Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lĩnh vực lao động: Thực trạng áp dụng SA8000 tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.83 KB, 32 trang )

               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn

MỤC LỤC
PHẦN I.  PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................1
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................1
III. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................11
PHẦN   II   .   THỰC   TRẠNG   THỰC   HIỆN   TRÁCH   NHIỆM   XÃ   HỘI   CỦA  
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN..............................................12
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.............................................................12
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SA8000................................................................18
III. KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC..................................................................22
IV. NHỮNG THÀNH QUẢ SA8000 MANG LẠI...............................................23
V. NHẬN XÉT........................................................................................................24
PHẦN III. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN............................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

                  

1
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn

             


                 I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XX đã khép lại, thế kỷ XXI đã mở ra cùng với bao sự kiện trọng đại khác.  
Vì vậy, chính sách đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã tạo  
điều kiện, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế  quốc tế  của Việt nam diễn ra với  
tốc độ  ngày càng nhanh. Cùng với việc ban hành chính sách đầu tư  nước ngoài và 
một loạt các văn bản pháp luật hỗ  trợ  quá trình hội nhập, việc Việt Nam cam kết 
thực hiện AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở  rộng quan hệ 
thương mại và đầu tư với EU,Nhật Bản, kí hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa  
kì và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại cho các doanh nghiệp 
Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức cùng với những “ luật chơi” mới. Một  
trong những điều kiện mới đó là “trách nhiệm xã hội” của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp ,  
đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may trong giai đoạn hiện nay nên tôi quyết định  
chọn đề  tài  : “THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN 
TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN”  làm đề  tài nghiên cứu cho chuyên đề  chuyên sâu với 
mục đích tìm hiểu thực trạng áp dụng trách nhiệm xã hội của công ty để từ đó đưa  
ra một số  giải pháp kiến nghị  nhằm giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong  
việc thực hiện trách nhiệm xã hội. 
Do thời gian có hạn, điều kiện nghiên cứu chưa sâu, khả  năng phân tích còn hạn  
chế, đề  tài được phân tích dựa trên thông tin thu thập dược và những kiến thức đã  
học là chủ  yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế  vì vậy không thể  tránh khỏi 
những thiếu sót.
Mong thầy cô góp ý giúp đỡ để bài làm của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến thầy Nguyễn Ngọc Tuấn đã hướng dẫn và  
chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội SA8000


2
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Quy định của pháp luật Việt Nam : bộ luật, thông tư, nghị định…
2. Phạm vi nghiên cứu 
Công ty dệt may Thái Tuấn
Thời gian : từ 1/3/2011 đến 10/3/2011
III. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 
1. Cơ sở lý luận
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay 
CSR), theo chuyên gia của Ngân hàng thế  giới được hiểu là “Cam kết của doanh 
nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế  bền vững, thông qua việc tuân thủ 
chuẩn mực về  bảo vệ môi trường, bình đẳng về  giới, an toàn lao động, quyền lợi 
lao động, trả  lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng  
đồng,… theo cách có lợi cho cả  doanh nghiệp cũng như  phát triển chung của xã 
hội”.
Các doanh nghiệp có thể  thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách 
đạt   một   chứng   chỉ   quốc   tế   hoặc   áp  dụng   những  bộ   quy   tắc   ứng   xử   (Code   of  
Conduct – COC). Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ  mà một doanh nghiệp phải thực  
hiện đối với xã hội. Có trách nhiệm với xã hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng 
tích cực và giảm tới tối thiểu các hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp là tham gia vào các chương trình trợ  giúp các đối tượng xã hội như  hỗ  trợ 
người tàn tật, trẻ  em mồ  côi, xây dựng nhà tình nghĩa,  ủng hộ  đồng bào lũ lụt và 
thiên tai... Điều đó là đúng nhưng hoàn toàn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội  
là một phần quan trọng trong trách nhiệm của một công ty. Quan trọng hơn, một  

doanh nghiệp phải dự  đoán được và đo lường được những tác động về  xã hội và  
môi trường hoạt động của doanh nghiệp và phát triển những chính sách làm giảm 
bớt những tác động tiêu cực. 
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng 
góp vào sự  phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ, 
cộng đồng và xã hội nói chung để  cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho  
vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát triển. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe  
hơi, phải tính toán được ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu thụ và tìm cách cải thiện 

3
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
nó. Và là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách 
xử lý nó...
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi  
khía cạnh vận hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía  
cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng bác ái.   
Khía cạnh kinh tế 
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản  
xuất hàng hóa và dịch vụ  mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể  duy trì 
doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là  
tìm kiếm nguồn cung  ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc  
đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như 
hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội.
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng 
thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế  của doanh nghiệp là tạo công ăn 

việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ  hội việc làm như  nhau, cơ  hội phát triển  
nghề  và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an  
toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc. 
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp  
hàng hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế  của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn 
đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo),  
phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế  trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ  sở 
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ  kinh tế  trong kinh 
doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý  
Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh 
nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên 
hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách 
hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng 
kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật  
dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh
(2) Bảo vệ người tiêu dùng

4
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
(3) Bảo vệ môi trường
(4) An toàn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các  

hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể  tồn tại lâu dài nếu họ  không thực  
hiện trách nhiệm pháp lý của mình    
Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những  
hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi  ở  doanh nghiệp nhưng không được quy  
định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công 
bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt 
động mà các thành viên của tổ  chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ  phía các 
doanh nghiệp dù cho chúng không được viết thành luật. 
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể  hiện thông qua 
những nguyên tắc, giá trị  đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ  mệnh và 
chiến lược của công ty. Thông qua các công bố  này, nguyên tắc và giá trị  đạo đức  
trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty 
và với các bên hữu quan.
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện cách đây 
hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách nhiệm 
xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) (1953) nhằm  
mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các 
quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ  thiện nhằm bồi hoàn những thiệt  
hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ 
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau. 
Một số  người xác định “trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp  
lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị  và kỳ  vọng xã hội đang phổ  biến”  
(Prakash, Sethi, 1975: 58 – 64). Một số người khác hiểu “Trách nhiệm xã hội của  
doanh nghiệp bao gồm sự  mong đợi của xã hội về  kinh tế, luật pháp, đạo đức và  
lòng từ  thiện đối với các tổ  chức tại một thời điểm nhất định” (Archie. B Carroll,  
1979), v.v..
  Hiện đang tồn tại hai quan điểm đối lập nhau về  trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp. Những người ủng hộ quan điểm thứ nhất cho rằng, doanh nghiệp không có 


