
Dịch vụ
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Kinh phí công đoàn
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Tài khoản
Tài sản cố định
Chuẩn mực kế toán Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX TM và dịch vụ Anh Nguyên....32
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên.................36
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ chi tiết hàng tồn kho :....................................................49
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu doanh thu giữa 6 tháng đầu năm 2015 và 6 tháng đầu năm
2016 ( ĐVT : %)......................................................................................................52



1

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình sản
xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dõn. Hàng tồn kho không
những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất mà cũn phản ánh quy mô và trình độ quản ly vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề
thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố
quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh
nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một loại hàng tồn
kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan
trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay
vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán
kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác,
kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản ly là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao
hiệu quả quản ly và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn
đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản ly và hạch toán kế toán càng trở lên
cần thiết. Với mục tiêu đó , chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn
thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và
nhiều văn bản , quyết định , thông tư được ban hành quy định , hướng dẫn việc hạch
toán kế toán tại các doanh nghiệp.
Công ty TNHH SX thương mại và dịch vụ Anh Nguyên là một đơn vị có

khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị . Là một doanh
nghiệp bán lẻ hàng nội thất với hệ thống trên 4.000 mặt hàng , hệ thống gồm 11 siêu


2

thị phân phối trên địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh . Chính vì vậy , công tác quản ly
và kế toán hàng tồn kho rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho , tác giả đã chọn
đề tài : “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương
mại và Dịch vụ Anh Nguyên “ .
2. Tổng quan Nghiên cứu:
Kế toán hàng tồn kho là một phần hành rất quan trọng đối với công tác kế toán
của một doanh nghiệp . Vì thế đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này
nhưng ở các góc độ khác nhau , trong những hoàn cảnh và điều kiện khác nhau.Tác
giả đã tìm hiểu các bài báo , bài nghiên cứu và các luận văn của một số tác giả về kế
toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp như sau:
Luận án tiến sỹ : “ Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước ở Việt Nam “ Tác giả Lê Thị Thanh
Hải , Đại học thương mại, 2006
- Luận án đã nghiên cứu thực trạng kế toán hàng tồn kho theo hệ thống kế toán
Việt Nam qua các thời kì , và thực trạng kế toán hàng tồn kho trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước Việt Nam .
- Đưa ra được các nhận xét , đánh giá được ưu nhược điểm của chế độ kế toán
và việc vận dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp .
- Nghiên cứu được thực trạng kế toán hàng tồn kho , đối chiếu so sánh với
chuẩn mực kế toán quốc tế để thấy được những điểm phù hợp và chưa phù hợp cuả
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành , trên cơ sở đó đã đề xuất được những giải pháp
hoàn thiện mang tính khoa học và khả thi trên cả 2 góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị.

Bài báo Kế toán Hàng tồn kho “Phương pháp Kiểm kê định kỳ và và Kê
khai thường xuyên “ Thạc sỹ Đỗ Minh Thoa, Tạp chí kế toán, 2011.
Bài báo tập trung nghiên cứu sự khác biệt nội dung, bản chất kế toán hạch toán
giữa phương pháp kế toán Kê khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ.
- Đưa ra tình huống phân tích báo cáo và cách hạch toán phương pháp Kiểm
kê định kỳ


