Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI ( CSII)
Bài tiểu luận :
THẤT NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA
DỊCH VỤ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
SINH VIÊN :
:
NGÀNH :
LỚP :
SVTH:
Trang 1
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Thanh Phô Hô Chi Minh, ngay 10 thang 11 năm 2010
̀
́ ̀ ́
̀
́
Trai qua th
̉
ơi gian hoc môn hoc Thi Tr
̀
̣
̣
̣ ương Lao Đông
̀
̣ ở Trương Đai Hoc
̀
̣
̣
Lao Đông Xa Hôi, nay bai tiêu luân nay chinh la s
̣
̃ ̣
̀ ̉
̣
̀
́
̀ ự đuc kêt t
́ ́ ừ qua trinh tiêp
́ ̀
́
thu bai giang cua Thây tai tr
̀ ̉
̉
̀ ̣ ương, t
̀ ừ sự hoc hoi ban be va cac anh chi khoa
̣
̉ ̣
̀ ̀ ́
̣
́
trươc.
́
Qua thơi gian hoc tâp va tim hiêu tai liêu đa giup em co kiên th
̀
̣
̣
̀ ̀
̉
̀ ̣
̃ ́
́ ́ ức đa co
̃ ́
khoang th
̉
ơi gian tiêp cân v
̀
́ ̣ ơi th
́ ực tê va hoc hoi đ
́ ̀ ̣
̉ ược nhiêu bô ich cung
̀
̉ ́
̃
như tac phong va gi
́
̀ ờ giâc lam viêc, điêu nay giup em cam thây t
́ ̀
̣
̀ ̀
́
̉
́ ự tin hơn
Nhân đây em xin gửi lơi cam
̀ ̉ ơn đên quy thây cô Tr
́
́ ̀
ương Đai Hoc Lao
̀
̣
̣
Đông Xa Hôi va Thây Ngoc Tuân ng
̣
̃ ̣
̀
̀
̣
́
ười phu trach giang day bô môn Thi
̣ ́
̉
̣
̣
̣
Trương Lao Đông đa truyên đat cho chung em nhiêu kiên th
̀
̣
̃
̀ ̣
́
̀
́ ức đê lam hanh
̉ ̀
̀
trang cho tương lai sau nay.
̀
Trong qua trinh th
́ ̀
ực hiên lam bai tiêu luân nay không tranh khoi thiêu sot,
̣
̀
̀ ̉
̣
̀
́
̉
́ ́
em rât mong co đ
́
́ ược những y kiên nhân xet cua quy Thây.
́ ́
̣
́ ̉
́ ̀
Sau cung em xin chuc quy thây cô tr
̀
́
́ ̀
ường Đai Hoc Lao Đông – Xa Hôi dôi
̣
̣
̣
̃ ̣
̀
dao s
̀ ức khoe va găp nhiêu may măn trong cuôc sông.
̉
̀ ̣
̀
́
̣
́
SVTH:
Trang 2
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
NHẬN XÉT CỦA THẦY CÔ
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
SVTH:
Trang 3
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Ngày tháng năm 2010
Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã
không ít tạo ra nhũng sự nhảy vọt về mọi mặt, đã đưa nhân loại tiến xa
hơn nữa. Trong những năm gần đây chúng ta đã đạt được một số thành
tựu phát triển rực rỡ về khoa học kỹ thuật, các ngành như du lịch, dịch
vụ, xuất khẩu, lương thực thực phẩm sang các nước. . . . . vv. Đằng sau
những thành tựu chúng ta đã đạt được, thì cũng có không ít vấn đề mà
Đảng và nhà nước ta cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất
nghiệp. . . . . Song với hạn chế của bài viết mà chúng ta không thể phân
tích kỹ từng vấn đề đang xảy ra trong xã hội như hiện nay được. Nhưng
có lẽ vấn đề được quan tâm hàng đầu ở đây có lẽ là thất nghiệp. Thất
nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào
dù nền kinh tế có phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất
nghiệp đó là vấn đề không tránh khỏi chỉ có điều là thất nghiệp đó ở mức
độ thấp hay cao mà thôi. Với thời gian không cho phép chính vì thế mà bài
viết này chúng ta chỉ đề cập đến tỷ lệ thất nghiệp và dịch vụ việc làm ở
Việt Nam. Thất nghiệp , nó còn kéo theo nhiều vấn đề đằng sau:Sẽ dẫn
đến tình trạng làm giảm nền kinh tế, sự gia tăng của các tệ nạn xã hội
như cờ bạc, trộm cắp, làm sói mòn nếp sống lành mạnh, phá vỡ nhiều
SVTH:
Trang 4
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
mối quan hệ. Tạo ra sự lo lắng cho toàn xã hội. Nguyên nhân chính dẫn
đến thất nghiệp là do đâu ? và giải quyết nó như thế nào?
Đó là do :
Do trình độ học vấn
Tỷ lệ sinh đẻ cao
Do cơ cấu ngành nghề không phù hợp
Do chính sách nhà nước
I. PHẦN NỘI DUNG
1. Môt s
̣ ố khái niệm về thất nghiệp
Đê co c
̉ ́ ơ sở xac đinh thât nghiêp va ty lê thât nghiêp cân phân biêt
́ ̣
́
̣
̀ ̉ ̣
́
̣
̀
̣
môt vai khai niêm sau:
̣ ̀
́ ̣
Trong kinh tế học thị Thất nghiệp là tình trạng người lao động
muốn có việc làm mà không tìm được việc làm.