5
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
trách nhiệm gì đối với xã hội mà chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao động  
của doanh nghiệp, còn nhà nước phải có trách nhiệm với xã hội; doanh nghiệp đã có 
trách nhiệm thông qua việc nộp thuế cho nhà nước. Trái lại, những người khác lại 
có quan điểm cho rằng, với tư cách là một trong những chủ thể của nền kinh tế thị 
trường, các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn lực của xã hội, khai thác các nguồn 
lực tự  nhiên và trong quá trình đó, họ  gây ra những tổn hại không tốt đối với môi 
trường tự nhiên. Vì vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách nhiệm xã 
hội đối với môi trường, cộng đồng, người lao động, v.v.. 
Còn  ở  Việt Nam, trong những năm gần đây, người ta thường sử  dụng định nghĩa 
của Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới về trách nhiệm xã hội  
của   doanh   nghiệp.   Theo   đó,   “Trách   nhiệm   xã   hội   của   doanh   nghiệp   (Corporate  
Social Responsibility – CSR) là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát 
triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời  
sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã  
hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
Nói cách khác, doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân theo những  
chuẩn mực về  bảo vệ môi trường, bình đẳng về  giới, an toàn lao động, quyền lợi 
lao động, trả  lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên và phát triển cộng  
đồng. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện một cách cụ thể trên các  
yếu tố, các mặt, như: 1. Bảo vệ môi trường; 2. Đóng góp cho cộng đồng xã hội; 3.  
Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; 4. Bảo đảm lợi ích và an toàn cho  
người tiêu dùng; 5. Quan hệ tốt với người lao động; và 6. Đảm bảo lợi ích cho cổ 
đông và người lao đông trong doanh nghiệp. Trong đó, bốn yếu tố đầu tiên thể hiện 

trách nhiệm bên ngoài của doanh nghiệp, còn hai yếu tố cuối thể hiện trách nhiệm 
bên trong, nội tại của doanh nghiệp. Tất nhiên, sự  phân chia thành trách nhiệm bên 
ngoài và trách nhiệm bên trong chỉ  có ý nghĩa tương đối và không thể  nói trách  
nhiệm nào quan trọng hơn trách nhiệm nào.
 Với những nội dung cụ thể như vậy về trách nhiệm xã hội thì việc thực hiện trách 
nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ  làm cho doanh nghiệp phát triển bền 
vững,   mà   còn   góp   phần   vào   sự   phát   triển   bền   vững   của   xã   hội   nói   chung.  
Như  chúng ta đều biết,  ở  Việt Nam, phát triển bền vững đã trở  thành mục tiêu  
chiến lược và được đề ra từ những năm 80 của thế kỷ XX. Cùng với thời gian, khái  
niệm phát triển bền vững đã có sự thay đổi về nội hàm và ngày càng được bổ sung 
thêm những nội dung mới.

6
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
 Xét về nguồn gốc, thuật ngữ phát triển bền vững ra đời từ  những năm 70 của thế 
kỷ  XX và bắt đầu thu hút sự  chú ý của các nhà nghiên cứu về  môi trường và phát  
triển quốc tế  nhờ  sự  ra đời của công trình Chiến lược bảo tồn thế  giới(1980)(2).  
Sau đó, tư  tưởng về phát triển bền vững được trình bày trong một loạt công trình,  
như  Tương lai chung của chúng ta (1987), Chăm lo cho trái đất (1991)(3)… Khi nói  
về sự phát triển bền vững, người ta thường sử dụng hai định nghĩa đã được nêu ra 
trong các cuốn sách nói trên. Trong cuốn  Tương lai chung của chúng ta, phát triển 
bền vững được hiểu là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm  
tổn hại đến khả  năng đáp  ứng nhu cầu của các thế  hệ  tương lai; còn trong cuốn  
Chăm lo cho trái đất, phát triển bền vững được xác định là việc nâng cao chất lượng 
đời sống con người khi đang tồn tại trong khuôn khổ bảo đảm các hệ sinh thái. Nhìn 
chung, cả hai định nghĩa đó đều quy phát triển bền vững về việc sử dụng một cách  

hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi truờng sao cho thế hệ hôm nay vẫn phát  
triển được mà không làm ảnh hưởng đến tương lai của các thế hệ sau. 
Như vậy, nếu xét theo nguồn gốc của thuật ngữ, phát triển bền vững là một sự phát  
triển bảo đảm tăng trưởng kinh tế  trên cơ  sở  sử  dụng một cách hợp lý tài nguyên 
thiên nhiên và bảo vệ  được môi trường tự  nhiên nhằm vừa có thể  thỏa mãn được 
nhu cầu của thế  hệ  hôm nay, vừa không làm  ảnh hưởng đến điều kiện thỏa mãn  
nhu cầu và môi trường sống của các thế  hệ  mai sau. Thực chất của sự phát triển 
bền vững là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường 
tự nhiên, bảo đảm sự công bằng giữa các thế hệ trong việc sử dụng tài nguyên thiên 
nhiên và bảo vệ môi trường. 
Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài nội dung trên đây, khái niệm phát triển bền vững còn  
được bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Việt Nam đang chủ trương xây dựng chiến  
lược phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ  thể  của đất nước. 
Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm:
Một là, phát triển nhanh phải đi đôi với tính bền vững. Điều đó phải được 
kết hợp ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn. 
Hai là, tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu 
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Ba là, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc biệt 
coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.
Bốn là, phải gắn tăng trưởng kinh tế  với phát triển văn hóa, phát triển toàn  
diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ  và công bằng xã hội, tạo nhiều việc 

