GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................1
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................1
III. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................11
PHẦN II . THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN..............................................12
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.............................................................12
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SA8000................................................................18
III. KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC..................................................................22
IV. NHỮNG THÀNH QUẢ SA8000 MANG LẠI...............................................23
V. NHẬN XÉT........................................................................................................24
PHẦN III. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN............................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XX đã khép lại, thế kỷ XXI đã mở ra cùng với bao sự kiện trọng đại khác.
Vì vậy, chính sách đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã tạo
điều kiện, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam diễn ra với
tốc độ ngày càng nhanh. Cùng với việc ban hành chính sách đầu tư nước ngoài và
một loạt các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, việc Việt Nam cam kết
thực hiện AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ
thương mại và đầu tư với EU,Nhật Bản, kí hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa
kì và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại cho các doanh nghiệp
Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức cùng với những “ luật chơi” mới. Một
trong những điều kiện mới đó là “trách nhiệm xã hội” của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội đối với các doanh nghiệp ,
đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may trong giai đoạn hiện nay nên tôi quyết định
chọn đề tài : “THỰC TRẠNG ÁP DỤNG SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề chuyên sâu với
mục đích tìm hiểu thực trạng áp dụng trách nhiệm xã hội của công ty để từ đó đưa
ra một số giải pháp kiến nghị nhằm giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong
việc thực hiện trách nhiệm xã hội.
Do thời gian có hạn, điều kiện nghiên cứu chưa sâu, khả năng phân tích còn hạn
chế, đề tài được phân tích dựa trên thông tin thu thập dược và những kiến thức đã
học là chủ yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế vì vậy không thể tránh khỏi
những thiếu sót.
Mong thầy cô góp ý giúp đỡ để bài làm của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Ngọc Tuấn đã hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội SA8000
2
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Quy định của pháp luật Việt Nam : bộ luật, thông tư, nghị định…
2. Phạm vi nghiên cứu
Công ty dệt may Thái Tuấn
Thời gian : từ 1/3/2011 đến 10/3/2011
III. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay
CSR), theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh
nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ
chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi
lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng
đồng,… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã
hội”.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách
đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy tắc ứng xử (Code of
Conduct – COC). Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực
hiện đối với xã hội. Có trách nhiệm với xã hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng
tích cực và giảm tới tối thiểu các hậu quả tiêu cực đối với xã hội.
Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp là tham gia vào các chương trình trợ giúp các đối tượng xã hội như hỗ trợ
người tàn tật, trẻ em mồ côi, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ đồng bào lũ lụt và
thiên tai... Điều đó là đúng nhưng hoàn toàn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội
là một phần quan trọng trong trách nhiệm của một công ty. Quan trọng hơn, một
doanh nghiệp phải dự đoán được và đo lường được những tác động về xã hội và
môi trường hoạt động của doanh nghiệp và phát triển những chính sách làm giảm
bớt những tác động tiêu cực.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn là cam kết của doanh nghiệp đóng
góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, hợp tác cùng người lao động, gia đình họ,
cộng đồng và xã hội nói chung để cải thiện chất lượng cuộc sống cho họ sao cho
vừa tốt cho doanh nghiệp vừa ích lợi cho phát triển. Nếu doanh nghiệp sản xuất xe
hơi, phải tính toán được ngay cả năng lượng mà cơ sở tiêu thụ và tìm cách cải thiện
3
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
nó. Và là doanh nghiệp sản xuất giấy, phải xem chất thải ra bao nhiêu và tìm cách
xử lý nó...
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội liên quan đến mọi
khía cạnh vận hành của một doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội bao gồm 4 khía
cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và lòng bác ái.
Khía cạnh kinh tế
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản
xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì
doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là
tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc
đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như
hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội.
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng
thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn
việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển
nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an
toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp
hàng hoá và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn
đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo),
phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh
doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý
Khía cạnh pháp lý
Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh
nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên
hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách
hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng
kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật
dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh:
(1) Điều tiết cạnh tranh
(2) Bảo vệ người tiêu dùng
4
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
(3) Bảo vệ môi trường
(4) An toàn và bình đẳng
(5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các
hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực
hiện trách nhiệm pháp lý của mình
Khía cạnh đạo đức
Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những
hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy
định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật.
Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công
bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt
động mà các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các
doanh nghiệp dù cho chúng không được viết thành luật.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua
những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và
chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức
trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty
và với các bên hữu quan.
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện cách đây
hơn 50 năm, khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “Trách nhiệm
xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) (1953) nhằm
mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các
quyền và lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt
hại do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thuật ngữ
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Một số người xác định “trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp
lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến”
(Prakash, Sethi, 1975: 58 – 64). Một số người khác hiểu “Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và
lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định” (Archie. B Carroll,
1979), v.v..
Hiện đang tồn tại hai quan điểm đối lập nhau về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Những người ủng hộ quan điểm thứ nhất cho rằng, doanh nghiệp không có
5
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
trách nhiệm gì đối với xã hội mà chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao động
của doanh nghiệp, còn nhà nước phải có trách nhiệm với xã hội; doanh nghiệp đã có
trách nhiệm thông qua việc nộp thuế cho nhà nước. Trái lại, những người khác lại
có quan điểm cho rằng, với tư cách là một trong những chủ thể của nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn lực của xã hội, khai thác các nguồn
lực tự nhiên và trong quá trình đó, họ gây ra những tổn hại không tốt đối với môi
trường tự nhiên. Vì vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách nhiệm xã
hội đối với môi trường, cộng đồng, người lao động, v.v..