Nhưng ng
̃
ươi trong đô tuôi lao đông la nh
̀
̣
̉
̣
̀ ưng ng
̃
ươi
̀ ở đô tuôi co
̣
̉
́
nghia la co quyên l
̃ ̀ ́
̀ ợi lao đông theo quy đinh đa ghi trong hiên phap.
̣
̣
̃
́
́
Lực lượng lao đông la sô ng
̣
̀ ́ ười trong đô tuôi laoo đông đang co
̣
̉
̣
́
viêc lam hoăc ch
̣ ̀
̣
ưa co viêc lam nh
́ ̣ ̀
ưng đang tim viêc lam.
̀
̣ ̀
Ngươi co viêc lam nh
̀ ́ ̣ ̀
ưng đang lam trong cac c
̀
́ ơ sở kinh tê, văn hoa
́
́
xa hôi.
̃ ̣
Ngươì thât nghiêp la ng
́
̣
̀ ươi hiên đang ch
̀
̣
ứa co viêc lam nh
́ ̣
̀
ưng
mong muôn va đang tim viêc lam.
́ ̀
̀
̣ ̀
Ngoai nh
̀ ưng ng
̃
ươi đang co viêc lam va thât nghiêp, nh
̀
́ ̣ ̀
̀ ́
̣
ững người
con lai trong đô t
̀ ̣
̣ ưởi laoo đông đ
̣
ược coi la nh
̀ ưng ng
̃
ươi không năm trong
̀
̀
lực lượng lao đông bao gôm: Ng
̣
̀
ươi đi hoc, nôi tr
̀
̣
̣ ợ gia đinh, nh
̀
ưng ng
̃
ươì
SVTH:
Trang 5
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
không co kha năng lao đông do đau ôm, bênh tât va môt bô phân không
́
̉
̣
́
̣
̣
̀ ̣
̣
̀
muôn tim viêc lam v
́ ̀
̣ ̀ ới nhiêu ly do khac nhau.
̀ ́
́
Bang thông kê d
̉
́
ươi giup ta hinh dung
́ ́
̀
D
Trong đô tuôi
̣
̉
Lực lượng lao đông
̣
ân số
lao đông
̣
Ngoai l
̀ ực lượng lao đông
̣
(ôm đau, nôi tr
́
̣ ợ,không muôn
́
tim viêc)
̀
̣
Ngoai đô tuôi
̀ ̣
̉
lao đông
̣
Co viêc
́ ̣
Thât́
nghiêp̣
Nhưng khai niêm trên co tinh quy
̃
́ ̣
́ ́
ươc thông kê va co thê khac nhau
́
́
̀ ́ ̉
́
giưa cac quôc gia.
̃ ́
́
Do tinh hinh kinh tê va đăc điêm tuôi thât nghiêp co s
̀
̀
́ ̀ ̣
̉
̉
́
̣
́ ự khac nhau
́
giưa cac n
̃ ́ ươc nên viêc xac đinh nh
́
̣
́ ̣
ững tiêu thức lam c
̀ ơ sở xây dựng
nhưng khai niêm thât không đê dây va cân tiêp tuc đ
̃
́
̣
̣
̉ ̀
̀ ̀
́ ̣ ược thao luân (thât
̉
̣
́
nghiêp thât s
̣
̣ ự thât nghiêp vô hinh, ban thât nghiêp va thu nhâp …)
́
̣
̀
́
́
̣
̀
̣
2. Lịch sử của tình trạng thất nghiệp là do đâu ?
Là lịch sử của công nghiệp hóa. Ở nông thôn mặc dù có tình trạng
thiếu việc làm, thất nghiệp một phần việc làm thì ít thời gian ở nông thôn,
nhưng thất nghiệp không bị coi là vấn đề nghiêm trọng.
3. Các loại thất nghiệp:
Thất nghiệp là một hiện tượng cần phải được phân loại để hiểu rõ về
thất nghiệp được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau đây :
3. 1. Phân theo loại hình thất nghiệp.
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào bộ
phận dân cư nào, ngành nghề nào, giới tuổi nào. Cần biết những điều đó
SVTH:
Trang 6
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
để hiểu rõ đặc điểm, đặc tính, mức độ tác hại của nó đến nền kinh tế,
các vấn đề liên quan :
Thất nghiệp chia theo giới tính ( nam , nữ )
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi , nghề )
Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị , nông thôn )
Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế , nông nghiệp. . )
Thất nghiệp chia theo dân tộc , chủng tộc.
3. 2. Phân loại theo lý do thất nghiệp.
Do bỏ việc : Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng
lương thấp, không hợp nghề, hợp vùng
Do mất việc : Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh
doanh
Do mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm
được việc làm ( thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh
viên tốt nghiệp đang chờ công tác. . . . . )
Quay lại: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay
lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm
Như vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi
không ngừng theo thời gian. Thất nghiệp kéo dài thường xảy ra trong nền
kinh tế trì trệ kém phát triển và khủng hoảng.
3. 3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
3. 3. 1. Thất nghiệp tạm thời.
SVTH:
Trang 7
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian
tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng
( lương cao hơn, gần nhà hơn. . . )
3. 3. 2. Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu :là sự mất việc kéo dài trong các ngành họăc vùng có
sự giảm sút kéo dài về nhu cầu lao động do thay đổi cơ cấu kinh tế.