3

- Phân tích để thấy được doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán nào trong
thực tế để đảm bảo được yêu cầu Hàng tồn kho một cách chặt chẽ hơn.
Trong luận văn thạc sỹ: “ Kế toán quản trị hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp của công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng hà “,Tác giả Nguyễn Thị
Nhinh , Đại học Thương Mại , 2011 . Luận văn đã đưa ra được nhiều ly luận về
quản trị kế toán hàng tồn kho , đề câp đên các phương pháp được sử dụng để nghiên
cứu , đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế quản ly tại các doanh nghiệp của
công ty CP văn phòng phẩm Hồng Hà ; tập trung phản ảnh những vấn đề về thực
trạng tổ chức bộ máy kế toán , thực trạng về kế toán quản trị hàng tổn kho trên
những nội dung cơ bản.
Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho
nhằm tăng cường quản lý tại Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây dựng Vận tải Đại
Cát Lộc”, tác giả Bùi Thị Lan Anh, Đại học Dân lập Hải Phòng, 2012
Tác giả đã hệ thống hóa , phân tích và làm sáng tỏ những ly luận cơ bản về tổ
chức kế toán Hàng tồn kho ở góc độ thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế
toán về hoạt động kinh doanh vận tải Vật liệu Xây dựng. Luận văn tiếp cận phần hành
Hạch toán Hàng tồn kho ở góc độ Kế toán tài chính. Tác giả cũng đưa ra giải pháp như
lập sổ danh điểm hàng tồn kho, sử dụng tài khoản cấp 2 , hoàn thiện trích lập dự phòng,
Hoàn thiện công tác kiểm kê, Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Luận văn thạc sỹ: “Kế toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Kim Tín”, tác

giả Lê Thị Hồng Ngân, đại học Thương mại, 2013.
Về ly thuyết, luận văn tổng hợp và hệ thống ly luận chung Kế toán Hàng tồn kho
theo quy định văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Về thực tiễn: đi sâu phân tích thực trạng kế toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ
phần Kim Tín. Dựa trên quy định của văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành để qua đó thấy được ưu điểm và tồn tại, những mặt chưa tốt
trong công tác hạch toán Hàng tồn kho tại Doanh nghiệp theo quan điểm Kế toán tài
chính và Kế toán quản trị.
Bài viết của ThS. Đặng Thế Hưng (2014) : “ Bản chất và mục đích của các
khoản dự phòng trong doanh nghiệp “ , Tạp chí Kế toán Kiểm toán ( Số 8/2014


4

-131 ). Bài viết đã đưa ra cách phân loại các khoản dự phòng trong doanh nghiệp ,
trong đó có dự phòng giảm giá hàng tồn kho , các nguyên tắc hạch toán và xử ly các
khoản dự phòng, cách ghi nhận và xử ly các khoản dự phòng theo quy định hiện
hành . Những nội dung trong bài viết sẽ giúp co cac doanh nghiệp nhận thức được
tầm quan trọng của các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn ko và cách xử ly khi có
sự giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp .
Qua những nghiên cứu , tác giả nhận thấy đã có rất nhiều bài viết về hàng tồn
kho trong các doanh nghiệp , tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về đề tài
hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại đồ dùng trang trí nội thất và có nhiều
chi nhánh , cửa hàng như công ty TNHH SX TM và DV Anh Nguyên . Vì vậy , việc
nghiên cứu về đề tài này mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn :
+ Hệ thống ly luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tồn kho tại công ty

TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ly luận chung về kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp .
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
SX- TM- DV Anh Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn :
- Về mặt khoa học luận văn hệ thống hóa ly luận về kế toán hàng tồn kho trên
cả 2 góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Về thưc tiễn luận văn đi sâu phân tích thực trạng về kế toán hàng tồn kho tại
Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên, qua đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế
toán tại công ty TNHH TM SX và TM Anh Nguyên.


5

6. Phương pháp nghiên cứu :
*) Phương pháp luận: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin
- Sử dụng các phương pháp tổng hợp , thống kê , phương pháp phân tích , so
sánh …
-Khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH
thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên
*) Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành, các công trình nghiên cứu
khoa học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; Một số thông tư, nghị định, công
văn quy định chế độ tài chính hiện hành.
7. Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mở đầu , kết luận các danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1 : Ly luận chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp

thương mại, dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất
thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ HÀNG TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại :
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao
gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ , đầu tư , xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua
bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống
nhân dân.Hoạt động kinh doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng.
* Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu chuyển
hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ
hàng hoá).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư,
sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có

2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức
bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thương mại...
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau,
tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất


7

nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác
nhau giữa các loại hàng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản lưu động khá phức tạp và quan trọng trong doanh
nghiệp gồm nhiều loại, đa dạng với vai trò và công dụng khác nhau tuy vậy có thể
khái quát những đặc điểm chính sau:
- Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Hàng
tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, có hình thái vật
chất, có thể luân chuyển qua kho, được đo lường bằng đơn vị vật ly trước khi đánh
giá giá trị tiền tệ ghi sổ của hàng tồn kho và hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho thường được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, có
điều kiện cất trữ khác nhau, lại do nhiều đối tượng quản ly với trình độ khác nhau
nên dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản ly và sử dụng nó
gặp nhiều khó khăn, mất thời gian chi phí, đôi khi có sự nhầm lẫn sai sót và dễ bị
gian lận.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng tồn kho thường biến động tăng
giảm liên tục với các nghiệp vụ nhập xuất thường xuyên đòi hỏi các đơn vị phải
phân loại hàng tồn kho khoa học theo từng loại, từng nhóm, từng danh mục, thống

nhất về tên gọi, ky mã hiệu, quy cách đơn vị tính thì mới tổ chức tốt việc quản ly.
- Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi loại
hàng tồn khodoanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên các
đơn vị phải đảm bảo tính thống nhất trong việc tính giá hàng tồn kho giữa các kỳ.
- Hàng tồn kho thường khá đa dạng và có thể bị ảnh hưởng lớn bởi hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, bị lỗi thời,
lỗi mốt do đó cần phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại, xu hướng biến động
của nó trên bình diện ngành để có thể xác định được chính xác hao mòn nhằm hạn
chế rủi ro thiệt hại, thất thoát tài sản quan trọng này.


8

- Việc xác định tính giá hàng tồn kho có ảnh hưởng đến giá vốn từ đó ảnh
hưởng tới lãi chưa phân phối của doanh nghiệp .
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc
khó khăn phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn
kho rất khó phân loại và định giá
1.1.2.2 .Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại
Từ các đặc điểm nêu trên của hàng tồn kho mà đặt ra những yêu cầu quản ly
phù hợp với những đặc điểm đó nhằm đảm bảo hiệu quả quản ly và kinh doanh :
Chỉ tiêu hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng trong quản ly kinh tế ( Cả về
vĩ mô và vi mô ), thông qua chỉ tiêu này mà cung cấp thông tin cho phân tích hoạt
động kinh tế , từ đó giúp đánh giá được thực trạng quá trình kinh doanh của các chi
nhánh và cửa hàng phân phối , tình hình thực hiện kế hoạch , đề ra được định hướng
kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên hàng tồn kho tại chi nhánh và cửa hàng phân phối
luôn vận động không ngừng , rất phức tạp cả về không gian , thời gian và tính chất ,
hình thái giá trị ,… do vậy để đảm bảo quản ly tốt hàng tồn kho đòi hỏi cần phải đáp
ứng được những yêu cầu sau :
- Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua , từng kho bảo quản ,

từng nơi sử dụng , từng người phụ trách vật chất ( thủ kho , cán bộ vật tư , nhân
viên bán hàng ,.... )
- Trong khâu thu mua , một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình
thị trường , khả năng cung ứng của nhà cung cấp , các chính sách cạnh tranh tiếp thị
được các nhà cung cấp áp dụng , tính ổn định của nguồn hàng ,... mặt khác , phải
quản ly chặt chẽ về số lượng, chất lượng , quy cách phẩm chất , chủng loại giá
mua , chi phí mua và tiến độ thu mua , cung ứng phù hợp với kế hoạch bán hàng
của Doanh nghiệp .
- Quản ly chặt chẽ về mặt số lượng , chất lượng , chủng loại hàng hóa tồn kho
đề đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh nhưng không làm tồn đọng vốn. Để
làm được điều này đòi hỏi việc quản ly hàng hóa phải có kế hoạch phù hợp , mức
tồn kho phù hợp , kế hoạch cung ứng phù hợp ,… Và trên cơ sở đó phân tích , đánh
giá đầy đủ , khoa học các yếu tố ảnh hưởng tới hàng tồn kho như các phân tích về