7
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm  

nghèo
Năm là, phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước 
phát triển.
Sáu là, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm ổn định chính trị  – xã 
hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững. 
Có thể nói, đây là những nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển bền vững của  
Việt Nam. Chiến lược đó đã thể  hiện khá rõ sự  kết hợp giữa quan điểm truyền  
thống, kinh điển và quan điểm mới, riêng của Việt Nam. Trong chiến lược phát 
triển nhanh và bền vững của Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy rằng:
Thứ  nhất, yếu tố  ổn định chính trị  – xã hội được xem là tiền đề, điều kiện 
để phát triển nhanh và bền vững
Thứ  hai, chiến lược phát triển nhanh, bền vững tập trung nâng cao chất 
lượng phát triển, kết hợp giữa phát triển kinh tế  với việc phát triển toàn diện con  
người, thực hiện dân chủ, tiến bộ  và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải 
thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, với 
việc coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển.
Thứ  ba, chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đề  cập một cách  
khá toàn diện các khía cạnh khác nhau của sự phát triển, trong đó nổi lên việc giải 
quyết hài hòa các mối quan hệ, như hài hòa giữa phát triển nhanh và bền vững, giữa  
tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng, giữa phát triển theo chiều rộng và  
phát triển theo chiều sâu; hài hòa giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề 
xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ và cải thiện môi trường, v.v.. Hài hòa là  
một trong những nội dung quan trọng của chiến lược phát triển bền vững
Thứ  tư, vấn đề  trọng tâm, mục tiêu cơ  bản của chiến lược phát triển bền 
vững chính là vấn đề  dân sinh. Điều đó được thể  hiện trong nội dung của chiến  
lược mà  tôi vừa trình bày. Chiến lược phát triển nhanh và bền vững đã chú trọng 
đến chất lượng của sự  tăng trưởng kinh tế, những mục tiêu của sự  tăng trưởng  
hướng tới sự phát triển toàn diện của con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công 
bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp 
pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, với việc coi trọng bảo vệ  và cải thiện môi 

trường ngay trong từng bước phát triển. Rõ ràng, mục tiêu của sự  tăng trưởng như 
vậy là nhằm giải quyết ngày càng tốt hơn vấn đề dân sinh, bảo đảm cho mọi người  
dân có cuộc sống  ấm no và hạnh phúc. Trên thực tế, chiến lược phát triển nhanh,  

8
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
bền vững là phương thức hữu hiệu bảo đảm cho sự  phát triển đất nước theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân 
chủ, văn minh”.
  Rõ ràng là, với mục tiêu của phát triển bền vững như  vậy, việc thực hiện trách  
nhiệm của doanh nghiệp góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững  
của Việt Nam.
 Mặt khác, khi tiếp cận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, chúng ta cần tiếp cận  
cả trên phương diện đạo đứclẫn phương diện pháp lý. Chúng ta không nên chỉ hiểu 
trách nhiệm của doanh nghiệp  ở khía cạnh đạo đức của chủ  doanh nghiệp,  ở công 
tác từ  thiện của doanh nghiệp, mà cần hiểu cả   ở  khía cạnh pháp lý, tức thực thi  
trách nhiệm xã hội là một yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Việc kết hợp 
cả  hai phương diện đạo đức và pháp lý là cơ  sở  quan trọng để  đề  xuất các giải  
pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
2. Cơ sở thực tiễn 
Trên thế giới, đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trách nhiệm xã  
hội không còn là vấn đề xa lạ. Các doanh nghiệp nếu thực hiện tốt trách nhiệm xã  
hội của mình sẽ  đạt được một chứng chỉ  quốc tế hoặc áp dụng những bộ  Qui tắc 
ứng xử  (Code of Conduct hay gọi tắt là CoC). Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện  
nay, những người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ  chức  
phi chính phủ  trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới  ảnh hưởng của việc toàn  

cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. 
Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể  sẽ  không còn cơ 
hội tiếp cận thị trường quốc tế.
Thực tế trên thế giới đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm xã 
hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm. Những lợi ích 
mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm xã hội bao gồm giảm chi phí, 
tăng doanh thu, tăng giá trị  thương hiệu, giảm tỷ  lệ  nhân viên thôi việc, tăng năng  
suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Chúng ta có thể dẫn ra đây một  
số ví dụ về lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Thứ nhất, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần giảm chi phí và tăng năng  
suất. Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất nhờ đầu tư, lắp đặt  
các thiết bị mới. 
Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ  thuộc chặt chẽ  vào hệ  thống quản lý  
nhân sự. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm 

9
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế  độ  lương, thưởng hợp lý, môi  
trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và 
giáo dục đều góp phần giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, do đó giảm chi phí tuyển 
dụng và đào tạo nhân viên mới. Tất cả cái đó góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng  
năng suất lao động. 
Thứ  hai, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần tăng doanh thu. Mỗi doanh 
nghiệp đều đứng trên địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế 
địa phương có thể  tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung  ứng rẻ và đáng  
tin cậy hơn và nhờ đó tăng doanh thu. 

Thứ ba, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao giá trị  thương hiệu  
và uy tín của công ty. Trách nhiệm xã hội có thể  giúp doanh nghiệp tăng giá trị 
thương hiệu và uy tín đáng kể. Đến lượt nó, uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh  
thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư và người lao động. Trên thế giới, những công ty 
khổng lồ  đang chi một khoản tiền rất lớn để  trở  thành hình mẫu kinh doanh lý 
tưởng. 
Thứ tư, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần thu hút nguồn lao động giỏi. Nguồn  
lao động giỏi, có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm 
của doanh nghiệp. Có một thực tế  là,  ở  các nước đang phát triển, nguồn nhân lực 
được đào tạo có chất lượng cao không nhiều. Vấn đề  đặt ra đối với các doanh  
nghiệp là làm thế  nào thu hút, giữ  chân họ  và phát huy hết khả  năng của họ  trong 
hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt là một thách thức lớn 
đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, những doanh  
nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, có chế 
độ bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được  
nguồn nhân lực có chất lượng cao. 
Tất cả những điều nói trên là cơ sở để luận chứng cho sự cần thiết phải thực hiện  
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung, đồng thời là những kinh nghiệm bổ 
ích, có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam. 
Trên thực tế, ở Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mặc  
dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bước đầu đã được một số bộ, ngành quan tâm, chú ý.  
Bằng chứng là, từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao 
động Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương cùng với các hiệp hội Da giày, Dệt 
may trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng tới sự  phát 