VD : Kinh điển là sự dịch chuyển từ lực lượng lao động chiếm đa
số trong nông nghiệp (70% số lao động ) năm 1900 hiện nay thì chỉ
còn chiếm 3%;
Khi chúng ta có sự thay đổi về cơ cấu trong nền kinh tế thì thường
có các ngành phát triển cùng với sự tăng lên về nhu cầu lao động
cũng như các ngành khác có sự suy giảm;
Tuy nhiên số lao động không có việc làm có xu hướng ở không đúng
khu vực hoặc có kỹ năng không phù hợp cho công việc mới;
Họ sẽ không thể trở thành người lập trình máy tính, mặc dù có sự
thiếu hụt rất lớn những lập trình viên này ở cả nước;
Để có một công việc mới thì những người này phải thay đổi chỗ ở
hoặc tự đào tạo lại để tìm kiếm công việc mới;
Nguồn gốc của sự thay đổi cơ cấu bao gồm:
Sự dịch chuyển các ngành nghề xuất khẩu và nhập khẩu do thương
mại quốc tế tự do – trong 10 năm cả xuất khẩu và nhập khẩu của
chúng ta đã tăng lên đáng kể trong phần trăm của nền kinh tế báo
SVTH:
Trang 8
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
hiệu một sự dịch chuyển lớn trong thị trường lao động trong các
ngành xuất khẩu và nhập khẩu cạnh tranh;
Những thay đổi trong thị thế giới đối với các sản phẩm nông
nghiệp;
Những vấn đề trong các ngành dựa trên nguồn lực như là đánh cá và
đốn gỗ;
Có những lợi ích kinh tế của thất nghiệp do chuyển đổi nghề đối
với cá nhân và xã hội;
Những công nhân trẻ đang trải qua thất nghiệp sẽ cố gắng kìm
kiếm những công việc phù hợp với khả năng và lợi ích của họ;
Lợi ích của kết quả do thay đổi công việc làm thỏa mãn hơn và làm
việc hiệu quả hơn;
Lợi ích xã hội do thay đổi công việc kèm theo quá trình tìm kiếm
công việc cho phép những người lao động tìm kiếm được những
công việc mà họ làm hiệu quả hơn;
Tổng sản xuất hàng hóa và dịch vụ tăng lên;
Các biện pháp của Chính phủ bao gồm trợ cấp đào tạo lại, trợ giúp
việc phân bổ lại theo vùng.
3. 3. 3. Thất nghiệp do thiếu cầu.
Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ
bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thơì kỳ suy thoái của chu
kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề.
3. 4. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường.
SVTH:
Trang 9
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị
trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động.
3. 5 Thất nghiệp theo mùa.
Là một phần của nền kinh tế và thường do thực tế là một số công việc
chỉ thực hiện được theo mùa nhất định như đánh cá, nông nghiệp, xây
dựng…
Giải pháp của thị trường để giải quyết thất nghiệp theo mùa bao gồm tìm
kiếm công việc tư nhân, quảng cáo của các doanh nghiệp cũng như người
tìm việc và các trung tâm tìm việc tư nhân. Đồng thời sử dụng các biện
pháp của chính phủ bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm của chính phủ và
cố gắng giảm việc tăng thêm những khỏan bảo hiểm thất nghiệp
3. 6 Thất nghiệp trá hình.
là dạng thất nghiệp của những người lao động không được sử dụng đúng
hoặc không được sử dụng hết kỹ năng. Thuộc lọai này bao gồm cả những
người làm nông trong thời điểm nông nhàn ( đôi khi những người này
đựơc tách riêng thành những người thất nghiệp theo thời vụ )
4. Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp tính chung cho lực lượng lao động ở nước ta trong
thời gian qua là thấp. Tỷ lệ thất nghiệp chung này năm 2003 là 2,25%, 3
năm tiếp theo có xu hướng giảm đi nhưng không dáng kể, và đến năm
2007 tăng lên 2, 52%.
Sở dĩ tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động thấp, là do
nước ta có tới khoảng 76% lực lượng lao động làm việc ở nông thôn.
SVTH:
Trang 10
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Phần lớn họ là nông dân và các hộ lao động cá thể nhỏ, nên hầu như ít có
khả năng xảy ra thất nghiệp. Còn lại chỉ có khoảng 17% lao động làm
việc trong khu vực làm công ăn lương là có khả năng xảy ra thất nghiệp.
Chính vì vậy, xét về tỷ lệ thất nghiệp tính riêng cho khu vực thành thị và
nông thôn, số liệu bảng 2 cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao hơn
nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn.
Năm 2003 tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 5,78%, trong khi tỷ lệ thất
nghiệp ở nông thôn chỉ là 1,2%. Tuy nhiên, có một thực tế là, tỷ lệ thất
nghiệp ở thành thị trong những năm gần đây đang có xu hướng giảm đi,
còn tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn có xu hướng tăng lên.Năm 2007 tỷ lệ
thất nghiệp ở thành thị giảm xuống còn 4,64%, tỷ lệ thất nghiệp ở nông
thôn tăng lên 1,65%. Thực tế này cho thấy, hiện nay và trong những năm
tới nước ta cần phải quan tâm đến cả tình trạng thất nghiệp ở nông thôn.
Xét tỷ lệ thất nghiệp phân theo giới tính, mặc dù nam chiếm tỷ lệ
lớn hơn nữ trong cơ cấu lao động phân theo giới tính, nhưng tỷ lệ thất
nghiệp của nữ lại cao hơn nam. Năm 2003 tỷ lệ thất nghiệp của nữ là 2,
63%, trong khi của nam chỉ là 1, 88%. Những năm sau tỷ lệ thất nghiệp
của lao động nam đã tăng lên, năm 2007 là 2,44% gần bằng tỷ lệ thất
nghiệp của lao động nữ 2,61%.
Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam, nếu xem xét trên tiêu chí độ
tuổi, tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là ở hai độ tuổi: từ 15 đến 19 tuổi và từ
20 đến 24 tuổi. Sở dĩ lứa tuổi này có tỷ lệ thất nghiệp cao, vì rơi vào giai
SVTH:
Trang 11
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
đoạn học sinh mới tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông
hoặc các trường dạy nghề, cao đẳng hay đại học mà chưa tìm được việc
làm ngay.
Theo kết quả điều tra độc lập do nhóm nghiên cứu đề tài “Tổ chức
BHTN ở Việt Nam theo Luật BHXH” (Khoa Bảo hiểm Tr ường Đại học
Kinh tế quốc dân) thực hiện, những người lao động thuộc thế hệ trước
(từ 41 tuổi trở lên) ít bị thất nghiệp hơn so với những người lao động trẻ
thuộc các thế hệ gần đây (từ 40 tuổi trở xuống). Điều này phần nào cho
thấy khi nước ta sang nền kinh tế thị trường, thị tr ường lao động phát
triển tự do hơn theo quy luật cung cầu, dẫn đến tình trạng thất nghiệp
diễn ra phổ biến hơn.
Kết quả điều tra này cũng tương đồng với kết quả điều tra của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội về lao động việc làm. Theo điều tra
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, lao động năm 2006 thất
nghiệp chưa bao giờ làm việc và chưa tìm được việc làm chiếm cơ cấu
68,61 %, còn lao động thất nghiệp đã từng làm việc và mất việc chỉ
chiếm 31,39%. Kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu đề tài về thời gian
thất nghiệp (bảng 4) còn cho thấy, mặc dù lứa tuổi từ 24 trở xuống có tỷ
lệ thất nghiệp cao, nhưng thời gian thất nghiệp của họ phần lớn dưới 6
tháng (chiếm 93, 75% số người điều tra ở độ tuổi dưới 24). Nhóm tuổi
này có tỷ lệ thất nghiệp cao, do họ là học sinh hay sinh viên vừa mới tốt
nghiệp, chưa tìm được việc làm ngay. Tuy nhiên, thời gian đe họ tìm việc
thường trong khoảng 6 tháng. Thời gian tìm việc của các nhóm tuổi lớn
SVTH:
Trang 12
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
hơn có xu hướng kéo dài hơn. Thời gian thất nghiệp dưới 6 tháng của độ
tuổi từ 25 đến 40 chiếm 56, 82% số người được điều tra trong độ tuổi đã
từng bị thất nghiệp. Con số này ở độ tuổi từ 41 trở lên là 59,09%.
Xét tình hình thất nghiệp theo trình độ học vấn, thất nghiệp chủ
yếu xảy ra với đối tượng học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm
46,67%. Điều này là hợp lý khi xét tình trạng thất nghiệp theo độ tuổi ở
bảng 7 và lao động có trình độ tốt nghiệp trung học nghiệp cao nhất
5,97%. Do có trình độ học vấn thấp, nên khả năng tìm việc khó và khả
năng mất việc cao của lao động chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp tiểu
học là tất yếu.
Xét tình hình thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, số liệu
bảng 8 cho thấy, lao động chưa qua đào tạo có cơ cấu chiếm tới 63, 93%,
tiếp đến là lao động đã qua đào tạo nghề 15,55%, lao động có trình độ cao
đẳng, đại học trở lên 12,31% và lao động có trình độ trung học chuyên
nghiệp 8,2%. Lao động chưa qua đào tạo cũng có tỷ lệ thất nghiệp cao
7,91%, chiếm vị trí thứ hai, do thiếu kỹ năng lao động. Lao động đã qua
đào tạo nghề và tương đương có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất 2,52%.
Điều này phản ánh đúng thực tế nước ta hiện nay đang rất cần lao động
là công nhân kỹ thuật lành nghề; trong khi lại đào tạo thừa cấp trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Tình trạng sinh viên tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, thậm chí đại học đi làm các công việc giản
đơn, không cần đào tạo là phổ biến. Đây chính là tình trạng “thừa thầy
thiếu thợ” ở nước ta trong những năm qua.
SVTH:
Trang 13
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Theo kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu đề tài về nguyên nhân
thất nghiệp, số liệu bảng 9 cho thấy, ở độ tuổi dưới 24 có 40,63%, độ
tuổi từ 25 đến 40 có tới 53,96% và độ tuổi từ 41 trở lên có 31,82% người
lao động đã từng nghỉ việc để đi tìm việc khác tốt hơn. Con số này cho
thấy: một là, lao động trẻ mới tốt nghiệp ra trường thường không tìm
được việc làm phù hợp và lâu dài nên phải làm những công việc tạm thời,
khi có điều kiện họ sẵn sàng nghỉ việc để đi tìm việc làm mới tốt hơn và
phù hợp hơn. Hai là, sự tự do hoá thị trường lao động tạo nhiều cơ hội
hơn cho người lao động để tìm việc mới tốt hơn. Đây có thể coi là
trường hợp thất nghiệp tự nguyện và khi Việt Nam triển khai BHTN cần
được xem xét có thuộc diện được hưởng trợ cấp hay không. Điều đáng
lưu ý nữa là, đối với người lao động thuộc độ tuổi từ 41 trở lên, thất
nghiệp do doanh nghiệp giải thể và bị sa thải chiếm cơ cấu khá cao là
13,63% và 22,73%. Đây là những người lao động đã có quá trình làm việc
lâu năm, chủ yếu là làm ỏ các doanh nghiệp nha nước bị giải thể hoặc thu
hẹp quy mô sản xuất kinh doanh dẫn đến mất việc. Nhóm đối tượng này
rất cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước để khắc phục những khó khăn do thất
nghiệp gây ra cho họ và gia đình.