9

cung cầu thị trường , thị hiếu của khách hàng , nhu cầu của khách hàng , về các nhà
cung cấp , thời gian cung cấp ,… Yêu cầu chung là làm giảm tối đa thời gian tồn
kho , tăng vòng quay tồn kho , từ đó tăng hiệu quả vốn dự trữ cũng như hàng tồn kho.
- Đối với từng mặt hàng , từng lô hàng tồn kho đầu kì , nhập trong kì , xuất trong
kì và hàng tồn kho cuối kì phải được theo dõi chặt chẽ cả về số lượng và giá trị .
- Quản ly tồn kho phải đảm bảo quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị hiện vật
, giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp , giữa số ghi sổ với số thực tế tồn kho.
- Để đảm bảo quản ly tốt hàng hóa thì hàng hóa nhập vào phải có nguồn gốc
hợp pháp , được niêm yết giá cả và được cập nhật thường xuyên.
1.2. KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH
1.2.1. Xử lý thông tin kế toán hàng tồn kho :
1.2.1.1. Cách tính giá hàng tồn kho :

a. Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc giá gốc ( giá phí ) :
Theo VAS 01 giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: bao gồm có những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hành tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường.


10

- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình
mua hàng.
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản ly doanh nghiệp
Nguyên tắc thận trọng:
VAS 02 yêu cầu kế toán xác định dự phòng giảm giá tồn kho. Nguyên tắc
chung: Nếu giá có thể bán được của hàng tồn kho thấp hơn giá phí nhập kho thì dự

phòng giảm giá tồn kho phải được lập và hạch toán để giảm giá trị ghi sổ kế toán
xuống thành giá có thể bán được thuần.
Nguyên tắc nhất quán:
Phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến các báo cáo tài
chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm lựa chọn một lần.
Mục đích của các công ty là làm sao lựa chọn được phương pháp nào có thể lập
được báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc
báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty
qua các năm.
Việc áp dụng phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có y nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không
bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm
một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một cải tiến trong
lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể thực hiện được. Tuy vậy, khi có sự thay
đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm
nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải
được công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc phù hợp:
Tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí
xuất hiện ở kỳ nào nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận.
Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính


11

bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh
nghiệp. Điều này có thể gây ra rủi ro thông tin cho những người sử dụng thông tin
tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán hàng tồn kho phải tính toán chính xác, phù hợp

giá trị hàng xuất (giá vốn) trong việc tạo ra doanh thu trong kỳ cũng như giá trị
hàng lưu kho được trình bày trên bảng cân đối kế toán.
b. Xác định giá gốc hàng tồn kho trong doanh nghiệp kinh doanh thương
mại , dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về Hàng Tồn kho , các phương pháp
tính giá hàng tồn kho như sau :
Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, HTK được phản ánh theo giá thực tế nhằm
đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng mua vào được xác định theo công thức sau:
Giá trị thực
tế của hàng

Giá mua
=

mua vào

ghi trên
hóa đơn

Chi phí
+ thu mua

Các khoản chiết khấu

Các khoản
+ thuế không
hoàn lại

-


thương mại, giảm giá
mua hàng được
hưởng(nếu có)

Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hợp đồng hay hóa đơn, nó tùy thuộc vào phương thức tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua của
hàng hóa là chưa có thuế GTGT đầu vào.
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và những
hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng hóa bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí thu mua: như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ phí kho
bãi, chi phí bảo hiểm cho hàng mua, hao hụt trong định mức khi mua...
+ Các khoản thuế không hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT (theo phương pháp trực tiếp)
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền mà người bán giảm cho người mua khi


12

mua hàng với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng mua: là số tiền mà người bán giảm cho người mua do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách.
c. Xác định giá trị hàng xuất kho:
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các
đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế
hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của

hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản ly của doanh nghiệp .
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo
thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 , để tính giá hàng tồn kho
xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
*Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp .
* Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh ngiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua,
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Giá trị thực tế NL, VL &
CCDC, hàng hóa tồn kho +

Đơn giá bình quân
gia quyền cả kỳ dự
trữ

=

đầu kỳ
Số lượng NL, VL &
CCDC, hàng hóa tồn kho +

Giá trị thực tế NL, VL và

CCDC, hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Số lượng NL, VL và
CCDC, hàng hóa nhập

đầu kỳ
kho trong kỳ
* Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn):


13

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được
những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều
công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các DN có ít chủng loại
HTK , có lưu lượng nhập xuất ít.

