Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng: Nghiên cứu thực trạng lo âu của nữ cán bộ công nhân viên chức thuộc đại học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.42 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÁO CÁO TÓM TẮT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG LO ÂU CỦA NỮ CÁN 
BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC THUỘC ĐẠI HỌC ĐÀ 
NẴNG

Mã số: Đ2014­03­64

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Hằng Phương
                                    

1


Đà Nẵng, tháng 12 năm 2014

2


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Về mặt thực tiễn 
Xã hội ngày càng hiện đại kéo theo rất nhiều sự thay đổi trong 
đời sống con người, phát sinh ra nhiều mối nguy hiểm tiềm năng 


cho sức khỏe tâm trí. Đó là một loạt các trạng thái khác nhau, từ 
những rối nhiễu tâm trí như  căng thăng, lo âu, tr
̉
ầm cảm, ám  ảnh, 
hay các chứng hoang tưởng, tâm thần phân liệt, động kinh... Trong 
đó, lo âu là hiện tượng tự nhiên, hết sức bình thường của con người  
trong khi họ gặp những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
Các nhà khoa học cho rằng mười phần trăm (10%) lo âu, căng  
thăng là c
̉
ần thiết cho một người bình thường, nhưng những người 
bị  căng thăng khó có th
̉
ể  tập trung vào công việc, học tập, bị  giảm 
trí nhớ, lúc nào họ  cũng cảm thấy mệt mỏi, chán nản. Thậm chí ở 
một số người lo âu đã gây ra những bệnh thực thể như viêm loét dạ 
dày, rối loạn thần kinh thực vật, bệnh tim mạch…không những thế 
mà nếu bị căng thăng quá m
̉
ưc và duy trì trong m
́
ột thời gian dài thì 
có thể sẽ dẫn đến hiện tượng rôi loan lo âu, tr
́ ̣
ầm cảm… Hậu quả 
là cá nhân bị  chấn thương tâm lý, ảnh hưởng đến sức khỏe và làm 
suy giảm chất lượng cuộc sống. 
Về mặt lý thuyết
Nghiên cứu về những nguyên nhân gây ra các bệnh tâm trí là rât́ 
cần thiết để phục vụ cho việc trị liệu tâm lí, giúp con người trở lại 

được trạng thái bình thường; nhưng từ  trước tới nay, mặc dù có 
nhiều nghiên cứu về vấn đề sức khoẻ tâm trí nói chung, nhưng lại ít 
có những nguyên cứu chuyên biệt về lo âu. 
Lo âu tồn tại ở mọi lứa tuổi, nhưng với đối tượng là phụ nữ thì  
khả  năng xuất hiện lo âu từ  áp lực về  cuộc sống, về  gia đình, con  
cái, công việc là rất lơn. Nhi
́
ều nghiên cứu chỉ  ra, cùng trong một 
hoàn cảnh gây ra lo âu, thì mức độ  tổn thương tâm lý  ở  nữ  rõ rệt  
hơn so với nam giới và ảnh hưởng đến cuộc sống nhiều hơn so với 
nam giới. Nhiêu nghiên c
̀
ưu cua cac hoc gia n
́ ̉
́ ̣
̉ ươc ngoai t
́
̀ ừ goc đô
́ ̣ 
đăc điêm nganh nghê cung cho thây đo la môt trong nh
̣
̉
̀
̀ ̃
́ ́ ̀ ̣
ững yêu tô anh
́ ́̉  
hưởng đên tâm ly cua phu n
́
́ ̉

̣ ư, tuy nhiên 
̃
ở Viêt Nam ch
̣
ưa co nghiên
́
 
cưu nao vê th
́ ̀ ̀ ực trang lo âu 
̣
ở phu n
̣ ữ. 
Đà Nẵng được mênh danh “thanh phô đang sông” trong nhiêu
̣
̀
́ ́
́
̀ 
năm qua, vơi y nghia đây đ
́ ́
̃
ược xem là môi trường lý tưởng cho cuôc̣  
3


sông cua con ng
́
̉
ươi vì có đ
̀

ủ thuận lợi vê viêc lam, an ninh, kinh tê –
̀ ̣ ̀
́  
xa hôi. Tuy nhiên ngoài nh
̃ ̣
ững thuận lợi có thể  nhìn thấy được tác 
động tích cực đến dời sống con người nói chung và phụ  nữ  nói 
riêng, thì có thể  có những tác động tiêu cực từ  cuộc sống như  các  
mối quan hệ trong gia đình, vợ chồng, con cái; vấn đề sức khỏe; tài  
chính; công việc… 
Môt trong nh
̣
ưng hoat đông nôi bât cua Hôi Liên hiêp Phu n
̃
̣
̣
̉
̣
̉
̣
̣
̣ ư ̃
thanh phô Đa Năng trong th
̀
́ ̀ ̃
ơi gian qua la tô ch
̀
̀ ̉ ức Đai hôi thanh lâp
̣
̣

̀
̣  
Hội Nữ Trí thức TP Đà Nẵng va đúng vào d
̀
ịp kỷ niệm 83 năm ngày 
thành lập Hội Liên hiệp Phụ  nữ  Việt Nam (20/10/2013), tại  Đại 
học Đà Nẵng đã diễn ra Lễ Thành lập Chi hội Nữ Trí thức ĐH Đà  
Nẵng, điêu nay cho thây s
̀ ̀
́ ự quan tâm cua cac câp lanh đao đôi v
̉
́ ́ ̃
̣
́ ới sự 
phat triên chung cua phu n
́
̉
̉
̣ ữ va chât l
̀ ́ ượng sông cho n
́
ữ tri th
́ ưc thuôc
́
̣  
ĐH Đa Năng. 
̀ ̃
Từ  tâm
̀   quan   trong
̣   cuả   viêc̣   tim

̀   hiêu
̉   về  chât́   lượng   sông
́   và 
hương đên chăm soc đ
́
́
́ ời sông tinh thân cho phu n
́
̀
̣ ư, chúng tôi đ
̃
ặt ra  
nghiên cứu về  những  lo âu của nữ  cán bộ  công nhân viên chức  
thuộc Đại học Đà Nẵng, nhằm đánh giá thực trạng lo âu (mức độ, 
biểu hiện, nguyên nhân, cách  ứng phó…) của nữ  cán bộ  công nhân 
viên chức đối với những lo âu mà mình gặp phải trong cuôc sông.
̣
́  
Qua đó, đề  xuất một số cách thức hỗ  trợ  cho nữ  cán bộ  công nhân  
viên chức thuộc ĐH Đà Nẵng giảm thiểu lo âu để  có chất lượng 
sống, công việc có hiệu quả hơn.
 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về  lo âu của nữ can bô
́ ̣,  đề  xuất 
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng sông cho n
́
ữ can bô thuôc
́ ̣
̣  Đại 
học Đa Năng.