10
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân



               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
triển bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội 
của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Hiện nay, nhiều doanh nghi ệp l ớn  ở 
Việt Nam đã nhận thấy rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một  
trong những yêu cầu không thể  thiếu được đối với doanh nghiệp, bởi lẽ, trong bối  
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ  trách  
nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới. 
Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội đã mang lại những hiệu quả 
thiết thực trong sản xuất kinh doanh.
Kết quả  khảo sát gần đây do Viện Khoa học lao động và xã hội tiến hành trên 24  
doanh nghiệp thuộc hai ngành Giầy da và Dệt may cho thấy, nhờ  thực hiện các  
chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh thu của các doanh nghiệp 
này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ  34,2 triệu đồng lên 35,8 triệu  
đồng/1 lao động/năm; tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%.
Bên cạnh hiệu quả  kinh tế, các doanh nghiệp còn củng cố  được uy tín với khách 
hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp, thu  
hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao.
Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện trách nhiệm xã hội 
trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số  doanh nghiệp lớn của  
Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế  cho nhà nước, đã đăng ký thực hiện trách 
nhiệm xã hội dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường,  
với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp đóng và với người lao động. 
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phải thừa nhận rằng, trong thời gian qua ở Việt Nam, nhiều  
doanh nghiệp đã không thực hiện một cách nghiêm túc trách nhiệm xã hội của mình.  
Điều đó thể  hiện  ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không  
bảo đảm an toàn lao động, sản xuất, kinh doanh hàng kém chất lượng, cố  ý gây ô  
nhiễm môi trường. Điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử  lý gây ô nhiễm  
môi trường nghiêm trọng cho các dòng sông và cộng đồng dân cư  của các Công ty 
Miwon, Công ty thuộc  da Hào Dương, Công ty Giấy Việt Trì,  công ty Hyundai 

Vinashin (Khánh Hòa), các vụ  sản xuất thực phẩm chứa chất có hại cho sức khỏe 
con người, như  nước tương có chứa chất 3­MCPD gây ung thư, bánh phở  chứa 
phormol, thực phẩm chứa hàn the, sữa có chứa melamine. Ngoài ra, nhiều doanh  
nghiệp vi phạm các quy định pháp luật về lương bổng, chế độ bảo hiểm, vấn đề an 
toàn lao động cho người lao động cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy, đã và  
đang

 

gây

 

bức

 

xúc

 

cho

 



 

hội.


 

11
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Vấn đề đặt ra hiện nay là, cần tìm nguyên nhân của các hiện tượng và những giải  
pháp để khắc phục tình trạng đó. 
Hiện đang có những ý kiến khác nhau về  nguyên nhân dẫn đến việc không thực  
hiện trách nhiệm xã hội của nhiều doanh nghiệp  ở  Việt Nam. Một số  người cho  
rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam chưa được luật hóa ở tất cả 
các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn có thị  trường xuất khẩu, do yêu  
cầu của khách hàng nên buộc phải thực hiện trách nhiệm xã hội, còn đối với doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, do khó khăn về  tài chính và thiếu ràng buộc về  pháp lý nên  
nhiều doanh nghiệp chỉ hiểu trách nhiệm xã hội là “các khoản đóng góp từ  thiện”. 
Một số người khác cho rằng, việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ làm tăng chi phí 
cho doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh ban đầu mà chưa thấy ngay được 
lợi ích trước mắt, do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ  không muốn thực hiện trách 
nhiệm xã hội. Nói tóm lại, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp  ở 
Việt Nam còn tương đối khó khăn. Sở dĩ như vậy trước hết là do sự hiểu biết chưa  
đầy đủ của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội; trách nhiệm xã hội doanh nghiệp  
chỉ  đơn thuần được hiểu là các khoản đóng góp từ  thiện. Thứ  hai, việc thực hiện  
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng gây ra những khó khăn không nhỏ  cho 
các doanh nghiệp do thiếu nguồn vốn và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách  
nhiệm xã hội. Điều này đặc biệt khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong  
khi đó hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xét về vai trò của Tổ chức Công Đoàn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của 

Doanh nghiệp có một số thuận lợi cụ thể là nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị 
trường đã hơn 15 năm, vì vậy hàng hóa Việt Nam đã vươn ra ngoài thị trường tham  
gia cạnh tranh và cạnh tranh được với nước ngoài, đặc biệt là ngành Giày da và Dệt 
may, sản phẩm nổi tiếng và có chất lượng cao như  Giày Nike, Adidas, lụa Thái  
Tuấn... Hơn nữa nguồn nhân lực dồi dào, môi trường đầu tư  tốt, nguồn tài nguyên 
phong phú. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn một số khó khăn chưa khắc phục được, đó 
là số  lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ  trọng lớn ( trên 80%) so với  
tổng số doanh nghiệp cả nước, quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ lao động 
có chuyên môn kỹ thuật thấp hoặc chưa qua đào tạo, vấn đề nâng cao năng lực ạnh 
tranh của doanh nghiệp chịu sự  tác động của nhiều yếu tố  như  môi trường kinh  
doanh, cơ sở hạ tầng, chính sách vĩ mô và trình độ kỹ thuật công nghệ...  Tất cả các  
yếu tố trên tác động tích cực đến quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh  
nghiệp.

12
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Tóm lại, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề  tương đối mới mẻ  với  
Việt  Nam.   Song,   trong  những  năm gần  đây,  trước   thảm họa  về   môi  trường  và 
những hậu quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn đề  trách nhiệm 
xã hội được đặt ra một cách cấp bách. Ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã  
hội của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển bền  
vững. Để  thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp  ở  Việt Nam, thì việc 
tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm xã hội và việc hoàn thiện hành lang pháp lý để 
thực hiện nó là việc làm cấp thiết
IV. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ  sở  thực tiễn nêu trên, đề  tài được phân tích và xây dựng dựa trên các  

phương pháp nghiên cứu sau :
Phân tích các thực trạng về  việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh  
nghiệp Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp Dệt may và Giày da nói riêng dựa  
trên các tài liệu sưu tầm sách báo, Internet, tạp chí....
Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ quản lý các Công ty cũng 
như giảng viên hướng dẫn hoàn thành chuyên đề này.