Còn ở Việt Nam, trong những năm gần đây, người ta thường sử dụng định nghĩa
của Nhóm phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Theo đó, “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate
Social Responsibility – CSR) là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát
triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời
sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã
hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
Nói cách khác, doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân theo những
chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi
lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên và phát triển cộng
đồng. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện một cách cụ thể trên các
yếu tố, các mặt, như: 1. Bảo vệ môi trường; 2. Đóng góp cho cộng đồng xã hội; 3.
Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; 4. Bảo đảm lợi ích và an toàn cho
người tiêu dùng; 5. Quan hệ tốt với người lao động; và 6. Đảm bảo lợi ích cho cổ
đông và người lao đông trong doanh nghiệp. Trong đó, bốn yếu tố đầu tiên thể hiện
trách nhiệm bên ngoài của doanh nghiệp, còn hai yếu tố cuối thể hiện trách nhiệm
bên trong, nội tại của doanh nghiệp. Tất nhiên, sự phân chia thành trách nhiệm bên
ngoài và trách nhiệm bên trong chỉ có ý nghĩa tương đối và không thể nói trách
nhiệm nào quan trọng hơn trách nhiệm nào.
Với những nội dung cụ thể như vậy về trách nhiệm xã hội thì việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát triển bền
vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói chung.
Như chúng ta đều biết, ở Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu
chiến lược và được đề ra từ những năm 80 của thế kỷ XX. Cùng với thời gian, khái
niệm phát triển bền vững đã có sự thay đổi về nội hàm và ngày càng được bổ sung
thêm những nội dung mới.
6
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Xét về nguồn gốc, thuật ngữ phát triển bền vững ra đời từ những năm 70 của thế
kỷ XX và bắt đầu thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu về môi trường và phát
triển quốc tế nhờ sự ra đời của công trình Chiến lược bảo tồn thế giới(1980)(2).
Sau đó, tư tưởng về phát triển bền vững được trình bày trong một loạt công trình,
như Tương lai chung của chúng ta (1987), Chăm lo cho trái đất (1991)(3)… Khi nói
về sự phát triển bền vững, người ta thường sử dụng hai định nghĩa đã được nêu ra
trong các cuốn sách nói trên. Trong cuốn Tương lai chung của chúng ta, phát triển
bền vững được hiểu là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai; còn trong cuốn
Chăm lo cho trái đất, phát triển bền vững được xác định là việc nâng cao chất lượng
đời sống con người khi đang tồn tại trong khuôn khổ bảo đảm các hệ sinh thái. Nhìn
chung, cả hai định nghĩa đó đều quy phát triển bền vững về việc sử dụng một cách
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi truờng sao cho thế hệ hôm nay vẫn phát
triển được mà không làm ảnh hưởng đến tương lai của các thế hệ sau.
Như vậy, nếu xét theo nguồn gốc của thuật ngữ, phát triển bền vững là một sự phát
triển bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng một cách hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ được môi trường tự nhiên nhằm vừa có thể thỏa mãn được
nhu cầu của thế hệ hôm nay, vừa không làm ảnh hưởng đến điều kiện thỏa mãn
nhu cầu và môi trường sống của các thế hệ mai sau. Thực chất của sự phát triển
bền vững là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
tự nhiên, bảo đảm sự công bằng giữa các thế hệ trong việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài nội dung trên đây, khái niệm phát triển bền vững còn
được bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Việt Nam đang chủ trương xây dựng chiến
lược phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm:
Một là, phát triển nhanh phải đi đôi với tính bền vững. Điều đó phải được
kết hợp ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn.
Hai là, tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Ba là, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc biệt
coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.
Bốn là, phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn
diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc
7
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm
nghèo
Năm là, phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước
phát triển.
Sáu là, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm ổn định chính trị – xã
hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững.
Có thể nói, đây là những nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam. Chiến lược đó đã thể hiện khá rõ sự kết hợp giữa quan điểm truyền
thống, kinh điển và quan điểm mới, riêng của Việt Nam. Trong chiến lược phát
triển nhanh và bền vững của Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy rằng:
Thứ nhất, yếu tố ổn định chính trị – xã hội được xem là tiền đề, điều kiện
để phát triển nhanh và bền vững
Thứ hai, chiến lược phát triển nhanh, bền vững tập trung nâng cao chất
lượng phát triển, kết hợp giữa phát triển kinh tế với việc phát triển toàn diện con
người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải
thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, với
việc coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển.