Như vậy, có thể nói tình trạng thất nghiệp trong những năm qua ở
Việt Nam nếu tính chung cho cả nước là ở mức thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ
thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông
thôn cao nếu quy về một tỷ lệ chung thì tỷ lệ thất nghiệp cả nước là ở
mức cao hơn nhiều. Ngoài ra, sự tự do hoá của thị trường lao động đang
SVTH:
Trang 14
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
làm cho tình trạng thất nghiệp diễn ra phổ biến hơn, đặc biệt với thế hệ
trẻ. Chính vì vậy, việc nhanh chóng triển khai BHTN ở nước ta theo
Luật BHXH là cần thiết.
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ÐỘNG
Khu vực thành thị năm 2003
%
Từ 15 tuổi trở
lên
Population
aged 15 and
over
Tổng
Nữ
số
Femal
es
Total
Trong độ tuổi
lao động
Population of
working age
Tổng
số
Total
Nữ
Femal
es
CẢ NƯỚC
5,60
6,93
5,78
7,22
1. Ðồng bằng sông
Hồng
6,18
6,69
6,37
6,90
WHOLE
COUNT
RY
Red River Delta
Trong đó: + Hà Nội
6,64
7,55
6,84
7,77
Of which: + Hanoi
+ Hải Phòng
6,96
7,69
7,12
7,92
2. Ðông Bắc
5,75
5,47
5,94
5,70
+ Hai
Phong
North East
Trong đó: Quảng
6,66
8,10
6,83
8,40
+ Quang Ninh
SVTH:
Trang 15
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Ninh
3. Tây Bắc
5,02
3,78
5,19
3,94
North West
4. Bắc Trung Bộ
5,22
5,16
5,45
5,47
5. Duyên Hải Miền
Trung
5,25
5,84
5,46
6,13
North Central
Coast
South Central
Coast
Trong đó: Ðà Nẵng
5,07
5,44
5,16
5,49
6. Tây Nguyên
4,28
5,16
4,39
5,36
Of which: +Da
Nang
Central Highlands
7. Ðông Nam Bộ
5,92
8,56
6,08
8,88
South East
Tr.đó: TP. Hồ Chí
Minh
6,40
9,46
6,58
9,83
Of which: +Ho Chi
Minh City
Bình Dương
4,76
6,22
4,92
6,47
+Binh Duong
Ðồng Nai
4,74
6,52
4,86
6,74
+Dong Nai
Bà Rịa Vũng Tàu
5,12
5,81
5,22
5,93
8. Ðồng bằng Sông
Cửu Long
5,11
7,29
5,26
7,59
+Ba Ria
Vung Tau
Mekong River
Delta
Trong đó: Cần Thơ
5,35
7,32
5,55
7,67
Can Tho
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ÐỘNG
Trong độ tuổi khu vực thành thị
2000
2001
2002
2003
CẢ NƯỚC
6,44
6,28
6,01
5,78
WHOLE
COUNT
RY
1. Ðồng bằng sông
Hồng
7,34
7,07
6,64
6,37
Red River Delta
Trong đó: + Hà Nội
7,95
7,39
7,08
6,84
Of which: + Hanoi
+ Hải Phòng
7,76
7,11
7,20
7,12
+ Hai
Phong
SVTH:
Trang 16
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
2. Ðông Bắc
6,49
6,73
6,10
5,94
North East
Trong đó: Quảng Ninh
7,34
7,24
6,89
6,83
+ Quang
Ninh
3. Tây Bắc
6,02
5,62
5,11
5,19
North West
4. Bắc Trung Bộ
6,87
6,72
5,82
5,45
North Central
Coast
5. Duyên Hải Miền
Trung
6,31
6,16
5,49
5,46
South Central
Coast
Trong đó: Ðà Nẵng
5,95
5,54
5,30
5,16
Of which: Da
Nang
6. Tây Nguyên
5,16
5,55
4,92
4,39
Central Highlands
7. Ðông Nam Bộ
6,20
5,92
6,31
6,08
South East
Tr.đó: TP. Hồ Chí Minh 6,48
6,04
6,72
6,58
Of which: + Ho
Chi Minh city
Bình Dương
5,08
5,73
5,49
4,92
+Binh Duong
Ðồng Nai
4,75
5,14
5,27
4,86
+Dong Nai
Bà Rịa Vũng
Tàu
6,71
6,67
5,49
5,22
+Ba Ria Vung
Tau
8. Ðồng bằng Sông Cửu 6,15
Long
6,08
5,52
5,26
Mekong River
Delta
Trong đó: Cần Thơ
7,15
6,82
5,15
5,55
+Can Tho
Nguồn: Kết quả điều tra lao động việc làm 1/7 hàng năm.