̀ ̃
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trang lo âu c
̣
ủa nư can bô công nhân viên ch
̃ ́ ̣
ức thuôc ĐHĐN
̣
3.2. Khách thể nghiên cứu
­ 278 nữ cán bộ (185 giảng viên, 93 cán bộ văn phòng).
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
­ Xây dựng cơ sở lý luận về lo âu.
4


­ Chỉ ra thực trạng lo âu ở nư can bô công nhân viên ch
̃ ́ ̣
ưc.
́
­ Đề xuất biện pháp hô tr
̃ ợ nhằm giam thiêu lo âu cho n
̉
̉
ư can bô.
̃ ́ ̣
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
5.1. Nữ can bô thuôc ĐHĐN đang lo âu m
́ ̣
̣

ức đô trung binh va co anh
̣
̀
̀ ́̉  
hưởng đên đanh gia cua n
́ ́
́ ̉ ữ can bô đôi v
́ ̣ ́ ới mức đô hai long v
̣ ̀ ̀ ới cuôc̣  
sông hiên tai. 
́
̣ ̣
5.2. Có nhiều yếu tố tac đông đên nôi 
́ ̣
́ ̃ lo lăng cua n
́
̉ ữ can bô, trong đo
́ ̣
́ 
nôi lo lăng nhiêu nhât tâp trung vao công viêc, vân đê tai chinh cua gia
̃
́
̀
́ ̣
̀
̣
́ ̀ ̀ ́
̉
 
đinh va s

̀
̀ ức khoe. 
̉
5.3. Co thê hô tr
́ ̉ ̃ ợ cho nư can bô giai toa lo âu, căng thăng băng cach hô
̃ ́ ̣ ̉ ̉
̉
̀
́
̃ 
trợ tâm ly thông qua cac hoat đông tham vân. 
́
́
̣ ̣
́
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn về nội dung
Nghiên cưu tâp trung vao biêu hiên, m
́ ̣
̀
̉
̣
ưc đô cua lo âu; nguyên nhân;
́ ̣ ̉
 
cach 
́ ưng pho; anh h
́
́ ̉
ưởng cua lo âu đên m

̉
́ ức đô hai long v
̣ ̀ ̀
ới cuôc̣  
sông va hiêu qua công viêc.
́
̀ ̣
̉
̣
6.2. Giới hạn về địa bàn
Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm, Trương
̀  
Đai hoc Bach Khoa; Đai hoc Ngoai ng
̣
̣
́
̣
̣
̣
ư; Đ
̃ ại học Kinh tế thuôc Đ
̣ ại 
học Đà Nẵng.
6.3. Giới hạn về khach thê
́
̉
Nghiên cưu chi th
́
̉ ực hiên trên khach thê la giang viên; can bô văn
̣

́
̉ ̀ ̉
́
̣
 
phong.
̀
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
­ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
­ Phương phap s
́ ử dung trăc nghiêm
̣
́
̣
­ Phương pháp phỏng vấn sâu
­ Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

5


CHƯƠNG 1: NGHIÊN CƯU LY LUÂN VÊ LO ÂU CUA
́
́
̣
̀
̉  
NƯ CÔNG NHÂN VIÊN CH
̃
ƯC

́
1.1. TÔNG QUAN NGHIÊN C
̉
ỨU VỀ LO ÂU 
1.1.1. Nghiên cứu về lo âu trên thế giới
Thuật ngữ  “lo âu“ đó được sử  dụng từ  lâu trong lịch sử  phát 
triển của ngành tâm thần và y học, người đầu tiên sử dụng cụm từ 
này là Kerkgard (Đan Mạch), vào năm 1844 [3]. 
Vào những năm đầu tiên của  thế  kỷ  18, nghiên cứu về  lo âu 
chủ  yếu  được tiếp cận từ  góc độ  y ­ sinh học. Các nhà khoa học 
Lazarus R.S và Laurier R. cho rằng lo âu được nẩy sinh từ sự tương  
tác trong một hệ  thống sinh học ­ xã hội ­ tâm lý [17]. Trong bảng 
phân loại các rối loạn tâm lí và bệnh tâm thần của Hiệp hội tâm 
thần Mỹ, khái niệm rối loạn lo âu bắt đầu được sử  dụng chính 
thức. 
Như vây, 
̣ nhưng nghiên c
̃
ưu 
́ ở nươc ngoai 
́
̀ từ trươc t
́ ơi nay cho
́
 
thây thuât ng
́
̣
ữ căng thăng (stress), lo âu đ
̉

ược sử dung rông rai trong
̣
̣
̃
 
khoa hoc xa hôi
̣
̃ ̣ , trong y ­ sinh hoc nhăm mô ta cac trang thai nguyên
̣
̀
̉ ́ ̣
́
 
nhân sưc khoe va cac bênh liên quan đên tinh thân. 
́
̉
̀ ́ ̣
́
̀ Khảo sát quốc gia 
về sức khỏe tâm thần trẻ vị thành niên ở  Hoa Kỳ  cho biết, khoảng  
8%   thanh   thiếu   niên  (độ   tuổi   từ   13­18)  bị   rối   loạn   lo   âu.  Theo 
Kashani và O.Verchell (1997) tỉ lệ rối loạn lo âu trẻ  em và vị  thành  
niên khoảng 9%. Có  khoảng 40 triệu người Mỹ  từ  18 tuổi trở  lên 
(khoảng 18 %)  có rối loạn lo âu [21].  Theo  nghiên cứu năm 2012 
được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ, cac bác sĩ
́
 
cho răng co t
̀
́ ừ 60 – 80% bênh nhân găp vân đê liên quan đ

̣
̣
́ ̀
ến sự căng 
thẳng trong cuôc sông.
̣
́
1.1.2. Nghiên cưu vê lo âu 
́ ̀
ở Viêt Nam
̣
Qua việc hệ  thống tài liệu, chúng tôi thấy chưa có nhiều công 
trình nghiên cứu về rối loạn lo âu một cách độc lập, cụ thể. Chỉ có  
một số  nghiên cứu có liên quan của Trung tâm nghiên cứu Tâm lý  
trẻ  em do cố  bác sĩ Nguyễn Khắc Viện chủ  trì như  rối nhiễu tâm  
trí. Theo bác sĩ Hoàng Cẩm Tú, từ năm 1987 đến nay, Việt Nam mới 
có một số liệu duy nhất là có khoảng 3,4% trẻ em có biểu hiện rối 
nhiễu hành vi. Theo Bác sĩ Nguyễn Thanh Hồi, co đên 19,46 % 
́ ́
trẻ 
từ  10­16 tuổi gặp trục trặc về  sức khỏe tâm thần. B ác sĩ Nguyễn 
Thiện Thanh khoảng từ 1,5­3,5% dân số có lo âu. Như vậy, chỉ mới 
6


có số  ít thông tin về  rối nhiễu tâm trí  ở  trẻ  em mà chưa có người 
lớn và chưa có nghiên cứu nào về lo âu ở phụ nữ. 

7



1.1.3. Nghiên cứu về lo âu ở phụ nữ 

Tạp chí Khoa học Mỹ  cho  biết  tỷ  lệ  rối loạn lo âu  ở  phụ  nữ 
cao hơn hẳn nam giới, 33% số  phụ  nữ  trải qua một rối loạn lo âu  
trong cuộc đời của họ, trong khi đó ở nam giới là 22%. S.Freud, phụ 
nữ vốn có sự lo lắng bẩm sinh đã nhiều hơn nam giới, vì đó là bản 
năng của giới [20].  
Nghiên cứu về  Sức khỏe tâm thần người lớn  ở  Anh, 2003 cho 
biết: 29% phụ  nữ  đã được điều trị  ít nhất một lần về  vấn đề  sức 
khỏe tâm thần cao hơn nam giới (17%) và có khoảng 25% số người 
chết do tự  tử  là phụ  nữ  [30]. Nghiên cứu của Nicolson (1999) cho 
biết người phụ  nữ  sau sinh thường căng thẳng, lo lắng, cảm giác  
bất lực, và sự cô đơn, họ có cảm giác mất tự do. 
1.2. MÔT
̣   SỐ  VÂN
́   ĐỀ  VỀ   NỮ  CAN
́   BỘ   CÔNG   NHÂN   VIÊN 
CHƯC 
́

