Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Thực trạng và giải pháp cho công tác hoàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.5 KB, 29 trang )

lời mở đầu
Sau hơn ba năm thực hiện ( từ 01/01/1999) dến nay, luật thuế giá trị gia
tăng (GTGT) đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nớc: khuyến
khích đầu t nớc ngoài, mở rộng và phát triển xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho ngân sách nhà nớc
(NSNN). Nhng gần đây trên một số phơng tiện thông tin đại chúng đã chính
thức công bố con số thất thoát lên tới hàng trăm tỷ đồng từ thuế thuế GTGT.
Vậy bản chất của những con số thất thu khổng lồ trên là gì, nguyên nhân vì sao
và trách nhiệm của các bên có liên quan nh thế nào?
Đi tìm câu trả lời cho thực trạng này ngời ta thấy phần lớn các bên đều qui
kết trách nhiệm cho công tác hoàn thuế GTGT. Về phía ngành thuế có các lí do
sau: Do doanh nghiệp trốn lậu thuế, khai man để đợc hoàn thuế, do một số qui
định chủ quan về việc hoàn thuế làm sai lệch bản chất của thuế GTGT. Còn về
phía các doanh nghiệp, họ đánh giá cơ chế hoàn thuế hiện nay còn quá nhiều
bất cập, từ khi kê khai cho đến khi chính thức nhận đợc văn bản hoàn thuế của
cơ quan thuế là cả một quãng thời gian dài, đấy là cha kể đến những thủ tục r-
ờm rà và máy móc của cán bộ thuế trong khâu kiểm tra hoá đơn chứng từ cũng
nh một phần không nhỏ lợng vốn của doanh nghiệp bị nhà nớc chiếm dụng đợc
nguỵ biện bằng cách chờ hoàn thuế.
Những lí do trên đã khiến không ít ngời băn khoăn: Liệu có phải đã đến lúc
thuế GTGT bộc lộ những nhợc điểm của nó? Hoặc phải chăng thuế GTGT chỉ
có duy nhất một u điểm là tránh sự trùng lặp thuế đánh chồng lên thuế của thuế
doanh thu? Hay các nhà hoạch định chính sách của ta đã quá lạm dụng yếu tố
chủ quan nhằm điều chỉnh thuế GTGT mà theo họ là để phù hợp với tình hình
1
và mức độ phát triển nển kinh tế của Việt Nam ? Đó không phải là những câu
hỏi dễ trả lời.
Trớc thực tế này, tôi đã chọn đề tài Bàn về công tác quản lý và hạch toán hoàn
thuế GTGT trong các doanh nghiệp không phải với một tham vọng là sẽ tìm ra
một giải pháp tối u khắc phục đợc tình trạng thất thu từ hoàn thuế và hợp lý hoá
công tác hoàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp mà xuát phát từ mong muốn


đợc hiểu rõ bản chất của công tác hoàn thuế GTGT và có thể tìm ra một số giải
pháp nhằm khắc phục đợc phần nào của thực trạng nêu trên. Do đó, đề án này
có kết cấu nh sau:
Phần I: Lý luận chung về thuế GTGT gồm:
A. Khái quát về luật thuế GTGT.
B. Khái quát chung về những quy định trong hoàn thuế GTGT.
Phần II: Thực trạng và giải pháp cho công tác hoàn thuế GTGT trong các
doanh nghiệp.
Qua đây, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng đã giúp
tôi hoàn thiện đề án nghiên cứu khoa học này.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, đề án không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề
án này thực sự mang tính khoa học.

2
Phần i: lý luận chung về thuế GTGT
A. Khái quát về luật thuế GTGT:
Thuế GTGT (VAT- Value Added Tax) là một loại thuế gián thu tính trên
giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển. Ra đời đầu tiên
ở Pháp, đến nay thuế GTGT đã đựoc áp dụng trên 100 nớc bởi những u việt
trong phơng pháp tính thuế của nó.
ở Việt Nam, thuế GTGT đã đợc Quốc hội khoá IX, kì họp thứ 11 thông
qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 để thay thế
cho thuế doanh thu đợc áp dụng từ năm 1990.
Vậy thuế GTGT là gì, đối tọng và phơng pháp tính ra sao? Xin lần lợt
xem xét:
I. Định nghĩa về thuế GTGT:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh trên phần giá tri gia tăng của hàng
hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
II. Căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1. Giá tính thuế:
Đợc qui định tại điều 7 luật thuế GTGT và điều 6 của nghị định số
79/2000/NĐ-CP.
2. Thuế suất thuế GTGT
Đợc qui định tại điều 8 luật thuế GTGT và điều 7 nghị định số
79/2000/NĐ-CP của chính phủ. Thuế suất thuế GTGT đợc áp dụng gồm 4 mức
nh sau: 0%, 5%, 10%, 20%.
Trong đó, đối tợng chịu mức thuế suất 0% hiện đã có một số sửa đổi, bố
sung chi tiết theo thông t số 82/2002/TT-BTC.
3. Phơng pháp tính thuế:
3
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính theo một trong hai ph-
ơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng. Trờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc đá quí ngoại tệ thì cơ
sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này dể tính thuế trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phơng pháp
nh sau:
3.1. Phơng pháp khấu trừ thuế:
Theo phơng pháp này, số thuế GTGT phải nộp đợc xác định theo công
thức :
Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra đợc khấu trừ
Trình tự kế toán mua hàng hoá, vật t, dịch vụ trong nớc thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế đợc thể hiện trên sơ đồ sau
đây:
4
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ mua trong nớc.