13
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn

PHẦN II : THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ  THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XàHỘI 
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN
I. Khái quát chung về công ty:
1. Giới thiệu công ty
­
­

Tên Công ty     :CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN 
Tên Tiếng Anh : THAI TUAN GROUP CORPORATION

­

Email




­

Webside

: thaituanfashion.com

  Trụ sở chính:   
Địa chỉ        :1/148 Nguyễn Văn Quá, P.Đông Hưng Thuận, Q.12

­

  Nhà máy Dệt 2: 
Địa chỉ : Lô 38­39­40 KCN Vĩnh Lộc, Bình Chánh, HCM

­

 Tầm nhìn và định hướng của Công ty

­

Tầm nhìn “Trở thành tập đoàn cung cấp sản phẩm và dịch vụ thời 
    trang hàng đầu Châu Á”

­

Định hướng đến năm 2010: “Trở thành Công ty cung cấp vải và 
   quần áo thời trang hàng đầu Việt Nam”

 Triết lý của Công ty
­

­
­
­

Khách hàng
Trong sản xuất
Trong kinh doanh
Về đối ngoại

: Là sự tồn tại của Công ty
           : Lấy chất lượng làm tiêu chí
: Hợp tác đôi bên cùng có lợi
: Đặt tín nhiệm lên hàng đầu

 Logo:
Logo và ý nghĩa chung của logo: xây dựng đại gia đình Thái Tuấn đồng tâm  
hiệp lực, tích cực nghiên cứu sáng tạo để  sản xuất và cung  ứng những sản  
phẩm chất lượng cao từ công nghệ dệt, phục vụ tối đa cho mọi người tiêu dùng  
khắp nơi trong và ngoài nước.
 Slogan
­

Năm 1998          : “Khám phá thế giới thời trang”

14
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn

Năm 2000          : “Trẻ trung và duyên dáng”
Năm 2001          : “Độc đáo và mới lạ”
 Năm 2003 ­ nay: “Nền tảng cho sự thăng hoa” 

­
­
­

 Quy mô công ty
Hiện công ty có:


02 Nhà máy Dệt với gần 600 máy dệt.



01 Nhà máy Nhuộm với công suất hơn 10 triệu mét vải thành phẩm/năm.



01 phân xưởng May thời trang cao cấp.



 06 hệ  thống showroom tại TP.HCM và 03 Chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và 
Cần Thơ.



Doanh số:  gần 400 tỷ VNĐ/ năm 




Tốc độ tăng trưởng bình quân: 15%



Lao động: trên 1.534 cán bộ công nhân viên

Với cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn sự mong đợi của khách hàng,  
không ngừng cải tiến để giữ  thương hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” đồng  
thời giữ vững và phát triển thương hiệu Thái Tuấn trên thị trường nội địa cũng như 
trên thị trường quốc tế. Công ty luôn đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với  
mọi nhóm tuổi cũng như mọi ngành nghề
2. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn – địa chỉ 1/148 Nguyễn Văn Quá, Quận 12, TP  
HCM là một đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, được thành lập vào ngày 22/12/1993  
tiền thân là Công ty thương mại về sản phẩm vải các loại, tính đến nay qua hơn 15  
năm hoạt động – Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn đã ngày càng trưởng thành hơn  
với   quy   mô   hơn   1.450   lao   động   và   doanh   thu   đạt   được   tương   đương   280   tỷ 
đồng/năm.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là vải thời trang cao cấp dành cho phái nữ như : vải  
gấm, xoan, vải công sở, lụa, thun,... chủ  yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Thị 
trường xuất khẩu được xúc tiến mở  rộng từ  năm 2002, bước đầu thu hút được  

15
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               

                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
khách hàng nước ngoài đến với sản phẩm của Công ty Thái Tuấn, doanh thu xuất  
khẩu chiếm 30% trên tổng doanh thu toàn công ty.
Tháng 4 năm 1995, công ty xây dựng nhà máy Dệt 1 với công suất 8.000 m/ ngày, 
2  
2
với diện tích khoảng 6.000 m trên tổng diện tích mặt bằng là 21.000 m , chi phí 
đầu tư  là 5  triệu  USD.  Đến  đầu  tháng 4  năm 1996,  nhà  máy Dệt  1  chính  thức  đi 
vào  hoạt  động, sản  xuất  những  mét  vải  mộc  đầu  tiên  và  chính  thức  giới 
thiệu  đến  thị  trường  trong nước một loại sản phẩm cao cấp lần đầu tiên được 
sản  xuất  tại Việt Nam  –  Vải  Gấm, nhằm  đáp  ứng  nhu  cầu  vải  cao  cấp  của 
người  tiêu  dùng.  Đây  vốn  là  sản  phẩm  độc quyền của Hàn Quốc từ trước tới 
nay.
Với tốc độ  tăng trưởng bình quân 15% năm, Thái Tuấn ngày càng khẳng định 
vị trí của mình trên thương trường trong và ngoài nước qua các nhãn hàng nổi tiếng 
Thatexco, Lenci, menni's, Happiness, Rosshi, ...
Công ty Thái Tuấn hiện có mạng lưới phân phối khắp đất nước, bao gồm 4 
chi nhánh tại  Hà  Nội,  Đà  Nẵng,  Cần  Thơ  và  Trung  tâm  Kinh  doanh tại  TP. HM, 
9  showroom, 30 đại lý và hơn 3.000 nhà phân phối lẻ. Sản phẩm và thương hiệu 
Thái Tuấn đang vươn ra thị trường thế giới và có mặt tại 10 quốc gia thuộc khu vực 
Asian, Trung Đông, Australia và Hoa Kỳ.
Như chúng ta đã biết, ngành dệt may đứng vị trí thứ hai về lĩnh vực xuất khẩu, 
một ngành sử  dụng nhiều lao động giải quyết được nhiều việc làm góp phần  ổn  
định trật tự  xã hội. Do đó ngành dệt may Việt Nam cần xây dựng chương trình  
chiến lược phát triển ngành bền vững giữa năng lực sản xuất trong nước với quan  
hệ kinh tế trong tiến trình toàn cầu hóa.
Một yếu tố  rất quan trọng trong phát triển bền vững đó là việc thực hiện trách 
nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong quan hệ thương mại được tiêu chuẩn hóa của 
Bộ  quy tắc  ứng xử  một cách linh hoạt và tự  nguyện đó là uy tín cạnh tranh giữa 
doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa người mua và người bán.