Cán bộ, công chức, viên chức là những người đang  công tác  trong 
các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị­ xã hội, bộ máy 
lãnh đạo, quản lý đơn vị  sự  nghiệp công lập, lực lượng vũ trang 
được   quy   định   cụ   thể   tại   Nghị   định   số   06/2010/NĐ­CP   ngày 
25/01/2010  của  Chính   phủ,  quy   định   những  người  là   công  chức. 
Trong   nghiên   cứu   này,  chúng   tôi   thống   nhất  chỉ   nghiên   cứu  trên 
khách thể chính là nữ cán bộ  công chức, viên chức đang công tác ở 
Đại học Đà Nẵng, họ  là những giảng viên, cán bộ văn phòng trong  
các trường Đại học thuộc ĐH Đà Nẵng. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu 

thực trạng lo âu của nữ cán bộ, qua đó đề xuất các cách thức hỗ trợ 
cho nữ  cán bộ  giảm bớt căng thẳng, lo âu hướng đến chất lượng  
sống tốt hơn cho nữ  cán bộ  thuộc ĐHĐN, do vậy kết quả  nghiên 
cứu  ở  đây chưa đại diện cho nữ  cán bộ  nói riêng và giới nữ  nói 
chung. 
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LO ÂU VÀ RỐI LOẠN LO 
ÂU 

1.3.1. Khái niệm lo âu
Theo Đinh Đăng Hòe: Lo âu là hiện tượng phản  ứng tự  nhiên 
(bình thường) của con người trước những khó khăn và các mối đe 
8


dọa của tự nhiên, xã hội, mà con người phải tìm cách vượt qua, tồn 
tại, hướng tới.
Bác sĩ Nguyến Thiện Thanh cho rằng: Lo âu được cho là bệnh lý 
khi lo âu quá mức hoặc dai dẳng không tương xứng với sự đe doạ,  
ảnh hưởng đến hoạt động, làm việc của người bệnh, có thể  kèm 
theo những ý nghĩ hay hành động có vẻ  kỳ  quặt, khó hiểu, vược 
mức thông thường. Lo âu bệnh lý có thể  là biểu hiện hay gặp của 
nhiều dạng rối loạn tâm thần và của nhiều dạng bệnh lý khác nhau 
của con người. Trong nghiên cưu nay, chung tôi thông nhât s
́ ̀
́
́
́ ử dung
̣  
cach hiêu
́

̉   rối loạn  lo âu la trang thai tinh thân cua chu thê bi căng
̀ ̣
́
̀ ̉
̉
̉ ̣
 
thăng trong th
̉
ơi gian dai, khiên cho chu thê cam thây mêt moi va kho
̀
̀
́
̉ ̉ ̉
́
̣
̉
̀ ́ 
khăn trong viêc đap 
̣
́ ưng v
́
ơi nh
́ ưng s
̃ ự  viêc xây ra trong cuôc sông
̣
̉
̣
́  
hang ngay.

̀
̀
- Phân loại lo âu: Lo âu được chia thành các loại sau: Lo âu tâm 
căn,  Lo âu lan tỏa,    Rối loạn lo âu toàn thể,    Rối loạn ám  ảnh  
cưỡng chế,  Ám ảnh sợ, Cơn hoảng loạn, và các rối loạn lo âu khác
1.3.2. Biểu hiện rối loạn lo âu
Biểu hiên vê măt sinh hoc: 
̣
̀ ̣
̣ Khó thở; rối loạn nhịp tim, co thắt dạ 
dày, khô miệng, run, đau nhói, nghe kém, nhìn mờ, đau đầu, chóng 
mặt, sợ chỗ rộng, khó ngủ, cáu giận tức giận bệnh lý, thay đổi khí 
sắc. Biểu hiên vê măt 
̣
̀ ̣ nhận thức: suy nghĩ quá nhiều về việc đã xẩy 
ra; luôn nghĩ về  những vấn đề  nguy hiểm; suy nghĩ lẫn lộn; không 
tập trung, chú ý vào công việc như trước. Biểu hiên vê măt 
̣
̀ ̣ hành vi: 
Ăn không ngon, ăn nhiều quá hoặc biếng ăn, ngủ  không yên;   Dễ 
bực dọc, cáu gắt, bồn chồn, bất an. Biểu hiên vê măt 
̣
̀ ̣ cảm xúc: Sợ 
và lo lắng một cách quá mức trước những sự  việc không đáng lo; 
cảm giác sợ hãi, đau khổ. 
1.3.3. Nguyên nhân cua lo âu
̉
Cách phân chia liên quan đến nhóm vấn đề:  Những vấn đề  liên  
quan đến thay đổi cuộc sống như: Cái chết của một người thân yêu; 
Ly hôn, ly thân; Bị  mất việc hoặc thay đổi công việc...Những vấn  

đề  liên quan đến đời sống hàng ngày  như:  Quá nhiều việc phải 
làm; Túng thiếu tiền bạc;  Áp lực làm việc liên tục;  Các mối quan 
hệ  trong gia đình; Áp lực phải thành công / nỗi sợ thất bại. Những  
vấn đề  gây sốc khác như: Hoảng loạn sau chiến tranh; đánh bom; 
thiên tai; Xe và tai nạn và sự cố khác; Bị lạm dụng tình dục 
9


Cách phân chia bàn về  một số  yếu tố  tăng nguy cơ  sinh bệnh:  
Tuổi thơ bất hạnh; Bệnh tật; Lạm dụng các chất; Nhân cách lo âu; 
Di truyền. 
Nguyên nhân gây ra lo âu ở nữ cán bộ thuộc ĐHĐN từ  các nguồn 
nguyên nhân sau:  Liên quan đên gia đinh (ch
́
̀
ồng, con, gia đình nội 
ngoại); sưc khoe; Tai chinh
́
̉
̀ ́  (thu nhập, chi tiêu); Công viêc; Nâng cao
̣
 
kiến thức chuyên môn.
1.3.4. Anh h
̉
ưởng cua lo âu 
̉
Anh h
̉
ưởng đên đanh gia vê chât l

́
́
́ ̀ ́ ượng sông: th
́
ường xuyên chán 
nản, không muốn làm việc; trì trệ; không quan tâm gia đình; bỏ  rơi 
con cái. Anh h
̉
ưởng đên công viêc: trí nh
́
̣
ớ không tốt ảnh hưởng đến 
chất lượng công việc; hiệu quả  công việc không cao; có bất đồng 
trong cơ bản
Các tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu:  Biểu hiện của rối 
loạn lo âu chỉ  cần liên quan ít nhất 3 trong 6 dấu hiệu sau (ở 
trẻ  em chỉ  cần một dấu hiệu).  Kích thích dễ  bực mình,  căng 
thẳng đầu óc; Dễ mệt mỏi; Khó tập trung, đầu óc trống rỗng; 
Dễ cáu kỉnh; Căng thẳng cơ bắp; Rối loạn giấc ngủ (cảm giác 
khó ngủ, ngủ không ngon giấc).
Trong nghiên cứu này, ngoài việc sử  dụng thang  đo lo âu Zung,  
chúng tôi còn  sử  dụng bảng hỏi với những câu hỏi mở,  và phỏng  
vấn sâu nhằm tìm hiểu các biểu hiện khác thường của nữ  cán bộ 
trong vòng  2  tháng trở  lại  đây trên các lĩnh vực: tình trạng sức  
khoẻ, tâm lí, hành vi.
1.3.5.
Chẩn đoán lo âu
  Dựa theo bảng phân loại quốc tế  lần thứ  10 (ICD­10) các nguyên  
tắc chỉ đạo chẩn đoán RLLA như sau:
Bệnh nhân phải có các triệu chứng lo âu nguyên phát trong đa số các 

ngày, trong ít nhất nhiều tuần hoặc là nhiều tháng.
Các triệu chứng gồm nhiều yếu tố sau:
+   Sợ   hãi   (lo   lắng   về   tương   lai,   dễ   cáu   kỉnh,   khó   tập   trung   tư 
tưởng...)
+ Căng thẳng vận động (bồn chồn đứng ngồi không yên, đau căng  
đầu, run rẩy, không có khả năng thư giãn).
10