Thứ ba, chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đề cập một cách
khá toàn diện các khía cạnh khác nhau của sự phát triển, trong đó nổi lên việc giải
quyết hài hòa các mối quan hệ, như hài hòa giữa phát triển nhanh và bền vững, giữa
tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng, giữa phát triển theo chiều rộng và
phát triển theo chiều sâu; hài hòa giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề
xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ và cải thiện môi trường, v.v.. Hài hòa là
một trong những nội dung quan trọng của chiến lược phát triển bền vững
Thứ tư, vấn đề trọng tâm, mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển bền
vững chính là vấn đề dân sinh. Điều đó được thể hiện trong nội dung của chiến
lược mà tôi vừa trình bày. Chiến lược phát triển nhanh và bền vững đã chú trọng
đến chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế, những mục tiêu của sự tăng trưởng
hướng tới sự phát triển toàn diện của con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công
bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp
pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, với việc coi trọng bảo vệ và cải thiện môi
trường ngay trong từng bước phát triển. Rõ ràng, mục tiêu của sự tăng trưởng như
vậy là nhằm giải quyết ngày càng tốt hơn vấn đề dân sinh, bảo đảm cho mọi người
dân có cuộc sống ấm no và hạnh phúc. Trên thực tế, chiến lược phát triển nhanh,
8
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
bền vững là phương thức hữu hiệu bảo đảm cho sự phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
Rõ ràng là, với mục tiêu của phát triển bền vững như vậy, việc thực hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững
của Việt Nam.
Mặt khác, khi tiếp cận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, chúng ta cần tiếp cận
cả trên phương diện đạo đứclẫn phương diện pháp lý. Chúng ta không nên chỉ hiểu
trách nhiệm của doanh nghiệp ở khía cạnh đạo đức của chủ doanh nghiệp, ở công
tác từ thiện của doanh nghiệp, mà cần hiểu cả ở khía cạnh pháp lý, tức thực thi
trách nhiệm xã hội là một yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Việc kết hợp
cả hai phương diện đạo đức và pháp lý là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải
pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
2. Cơ sở thực tiễn
Trên thế giới, đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, trách nhiệm xã
hội không còn là vấn đề xa lạ. Các doanh nghiệp nếu thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội của mình sẽ đạt được một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ Qui tắc
ứng xử (Code of Conduct hay gọi tắt là CoC). Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện
nay, những người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức
phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn
cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng.
Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ không còn cơ
hội tiếp cận thị trường quốc tế.
Thực tế trên thế giới đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm xã
hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm. Những lợi ích
mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm xã hội bao gồm giảm chi phí,
tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng
suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Chúng ta có thể dẫn ra đây một
số ví dụ về lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Thứ nhất, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần giảm chi phí và tăng năng
suất. Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất nhờ đầu tư, lắp đặt
các thiết bị mới.
Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống quản lý
nhân sự. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm
9
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi
trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và
giáo dục đều góp phần giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, do đó giảm chi phí tuyển
dụng và đào tạo nhân viên mới. Tất cả cái đó góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng
năng suất lao động.
Thứ hai, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần tăng doanh thu. Mỗi doanh
nghiệp đều đứng trên địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế
địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng
tin cậy hơn và nhờ đó tăng doanh thu.
Thứ ba, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần nâng cao giá trị thương hiệu
và uy tín của công ty. Trách nhiệm xã hội có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị
thương hiệu và uy tín đáng kể. Đến lượt nó, uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh
thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư và người lao động. Trên thế giới, những công ty
khổng lồ đang chi một khoản tiền rất lớn để trở thành hình mẫu kinh doanh lý
tưởng.
Thứ tư, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần thu hút nguồn lao động giỏi. Nguồn
lao động giỏi, có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp. Có một thực tế là, ở các nước đang phát triển, nguồn nhân lực
được đào tạo có chất lượng cao không nhiều. Vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp là làm thế nào thu hút, giữ chân họ và phát huy hết khả năng của họ trong
hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt là một thách thức lớn
đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, những doanh
nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, có chế
độ bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được
nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Tất cả những điều nói trên là cơ sở để luận chứng cho sự cần thiết phải thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nói chung, đồng thời là những kinh nghiệm bổ
ích, có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Trên thực tế, ở Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mặc
dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bước đầu đã được một số bộ, ngành quan tâm, chú ý.
Bằng chứng là, từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương cùng với các hiệp hội Da giày, Dệt
may trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng tới sự phát
10
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
triển bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Hiện nay, nhiều doanh nghi ệp l ớn ở
Việt Nam đã nhận thấy rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một
trong những yêu cầu không thể thiếu được đối với doanh nghiệp, bởi lẽ, trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới.
Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội đã mang lại những hiệu quả
thiết thực trong sản xuất kinh doanh.
Kết quả khảo sát gần đây do Viện Khoa học lao động và xã hội tiến hành trên 24
doanh nghiệp thuộc hai ngành Giầy da và Dệt may cho thấy, nhờ thực hiện các
chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh thu của các doanh nghiệp
này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 triệu đồng lên 35,8 triệu
đồng/1 lao động/năm; tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp còn củng cố được uy tín với khách
hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng của người lao động đối với doanh nghiệp, thu
hút được lực lượng lao động có chuyên môn cao.
Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp lớn của
Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước, đã đăng ký thực hiện trách
nhiệm xã hội dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường,
với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp đóng và với người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phải thừa nhận rằng, trong thời gian qua ở Việt Nam, nhiều
doanh nghiệp đã không thực hiện một cách nghiêm túc trách nhiệm xã hội của mình.
Điều đó thể hiện ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không
bảo đảm an toàn lao động, sản xuất, kinh doanh hàng kém chất lượng, cố ý gây ô
nhiễm môi trường. Điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng cho các dòng sông và cộng đồng dân cư của các Công ty
Miwon, Công ty thuộc da Hào Dương, Công ty Giấy Việt Trì, công ty Hyundai
Vinashin (Khánh Hòa), các vụ sản xuất thực phẩm chứa chất có hại cho sức khỏe
con người, như nước tương có chứa chất 3MCPD gây ung thư, bánh phở chứa
phormol, thực phẩm chứa hàn the, sữa có chứa melamine. Ngoài ra, nhiều doanh
nghiệp vi phạm các quy định pháp luật về lương bổng, chế độ bảo hiểm, vấn đề an
toàn lao động cho người lao động cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy, đã và
đang
gây
bức
xúc
cho
xã
hội.