3.Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty:


Trở thành Tập Đoàn cung cấp sản phẩm vải và dịch vụ thời trang hàng  
đầu Châu Á.



Phát triển cơ sở hạ tầng từ Bắc tới Nam.



Cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, chuyên môn.



Phấn đấu nhiếu năm liền đạt hàng Việt Nam chất lượng cao.

16
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn


Phấn đấu đạt thành tích, huy chương của Chính Phủ, kiểm soát chặt 
chẽ bởi hệ thống quản lý chất lượng quốc tế: ISO 9000, ISO14000, SA 8000, 5S.




Công ty Thái Tuấn cam kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ  thõa mãn  
khách hàng, cải tiến để  giữ  vững thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao,  
phát triển thương hiệu trên thị trường nội địa và quốc tế.



Phát triển các hệ thống phân phối tại các chi nhánh: Hà Nội, Đà Nẵng, 
Trung tâm kinh doanh Thành Phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.

4. C
  ơ cấu tổ chức, ch  ức năng và nhiệm vụ các phòng ban 
                                     CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
QUẢN TRỊ

17
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
TỔNG GIÁM 
ĐỐC
CỐ VẤN, TRỢ LÝ, 
THƯ KÝ
P.TGĐ
TÀI 

CHÍNH


TCKT

P.TGĐ
KINH 
DOANH

KD NỘI 
ĐỊA

KD XUẤT 

P.TGĐ
NỘI CHÍNH


NHÂN SỰ


NMDỆT 1

GĐ 
MARKETING
G

GĐ 
TT.THTK


NMDỆT 2



DỰ ÁN


NM 


HC­QT

P.TGĐ
SẢN XUẤT
GĐ 
TT.KH&NCP


C.ỨNG­
G.CÔNG

TT. QLCL

 Phòng nhân sự



Phát  triển  nguồn  lực  nhằm  phục  vụ  chiến  lược  phát  triển  của 
Công  ty  thông  qua việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyển dụng, 
đào tạo, huấn luyện, đánh giá nguồn nhân lực, bố trí nhân sự, điều động, khen 
thưởng, kỷ luật và đề bạt nhân sự toàn công ty.

18

SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
 Nghiên  cứu,  xây  dựng,  hướng  dẫn  và  tổ  chức  thực  hiện  các  vấn  đề  có  tính 
chất nền tảng, quy chế lao động, chính sách chế độ, tiền lương, hình thức trả 
lương và phân phối thu nhập.
 Phòng hành chánh quản trị


Đảm bảo hoạt động thường xuyên của công ty bằng việc cung 
cấp các dịch vụ hỗ trợ hữu hình và vô hình.

 Trung tâm tin học thống kê


Triển khai các dự án tin học hóa toàn công ty.



Tổ chức duy trì hệ thống thông tin thông suốt toàn công ty.



Kiểm soát toàn bộ các thiết bị máy vi tính, máy in, hệ thống mạng  
của  Công ty. 




Xây dựng các chương trình quản lý, thống kê và cung cấp số  liệu 
khi có yêu cầu.
Thực hiện công tác bảo mật thông tin.



 Trung tâm quản lý chất lượng


Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào.



Quản lý hệ thống kho vải.



Thống kê sản lượng chất lượng toàn Công ty và cung cấp số liệu  
thống kê.



Kiểm tra chất lượng sản phẩm vải mộc và vải thành phẩm.



Đóng gói sản phẩm.

 Phòng kinh doanh: bao gồm phòng kinh doanh xuất khẩu và nội địa



Tiến hành các hoạt động phân phối sản phẩm, giao nhận   đưa 
sản phẩm ra thị trường và phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng.

19
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Nắm bắt thông tin về thị trường sản phẩm, giá cá, đối thủ  cạnh  


tranh.


Quản lý hệ thống showroom, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ 
sản phẩm nhằm giúp công ty kịp thời đưa ra  những chính sách sản phẩm phù  
hợp đảm bảo hoạt động của công ty luôn trong tình trạng tốt.



Tìm khách hàng mới và phát hiện nhu cầu sản phẩm mới.



Cung cấp mẫu mã, đơn đặt hàng cho bộ phận sản xuất.




Phòng cung ứng gia công



Tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng hóa và dịch vụ  để  cung  ứng  
nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.



Thiết lập các chứng từ có liên quan đến hoạt động cung ứng ­ gia  
công hàng.
Quản lý kho vật tư tại Công ty.




Phòng marketing



Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị  trường mới, nắm bắt thông 
tin thị  trường về  sản phẩm, giá cả, đối thủ  cạnh tranh nhằm đưa ra những  
chiến lược tối ưu.



Tìm hiểu và tìm phương án tốt nhất, đáp  ứng tốt  nhất yêu cầu 
của người tiêu dùng, quan hệ  với khách hàng, tiếp thu ý kiến, chăm sóc khách  
hàng.




Xây dựng quản lý và phát triển các nhãn hiệu và thương hiệu của 
công ty.



Đóng góp ý kiến xây dựng các chiến lược mới trong hoạt động 
Marketing:   nghiên   cứu   thị   trường,   phát   triển   sản   phẩm   mới,   xây   dựng   các 
chương trình khuyến mãi, quảng cáo, …



Thực hiện các hoạt động chiêu thị, nhằm giúp công ty đẩy mạnh 
sản phẩm ra thị trường cũng như luôn phải bảo đảm việc duy trì và phát triển  
thương hiện công ty một cách vững chắc.

20
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn


Phòng tài chính kế toán



Hoạch định và kiểm soát tài chính, đảm bảo việc hình thành và 

sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty được hiệu quả.



Thu nhập và tổ  chức các nguồn vốn cho các chương trình phát  
triển sản xuất kinh doanh, phân phối theo nguồn vốn quyết định của công ty.



Xác định kết quả  kinh doanh, dự  báo nhu cầu và cân đối ngân 
sách hoạt động của công ty, đảm bảo cân đối khả    năng giữa hoạt động sản 
xuất kinh doanh và khả năng tài chính của công ty.