+ Đầu óc trống rỗng, ra mồ hôi, mạch nhanh hoặc thở gấp, khó chịu 
ở vùng thượng vị, chóng mặt khô mồm miệng...
1.3.6. Cách ứng pho v
́ ơi lo âu 
́
Có một số  cách làm giảm lo âu thường được sử  dụng như: Cần 
xác định rõ được nguyên nhân chính gây nên lo lắng; Nói với người 
khác về  cảm giác của mình. Ăn uống, nghỉ  ngơi, giải trí hợp lý,  
thường xuyên tập thể dục, thể thao (những điều mà người rối loạn 
lo âu thường bỏ qua). Thư giãn, dưỡng sinh luyện tập, thở khí công  
rất có lợi cho việc trị  bệnh.Gặp gỡ  bạn bè,  tăng cường các mối 
quan hệ  cởi mở;    Không suy nghĩ lan man;  Thở  sâu;  Biến lo lắng 
thành động lực có ích. Ngoài ra còn có Liệu pháp nhận thức hành vi  
và Điều trị bằng thuốc.
Từ  phần cơ  sở  lý luận như  trên,  chúng tôi  xây dựng mô hình  
khung lý thuyết cho đề tài như sau: 
MÔ HÌNH KHUNG LÝ THUYẾT 
CỦA ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG LO ÂU CỦA NỮ CÁN 
BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC THUỘC ĐẠI HỌC ĐÀ 

NẴNG
Biêu hiên lo 
̉
̣
âu

1.Sinh lý
2.Nhân 
̣
thức
3.Cam xu
̉
́c
4.Hành vi

Mức độ
lo âu

1. Không có
2. Ít khi 
3.
 Thỉnh 
thoảng
4.
 Thường 
xuyên 

Nguyên 
nhân  cua 
̉ lo 

âu
1.Gia đình
2.Công viêc̣
3.Tài chính 
4.Sức khoẻ
5.Mối  quan 
hệ

Anh 
̉
hưởng 

1.Chất 
lượng  cuôc 
̣
sống
2.Công viêc̣

Cách  ứng 
phó  với  lo 
âu

1.Tự  nhân 
̣
thức  lai 
̣
vấn đề
2.Nhờ 
vào 
sự 

giúp  đỡ 
từ 
bên 
ngoài

1.THỰC TRẠNG LO ÂU CUA N
̉
Ữ CÁN BÔ ̣
11Ợ CHO NỮ CÁN BÔ KHI GĂP CĂNG 
2.ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC HỖ TR
̣
̣
THĂNG, LO ÂU TRONG CUÔC SÔ
̉
̣
́NG 


 

Sơ đồ 1: Mô hình khung lý thuyết của đề tài 

12


CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổ chức nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu theo 3 giai đoạn: Nghiên cứu 
lý luận; nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm tác động.

2.1.1. Nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ  thống hoá, thao tác hoá và khái quát hoá 
những vấn đề  lý luận cũng như  các công trình nghiên cứu của các  
tác giả trong và ngoài nước được đăng tải trên các tạp chí, sách báo 
chuyên ngành, đề tài nghiên cứu khoa học... về các vấn đề liên quan  
tới lo âu, rối loạn lo âu, phụ nữ có lo âu.
2.1.2. Nghiên cứu thực tiễn
Quá trình nghiên cứu thực tiễn bao gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn 
khảo sát (khảo sát thử, chính thức) và giai đoạn thực nghiệm tác 
động.
Giai đoạn khảo sát thử nhằm đánh giá độ hiệu lực và độ tin cậy của 
thang đo để  tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp. Chúng tôi chỉ  chấp 
nhận những tiểu thang đo có độ tin cậy   < 0,5. Với những item có 
độ tin cậy thấp, ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn thang đo thì  
loại bỏ. Sau đó tiến hành khảo sát chính thức
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu và 3 bộ công cụ 
(gồm: thang đo lo âu Zung; dàn ý phỏng vấn sâu; bảng hỏi).
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cứu tài liệu
Tổng hợp, phân tích, hệ thống về mặt lý luận các nghiên cứu 
về  lo âu và rối loạn lo âu  ở  trong và ngoài nước nhằm xác định 
những vấn đề  trong nghiên cứu:  các  mức độ,  biểu hiện, nguyên 
nhân, ảnh hưởng của rối loạn lo âu đến đời sống nữ cán bộ.
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng nội dung bảng hỏi theo mục đích nghiên cứu của đề 
tài để  tìm hiểu mức độ; biểu hiện; nguyên nhân;  ảnh hưởng, cách 
ứng phó và các giải pháp hỗ trợ.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Thu thập, bổ  sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu 
được từ  phương pháp khác để  có thể  đánh giá trung thực, khách  

quan các biểu hiện và mức độ lo âu ở nữ cán bộ.
13


 Khách thể phỏng vấn bao gồm: 10 nữ cán bộ và 3 cán bộ lãnh đạo
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 15.0. P hân tích hệ số Alpha,  
lựa   chọn   hệ   số   tin   cậy   Alpha   lớn   hơn   0,8   (80%).   Giá   trị   trung 
(Mean); Độ  lệch chuẩn (Standardizied Deviation); Tần suất và chỉ 
số phần trăm. 
­ Phân tích so sánh; Phân tích tương quan nhị  biến: Mức độ  ý  
nghĩa của mối quan hệ dựa vào quan hệ xác suất với p <0.05. Phân 
tích hồi quy tuyến tính.
­ Trích dẫn những ý kiến trong phỏng vấn sâu minh chứng cho vấn  
đề cần phân tích.
Bảng 2.2: Bản đồ xã hội khách thể nghiên cứu
Học vấn %
Thu nhập %
Lĩnh vực công tác %
Cử nhân
29,
35,
80,
<3 triệu
Giảng viên
1
3
9
Thạc sĩ
57,

32,
16,
3­5 triệu
Cán bộ văn phòng
2
4
2
Tiến sĩ
Phó giáo sư

12,
6
1,2

5­10 triệu
>10 triệu

28,
1
4,2

Lãnh   đạo   Khoa, 
2,9
Phòng, Bộ môn

14

Sức khỏe %
Yếu 


12,2

Bình 
thườn
g

77,7

Tốt

8,4


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG LO ÂU CỦA NƯ CAN BÔ CÔNG NHÂN VIÊN
̃ ́
̣
 
CHƯC THUÔC ĐAI HOC ĐA NĂNG 
́
̣
̣
̣
̀ ̃
3.1. Thực trạng lo âu của nữ cán bộ công nhân viên chức
3.1.1. Mưc đô lo âu cua n
́ ̣
̉ ư can bô công nhân viên ch
̃ ́ ̣
ưc 

́
Khảo sát mức độ lo âu của nữ cán bộ theo thang đo lo âu Zung, kết  
quả  thấy, tỉ  lệ  nữ  cán bộ  thường xuyên lo âu chiếm 7,17%. Số  nữ 
cán bộ thỉnh thoảng lo âu chiếm 18,4% và ít khi lo âu là 29,9%. Điều 
này đã chứng minh giả thuyết nghiên cứu 5.1 của đề tài, nữ can bô
́ ̣ 
thuôc ĐHĐN đang lo âu m
̣
ưc đô trung binh
́ ̣
̀  so với những kết quả 
nghiên cứu khác trên thế giới. 