Giá trị thực tế NVL,

Giá trị thực tế NL, VL và

CCDC, hàng hóa tồn kho + CCDC, hàng hóa nhập kho từng
Đơn giá bình quân

trước khi nhập
lần
Số lượng NL, VL và CCDC,
sau mỗi lần nhập = Số lượng NVL của CCDC,
hàng hóa tồn kho trước khi + hàng hóa nhập kho của từng lần

nhập
nhập
* Phương pháp nhập trước xuất trước (First In First Out - FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HTK được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp này là: kế toán có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho cho tứng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo như cho quản ly. Trị giá vốn của hàng tồn kho
sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho
trên báo cáo kế toán có y nghĩa thực tế hơn.
1.2.1.2. Kế toán hàng tồn kho theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
A. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
* Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Đây là khâu đầu tiên và là vật mang tin
quan trọng để tiến hành công tác kế toán, Chứng từ kế toán có một số tác dụng nổi
bật như:
+ Chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Căn cứ để ghi sổ kế toán


14

+ Cơ sở kinh tế để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
+ Quản ly giám sát quá trình kinh tế.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và yêu cầu quản ly hàng tồn kho để tổ chức chứng từ cho khoa học, hợp

ly, thuận tiện cho việc quản ly của doanh nghiệp.
- Chứng từ kế toán hàng tồn kho được sử dụng bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại ly
* Vận dụng tài khoản kế toán:
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phán ánh thường xuyên
liên tục và có hệ thống sự vận động của các đối tượng kế toán do đó việc xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán hàng tồn kho phải phù hợp với đặc thù hàng tồn kho mà
doanh nghiệp quản ly
Căn cứ vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng và hệ
thống tài khoản kế toán ban hành. Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường”
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
- TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
- TK 155 “ Thành phẩm”
- TK 156 “ Hàng hóa”
- TK 157 “ Hàng gửi đi bán”
- TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế


15

toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để

phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu
doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Kế toán có thể sử dụng kết hợp các tài khoản chi tiết để phản ánh cụ thể hơn
những yếu tố cấu thành nên giá gốc của hàng tồn kho, đảm bảo cho việc quản ly
hàng tồn kho được chặt chẽ ở từng khâu thu mua, đồng thời có thể sử dụng các số
liệu trên các tài khoản để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho theo
yêu cầu quản ly của doanh nghiệp. Ví dụ:
+ Đối với TK 156 “Hàng hóa” thì kế toán có thể chi tiết thành TK 156.1 để
theo dõi giá mua của hàng hóa, TK 156.2 theo dõi chi phí thu mua hàng hóa…
Việc sử dụng kết hợp giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết còn giúp
cho DN có thể kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết hàng
tồn kho. Kịp thời phát hiện những mất mát, hao hụt, nhanh chóng tìm ra nguyên
nhân và xử ly.
Nguyên tắc phản ánh lên các tài khoản hàng tồn kho theo nguyên tắc giá phí.
Trong quá trình kế toán hàng tồn kho các nguyên tắc, phương pháp phải được thực
hiện nhất quán. Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục báo
cáo tài chính cùng ảnh hưởng của chúng đến kết quả.
Các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản do Nhà nước ban hành kết
hợp với việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán, dựa vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản ly của doanh nghiệp mà vận dụng mở các tài khoản chi tiết
(TK cấp 1, TK cấp 2, TK cấp 3...) để phản ánh hàng tồn kho sao cho đáp ứng được
yêu cầu quản ly của doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể mở các nhóm mã của các yêu cầu quản ly cấp trên (nếu có) và
các nhóm mã của các yêu cầu quản ly cấp dưới (nếu có) căn cứ vào các phương
pháp mã hoá khác nhau có thể áp dụng.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Phương pháp kế toán hàng tồn kho được thực hiện theo một trong hai
phương pháp sau:



16

- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục và có hệ
thống trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Chính vì vậy, tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể biết được thông tin
về tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường
xuyên giúp doanh nghiệp quản ly hàng tồn kho một cách chặt chẽ, phát hiện ngay
những hao hụt, mất mát và có biện pháp giải quyết kịp thời. Đồng thời nó cũng giúp
nhà quản ly có thể lập kế hoạch thu mua các loại vật tư, hàng hóa trong tương lai.
+ Các tài khoản phản ánh giá gốc của hàng tồn kho: TK 152 “Nguyên vật
liệu”, TK 153 “ Công cụ dụng cụ”,TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán”…
+ Các tài khoản khác có liên quan: TK 331 phản ánh khoản phải trả cho người
bán, TK 133 phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quá trình thu
mua hàng tồn kho, TK 632 phản ánh giá vốn của số hàng tồn kho đã xuất bán, các
tài khoản tiền…
Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
được phản ảnh theo phụ lục 1.1
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của vật tư, sản phẩm, hàng hóa trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế
và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác
của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được việc ghi chép và nó chỉ
thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hóa, vật tư có giá trị
thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ sử dụng TK 611 “Mua hàng” . Đối với phương pháp này khi mua hàng hóa,

chi phí phát sinh khi mua hàng kế toán hạch toán vào bên Nợ TK 611, các khoản


17

chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng trả lại phản ánh vào bên Có TK 611.
Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được
phản ảnh theo phụ lục 1.2
B. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Để đảm bảo yêu cầu quản ly, hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp phải được
ghi chép kế toán chi tiết theo từng cấp quản ly, từng người phụ trách vật chất và
từng lô hàng nhóm hàng, loại mặt hàng... Theo yêu cầu quản ly của từng doanh
nghiệp. Việc hạch toán hàng tồn kho phải được hạch toán đồng thời ở cả kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phương
pháp kế toán chi tiết hàng hóa cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản ly hàng
tồn kho.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, có 3 phương pháp kế toán chi
tiết hàng tồn kho.
* Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất - Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi
chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, hàng hóa theo chỉ tiêu
số lượng theo số thực nhập, thực xuất, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi ra cột tồn
trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã phân loại theo từng
thứ vật tư, hàng hóa cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất cho từng thứ vật tư hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra, hoàn
chỉnh chứng từ và căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) kế
toán chi tiết vật tư hàng hóa, mỗi chứng từ được ghi một dòng.

Cuối tháng, kế toán lập bảng kê - nhập - xuất - tồn sau đó đối chiếu :
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế
toán tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ


18

tiêu số lượng, khối lượng ghi chép quá lớn.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư.
Vật tư, hàng hóa nhập - xuất diễn ra không thường xuyên (điều kiện doanh nghiệp
áp dụng kế toán thủ công). Phương pháp này cũng được áp dụng với những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa và có điều kiện áp dụng kế toán máy.
Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song được
phản ánh theo phụ lục 1.3
*Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép về mặt số lượng (giống như
phương pháp thẻ song song).
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho
từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
“Sổ đối chiếu luân chuyển” được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối
tháng, mỗi thứ vật tư, hàng hóa được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số
lượng vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” với thẻ
kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ

tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được
vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật tư,
hàng hóa ít. Phương pháp này ít áp dụng trong thực tế.
Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển được phản ánh theo phụ lục 1.4
* Phương pháp ghi sổ số dư
- Tại kho : Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép về chỉ tiêu số lượng
như hai phương pháp trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” Sổ tồn kho cuối tháng của vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hóa cột số lượng, “Sổ số
dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số dư” vật liệu,
công cụ dụng cụ được sắp xếp thứ, nhóm, loại ; sau mỗi nhóm loại có dòng cộng


×