TỶ LỆ THỜI GIAN LÀM VIỆC ÐƯỢC SỬ DỤNG CỦA LAO ÐỘNG
Khu vực nông thôn năm 2003
SVTH:
Từ 15 tuổi trở
lên
Population
aged 15 and
over
Trong độ tuổi
lao động
Population of
working age
Trang 17
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Tổng
Nữ
số
Femal
es
Total
Tổng
Nữ
số
Femal
es
Total
CẢ NƯỚC
77,94 77,74
77,66
77,37
WHOLE COUNTRY
1. Ðồng bằng sông
Hồng
78,30 78,21
78,27
77,62
Red River Delta
Trong đó: + Hà Tây
81,30 81,10
81,27
81,07
Of which: + Ha Tay
+ Hưng yên
76,72 77,49
75,66
76,36
+ Hung Yen
+ Hà Nam
77,46 77,54
77,10
77,07
+ Ha Nam
+ Thái Bình
77,74 77,44
77,44
77,08
+ Thai Binh
2. Ðông Bắc
77,37 77,63
77,06
77,30
North East
3. Tây Bắc
74,45 74,37
74,25
74,16
North West
4. Bắc Trung Bộ
76,06 76,68
75,60
76,16
North Central Coast
5. Duyên Hải Miền
Trung
77,69 77,12
77,31
76,58
South Central Coast
6. Tây Nguyên
80,58 80,54
80,43
80,40
Central Highlands
7. Ðông Nam Bộ
78,51 78,31
78,45
78,18
South East
8. Ðồng bằng Sông
Cửu Long
78,43 77,76
78,27
77,51
Mekong River Delta
+ Long An
78,55 78,15
78,47
78,14
+ Long An
+ An Giang
81,75 82,40
81,63
82,25
+ An Giang
+ Tiền Giang
79,16 77,67
78,98
77,32
+ Tien Giang
+ Vĩnh Long
77,44 76,89
77,21
76,57
+ Vinh Long
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
1. Nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam
SVTH:
Trang 18
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Sự hạn chế khả năng giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta
có những nguyên nhân cơ bản sau :
Nguyên nhân bao trùm là trong hệ thống cầu trúc xã hội cũ chúng ta có
những sai lầm, khuyết điểm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa như đại
hội VI đả chỉ rõ : đã duy trì quá lâu nền kinh tế chỉ có 2 thành phần, không
coi trọng cơ cấu nhiểu thành phần, kinh tế mở cửa dẫn đến sai lầm trong
bố trí kinh tế, chưa quan tâm đúng mức đến chiến lược xây dựng kinh tế
xã hội, hướng vào phát triển những ngành công nghiệp với quy mô nhỏ để
thu hút được nhiều lao động dẫn đến hạn chế khả năng khai thác với
tiềm năng hiện có để phát triển việc làm và tạo điều kiện để người lao
động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác. Chức năng của Nhà
nước trong việc tổ chức lao động giải quyết việc làm cho xã hội chưa
được phát huy đầy đủ.
Hai nguyên nhân nữa cũng không kém phần quan trọng gây ra hiên t
̣ ượng
thât nghiêp đo la:
́
̣
́ ̀
Khoang th
̉
ơi gian thât nghiêp
̀
́
̣
Gia s
̉ ử răng th
̀
ương xuyên co l
̀
́ ực lượng thât nghiêp nhât đinh bô sung vao
́
̣
́ ̣
̉
̀
đôi ngu tim kiêm viêc lam va nêu moi ng
̣
̃ ̀
́
̣ ̀
̀ ́
̣
ười phai ch
̉
ờ đợi qua nhiêu th
́
̀ ời
gian mơi tim
́ ̀ được viêc lam thi trong môt th
̣
̀
̀
̣ ời gian nao
̀ đo sô l
́ ́ ượng
ngươi thât nghiêp se tăng lên, ty lê thât nghiê[ se tăng cao. Th
̀ ́
̣
̃
̉ ̣
́
̣ ̃
ơi gian ch
̀
ơ ̀
đợi trên được goi la khoang th
̣ ̀
̉
ơi gian thât nghiêp va no phu thuôc vao:
̀
́
̣
̀ ́ ̣
̣
̀
- Cach th
́
ưc tô ch
́ ̉ ức thi tr
̣ ương lao đông
̀
̣
SVTH:
Trang 19
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
- Cơ câu nhân khâu cua nh
́
̉
̉
ưng ng
̃
ươi thât nghiêp (tuôi đ
̀ ́
̣
̉ ời, tuôỉ
nghê, nganh nghê)
̀
̀
̀
- Cơ câu cac loai viêc lam va kha năng săn co cua viêc lam
́ ́
̣
̣ ̀
̀ ̉
̃ ́ ̉
̣ ̀
- Moi chinh sach cai thiên cac yêu tô trên se rut ngăn khoang th
̣
̀
́
̉
̣
́ ́ ́
̃ ́
́
̉
ời
gian thât nghiêp
́
̣
Do canh tranh manh me cua c
̣
̣
̃ ̉ ơ chê thi tr
́ ̣ ương, viêc m
̀
̣ ở rông san xuât tao
̣
̉
́ ̣
nhiêu viêc lam tôt, thu nhâp kha va ôn đinh luôn găn liên v
̀
̣ ̀
́
̣
́ ̀ ̉
̣
́ ̀ ới năng suât́
ngay cang cao.
̀ ̀
Ở môi m
̃ ức tiên công se thu hut nhiêu lao đông se tăng
̀
̃
́
̀
̣
̃
lên va khoang th
̀
̉
ơi gian thât nghiê[ cung se giam xuông
̀
́
̣
̃
̃ ̉
́
Phân tich sâu săc cac nguyên nhân sâu xa dân đên tinh trang thât nghiêp
́
́ ́
̃ ́ ̀
̣
́
̣
bao gôm ca nh
̀
̉ ưng chuyên biên tich c
̃
̉
́ ́ ực sau Đai Hôi Đang toan quôc lân
̣
̣
̉
̀
́ ̀
thứ VI la điêu hêt s
̀ ̀ ́ ức cân thiêt cho viêc đê ra nh
̀
́
̣
̀
ững chi đao th
̉ ̣
ực hiên
̣
giai quyêt viêc lam nay đu co hiêu qua.