Biểu đồ 3.1: Mức độ và tỉ lệ lo âu của nữ cán bộ thuộc ĐHĐN
Phân tích từ góc độ mức điểm của thang đo, có đến 79 nữ cán 
bộ có điểm từ 40 trở lên (mức có rối loạn lo âu) chiếm 28,4%. Đặc 
biệt có đến 5 nữ cán bộ có điểm lo âu ở mức rất cao, 56/80 điểm –  
đây là những người rất cần được hỗ trợ để được vượt qua .
Bảng 3.1: Mức độ điểm lo âu theo thang đo Zung
Mức điểm
Dưới 39 điểm
Từ 40 điểm trở lên
Mức rất lo âu – có RLLA

Số lượng/ phần trăm
199 (chiếm 71,6%)
79 (chiếm 28,4%)
25 người (8,9%)

3.1.2. Biêu hiên lo âu cua n

̉
̣
̉ ư can bô công nhân viên ch
̃ ́ ̣
ưć
 3.1.2.1. Biểu hiện về mặt cơ thể (theo thang đo lo âu Zung)
Những biểu hiện thường xuyên, dễ  nhận thấy nhất  ở  nữ  cán 
bộ  là: bàn tay thường khô, nóng (ĐTB = 3,30); đau đầu, cổ, lưng 
(ĐTB = 2,40); cảm thấy yếu, dễ mệt mỏi (ĐTB = 2,38); đau dạ dày 
và đầy bụng (ĐTB = 1,95); khó chịu, hoa mắt, chóng mặt (ĐTB = 
15


1,87), tim đập nhanh hơn mọi khi (ĐTB = 1,83). Ngủ  không ngon 
giấc (ĐTB = 1,81). 

Biểu đồ 3.2: Biểu hiện về mặt cơ thể khi có lo âu
3.1.2.2. Biểu hiện về mặt nhận thức
Biểu hiện ở mặt nhận thức  ở những nữ cán bộ  có rối loại lo âu là: 
nghĩ là mình đang bị trừng phạt (ĐTB = 2,98); tưởng tượng ra nhiều 
chuyện xấu (ĐTB = 3,25); trí nhớ  suy giảm, nhớ  lẫn lộn việc này 
sang việc khác (ĐTB = 2,96), suy nghĩ quá nhiều về  những việc đã 
xẩy ra (ĐTB = 3,58). Điểm trung bình chung về  mặt nhận thức là 
2,77.
Bảng 3.2: Biểu hiện về mặt nhận thức
Mức độ ảnh hưởng
Khôn Ít 
Thỉnh  Thườ
Các yếu tố
g   bao  khi thoảng ng 

giờ
xuyên
Suy   nghĩ   quá   nhiều   về  1,6
10,
48,6
38,9
những việc đã qua
8
Đổ lỗi cho số phận
2,2
5,9
49,2
42,7
Tưởng   tượng   nhiều  4,9
7,0
53,5
34,6
chuyện xấu có thể xẩy ra
Lo lắng cho tương lai sắp   3,2
3,2
50,3
43,2
tới
Trí nhớ suy giảm
3,8
4,9
53,5
37,8
Nghĩ là mình bị trừng phạt
7

8,6
42,8
41,6

ĐTB 
25 
nữ
3,58
2,16
3,25
1,67
2,96
2,98

278
nữ 

P

1,28
,97
1,48
,74
1,34
1,61

<
0,05

Mức 

độ 
tương 
quan (r)
.509
.485
.462
.396
.318
.632

3.1.2.3. Biểu hiện về mặt cảm xúc
Ở  những nữ  cán bộ  có rối loạn lo âu thường cảm thấy tủi 
thân, bơ  vơ, không nơi nương tựa (ĐTB= 3,31); cảm thấy đau đớn 
trong tâm hồn (ĐTB = 2,95), lo lắng về hạnh phúc gia đình (ĐTB = 
3,35), cảm thấy bị mọi người xa lánh (ĐTB = 2,34) và thường xuyên 
cho rằng mình là người có lỗi trong mọi chuyện (ĐTB=3,01). 
16


Bảng 3.3: Biểu hiện về mặt cảm xúc
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố
Cảm thấy tủi thân, bơ  vơ, 
không nơi nương tựa
Đau đớn trong tâm hồn
Lo lắng về hạnh phúc của 
gia đình
Cảm thấy bị mọi người xa 
lánh
Thất vọng về  mình, chán 

nản
Cảm   thấy   mình   là   người 
có lỗi 

7,2
50,8
0,0
14,5
10,1

5,8

ĐTB 

Thỉnh 
thoảng

Thườn

xuyên

25 
nữ

50,
7
26,
1
4,3


26,1

15,9

3,31

2,9

13,0

2,95

26,1

69,6

3,35

26,
1
46,
4

42,0

17,4

2,34

27,5


15,9

2,98

Không  Ít 
bao 
khi
giờ

29,
3

3,01

26,8

38,1

278
nữ 

P

1,44

.541

1,35


.541

1,13
1,10
1,07
1,09

Mức 
độ 
tương 
quan (r)
.394

<
0,05

.566
.502

.513

3.1.2.4.  Biểu hiện về mặt hành vi 
Ở biểu hiện về mặt hành vi, nữ cán bộ cho rằng mình dễ  nổi cáu, 
quát mắng những người xung quanh mà không rõ lý do vì sao mình  
làm như vậy (ĐTB = 3,13); có nhiều sai sót trong quá trình làm việc 
(ĐTB = 3,22); đến cơ quan sớm hơn hoặc muộn hơn so với thường  
lệ  (ĐTB = 3,25); làm việc không tập trung (ĐTB = 3,19) và không 
làm được những việc tỉ  mỷ  như  trước đó (ĐTB = 2,86) và cũng có 
những người dễ  dàng ném đồ  vật hoặc hủy hoại đồ  dùng (ĐTB = 
3,01). 


Biểu đồ 3.3: Biểu hiện về mặt hành vi
Trên đây cũng là những dấu hiệu cho những nữ cán bộ  có rối 
loạn lo âu, và cũng là những dấu hiệu giúp cho lãnh đạo, cho đồng 
17


nghiệp nhận ra cán bộ  của mình có thể  đang có những lo âu quá  
mức, từ đó có những hỗ trợ tích cực giúp cho nữ cán bộ giảm thiểu  
sự lo âu.
3.1.2. Nguyên nhân gây ra lo âu ở nư can bô 
̃ ́
̣
3.1.2.1. Nguyên nhân chung gây ra lo âu cho nữ cán bộ
Những vấn đề liên quan đến công việc (ĐTB = 5,56/10 điểm), 
tiếp theo là áp lực về việc học tập nâng cao năng lực (ĐTB = 4,86) 
và vấn đề liên quan đến sức khỏe (ĐTB = 4,48). Nhưng đối với 25  
nữ cán bộ có RLLA, mức điểm lo âu cao hơn hẳn và  thứ tự vấn đề 
gây ra lo âu cũng tương tự. Cụ  thể  là lo lắng về  công việc ĐTB =  
8,23; lo lắng về  nâng cao năng lực, ĐTB = 7,29 và lo lắng cho sức  
khỏe ĐTB = 7,89.   