Tk 111, 112, 331 Tk 152, 153, 156

Mua hàng hoá, vật t nhập kho
( giá thanh toán) ( giá vốn thực tế cha
có thuế GTGT)

Tk 133
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Tk 627, 641, 642
Mua hàng hoá, vật t sử dụng ngay cho sxkd.

Chiết khấu thơng mại, giảm giá, hàng trả lại khi mua hàng
Với hàng hoá, vật t nhập khẩu ta có sơ đồ sau:
Tk 331, 111, 112 Tk 156( 152, 153, 211)
Giá mua và chi phí thu mua
thuế nk
TK3333 TK133
5
TK3333
thuế GTGT phải nộp

Khi bán đợc hàng, doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT đầu ra là một
trong những căn cứ để xác định thuế GTGT phải nộp:
Tk 133 Tk 33311
Khấu trừ VAT đầu vào (1)
Tk 111, 112
Nộp thuế(2)

Tk 721


Khoản đợc giảm thuế (3)
Hiện nay, theo quy định mới thì tại (3) (khoản đợc giảm thuế) đợc hạch
toán vào TK 711, khi đó ta có định khoản:
Nợ TK 33311
Có TK 711
3.2. Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng đợc xác định
nh sau:
Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế
GTGT phải = của hàng hoá dịch x GTGT của những
nộp vụ chịu thuế hàng hoá, dịch vụ đó
6
Trong đó: GTGT Giá thanh toán Giá thanh toán của
của = của hàng hoá _ hàng hoá, dịch vụ
hàng hoá dịch vụ dịch vụ bán ra mua vào
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng của hàng hoá
dịch vụ bán ra đợc xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào( giá mua
bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra
Trình tự kế toán mua hàng hoá, vật t, dịch vụ nhập khẩu, hoặc trong nớc
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT áp dụng phơng pháp thuế GTGT trực tiếp nh
sau:
Tk 111, 112, 331 Tk 152, 153, 156
Giá thanh toán( gồm cả thuế GTGT)
Tk 33312
Thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
Khi phản ánh thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp ta có sơ đồ:
Tk 3331 Tk 6425

Thuế GTGT đầu ra phải nộp
7
Nhng hiện nay, theo thông t 89/2002/TT- BTC thì mục này lại đợc hạch
toán làm giảm doanh thu chứ không phải làm giảm chi phí nh trên:
Nợ TK 511
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khái quát chung những qui định trong hoàn thuế GTGT
I. Đối tợng đợc hoàn thuế GTGT :
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đ-
ợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
a. Cơ sở kinh doanh trong ba tháng liên tục trở lên( không phân biệt niên độ
kế toán) có luỹ kế số đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra đợc hoàn
thuế.
b. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế GTGT
đầu vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế.
2. Đối với cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo
phơng pháp khấu trừ thuế nhng cha có phát sinh doanh thu bán hàng để tính
thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở lên đợc xét hoàn thuế đầu
vào theo từng năm.
3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa.
4. Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
5. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA nh sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hoá, dịch vụ từ các
nhà cung cấp trong nớc có thuế GTGT để sử dụng cho cácd dự án này.
- Nhà thầu chính thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hoá dịch vụ cho các
dự án sử dụng ODA không hoàn lại.
8

6. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tợng đợc hoàn thuế GTGT theo quy
định tại mục I này phải là đối tợng lu giũ sổ sách, chứng từ kế toán và có Tài
khoản Tiền gửi tại ngân hàng.
7. Đối tợng đợc hởng u đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về u
đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam đợc hoàn lại số
thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT.
8. Phân loại đối tợng hoàn thuế:
a. Đối tợng áp dụng kiểm tra, thanh tra trớc khi hoàn thuế:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập có thời gian kinh doanh dới một năm, đề
nghị hoàn thuế lần đầu.
- Cơ sở kinh doanh đã có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hang hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản
cha qua chế biến theo đờng biên giới, đất liền.
- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.
b. Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc kiểm tra sau: là các đối tợng không thuộc
đối tợng quy định tại điểm 8a trên đây.
c. Các trờng hợp đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đầy đủ đúng quy định
nhng đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố và các hành vi gian lận về thuế
GTGT theo quyết định của các cơ quan chức năng thì tạm thời dừng việc xem
xét giải quyết việc hoàn thuế đến khi có quyết định xử lý.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận về thuế GTGT, thuộc đối t-
ợng áp dụng kiểm tra trớc khi hoàn thuế sau thời gian 12 tháng nếu đã chấp
hành tốt các quy định của luật thuế, chế độ quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ
sẽ đợc áp dụng hoàn thuế trớc kiểm tra sau. Cơ quan thuế xem xét cụ thể trờng
hợp này.
9
II. Hồ sơ hoàn thuế GTGT.
1. Cơ sở hoàn thuế GTGT gồm:

- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT.
- Bảng kê khai tổng hợp thuế.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra ( mẫu số 02, 03, 04/GTGT).
- Trờng hợp hoàn thuế theo quy định (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu,
hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nớc ngoài và của doanh nghiệp chế
xuất) thì phải có bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở.
Trờng hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với
Bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp Bảng kê hàng hoá - dịch vụ để
mua vào, bán ra các tháng đề nghị hoàn thuế. Trờng hợp có điều chỉnh thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời
gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do.
2. Hồ sơ hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa gồm:
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách Nhà nớc.
- Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
- Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập giải thể.
III. Đối tợng đợc hoàn thuế GTGT có trách nhiệm:
1. Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
2. Trờng hợp hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu cầu bổ
sung hồ sơ hoặc giải trình thì cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ sơ
bổ sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
3. Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế theo quy định, các hồ sơ khác
liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối tợng đợc hoàn thuế phải lu
giữ đầy đủ tại cơ sở.
10
4. Các đối tợng đợc hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế
phải kê khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về số liệu kê khai. Mọi trờng hợp sai sót nếu kiểm tra, phát hiện
đều bị xử lý truy thu về thuế. Tuỳ theo nguyên nhân và mức độ vi phạm còn

bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
IV. Hạch toán hoàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
1. Tổ chức chứng từ kế toán:
Theo luật định : đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, khi bán hàng hoá- dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ Tài
Chính phát hành.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp, khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ Tài Chính phát
hành. Việc ghi chép phải đầy đủ và đúng các yếu tố của chứng từ kế toán, bao
gồm:
- Đối với các cơ sở sản xuất chế biến hàng nông lâm thuỷ sản cha qua sơ
chế của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không hoá đơn theo chế độ quy định thì
ngời mua phải lập Bảng kê mua hàng nông lâm thuỷ sản theo mẫu 04- GTGT
.
2. Tài khoản sử dụng:
Tk 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã
khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
TK 133 gồm hai tiểu khoản:
TK 1331: thuế GTGT của hàng hoá- dịch vụ
TK 1332: thuế GTGT của TSCĐ
3. Phơng pháp hạch toán hoàn thuế GTGT:
11
Theo luật định, khi bán hàng; ngời bán hàng giao hoá đơn GTGT, hoá đơn
bán hàng cho ngời mua và ngời mua coi đó là hoá đơn thuế GTGT đầu vào của
mình, lấy đó làm minh chứng số thuế GTGT sẽ đợc khấu trừ khi tính số thuế
phải nộp. Đến cuối tháng, cơ sở sản xuất kinh doanh lập bảng kê số phát sinh
trong tháng gồm số thuế đầu ra, số thuế đầu vào rồi khấu trừ cho nhau ra số
thuế GTGT phải nộp hoặc đợc hoàn và lập tờ khai thuế với cơ quan thuế.
Có thể khái quát trờng hợp điển hình của phơng pháp tính thuế GTGT

theo phơng pháp khấu trừ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán thuế GTGT đợc khấu trừ
Tk 331, 111, 112 Tk 152,156,151,211,621,627
Tổng giá Giá mua
thanh toán
TK133 TK33311
Khấu trừ vào VAT đầu ra

Thuế GTGT TK111,112
đầu vào
Đợc hoàn thuế

TK632

Phân bổ thuế GTGT đầu vào
cho các đối tợng không chịu
thuế
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra
Tk 133 Tk 3331 TK131,111,112
12
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT phải nộp
Tk 111, 112
Nộp thuế
Tk 711
Khoản đợc giảm thuế
Có thể thấy việc hạch toán thuế GTGT nói chung tại các doanh nghiệp
phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế tài chính hiện hành bao gồm những qui
chế tài chính đợc qui định chi tiết trong:
- Lập hoá đơn GTGT.

- Mức thuế suất với từng loại mặt hàng, chủng loại hàng hoá, dịch vụ.
- Thủ tục hành thu của cơ quan thuế.
Từ sơ đồ hạch toán có thể thấy hoàn thuế GTGT là một phần của công
tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp. Vì vậy, hạch toán hoàn thuế GTGT
phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố trên. Bên cạnh đó, cơ chế hoàn thuế GTGT
hiện nay còn bị chi phối bởi một số qui định đặc biệt thể hiện sự u tiên của nhà
nớc với những mặt hàng nh nông lâm thuỷ sản (NLTS) cha qua chế biến. Trong
13

×