11
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Vấn đề đặt ra hiện nay là, cần tìm nguyên nhân của các hiện tượng và những giải
pháp để khắc phục tình trạng đó.
Hiện đang có những ý kiến khác nhau về nguyên nhân dẫn đến việc không thực
hiện trách nhiệm xã hội của nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam. Một số người cho
rằng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam chưa được luật hóa ở tất cả
các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn có thị trường xuất khẩu, do yêu
cầu của khách hàng nên buộc phải thực hiện trách nhiệm xã hội, còn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ, do khó khăn về tài chính và thiếu ràng buộc về pháp lý nên
nhiều doanh nghiệp chỉ hiểu trách nhiệm xã hội là “các khoản đóng góp từ thiện”.
Một số người khác cho rằng, việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ làm tăng chi phí
cho doanh nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh ban đầu mà chưa thấy ngay được
lợi ích trước mắt, do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ không muốn thực hiện trách
nhiệm xã hội. Nói tóm lại, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở
Việt Nam còn tương đối khó khăn. Sở dĩ như vậy trước hết là do sự hiểu biết chưa
đầy đủ của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội; trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
chỉ đơn thuần được hiểu là các khoản đóng góp từ thiện. Thứ hai, việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng gây ra những khó khăn không nhỏ cho
các doanh nghiệp do thiếu nguồn vốn và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách
nhiệm xã hội. Điều này đặc biệt khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong
khi đó hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xét về vai trò của Tổ chức Công Đoàn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
Doanh nghiệp có một số thuận lợi cụ thể là nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường đã hơn 15 năm, vì vậy hàng hóa Việt Nam đã vươn ra ngoài thị trường tham
gia cạnh tranh và cạnh tranh được với nước ngoài, đặc biệt là ngành Giày da và Dệt
may, sản phẩm nổi tiếng và có chất lượng cao như Giày Nike, Adidas, lụa Thái
Tuấn... Hơn nữa nguồn nhân lực dồi dào, môi trường đầu tư tốt, nguồn tài nguyên
phong phú. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn một số khó khăn chưa khắc phục được, đó
là số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn ( trên 80%) so với
tổng số doanh nghiệp cả nước, quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ lao động
có chuyên môn kỹ thuật thấp hoặc chưa qua đào tạo, vấn đề nâng cao năng lực ạnh
tranh của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố như môi trường kinh
doanh, cơ sở hạ tầng, chính sách vĩ mô và trình độ kỹ thuật công nghệ... Tất cả các
yếu tố trên tác động tích cực đến quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.
12
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Tóm lại, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tương đối mới mẻ với
Việt Nam. Song, trong những năm gần đây, trước thảm họa về môi trường và
những hậu quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm
xã hội được đặt ra một cách cấp bách. Ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển bền
vững. Để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam, thì việc
tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm xã hội và việc hoàn thiện hành lang pháp lý để
thực hiện nó là việc làm cấp thiết
IV. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở thực tiễn nêu trên, đề tài được phân tích và xây dựng dựa trên các
phương pháp nghiên cứu sau :
Phân tích các thực trạng về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp Dệt may và Giày da nói riêng dựa
trên các tài liệu sưu tầm sách báo, Internet, tạp chí....
Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số cán bộ quản lý các Công ty cũng
như giảng viên hướng dẫn hoàn thành chuyên đề này.
13
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN II : THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN
I. Khái quát chung về công ty:
1. Giới thiệu công ty
Tên Công ty :CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN
Tên Tiếng Anh : THAI TUAN GROUP CORPORATION
Email
:
Webside
: thaituanfashion.com
Trụ sở chính:
Địa chỉ :1/148 Nguyễn Văn Quá, P.Đông Hưng Thuận, Q.12
Nhà máy Dệt 2:
Địa chỉ : Lô 383940 KCN Vĩnh Lộc, Bình Chánh, HCM
Tầm nhìn và định hướng của Công ty
Tầm nhìn “Trở thành tập đoàn cung cấp sản phẩm và dịch vụ thời
trang hàng đầu Châu Á”
Định hướng đến năm 2010: “Trở thành Công ty cung cấp vải và
quần áo thời trang hàng đầu Việt Nam”
Triết lý của Công ty
Khách hàng
Trong sản xuất
Trong kinh doanh
Về đối ngoại
: Là sự tồn tại của Công ty
: Lấy chất lượng làm tiêu chí
: Hợp tác đôi bên cùng có lợi
: Đặt tín nhiệm lên hàng đầu
Logo:
Logo và ý nghĩa chung của logo: xây dựng đại gia đình Thái Tuấn đồng tâm
hiệp lực, tích cực nghiên cứu sáng tạo để sản xuất và cung ứng những sản
phẩm chất lượng cao từ công nghệ dệt, phục vụ tối đa cho mọi người tiêu dùng
khắp nơi trong và ngoài nước.