Trung tâm Nghiên cứu phát triển (R&D)



Nghiên cứu, thiết kế mẫu mã mới.



Lập kế hoạch – điều độ sản xuất toàn công ty( Phòng kế  hoạch  
điều độ).







Cung cấp bông phục vụ công tác sản xuất cho nhà máy dệt.
Phối hợp với các nhà máy tiến hành sản xuất thử  nghiệm mẫu 
mã sản phẩm mới.`
Nhà máy dệt



Hình thức tổ  chức sản xuất được áp dụng chuyên môn hóa cho  
từng khu vực, đồng thời có sự phân công lao động hợp lý giữa các khu vực với  
nhau.



Thực hiện sản xuất ra vải mộc từ  nguyên liệu tơ, búp sợi, … 
nhằm cung cấp theo nhu cầu kinh doanh của công ty.



Nhà máy không có phòng ban mà có khu vực sản xuất hoạt động 
theo tên gọi của chúng, mỗi khu vực là tập hợp nhiều tổ phụ trách một vấn đề 
chuyên môn, có các khu vực sản xuất sau:



­ Khu vực cone­se­suốt: sản xuất và cung cấp sợi dọc, sợi ngang  
theo quy trình công  nghệ.

21
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân



               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn


­ Khu vực mắc­hồ­ghép: sản xuất vải cung cấp cho   các khu  
vực dệt trơn và Jacquard.



­ Khu vực Jacquard và dệt trơn: sản xuất ra vải mộc đúng theo  
kế hoạch đề ra theo tiến độ.



Nhà máy nhuộm ­ hoàn tất



Sản xuất ra vải thành phẩm từ  nguyên liệu ban đầu là vải mộc 
nhằm đáp  ứng nhu cầu kinh doanh trên cơ  sở  nguồn tài lực, máy móc thiết bị 
được giao.



Tổ  chức quản lý và kiểm tra sản xuất theo đúng quy trình công 
nghệ.




Duy trì chất lượng sản phẩm và hiệu năng của máy móc thiết bị 
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được giao trong kỳ.

II. Thực trạng áp dụng SA8000 tại công ty cổ phần tập đoàn Thái 
Tuấn :

Nhận thức được yếu tố con người là vốn quý của Doanh nghiệp, quyết định không  
nhỏ đến sự thành công của Công ty, được sự hỗ trợ của Nhà nước và các Đơn vị tư 
vấn trong và ngoài nước về việc phổ biến và tư vấn các vấn đề liên quan đến trách 
nhiệm  xã hội, hiện tại Công ty Dệt May Thái Tuấn đã tiến hành nghiên cứu, xây  
dựng và triển khai một số vấn đề  lao động và thực hiện trách nhiệm xã hội trong 
doanh nghiệp như sau :
1. Về lao động
Giải quyết việc làm và đảm bảo công việc thường xuyên,  ổn định cho gần 1.450  
lao động, trong đó lao động nữ chiếm hơn 60%.
Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự được công ty thực hiện rộng  
mở, công bằng, không phân biêt giới tính, vùng đại lý hay tuổi tác,... ( miễn là trong 
tuổi lao động)
Công y quán triệt quan điểm tuyệt đối không sử  dụng lao động trẻ  em, đồng thời  
không hỗ trợ việc sử dụng lao động trẻ em trong quan hệ lao động.
Mối quan hệ  lao động trong công ty được thực hiện trên cơ  sở  sự  tự  nguyện của  
người lao động  và công ty. Công ty không sử dụng lao động cưỡng bức, không yêu  
cầu người lao động đặt cọc tiền hay thế chấp giấy tờ tùy thân,... đề được làm việc  
tại công ty, kể cả lao động được đào tạo nghề tại công ty.

22
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân



               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Hỗ trợ với Nhà trường trong công tác đào tạo, thường xuyên tiếp nhận các em sinh 
viên từ các trường Đại học, cao đẳng hoặc trung cấp đến thực tập và làm đề án Tốt 
nghiệp tại Công ty.
Các trường hợp học nghề đều được công ty trả lương nhằm bảo đảm đời sống sinh 
hoạt cá nhân trong thời gian đào tạo. Công ty chủ  trương áp dụng các chính sách  
nhân sự  thảo đáng, tạo môi trường làm việc lành mạnh nhằm thu hút cá nhân sau 
thời gian được đào tạo thực tế ­ tích cực làm việc tại công ty mà không áp dụng chế 
độ ràng buộc về vật chất hoặc thế chấp,... đối với các học viên này.
Thực hiện đầy đủ, đúng hạn và đúng quy định cảu Bộ Luật lao động về  hợp đồng  
lao động cho CBNV công ty.
Bố trí lao động đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn
Hàng năm, công ty dành 500 triệu đồng ngân sách cho đào tạo, trong đó đào tạo trong 
nước chiếm 40% ngân sách. Toàn thể  CBNV đều có cơ  hội được đào tạo về  kiến 
thức chuyên môn hoặc tay nghề nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu công việc tại  
công ty. Ngoài ra, đối với những nhân viên có khả năng phát triển, tận tâm với công  
việc còn được đào tạo thêm về kỹ năng quản lý để có thể thăng tiến đảm nhận các  
chức vụ quan trọng trong công ty.
2.Thỏa ước lao động tập thể và vai trò của Công Đoàn trong công ty
Công ty tôn trọng quyền của tất cả CBNV công ty trong việc thương lượng tập thể,  
hình thành và gia nhập tổ chức Công Đoàn. Phát huy ý kiến dân chủ tập thể cá nhân  
bằng việc hình thành các thùng thư góp ý xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,  
liên tục cải tiến và chống tiêu cực trong công ty.
Công ty luôn quan tâm và hỗ trợ Công Đoàn về mọi mặt như tạo điều kiện để công  
nhân viên tham gia các hoạt động do công đoàn cấp trên tổ chức. Sắp xếp công việc 
để  ban lãnh đạo công đoàn công ty có thời gian tham gia hội họp, tập huấn nghiệp  
vụ liên quan đến hoạt động của Công đoàn.
Đề  cao vai trò của Công Đoàn cơ  sở, đại diện Công Đoàn là thành viên không thể 
thiếu trong việc xây dựng các chính sách nhân sự  có liên quan đến người lao động 

trong công ty.
Để  giải quyết những tranh chấp lao động có thể  xảy ra giữa người sử  dụng lao  
động và người lao động trong công ty, công ty đã thành lập hội đồng hào giải gồm  
các đại diện của công ty cũng như của công đoàn với số lượng các thành viên ngang  
nhau để cùng nhau đưa ra những giải pháp vừa có lợi cho người lao động đồng thời  
vừa không làm hại đến lợi ích công ty.

