Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

luận văn thạc sĩ Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 119 trang )

0

I HC THNG MI
---------

0988359369
NGUYN NGC C

THẩM ĐịNH TíN DụNG TRUNG DàI HạN ĐốI VớI
CáC DOANH NGHIệP SảN XUấT GạCH ốP LáT TạI
NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN CÔNG
THƯƠNG VIệT NAM

LUN VN THC S KINH T

H Ni - Nm 2016


i

LỜI CAM DOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được thực hiện độc lập của bản
thân trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tế cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn PGS, TS. Lê Thị Kim Nhung. Những thông tin, số liệu, dự liệu
đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Quá trình thu
thập và xử lý dữ liệu của cá nhân đảm bảo khách quan, trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Cao học viên
Nguyễn Ngọc Đức

LỜI CẢM ƠN




ii
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình
của các thầy cô, bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:

Người hướng dẫn luận văn: PGS, TS. Lê Thị Kim Nhung đã hướng
dẫn nhiệt tình và có những đóng góp quý báu để luận văn hoàn thành được tốt hơn.

Các thầy cô giáo Khoa sau đại học và các thầy cô khoa Tài chính
Ngân hàng Trường Đại Học Thương Mại.

Các đồng nghiệp công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam đã hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu thập tài liệu cũng như
đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình hoàn trỉnh Luận Văn.
Trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC
LỜI CAM DOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii


iii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

TRUNG DÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................5
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................5
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN........5
1.1.2. CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN.................6
1.1.3. QUY TRÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................9
1.1.4. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN...............................9
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.....................................................................................................11
1.2.1....................... THẨM ĐỊNH TƯ CÁCH PHÁP LÝ CỦA KHÁCH HÀNG
11
1.2.2............. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÀI
CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG.........................................................................12
1.2.3........................... THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG
20
1.2.4....... PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ.....................................................................................................33
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY TRUNG DÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............35
1.3.1.............................................................. CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN.
35
1.3.2. ...................................................................CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN.
37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................40


iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TRUNG DÀI
HẠN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ...................41
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM................................................................41
2.1.1....................................... QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
41
2.1.2.......................... TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
44
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
GẠCH ỐP LÁT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM.........................................................48
2.2.1....... TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT TẠI NHCT VN...................................48
2.2.2.. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TRUNG
VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT
TẠI NHCT VN.................................................................................................51
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..............................67
2.3.1. .......................................................NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC:
67
2.3.2.. . HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT
TẠI NHCT VN.................................................................................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM............................................................................76



v
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.............................76
3.1.1....................................................................... ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG:
76
3.1.2........ ĐỊNH HƯỚNG CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020...............................................................................................77
3.1.3........ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN ĐỐI
VỚI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020..................................................................................................................78
3.2. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH
ỐP LÁT TẠI NHCT VN......................................................................................81
3.2.1.......... NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO, ĐỔI MỚI QUY TRÌNH VÀ TỔ
CHỨC THẨM ĐỊNH........................................................................................81
3.2.2................................... NHÓM GIẢI PHÁP LỰA CHỌN KHÁCH HÀNG.
87
3.2.3............... NHÓM GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH.
87
3.2.4... NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ...........................................................................................................88
3.2.5............... NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
93
3.2.6....... NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA CÁC KHOẢN TÍN
DỤNG............................................................................................................... 94
3.2.7......... GIẢI PHÁP BỔ TRỢ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..............................................................95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN HỮU QUAN NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CHO VAY TRUNG DÀI HẠN


vi
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM................96
3.3.1................................................................... KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ
97
3.3.2. .....................KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
98
3.3.3...... KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH
GẠCH ỐP LÁT...............................................................................................100
KẾT LUẬN.........................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................103
PHỤ LỤC............................................................................................................ 104


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHCT VN
DAĐT
NHTM
TCTD
BCTC
VCSH
DTT

TS
LNST
MMTB
CĐT
DT
NHNN
BTMU
IFC
CTCP
TNDN
CBTD
GHTD
NH
TSBĐ
RRTD
CRLOS
BCTC
VNĐ

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Dự án đầu tư
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Báo cáo tài chính
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
Tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Máy móc thiết bị

Chủ đầu tư
Doanh thu
Ngân hàng nhà nước
Bank of Tokyo Mitsubushi UFJ
Tổ chức tài chính quốc tế
Công ty cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng
Giới hạn tín dụng
Ngân hàng
Tài sản bảo đảm
Rủi ro tín dụng
Hệ thống quản lý thông tin dữ liệu KH của NHCT
Báo cáo tài chính
Đồng Việt Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ 2.3:

Quy trình thẩm định dự án tại các NHTM....................................................9
Cơ cấu tổ chức của NHCT VN..................................................................43
Sơ đồ quy trình thẩm định tại Chi nhánh NHCT VN...................................52
Sơ đồ quy trình thẩm định tại trụ sở chính NHCT VN.................................52