Slogan
Năm 1998 : “Khám phá thế giới thời trang”
14
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Năm 2000 : “Trẻ trung và duyên dáng”
Năm 2001 : “Độc đáo và mới lạ”
Năm 2003 nay: “Nền tảng cho sự thăng hoa”
Quy mô công ty
Hiện công ty có:
02 Nhà máy Dệt với gần 600 máy dệt.
01 Nhà máy Nhuộm với công suất hơn 10 triệu mét vải thành phẩm/năm.
01 phân xưởng May thời trang cao cấp.
06 hệ thống showroom tại TP.HCM và 03 Chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và
Cần Thơ.
Doanh số: gần 400 tỷ VNĐ/ năm
Tốc độ tăng trưởng bình quân: 15%
Lao động: trên 1.534 cán bộ công nhân viên
Với cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn sự mong đợi của khách hàng,
không ngừng cải tiến để giữ thương hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” đồng
thời giữ vững và phát triển thương hiệu Thái Tuấn trên thị trường nội địa cũng như
trên thị trường quốc tế. Công ty luôn đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với
mọi nhóm tuổi cũng như mọi ngành nghề
2. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn – địa chỉ 1/148 Nguyễn Văn Quá, Quận 12, TP
HCM là một đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, được thành lập vào ngày 22/12/1993
tiền thân là Công ty thương mại về sản phẩm vải các loại, tính đến nay qua hơn 15
năm hoạt động – Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn đã ngày càng trưởng thành hơn
với quy mô hơn 1.450 lao động và doanh thu đạt được tương đương 280 tỷ
đồng/năm.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là vải thời trang cao cấp dành cho phái nữ như : vải
gấm, xoan, vải công sở, lụa, thun,... chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Thị
trường xuất khẩu được xúc tiến mở rộng từ năm 2002, bước đầu thu hút được
15
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
khách hàng nước ngoài đến với sản phẩm của Công ty Thái Tuấn, doanh thu xuất
khẩu chiếm 30% trên tổng doanh thu toàn công ty.
Tháng 4 năm 1995, công ty xây dựng nhà máy Dệt 1 với công suất 8.000 m/ ngày,
2
2
với diện tích khoảng 6.000 m trên tổng diện tích mặt bằng là 21.000 m , chi phí
đầu tư là 5 triệu USD. Đến đầu tháng 4 năm 1996, nhà máy Dệt 1 chính thức đi
vào hoạt động, sản xuất những mét vải mộc đầu tiên và chính thức giới
thiệu đến thị trường trong nước một loại sản phẩm cao cấp lần đầu tiên được
sản xuất tại Việt Nam – Vải Gấm, nhằm đáp ứng nhu cầu vải cao cấp của
người tiêu dùng. Đây vốn là sản phẩm độc quyền của Hàn Quốc từ trước tới
nay.
Với tốc độ tăng trưởng bình quân 15% năm, Thái Tuấn ngày càng khẳng định
vị trí của mình trên thương trường trong và ngoài nước qua các nhãn hàng nổi tiếng
Thatexco, Lenci, menni's, Happiness, Rosshi, ...
Công ty Thái Tuấn hiện có mạng lưới phân phối khắp đất nước, bao gồm 4
chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và Trung tâm Kinh doanh tại TP. HM,
9 showroom, 30 đại lý và hơn 3.000 nhà phân phối lẻ. Sản phẩm và thương hiệu
Thái Tuấn đang vươn ra thị trường thế giới và có mặt tại 10 quốc gia thuộc khu vực
Asian, Trung Đông, Australia và Hoa Kỳ.
Như chúng ta đã biết, ngành dệt may đứng vị trí thứ hai về lĩnh vực xuất khẩu,
một ngành sử dụng nhiều lao động giải quyết được nhiều việc làm góp phần ổn
định trật tự xã hội. Do đó ngành dệt may Việt Nam cần xây dựng chương trình
chiến lược phát triển ngành bền vững giữa năng lực sản xuất trong nước với quan
hệ kinh tế trong tiến trình toàn cầu hóa.
Một yếu tố rất quan trọng trong phát triển bền vững đó là việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong quan hệ thương mại được tiêu chuẩn hóa của
Bộ quy tắc ứng xử một cách linh hoạt và tự nguyện đó là uy tín cạnh tranh giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa người mua và người bán.
3.Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty:
Trở thành Tập Đoàn cung cấp sản phẩm vải và dịch vụ thời trang hàng
đầu Châu Á.
Phát triển cơ sở hạ tầng từ Bắc tới Nam.
Cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm, chuyên môn.
Phấn đấu nhiếu năm liền đạt hàng Việt Nam chất lượng cao.
16
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Phấn đấu đạt thành tích, huy chương của Chính Phủ, kiểm soát chặt
chẽ bởi hệ thống quản lý chất lượng quốc tế: ISO 9000, ISO14000, SA 8000, 5S.
Công ty Thái Tuấn cam kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ thõa mãn
khách hàng, cải tiến để giữ vững thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao,
phát triển thương hiệu trên thị trường nội địa và quốc tế.