 

Biểu đồ 3.4: Nguyên nhân gây lo âu ở nữ cán bộ
3.1.2.2.
Những nguyên nhân gây ra lo âu từ  chồng, con và gia  
đình
Các yếu tố  từ  phía người chồng/người yêu là: chồng/người yêu 
ham làm việc quá mức (ĐTB = 2,36); chồng/người yêu không tham  

gia giúp đỡ  vợ  việc nhà (ĐTB =2,35); chồng/người yêu ham chơi 
(bóng đá/ đánh cờ/ bi­a) với ĐTB = 2,04. Những nữ cán bộ  chưa có 
chồng/người yêu cũng đang rất lo lắng về  vấn đề  này, với ĐTB = 
2,60, cao ở mức thứ 3. 
Chia sẻ  vấn đề  này, cô N.L.K, Trường ĐH Bách Khoa cho biết:  
“Năm nay em đã 28, gia đình em bảo em lấy chồng, nhưng em vẫn  
18


còn đi học và thực sự  là em chưa có người yêu, em lại công tác  ở  
ngành khoa học kỹ thuật, thực sự tìm chồng khó lắm chị ạ”. 
Trong vấn đề  liên quan đến con cái, việc khiến nữ  cán bộ  thấy 
lo lắng nhất tập trung ở khó khăn trong việc dạy dỗ con (ĐTBnữ RLLA 
= 2,32), không có thời gian chơi với con, con học kém và con không 
vâng lời (ĐTBnữ RLLA = 2,00). Cô L.H.N, Trường ĐH Ngoại ngữ chia 
sẻ: “Hai vợ chồng mình đều giảng viên, nhưng nhiều lúc không biết  
bảo con thế nào cho con nghe lời, nay các cháu đã vào cấp 3, thực  
sự là cảm thấy xấu hổ nếu mọi người bảo giảng viên mà không dạy  
được con. Bây giờ  mình lo nhất là cháu đầu không đậu đại học, lo  
cháu thứ 2 vì có cảm giác cháu bắt đầu yêu đương”.
Liên quan đến gia đình nội ngoại, vấn đề  khiến nữ  cán bộ  lo 
lắng nhất lại là trong họ  hàng có những mâu thuẫn khó giải quyết  
(ĐTB25   nữ   RLLA  =   2,08).   Cô   T.T.S,   Trường   ĐH   Kinh   tế   cho   biết: 
“Chuyện gia đình cũng không có gì hay ho, nhưng việc mâu thuẫn  
thờ  tự  trong gia  đình làm  chị  thật sự  bức xúc, ngủ  không  được  
luôn”. 
3.1.2.3.
Nguyên nhân gây ra lo âu liên quan đến sức khỏe, công  
việc, tài chính
Lo lắng về sức khỏe của con cái chiếm mức độ cao nhất ở nữ 

cán bộ, cụ thể là ĐTBnữ RLLA   = 3,48, và ĐTBtổng 278 nữ   = 2,05. Những 
người có con nhỏ  (0­7 tuổi) lo vì con không chịu ăn, gầy, ít cân; 
những người có con từ 8­15 tuổi thì con có vấn đề  đặc biệt nào đó 
(bệnh tim nhẹ; bệnh về  mắt; tai…) hoặc trong thời gian này con 
đang nằm viện. Tiếp theo là lo lắng về  sức khỏe của bạn bè, họ 
hàng thân thiết (ĐTBnữ  RLLA   = 2,28; ĐTBtổng 278 nữ    = 1,86) và lo lắng 
cho sức khỏe của bố mẹ hai bên (ĐTBnữ RLLA = 2,00). 
TT
1
2
3
4
5

Bảng 3.5: Vấn đề liên quan đến sức khỏe 
Nội dung

25 nữ  ĐTB
RLLA 278 nữ
Lo lắng về sức khỏe của cá nhân
1,96
,68
Lo lắng về sức khỏe của chồng
1,56
,66
Lo lắng về sức khỏe của con
3,48
2,05
Lo lắng về sức khỏe của bố mẹ hai bên
2,00

1,59
Lo lắng về  sức khỏe của người thân/ họ  hàng/bạn bè thân  
2,28
1,86
thiết

Vấn đề liên quan đến tài chính khiến nữ cán bộ lo nhất là các 
khoản nợ  của gia đình (ĐTBnữ  RLLA   = 3,32; ĐTBtổng 278 nữ    = 1,89) và 
19


điều kiện cơ sở vật chất của gia đình hiện nay không tốt như nơi ở,  
thu nhập… (ĐTB = 2,64). Sự khác biệt ở các yếu tố: nữ cán bộ văn 
phòng lo lắng về tài chính nhiều hơn so với giảng viên. Nữ cử nhân 
lo lắng về tài chính hơn thạc sĩ và tiến sĩ, với p <0,05. 

1
2
3
4
5

Bảng 3.6: Vấn đề liên quan đến tài chính
Nội dung
25 nữ 
RLLA
Không hài lòng với mức thu nhập hiện tại của mình
2,32
Không hài lòng với mức thu nhập hiện tại của chồng
2,28

Lo lắng về các khoản nợ của gia đình
3,32
Các khoản đầu tư trong gia đình
1,08
Điều kiện cơ  sở  vật chất của gia  đình: Nhà  ở  không  
2,64
tốt…

ĐTB
278 nữ
1,22
1,24
1,94
,73
1,89

Lo lắng về  công việc được xem là nguyên nhân chính gây ra 
rối loạn lo âu cho nữ cán bộ thuộc ĐH Đà Nẵng. Cụ thể là: nữ cán  
bộ cho rằng mình có áp lực công việc, công việc quá nhiều (ĐTB = 
3,56); làm công việc không đúng năng lực (ĐTB = 3,52); thiếu sự hỗ 
trợ  của đồng nghiệp (ĐTB = 3,52); và các yếu tố  khác là lãnh đạo 
đòi hỏi quá cao trong công việc (ĐTB = 3,24) và làm việc không  
đúng với nhu cầu/mong đợi của cá nhân (ĐTB = 3,20). Áp lực về 
việc phải đi học thêm, nâng cao trình độ  chuyên môn (ĐTB = 3,55)  
là yếu tố quan trọng khiến cho nhiều nữ cán bộ lo âu ở mức độ cao. 
So sánh tương quan giữa các yếu tố, với p < 0,05, kết quả cho thấy  
số giảng viên có áp lực về việc phải đi học nâng cao trình độ nhiều 
hơn so với cán bộ  văn phòng. Số  cán bộ  là thạc sĩ lo lắng hơn cử 
nhân và tiến sĩ. 
Để làm rõ điều này, chúng tôi đã phỏng vấn chị T.L.K, Trường  

Đại học Ngoại ngữ  và được biết: “Chị  nghĩ thạc sĩ như  chị  rất lo  
lắng, bây giờ mà phải đi học xa nhà thì không biết chăm sóc con cái  
thế  nào, chồng ra sao, nhưng yêu cầu của ĐHĐN là trong năm tới  
đây chị nhất định phải đi, chị thực sự rất đau đầu. Các em cử nhân  
thì hầu hết chưa có gia đình, cũng đỡ lo hơn chị nhiều chứ, các em  
là sinh viên giỏi ở lại trường thì có điều kiện học thẳng lên nghiên  
cứu sinh đỡ vất hơn chị”.
TT
1

Bảng 3.7: Vấn đề liên quan đến công việc
Nội dung
Đang làm công việc không đúng năng lực