̉
́ ̣ ̀
̉ ́ ̣
̉
Thứ nhât:
́ Ngay từ đâu trong ca n
̀
̉ ươc môt th
́
̣ ơi ky kha lau dai sau đo
̀ ̀ ́
̀
́
chung ta ch
́
ưa thây đ
́ ược vai tro, y nghia cua cac thanh phân kinh tê đôi
̀ ́
̃ ̉
́
̀
̀
́ ́
vơi phat triên l
́
́
̉ ực lượng san xuât, m
̉
́ ở mang viêc lam cho nhân dân nên
̣ ̀
đa han chê hê m
̃ ̣
́ ́ ức gân nh
̀ ư xoa bo cac thanh phân kinh tê cu, phat triên
́ ̉ ́
̀
̀
́ ̃
́
̉
qua nhanh va co phân ô at thanh phân quôc doanh va tâp thê. Đên năm
́
̀ ́ ̀ ̀ ̣
̀
̀
́
̀ ̣
̉
́
1975 sau khi giai phong Miên Nam thông nhât đât n
̉
́
̀
́
́ ́ ước với hai bai hoc
̀ ̣
kinh nghiêm
̣ ở Miên Băc chung ta mong muôn t
̀
́
́
́ ương lai phat triên manh
́
̉
̣
me cho kinh tê quôc dân.
̃
́ ́
Thứ hai: châm m
̣
ở cửa trong phat triên kinh tê đôi ngoai cung nh
́
̉
́ ́
̣
̃
ư trong
mở rông
̣ giao lưu, thông tin quôć tế noí chung, là môṭ trong nhưng
̃
SVTH:
Trang 20
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
nguyên nhân anh h
̉
ưởng ro rêt đên viêc s
̃ ̣ ́
̣ ử dung hiêu qua nguôn lao đông
̣
̣
̉
̀
̣
va phat triên lam viêc.
̀ ́
̉ ̀
̣
Nươć ta la môt n
̀ ̣ ươć nông nghiêp châm phat triên thuôc vao nh
̣
̣
́
̉
̣
̀
ững
nươc ngheo nhât trên thê gi
́
̀
́
́ ới khi đăt ra ch
̣
ương trinh, phat triên viêc
̀
́
̉
̣
lam la thiêu vôn , thiêu ky thuât va trang bi may moc thiêt bi, thiêu kinh
̀ ̀ ́ ́
́ ̃
̣
̀
̣
́
́
́ ̣
́
nghiêm
̣ kinhnh doanh, thiêú thị trương
̀ tiêu thụ san̉ phâm
̉ hang
̀ hoa.
́
Trong khi đo môt sô n
́ ̣
́ ước phat triên lai thiêu s
́
̉
̣
́ ứa lai đông, thiêu thi
̣
́
̣
trương đâu t
̀
̀ ư. Vi vây “m
̀ ̣
ở cửa” phat triên đôi ngoai co l
́
̉
́
̣
́ ợi cho ca hai
̉
bên.
Thứ ba: Nguyên nhân anh h
̉
ưởng lơn đa la sai lâm thiêu sot trong viêc
́ ̃ ̀
̀
́ ́
̣
xac đinh c
́ ̣
ơ câu kinh tê, c
́
́ ơ câu kinh tê bao gôm 3 bô phân l
́
́
̀
̣
̣ ớn:
- Cơ câu thanh phân kinh tê
́
̀
̀
́
- Cơ câu nganh kinh tê
́
̀
́
- Cơ câu …. Kinh tê
́
́
Ngoai anh h
̀ ̉
ưởng cua c
̉ ơ câu thanh phân kinh tê đên giai quyêt viêc lam nh
́
̀
̀
́ ́
̉
́ ̣ ̀
ư
đa noi
̃ ́ ở trên, anh h
̉
ưởng cơ câu nganh kinh tê cung rât l
́
̀
́ ̃
́ ớn.
Trong Đai hôi đang lân th
̣
̣
̉
̀ ứ VI xac đinh ro trong nh
́ ̣
̃
ưng năm 19861991
̃
nhưng nan con lai trong th
̃
̣
̀ ̣
ơi ky qua đô phai tâp trung vôn va viêc th
̀ ̀ ́ ̣
̉ ̣
́ ̀ ̣ ực hiên
̣
muc tiêu vê l
̣
̀ ương thực, thực phâm, hang tiêu dung va hang cuât khâu.
̉
̀
̀
̀ ̀
́
̉
2. Nh
ững thành tựu đạt được trong 5 năm qua.
Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước(GDP) tăng bình
quân hàng năm 7 %. Nông nghiệp phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất
SVTH:
Trang 21
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
lương thực. Giá trị công nghiệp bình quân hàng năm tăng 13,5%. Hệ
thống kết cấu hạ tầng:bưu chính viễn thông, đường sá, cầu, cảng, sân
bay, điện , thuỷ lợi. . . . được tăng cường. Các ngành xuất khẩu và nhập
khẩu đều phát triển.
Mỗi năm tạo hơn 1,2 triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 30 %
giảm xuống còn 10%. Ngươi có công v
̀
ới nước được quan tâm chăm sóc.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 2,3% xuống còn 1,4%. Trong hoàn
cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, những thành tựu và tiến bộ về văn hoá,
xã hội là sự cố ắng rất lớn của toàn đảng, toàn dân.