Phát triển các hệ thống phân phối tại các chi nhánh: Hà Nội, Đà Nẵng,
Trung tâm kinh doanh Thành Phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
4. C
ơ cấu tổ chức, ch ức năng và nhiệm vụ các phòng ban
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
17
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
TỔNG GIÁM
ĐỐC
CỐ VẤN, TRỢ LÝ,
THƯ KÝ
P.TGĐ
TÀI
CHÍNH
GĐ
TCKT
P.TGĐ
KINH
DOANH
GĐ
KD NỘI
ĐỊA
GĐ
KD XUẤT
P.TGĐ
NỘI CHÍNH
GĐ
NHÂN SỰ
GĐ
NMDỆT 1
GĐ
MARKETING
G
GĐ
TT.THTK
GĐ
NMDỆT 2
GĐ
DỰ ÁN
GĐ
NM
GĐ
HCQT
P.TGĐ
SẢN XUẤT
GĐ
TT.KH&NCP
GĐ
C.ỨNG
G.CÔNG
GĐ
TT. QLCL
Phòng nhân sự
Phát triển nguồn lực nhằm phục vụ chiến lược phát triển của
Công ty thông qua việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyển dụng,
đào tạo, huấn luyện, đánh giá nguồn nhân lực, bố trí nhân sự, điều động, khen
thưởng, kỷ luật và đề bạt nhân sự toàn công ty.
18
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các vấn đề có tính
chất nền tảng, quy chế lao động, chính sách chế độ, tiền lương, hình thức trả
lương và phân phối thu nhập.
Phòng hành chánh quản trị
Đảm bảo hoạt động thường xuyên của công ty bằng việc cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ hữu hình và vô hình.
Trung tâm tin học thống kê
Triển khai các dự án tin học hóa toàn công ty.
Tổ chức duy trì hệ thống thông tin thông suốt toàn công ty.
Kiểm soát toàn bộ các thiết bị máy vi tính, máy in, hệ thống mạng
của Công ty.
Xây dựng các chương trình quản lý, thống kê và cung cấp số liệu
khi có yêu cầu.
Thực hiện công tác bảo mật thông tin.
Trung tâm quản lý chất lượng
Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào.
Quản lý hệ thống kho vải.
Thống kê sản lượng chất lượng toàn Công ty và cung cấp số liệu
thống kê.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm vải mộc và vải thành phẩm.
Đóng gói sản phẩm.
Phòng kinh doanh: bao gồm phòng kinh doanh xuất khẩu và nội địa
Tiến hành các hoạt động phân phối sản phẩm, giao nhận đưa
sản phẩm ra thị trường và phân phối hàng hoá đến người tiêu dùng.
19
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Nắm bắt thông tin về thị trường sản phẩm, giá cá, đối thủ cạnh
tranh.
Quản lý hệ thống showroom, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ
sản phẩm nhằm giúp công ty kịp thời đưa ra những chính sách sản phẩm phù
hợp đảm bảo hoạt động của công ty luôn trong tình trạng tốt.
Tìm khách hàng mới và phát hiện nhu cầu sản phẩm mới.
Cung cấp mẫu mã, đơn đặt hàng cho bộ phận sản xuất.
Phòng cung ứng gia công
Tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng hóa và dịch vụ để cung ứng
nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thiết lập các chứng từ có liên quan đến hoạt động cung ứng gia
công hàng.
Quản lý kho vật tư tại Công ty.
Phòng marketing
Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường mới, nắm bắt thông
tin thị trường về sản phẩm, giá cả, đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra những
chiến lược tối ưu.
Tìm hiểu và tìm phương án tốt nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của người tiêu dùng, quan hệ với khách hàng, tiếp thu ý kiến, chăm sóc khách
hàng.
Xây dựng quản lý và phát triển các nhãn hiệu và thương hiệu của
công ty.
Đóng góp ý kiến xây dựng các chiến lược mới trong hoạt động
Marketing: nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm mới, xây dựng các
chương trình khuyến mãi, quảng cáo, …
Thực hiện các hoạt động chiêu thị, nhằm giúp công ty đẩy mạnh
sản phẩm ra thị trường cũng như luôn phải bảo đảm việc duy trì và phát triển
thương hiện công ty một cách vững chắc.
20
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Phòng tài chính kế toán
Hoạch định và kiểm soát tài chính, đảm bảo việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty được hiệu quả.
Thu nhập và tổ chức các nguồn vốn cho các chương trình phát
triển sản xuất kinh doanh, phân phối theo nguồn vốn quyết định của công ty.
Xác định kết quả kinh doanh, dự báo nhu cầu và cân đối ngân
sách hoạt động của công ty, đảm bảo cân đối khả năng giữa hoạt động sản
xuất kinh doanh và khả năng tài chính của công ty.
Trung tâm Nghiên cứu phát triển (R&D)
Nghiên cứu, thiết kế mẫu mã mới.
Lập kế hoạch – điều độ sản xuất toàn công ty( Phòng kế hoạch
điều độ).
Cung cấp bông phục vụ công tác sản xuất cho nhà máy dệt.
Phối hợp với các nhà máy tiến hành sản xuất thử nghiệm mẫu
mã sản phẩm mới.`
Nhà máy dệt
Hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng chuyên môn hóa cho
từng khu vực, đồng thời có sự phân công lao động hợp lý giữa các khu vực với
nhau.
Thực hiện sản xuất ra vải mộc từ nguyên liệu tơ, búp sợi, …
nhằm cung cấp theo nhu cầu kinh doanh của công ty.
Nhà máy không có phòng ban mà có khu vực sản xuất hoạt động
theo tên gọi của chúng, mỗi khu vực là tập hợp nhiều tổ phụ trách một vấn đề
chuyên môn, có các khu vực sản xuất sau:
Khu vực conesesuốt: sản xuất và cung cấp sợi dọc, sợi ngang
theo quy trình công nghệ.