20

25 nữ 
ĐTB
RLLA 278 nữ
3,52
2,22


2
3
4
5
6
7
8


Làm việc không phù hợp với nhu cầu/mong đợi
Ý kiến của cá nhân không được tôn trọng, công nhận
Có sự bất đồng trong cơ quan/đơn vị làm việc
Lãnh đạo đòi hỏi quá cao trong công việc
Áp lực công việc (công việc quá nhiều)
Thiếu sự hợp tác/ hỗ trợ của đồng nghiệp
Áp lực về  việc phải đi học thêm, nâng cao trình độ  chuyên  
môn

3,20
2,52
2,88
3,24
3,56
3,52
3,55

1,40
1,21
1,12
1,25
1,21
1,32
1,41

Từ những phân tích ở trên, và khi thống kê lại, chúng tôi nhận  
thấy, những yếu tố  hàng đầu, là nguyên nhân gây lo âu nhiều nhất 
cho nữ cán bộ là: Áp lực công việc quá nhiều; Áp lực về việc phải  
tiếp tục đi học nâng cao trình độ  chuyên môn; Đang làm công việc  

không đúng năng lực; Không được hỗ trợ của đồng nghiệp; Lo lắng  
về sức khỏe của con; Lo lắng về các khoản nợ của gia đình; Điều  
kiện gia đình chưa tốt; và vì lý do chưa có chồng/người yêu…
Ngoài những lý do trên, nữ  cán bộ  còn bày tỏ  những nỗi lo 
lắng hiện nay của mình là: Tôi rất lo lắng vấn đề  liên quan đến 
việc đi học xa và sức khỏe ngày càng yếu đi của cha mẹ; Vấn đề lo  
lắng nhất của tôi liên quan đến nhà ở. Vấn đề của tôi liên quan đến 
mối quan hệ bạn bè, vì tôi dường như không có người bạn nào đúng  
nghĩa. 
Bảng 3.8: Thứ tự các yếu tố gây lo âu cho nữ cán bộ

ĐTB 
Các yếu tố

25 
nữ  

Áp lực công việc (công việc quá nhiều)
Áp lực về việc phải đi học thêm, nâng cao trình độ  chuyên 
môn

Đang làm công việc không đúng năng lực
Thiếu sự hợp tác/ hỗ trợ của đồng nghiệp
Lo lắng về sức khỏe của con
Lo lắng về các khoản nợ của gia đình
Lãnh đạo đòi hỏi quá cao trong công việc
Làm việc không phù hợp với nhu cầu/mong đợi
Điều kiện cơ  sở  vật chất của gia đình: Nhà  ở  không 
tốt…
Căng thẳng vì chưa có chồng/người yêu


21

3,56
3,55
3,52
3,52
3,48
3,32
3,24
3,2
2,64
2,6

278 nữ
1,21
1,41
2,22
1,32
2,05
1,94
1,25
1,4
1,89
0,96


3.1.3. Cach 
́ ưng pho v
́

́ ơi lo âu cua n
́
̉ ữ can bô công nhân viên
́
̣
 
chưć
Đa số  nữ  cán bộ  lựa chọn nhiều nhất là chấp nhận hoàn cảnh 
của mình, (mức thường xuyên chiếm 59,5%) chị T.T.G, Trường ĐH 
Sư  phạm chia sẻ: “Thật sự  là phải chấp nhận thực tế, sau đó mới  
bình tĩnh tìm cách giải quyết được”.  Nhiều cán bộ đã tìm cách giải 
quyết tích cực khác là tìm người tâm sự, chia sẻ  với bạn bè, hoặc 
tìm các trung tâm tư vấn (ĐTB = 3,25). Một số nữ cán bộ khác chọn 
phương   án   tham   gia   các   câu   lạc   bộ   (chiếm   43,2%   mức   thường 
xuyên) hoặc đi du lịch (37,8% mức thường xuyên).  
Một số  nữ  cán bộ  khác đã lựa chọn việc đi chùa để  tĩnh tâm  
hoặc tìm đến sự  kỳ  diệu nào đó có thể  xẩy ra.. chị N.L.D, Trường  
ĐH Kinh tế cho biết: Thực ra thì đã gặp vấn đề căng thẳng quá, tìm  
mọi cách không được thì chỉ có cách đến Chùa, hoặc đi Nhà thờ để  
được bình tâm thôi. Do vậy, có đến 34,6% nữ  cán bộ   ước có phép 
màu để thay đổi hoàn cảnh đang gặp phải. 
Có đến 15,9% nữ cán bộ khác lựa chọn phương án tìm thầy bói; 
42,7% chọn phương án bỏ nhà đi đâu đó; 38,9% buông xuôi, bỏ mặc  
cho mọi việc đến đâu thì đến và 13% chọn cách sử  dụng chất kích 
thích như rượu, bia hoặc hút thuốc.   

Bảng 3.9: Mức độ cách ứng phó với lo âu của nữ cán bộ
Mức độ (%)
Các yếu tố
Chấp nhận hoàn 

cảnh thực tế của 
mình
Sử dụng chất kích 
thích (rượu/ bia/ hút 
thuốc…)
Đi Chùa/ cầu cúng
Tìm người tâm sự 
(bạn bè/ trung tâm tư 
vấn…)
Tìm thầy bói

Khôn
g bao 
giờ

Ít 
khi

26,1

ĐTB

Mức độ 
tương 
quan (r)

Thỉnh 
thoảng

Thườ

ng 
xuyên

25 
nữ

278
nữ

4,3

10,1

59,5

3,8

2,69

50,8

26,
1

2,9

13,0

2,96


2

.485

7,2

15,
9

26,1

50,8

3,25

1,63

.462

14,5

26,
1

42,0

17,4

3,32


1,72

.396

10,1

46,

27,5

15,9

3,28

2,05

.318

22

P

0.05

.509


Buông xuôi, mặc mọi 
việc đến đâu thì đến
Bỏ nhà đi đâu đó

Ước có phép màu
Tham gia các câu lạc 
bộ văn nghệ, thể 
thao
Đi du lịch

2,2
4,9

4
10,
8
5,9
7,0

3,2

3,2

50,3

43,2

3,16

2,13

.502

3,8


4,9

53,5

37,8

2,76

2,05

.488

1,6

48,6

38,9

3,24

1,58

.470

49,2
53,5

42,7
34,6


3,2
3,08

2,09
2,01

.399
.475

Xem xét mức độ  tương quan giữa tính cách (hướng nội/hướng  
ngoại)  đến cách thực hiện các giải pháp trên, kết quả  cho thấy 
những cán bộ  có tính hướng nội (người ít nói, ít bày tỏ;…) thường 
sử  dụng cách thức sử  dụng chất kích thích, bỏ  nhà đi đâu đó nhiều  
hơn nữ  cán bộ  có tính hướng ngoại (hay chia sẻ, có nhiều bạn bè; 
hoạt động bề nổi nhiều…), và những lúc căng thẳng, những người 
hướng nội sẵn sàng tham gia các câu lạc bộ  văn nghệ, thể  thao 
nhiều hơn so với lúc không lo lắng (ĐTBhướng nội = 3,14 và ĐTBhướng 
ngoại   = 2,72). Chúng tôi cho rằng, có thể  tự  đánh giá mình là người  
hướng nội, nhưng những lúc căng thẳng, những người hướng nội  
lại có nội lực mạnh mẽ hơn so với những người cho rằng mình là 
người hướng ngoại.
Kết quả   phân tích   số  liệu  cũng  cho thấy, những nữ  cán  bộ 
hướng ngoại lại tìm đến phương án đi chùa,  ước có phép màu, tìm 
thầy bói nhiều hơn số còn lại (ĐTBhướng ngoại   = 2,98 và ĐTBhướng nội = 
1,73).
Một số cách thức khác nhằm ứng phó với lo âu được các nữ cán 
bộ tự đề xuất như: 
 ­ Nói với người khác về vấn đề khó khăn mình đang gặp và nói 
rõ cảm giác của mình. Nếu không tìm được người cụ  thể, có thể 