23
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
3.Thời gian làm việc
Cũng như  các công ty dệt may khác, hiện công ty đang áp dụng thời gian làm việc 
48h/ tuần, chủ yếu làm theo chế độ 3 ca đối với công nhân sản xuất.
Thời gian tăng ca ( nếu có ) được thực hiện trên cơ  sở thỏa thuận giữa hai bên và  
không vượt quá thời gian cho phép theo quy định của Luật lao động.
4.Tiền lương
Nhằm động viên CBNV tích cực làm việc, nâng cao năng suất và hiệu quả  công  
việc, công ty thực hiện chính sách trả  lương gắn với sản lượng, chất lượng và  
doanh thu. Ngoài việc thực hiện chính sách trả lương theo quy định của Bộ luật lao  
động, nếu người lao động làm việc vượt năng suất đều được hưởng lũy tiến dựa  
vào phần trăm hay năng suất vượt trội.
Chính sách tiền lương làm thêm giờ  được thực hiện đúng theo quy định của Luật 
lao động.
Để  đảm bảo sức khỏe cho công nhân khi làm ca đêm, công ty còn tổ  chức khẩu  
phần ăn bồi dưỡng cho công nhân viên làm việc ca đêm trị  giá 20.000 đồng/ khẩu 
phần ngoài việc áp dụng tiền lương làm việc ca đêm bằng 150% tiền lương làm 
việc ca ngày.

Kết quả của chính sách này là càng ngày năng suất, chất lượng của người lao động  
ngày càng được nâng cao. Thu nhập bình quân 6 tháng đầu năm 2009 của CBNV  
công ty là 3.000.000 đồng
5.Một số chính sách chế độ áp dụng trong công ty
Công ty luôn thực hiện đầy đủ  kịp thời và đúng quy định các chế  độ  về  BHXH,  
BHYT, BHTN theo quy định của Pháp luật cho CBNV công ty.
Áp dụng chính sách thưởng hằng tháng bằng 10% thu nhập cảu CBNV nếu cá nhân 
hoàn thành công việc theo yêu cầu. Trường hợp cán bộ  quản lý nếu hoàn thành tốt 
công tác điều hành quản lý được giao hằng tháng, sẽ được xét thưởng thêm 15% thu  
nhập của cá nhân.
6.Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
Thành lập hội đồng bảo hộ lao động công ty với chức năng giám sát, kiểm soát và 
điều hành toàn bộ  hoạt động liên quan đến an toàn lao động trong công ty, do đại 
diện Công Đoàn cơ  sở  làm chủ  tịch và các thành viên bao gồm : đại diện công ty, 
Trạm trưởng Y tế, Đội trưởng PCCC và các thành viên khác thuộc khối sản xuất...
Thường xuyên cải tạo môi trường làm việc, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường 
làm việc theo tiêu chuẩn SA 8000.

24
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


               
                   GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đảm bảo vệ sinh công nghiệp tại nơi làm việc
Đầu tư hệ thống thu hồi và tái sử dụng nước thải vào quy trình sản xuất, vừa đảm  
bảo không làm ô nhiễm môi trường nước vừa tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên trong  
quá trình sản xuất của công ty, và đồng thời giảm thiểu chi phí sản xuất.
Cải thiện điều kiện làm việc nhằm tăng năng suất lao động, giàm thiểu nguy cơ về 
bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra cho công nhân như

Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động như : yếm, nón, ủng, khẩu trang, 
nút tai chống ồn, đồ bảo hộ lao động ...cho CNV.
Xây dựng quy trình, quy định vè an toàn, vệ  sinh lao động cho từng loại máy móc, 
thiết bị, nơi làm việc,... theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà  
nước.
Thường xuyên tổ  chức huấn luyện, hướng dẫn công nhân viên những quy định,  
biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh liên quan đến nhiệm vụ, công việc đảm nhận; 
phổ biến rộng rãi các chế độ thủ tục Bảo hộ lao động, các quy phạm, quy trình về 
kỹ  thuật an toàn lao  động và thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở  mọi công nhân  
nghiêm chỉnh chấp hành.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ mỗi năm 1 lần cho CBNV nhằm phát hiện và chữa 
trị  kịp thời cho các trường hợp bệnh nghề  nghiệp hoặc các nguy cơ  bệnh khác có  
thể xảy ra đối với người lao động
Thành lập trạm y tế  công ty ( do Sở  Y tế  TP HCM chứng nhận ) với chức năng  
khám chữa bệnh ban đầu cho CBNV.
Trang bị  hệ thống tủ y tế tại các khu vực trong toàn công ty, đảm bảo công tác sơ 
cấp cứu khi cần thiết.
Trang bị đầy đủ các phương tiện PCCC, thường xuyên tham dự các đợt tập huấn và 
thao dợt PCCC do Quận 12 và Thành phố  Hồ  Chí Minh tổ  chức; thực hiện thao  
luyện PCCC theo định kỳ  mỗi quý 1 lần trong công ty. Ban an toàn lao động trong 
công ty định kỳ kiểm tra các phương tiện PCCC, bảo đảm sử dụng tốt trong bất kỳ 
tình huống nào.
Tất cả  máy móc thiết bị  đều có sổ  theo dõi ( cập nhật hằng ngày ) để  tổ  kỹ  thuật  
thực hiện bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị  theo định kỳ  quy định nhằm đảm 
bảo hiệu suất sử dụng và giảm thiểu khả năng gây tai nạn lao động có thể xảy ra.
7. Cải tiến tổ chức sản xuất và bố trí lao động
Phân công công việc theo hướng chuyên môn hóa nhằm nâng cao năng suất lao  
động. Ngoài ra, công ty còn quan tâm đào tạo cho công nhân một số  kỹ  năng khác  

25

SVTH : Ngô Thị Ánh Vân


×