21
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Khu vực mắchồghép: sản xuất vải cung cấp cho các khu
vực dệt trơn và Jacquard.
Khu vực Jacquard và dệt trơn: sản xuất ra vải mộc đúng theo
kế hoạch đề ra theo tiến độ.
Nhà máy nhuộm hoàn tất
Sản xuất ra vải thành phẩm từ nguyên liệu ban đầu là vải mộc
nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh trên cơ sở nguồn tài lực, máy móc thiết bị
được giao.
Tổ chức quản lý và kiểm tra sản xuất theo đúng quy trình công
nghệ.
Duy trì chất lượng sản phẩm và hiệu năng của máy móc thiết bị
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức được giao trong kỳ.
II. Thực trạng áp dụng SA8000 tại công ty cổ phần tập đoàn Thái
Tuấn :
Nhận thức được yếu tố con người là vốn quý của Doanh nghiệp, quyết định không
nhỏ đến sự thành công của Công ty, được sự hỗ trợ của Nhà nước và các Đơn vị tư
vấn trong và ngoài nước về việc phổ biến và tư vấn các vấn đề liên quan đến trách
nhiệm xã hội, hiện tại Công ty Dệt May Thái Tuấn đã tiến hành nghiên cứu, xây
dựng và triển khai một số vấn đề lao động và thực hiện trách nhiệm xã hội trong
doanh nghiệp như sau :
1. Về lao động
Giải quyết việc làm và đảm bảo công việc thường xuyên, ổn định cho gần 1.450
lao động, trong đó lao động nữ chiếm hơn 60%.
Chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự được công ty thực hiện rộng
mở, công bằng, không phân biêt giới tính, vùng đại lý hay tuổi tác,... ( miễn là trong
tuổi lao động)
Công y quán triệt quan điểm tuyệt đối không sử dụng lao động trẻ em, đồng thời
không hỗ trợ việc sử dụng lao động trẻ em trong quan hệ lao động.
Mối quan hệ lao động trong công ty được thực hiện trên cơ sở sự tự nguyện của
người lao động và công ty. Công ty không sử dụng lao động cưỡng bức, không yêu
cầu người lao động đặt cọc tiền hay thế chấp giấy tờ tùy thân,... đề được làm việc
tại công ty, kể cả lao động được đào tạo nghề tại công ty.
22
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Hỗ trợ với Nhà trường trong công tác đào tạo, thường xuyên tiếp nhận các em sinh
viên từ các trường Đại học, cao đẳng hoặc trung cấp đến thực tập và làm đề án Tốt
nghiệp tại Công ty.
Các trường hợp học nghề đều được công ty trả lương nhằm bảo đảm đời sống sinh
hoạt cá nhân trong thời gian đào tạo. Công ty chủ trương áp dụng các chính sách
nhân sự thảo đáng, tạo môi trường làm việc lành mạnh nhằm thu hút cá nhân sau
thời gian được đào tạo thực tế tích cực làm việc tại công ty mà không áp dụng chế
độ ràng buộc về vật chất hoặc thế chấp,... đối với các học viên này.
Thực hiện đầy đủ, đúng hạn và đúng quy định cảu Bộ Luật lao động về hợp đồng
lao động cho CBNV công ty.
Bố trí lao động đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn
Hàng năm, công ty dành 500 triệu đồng ngân sách cho đào tạo, trong đó đào tạo trong
nước chiếm 40% ngân sách. Toàn thể CBNV đều có cơ hội được đào tạo về kiến
thức chuyên môn hoặc tay nghề nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu công việc tại
công ty. Ngoài ra, đối với những nhân viên có khả năng phát triển, tận tâm với công
việc còn được đào tạo thêm về kỹ năng quản lý để có thể thăng tiến đảm nhận các
chức vụ quan trọng trong công ty.
2.Thỏa ước lao động tập thể và vai trò của Công Đoàn trong công ty
Công ty tôn trọng quyền của tất cả CBNV công ty trong việc thương lượng tập thể,
hình thành và gia nhập tổ chức Công Đoàn. Phát huy ý kiến dân chủ tập thể cá nhân
bằng việc hình thành các thùng thư góp ý xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
liên tục cải tiến và chống tiêu cực trong công ty.
Công ty luôn quan tâm và hỗ trợ Công Đoàn về mọi mặt như tạo điều kiện để công
nhân viên tham gia các hoạt động do công đoàn cấp trên tổ chức. Sắp xếp công việc
để ban lãnh đạo công đoàn công ty có thời gian tham gia hội họp, tập huấn nghiệp
vụ liên quan đến hoạt động của Công đoàn.
Đề cao vai trò của Công Đoàn cơ sở, đại diện Công Đoàn là thành viên không thể
thiếu trong việc xây dựng các chính sách nhân sự có liên quan đến người lao động
trong công ty.
Để giải quyết những tranh chấp lao động có thể xảy ra giữa người sử dụng lao
động và người lao động trong công ty, công ty đã thành lập hội đồng hào giải gồm
các đại diện của công ty cũng như của công đoàn với số lượng các thành viên ngang
nhau để cùng nhau đưa ra những giải pháp vừa có lợi cho người lao động đồng thời
vừa không làm hại đến lợi ích công ty.