tìm đến các trung tâm tư vấn tâm lý.
­Cần có chế  độ  ăn uống, nghỉ  ngơi, tập thể  dục; Uống nước 
nhiều và tập yoga thường xuyên.
­ Tham gia bất kỳ  câu lạc bộ  nào đó (thể  dục thẩm mỹ, khiêu 
vũ, cầu lông...)
­ Đọc những quyển sách có tính chất vui tươi, yêu đời như Quà 
tặng cuộc sống; giá trị  sống. Hoặc lên mạng tìm kinh nghiệm của  
những người khác trong cùng hoàn cảnh.
­ Tham gia các đợt tình nguyện, đi thăm làng trẻ SOS, trẻ bị bỏ 
rơi, người già không nơi nương tựa.
23


3.2.   ĐỀ  XUÂT
́   MÔT
̣   SỐ  CACH
́   THƯC
́   NHĂM
̀   GIAM
̉  
THIÊU LO ÂU CUA N
̉
̉
Ữ CAN BÔ CÔNG NHÂN VIÊN CH
́
̣
ƯC
́  
THUÔC ĐAI HOC ĐA NĂNG
̣

̣
̣
̀ ̃
3.2.1. Anh h
̉
ưởng cua lo âu đên chât l
̉
́
́ ượng sông c
́ ủa nữ cán 
bộ
Phân tích số  liệu nghiên cứu cho thấy, những lo âu ảnh hưởng 
đến chất lượng sống của nữ  cán bộ  rõ rệt nhất là: hiệu quả  công 
việc giảm sút (ĐTBnữ  RLLA = 3,25 và ĐTBtổng 278 nữ    = 2,31, cao nhất), 
điều này cũng phù hợp với kết quả nguyên nhân gây ra lo âu nhiều 
nhất là từ công việc. Tiếp đến là không muốn ở trong nhà (muốn đi 
ra khỏi nhà), đồng thời khi đã đi ra khỏi nhà thì lại không muốn về 
nhà, tâm trạng bị lẫn lộn cảm xúc (ĐTBnữ RLLA = 3,04 và ĐTBtổng 278 nữ 
= 1,72, thứ hai). 
Những điều phân tích trên đây chứng minh giải thuyết 5.1 của  
đề tài, lo âu co anh h
́ ̉
ưởng đên đanh gia cua n
́ ́
́ ̉ ữ can bô đôi v
́ ̣ ́ ới mức  
đô hai long v
̣ ̀ ̀ ơi cuôc sông hiên tai
́
̣

́
̣
̣ , và giả thuyết 5.2: có nhiều yếu tố  
tac đông đên nôi
́ ̣
́ ̃  lo lăng cua n
́
̉ ữ can bô, trong đo nôi lo lăng nhiêu
́
̣
́ ̃
́
̀ 
nhât tâp trung vao công viêc, vân đê tai chinh cua gia đinh va s
́ ̣
̀
̣
́ ̀ ̀
́
̉
̀
̀ ức  
khoe.
̉  
Sử dụng phép đo tương quan giữa mức độ ảnh hưởng của lo âu 
với các tiêu chí khác, chúng tôi nhận thấy: nữ  cán bộ  văn phòng bị 
ảnh hưởng bởi lo âu nhiều hơn nữ giảng viên và nữ  lãnh đạo – họ 
nhận thấy chất lượng cuộc sống và hiệu quả  công việc bị   ảnh 
hưởng rất nhiều. Những người có thu nhập dưới 3 triệu lo lắng  
hơn người thu nhập từ  3 triệu trở  lên và hầu hết là những cán bộ 

còn trẻ, tuổi từ 23­25, là những người mới vào trường/ở lại trường.  
Những người tự  đánh giá sức khỏe của mình kém hơn thấy lo âu 
hơn người khác và những người cho rằng mình có tính cách hướng  
nội cũng lo lắng hơn những người khác trong cùng sự  kiện, tình 
huống.
Bảng 3.10:  Mức độ ảnh hưởng lo lắng, căng thẳng đến cuộc sống
Nội dung 
1 Cảm thấy không hạnh phúc

Mức độ (%)
Không 
bao giờ

Ít khi

Thỉnh 
thoảng

2,7

10,8

41,1

24

Thường 
xuyên

45,4


ĐTB ĐTB
278  25 nữ
2,52

1,13


2 Không   muốn   ở   trong   nhà/không 
muốn về nhà
3 Ít giao tiếp/liên lạc với bạn bè
4 Hiệu quả công việc giảm sút
5 Không   muốn   chăm   sóc   con   cái,   gia 
đình
6 Mất niềm tin vào cuộc sống
7 Sức khỏe giảm sút

2,2

6,5

52,4

38,9

2,2
2,7
3,8

13,5

3,2
8,1

56,2
61,6
53,5

4,3
4,3

11,9
35,1

51,4
45,4

3,04

1,72

28,1
32,4
34,6

2,84
3,52
3,19

1,75
2,31

1,38

32,4
15,1

3,12
2,56

1,48
1,61

Các mức độ   ảnh hưởng mà mức điểm trung bình của tổng nữ 
cán bộ và ở các nữ cán bộ có RLLA: 
Đối với toàn bộ  nữ  cán bộ, các mức  ảnh hưởng từ  cao xuống 
thấp là thu nhập; lĩnh vực công tác; độ  tuổi. Trong khi đo, đối với  
nữ cán bộ RLLA, mức ảnh hưởng là: lĩnh vực công tác; độ tuổi; sức 
khỏe hiện tại; thu nhập; học vấn.  
Bảng 3.11. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lo lắng của nữ cán bộ 

Các yếu tố
1. Học vấn  
2. Lĩnh vực công tác 
3. Thu nhập
4. Tuổi
5. Sức khỏe hiện tại 
6.Tính cách

ĐTB 
278 nữ


25 nữ

2,91
3,05
3,18

2,93
3,25
3,05

3,02
2,78
2,98

2,80
3,15
2,96

p


0.05

Mức độ 
tương quan 
(r)
.312
.515
.532
.461

.439
.620

Ở  yếu tố  học vấn: những người có học vấn cao hơn có xu 
hướng lo lắng về sức khỏe nhiều hơn so với những người còn lại, 
với r = 59,3. Những người có thu nhập cao hơn cũng có xu hướng lo 
lắng về  sức khỏe của mình hơn, với r = 43,0. Những người tuổi 
càng cao có xu hướng lo lắng về nhiều điều hơn, cụ thể là lo lắng  
về  sức khỏe với r = 43,7; lo lắng về  tài chính, với r = 42,4 và lo 
lắng về con cái với r = 36,2.  
3.2.2. Hồi quy dự báo mức độ tác động đến lo âu của nữ cán bộ
Kết quả thể hiện trên biểu đồ cho thấy, thứ tự các mức độ ảnh 
hưởng và nếu tác động vào các yếu tố đó thì mức độ lo âu sẽ giảm 
đi đáng kể, thứ tự lần lượt trên sơ đồ là: 
25


×