Văn hoá xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải
thiện. Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình
độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Nước ta đã đạt
chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Khoa học và
nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ chuyển biến tích cực, gắn bó
hơn với phát triển kinh tế xã hội. Những nhu cầu về ăn ở, sức khoẻ,
nước sạch điện sinh hoạt, học tập, đi lại. . . . . được đáp ứng tốt hơn.
Mỗi năm có hơn 1,2 triệu lao động có việc làm mới. Công tác xoá đói
giảm nghèo trên phạm vi cả nước đạt kết quả nổi bật, được dư luận thế
giới đánh giá cao. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình có nhiều thành
tích được Liên hợp quốc tặng giải thưởng.
Tình hình chính trị xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được
tăng cường. Các lực lượng vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ
độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia
SVTH:
Trang 22
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Công tác xây dựng chỉnh đốn đảng được chú trọng: hệ thống chính trị
được củng cố. Theo nghị quyết trung ương 6 (lần2) khoá 8 nhà nước tiếp
tục được xây dựng và hoàn thiện, nền hành chính được cải cách
từngbước.
Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy
Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc
tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt. Nước ta tăng cường
quan hệ hữu nghị hợp tác nhiều mặt với các nước xã hội chủ nghĩa , các
nước láng giềng, các nước bạn bè truyền thống, tham gia tích cực các
hoạt động thúc đẩy sự hợp tác cùng có lợi trong Hiệp hội các nước Đông
Nam á. Có quan hệ thương mại với hơn 170 nước, quan hệ đầu tư với
gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút đợc nhiều nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài
Những thành tựu 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp , làm thay
đổi bộ mặt của đất nước và của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập
dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta
trên trường quốc tế.
Đạt được những thành tựu nói trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị
vững vàng và đường lối lãnh đạo đúng đắn:Nhà nước có cố gắng lớn
trong việc điều hành, quản lý: toàn dân và toàn quân phát huy lòng yêu
nước và tinh thần dũng cảm, đoàn kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng
tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới ra sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
SVTH:
Trang 23
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua
chúng ta còn có những yếu kém và khuyết điểm sau đây :
Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh
thấp. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế 5 năm qua chậm dần, năm 2000 đã tăng
trưởng trở lại nhưng vẫn chưa đạt mức tăng trưởng cao như những năm
giữa thập niên 90. Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
và GDP bình năm đầu người , nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp,
dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu. . . . . không đạt chỉ tiêu do Đại
hội VIII đề ra. Nhìn chung , năng suất lao động thấp, chất lượng sản
phẩm chưa tốt , giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp , công
nghiệp thủ công thiếu thị trường tiêu thụ cả ở trong nước và nước ngoài ,
một phần do thiếu sức cạnh tranh. Rừng và tài nguyên khác bị xâm hại
nghiêm trọng. Nạn buôn lậu , làm hàng giả, gian lận thương mại tác
động xấu đến tình hình kinh tế xã hội. Hệ thống tài chính ngân hàng còn
yếu kém và thiếu lành mạnh. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm. Cơ cấu
đầu tư chưa hợp lý;đầu tư còn phân tán, lãng phí và thất thoát nhiều. Nhịp
độ thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm, công tác quản lý, điều
hành lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc và thiếu sót. Kinh tế nhà nước
chưa được củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, chưa có chuyển biến
đáng kể trong việc sắp xếp , đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà
nước. Kinh tế tập thể chưa mạnh.
Một số vấn đề văn hoá xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải
quyết. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở
mức cao, đang là một trong những vấn đề nổi cộm nhất của xã hội. Chất
lượng giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu. Đào tạo chưa gắn với sử
SVTH:
Trang 24
Tiểu luận: Thất Nghiệp và Dịch Vụ Việc Làm
GVBM: Nguyên Ngoc Tuân
̃
̣
́
dụng, gây lãng phí. Giáo dục ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó
khăn. Môi trường đô thị, nơi công nghiệp tập trung và một số vùng nông
thôn bị ô nhiễm ngày càng nặng. Công tác quản lý báo chí văn hoá, xuất
bản nhiều mặt còn buông lỏng, để nảy sinh những khuynh hướng không
lành mạnh. Một số giá trị và văn hoá và đạo đức xã hội suy giảm. Mê tín ,
hủ tục phát triển. Mức sống nhân dân, nhất là nông dân ở một số vùng
quá thấp. Chính sách tiền lương và phân phối trong xã hội còn thiếu hợp
lý. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn,
giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng.
Cơ chế cính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát
triển. Một số cơ chế, chính sách còn thiếu, chưa nhất quán, chưa sát với
cuộc sống, thiếu tính khả thi. Nhiều cấp nhiều ngành chưa thay thế , sửa
đổi những quy định về quản lý nhà nước không còn phù hợp, chưa bổ
sung những cơ chế, chính sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực
lượng sản xuất.
Tình trạng tham nhũng , suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên rất là quan trọng. Nạn
tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thóng chính trị và trong nhiều tổ
chức kinh tế là một nguy cơ đe doạ sự sống còn của chế độ ta Việc tổ
chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, chính sách của đảng chưa tốt,
kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.
Một số quan điểm chủ trương chư rõ, chưa có sự nhận thức thống nhất
và chưa được thông suốt ở các cấp, các ngành.
SVTH:
Trang 25