23
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
3.Thời gian làm việc
Cũng như các công ty dệt may khác, hiện công ty đang áp dụng thời gian làm việc
48h/ tuần, chủ yếu làm theo chế độ 3 ca đối với công nhân sản xuất.
Thời gian tăng ca ( nếu có ) được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên và
không vượt quá thời gian cho phép theo quy định của Luật lao động.
4.Tiền lương
Nhằm động viên CBNV tích cực làm việc, nâng cao năng suất và hiệu quả công
việc, công ty thực hiện chính sách trả lương gắn với sản lượng, chất lượng và
doanh thu. Ngoài việc thực hiện chính sách trả lương theo quy định của Bộ luật lao
động, nếu người lao động làm việc vượt năng suất đều được hưởng lũy tiến dựa
vào phần trăm hay năng suất vượt trội.
Chính sách tiền lương làm thêm giờ được thực hiện đúng theo quy định của Luật
lao động.
Để đảm bảo sức khỏe cho công nhân khi làm ca đêm, công ty còn tổ chức khẩu
phần ăn bồi dưỡng cho công nhân viên làm việc ca đêm trị giá 20.000 đồng/ khẩu
phần ngoài việc áp dụng tiền lương làm việc ca đêm bằng 150% tiền lương làm
việc ca ngày.
Kết quả của chính sách này là càng ngày năng suất, chất lượng của người lao động
ngày càng được nâng cao. Thu nhập bình quân 6 tháng đầu năm 2009 của CBNV
công ty là 3.000.000 đồng
5.Một số chính sách chế độ áp dụng trong công ty
Công ty luôn thực hiện đầy đủ kịp thời và đúng quy định các chế độ về BHXH,
BHYT, BHTN theo quy định của Pháp luật cho CBNV công ty.
Áp dụng chính sách thưởng hằng tháng bằng 10% thu nhập cảu CBNV nếu cá nhân
hoàn thành công việc theo yêu cầu. Trường hợp cán bộ quản lý nếu hoàn thành tốt
công tác điều hành quản lý được giao hằng tháng, sẽ được xét thưởng thêm 15% thu
nhập của cá nhân.
6.Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
Thành lập hội đồng bảo hộ lao động công ty với chức năng giám sát, kiểm soát và
điều hành toàn bộ hoạt động liên quan đến an toàn lao động trong công ty, do đại
diện Công Đoàn cơ sở làm chủ tịch và các thành viên bao gồm : đại diện công ty,
Trạm trưởng Y tế, Đội trưởng PCCC và các thành viên khác thuộc khối sản xuất...
Thường xuyên cải tạo môi trường làm việc, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường
làm việc theo tiêu chuẩn SA 8000.
24
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân
GVHD : Nguyễn Ngọc Tuấn
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đảm bảo vệ sinh công nghiệp tại nơi làm việc
Đầu tư hệ thống thu hồi và tái sử dụng nước thải vào quy trình sản xuất, vừa đảm
bảo không làm ô nhiễm môi trường nước vừa tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên trong
quá trình sản xuất của công ty, và đồng thời giảm thiểu chi phí sản xuất.
Cải thiện điều kiện làm việc nhằm tăng năng suất lao động, giàm thiểu nguy cơ về
bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra cho công nhân như
Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động như : yếm, nón, ủng, khẩu trang,
nút tai chống ồn, đồ bảo hộ lao động ...cho CNV.
Xây dựng quy trình, quy định vè an toàn, vệ sinh lao động cho từng loại máy móc,
thiết bị, nơi làm việc,... theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà
nước.
Thường xuyên tổ chức huấn luyện, hướng dẫn công nhân viên những quy định,
biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh liên quan đến nhiệm vụ, công việc đảm nhận;
phổ biến rộng rãi các chế độ thủ tục Bảo hộ lao động, các quy phạm, quy trình về
kỹ thuật an toàn lao động và thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở mọi công nhân
nghiêm chỉnh chấp hành.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ mỗi năm 1 lần cho CBNV nhằm phát hiện và chữa
trị kịp thời cho các trường hợp bệnh nghề nghiệp hoặc các nguy cơ bệnh khác có
thể xảy ra đối với người lao động
Thành lập trạm y tế công ty ( do Sở Y tế TP HCM chứng nhận ) với chức năng
khám chữa bệnh ban đầu cho CBNV.
Trang bị hệ thống tủ y tế tại các khu vực trong toàn công ty, đảm bảo công tác sơ
cấp cứu khi cần thiết.
Trang bị đầy đủ các phương tiện PCCC, thường xuyên tham dự các đợt tập huấn và
thao dợt PCCC do Quận 12 và Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức; thực hiện thao
luyện PCCC theo định kỳ mỗi quý 1 lần trong công ty. Ban an toàn lao động trong
công ty định kỳ kiểm tra các phương tiện PCCC, bảo đảm sử dụng tốt trong bất kỳ
tình huống nào.
Tất cả máy móc thiết bị đều có sổ theo dõi ( cập nhật hằng ngày ) để tổ kỹ thuật
thực hiện bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ quy định nhằm đảm
bảo hiệu suất sử dụng và giảm thiểu khả năng gây tai nạn lao động có thể xảy ra.
7. Cải tiến tổ chức sản xuất và bố trí lao động
Phân công công việc theo hướng chuyên môn hóa nhằm nâng cao năng suất lao
động. Ngoài ra, công ty còn quan tâm đào tạo cho công nhân một số kỹ năng khác
25
SVTH : Ngô Thị Ánh Vân