Biểu đồ
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:
Biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.7:
Biểu đồ 2.8:
Biểu đồ 3.1:

Cơ cấu góp vốn tại NHCT VN..................................................................42
Tổng tài sản hợp nhất tại NHCT VN giai đoạn 2012-2015...........................44
Dư nợ cho vay tại NHCT VN giai đoạn 2012-2015.....................................45
Nợ xấu tại NHCT VN giai đoạn 2012-2015...............................................46
Dư nợ cho vay tại NHCT VN theo các kỳ hạn giai đoạn 2012-2015.............46
Cơ cấu dư nợ vay theo kỳ hạn giai đoạn 2014-2015....................................47
Dư nợ theo loại khách hàng năm 2014-2015..............................................47
Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2012-2015................................................48
Tình hình tiêu thụ - sản xuất gạch ốp lát ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014...79

Bảng
Bảng 1.1.
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:

Xác định dòng tiền thuần của dự án...........................................................25
Dư nợ cho vay theo ngành nghệ tại NHCT VN năm 2014-2015..................49
Dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát giai đoạn 20132015........................................................................................................49
Nợ xấu cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát giai đoạn 20132015........................................................................................................51
Thẩm quyền cho vay trung dài hạn đối với các khách hàng Doanh nghiệp tại
NHCT VN...............................................................................................54
Quy định thời gian thẩm định tín dụng trung dài hạn tại NHCT VN.............57
Số lượng hồ sơ quá thời gian thẩm định tại NHCT Việt Nam năm
2014 - 2015...........................................................................................58
Số lượng hồ sơ đồng ý cho vay dự án sản xuất gạch ốp lát tại NHCT VN năm
2014-2015...............................................................................................60
Tính toán hiệu quả tài chính của dự án đầu tư nhà máy gạch ốp lát CMC số 2
...............................................................................................................66
Tình hình sản xuất, tiêu thụ gạch ốp lát ở Việt Nam giai đoạn 2010-2014.....79
Dư nợ cho vay trung dài hạn đối với các Doanh nghiệp gạch ốp lát tại NHCT
giai đoạn 2013-2015.................................................................................81


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và
nó chiếm phần lớn hoạt động trong các Ngân hàng Thương mại, song không phải tất
cả các Ngân hàng Thương mại đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số Ngân hàng

gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong
việc không thể tìm được dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc
huy động vốn. Vì vậy việc xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng
trung và dài hạn là hết sức cần thiết.
Trong các lĩnh vực cho vay tại NHCT, mặc dù dư nợ cho vay đối với các
doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát chiếm tỷ trọng không lớn so với tổng dư nợ cho
vay của toàn hệ thống (chỉ khoảng 1,68%), nhưng về số dư nợ tuyệt đối ở mức
tương đối cao (số liệu dư nợ cho vay lĩnh vực gạch ốp lát tại thời điểm 31/12/2015
là 9.013 tỷ đồng).
Sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và sản xuất gạch nói riêng có vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội từ sản xuất công nghiệp
đến nhu cầu sinh hoạt, học tập, làm việc hàng ngày của người dân. Ngành sản xuất
gạch ốp lát ở Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò chiến lược quan trọng, vừa
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, vừa đóng góp tích cực vào sự phát triển nền
kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, cũng như các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, lĩnh vực sản
xuất gạch ốp lát cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ những khó khăn của nền kinh tế
trong những năm qua dẫn đến kết quả kinh doanh giảm sút, thậm chí có doanh
nghiệp còn thua lỗ, phá sản, điều này tiềm ẩn nhiều nhiều rủi ro cho NHCT VN
trong việc cho vay đối với các doanh nghiệp này. Do vậy, việc nghiên cứu và đưa ra
các biện pháp hạn chế rủi ro trong cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất ngành
gạch, lựa chọn khách hàng tốt là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của NHCT VN trong bối cảnh hội
nhập kinh tế ngày mở rộng.
Là một cán bộ thẩm định đang công tác tại NHCT VN, xuất phát từ những lý
do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Thẩm định tín dụng trung dài hạn đối


2
với các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Công Thương Việt Nam.” để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tại Việt Nam , đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động thẩm định tài
chính tại các ngân hàng và hoạt động tài chính dành riêng cho các dự án đầu tư.
Điển hình trong những nghiên cứu đó là đề tài của các tác giả sau:
Vũ Thị Phương Thanh (2015), “Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay
các dự án đầu tư của khách hàng Doanh nghiệp tại Ngân hàng phát triển Việt
Nam”, luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Luận văn đã khái quát và hệ thống
hóa các vấn đề cơ bản về DAĐT, nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng phát triển Việt Nam, từ đó đánh giá kết quả đạt được
và chỉ ra những tồn tại cần khắc phục, đề ra một số giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả hoạt động thẩm định tài chính dự án trong cho vay của Ngân hàng này.
Đào Quốc Anh (2015), “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung dài
hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam”, luận văn thạc sĩ,
Học Viện Ngân Hàng. Luận văn đánh giá thực trạng về công tác thẩm định tín dụng
trung dài hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014; chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến phát sinh rủi ro trong thẩm định tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
trung dài hạn, hướng đến mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và có hiệu quả
trong toàn hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Phạm Thanh Tuấn (2012), “Thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và
dài hạn tại Ngân hàng No & PTNT Hà Nội”, luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế - Đại
học quốc gia Hà Nội. Luận văn khái quát cơ sở lý luận khoa học về chất lượng thẩm
định tài chính dự án trong cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (No&PTNT)
Hà Nội. Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tài chính dự án trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng No&PTNT



3
Hà Nội.
Như vậy, ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu
về hoạt động thẩm định dự án đầu tư và đánh giá thực trạng thẩm định dự án đầu tư
tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, song chưa có nghiên cứu khoa
học nào đánh giá về hoạt động thẩm định tín dụng trung dài hạn đối với các Doanh
nghiệp sản xuất gạch ốp lát tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam trong giai đoạn từ 2012 đến 2015. Vì vậy, đề tài không có sự trùng lặp với các
công trình khác đã được công bố.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng trung dài hạn của
NHTM, trong đó tập trung đi sâu vào khâu thẩm định.
Đánh giá thực trạng công tác thẩm định trong cho vay trung dài hạn đối với
doanh nghiệp sản xuất ngành gạch ốp lát tại NHCT VN, chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân dẫn đến phát sinh rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp sản xuất
ngành gạch tại NHCT VN.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trung dài
hạn trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất ngành gạch, góp
phần hướng đến mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và có hiệu quả trong toàn hệ
thống NHCT VN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh
nghiệp sản xuất ngành gạch ốp lát tại NHCT VN.
Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều,
nên trong luận văn này tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu hoạt động Thẩm định tín
dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất ngành gạch tại NHCT VN
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chung: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử tức là
nghiên cứu xem xét mọi sự vật, hiện tượng trên cơ sở khách quan, vốn có, chịu tác
động của quy luật khách quan, trong mối quan hệ chặt chẽ với môi trường và với
các sự vật, hiện tượng khác.
Thu thập tài liệu: Tham khảo các sách chuyên ngành, các tạp chí, các website,
các báo cáo của ngân hàng… và chọn lọc, tổng hợp các thông tin, số liệu cần thiết.


4
Xử lý số liệu: bằng các phương pháp toán kinh tế, thống kê, phân tích, so sánh,
hệ thống bảng biểu, sơ đồ hình học.
Quá trình viết luận văn: theo phương pháp diễn giải- quy nạp: Từ đề cương
đến tóm tắt nội dung và đi vào chi tiết cụ thể, cuối cùng tổng hợp rồi đi đến kết luận
để người đọc có thể nắm rõ được vấn đề.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nhiều phương pháp khoa học xuyêt suốt bài luận văn.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng trung dài hạn của các
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án vay vốn trung dài hạn đối với các
doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trung và
dài hạn đối với một số doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRUNGDÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng trung và dài hạn.
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại lâu trong đời sống xã hội loại người.
Theo tiếng Lating, tín dụng là sự tin tưởng, điều này có nghĩa là trong mối quán hệ
tín dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi đúng như


5
hai bên đã thỏa thuận. Như vậy, tín dụng được hiểu theo cách đơn giải nhất là một
quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính tín dụng cho khách hàng vay
vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục
vụ đời sống. Theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể của
hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Ở Việt Nam, về thời hạn cho vay được xác
định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng.
Cho vay là hình thực cấp tín dụng, cho vay trung và dài hạn là các khoản vay
có thời hạn trên 01 (một) năm. Ở Việt Nam hiện nay:
Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn từ trên 1-5 năm. Loại hình
cho vay này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mối kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn là khoản cho vay có thời hạn trên 05 năm. Loại hình cho vay
này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,...
1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung và dài hạn có mức độ rủi ro thường cao hơn so với tín dụng
ngắn hạn do thời hạn vay dài, số tiền tài trợ cho các dự án thường rất lớn, nên để

đảm bảo an toàn vốn, các NHTM đặc biệt chú ý đến hiệu quả kinh tế của dự án,
đồng thời áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay và một yêu cầu không thể thiếu
được là doanh nghiệp đi vay phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án.
Lãi suất tín dụng cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Tùy theo sự thỏa thuận của hai bên mà dự án vay vốn có thể áp dụng lãi suất thỏa
thuận cố định (là một mức lãi suất được áp dụng trong suốt thời gian vay vốn được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng) hoặc là lãi suất thả nổi (là lãi suất biến đổi theo
diễn biến của thị trường). Việc tính lãi tiền vay thường tính theo số dư nợ thực tế.
Khách hàng có thể trả lãi vay cùng với nợ gốc phải trả ở mỗi kỳ trả nợ gốc, hoặc trả
lãi vay vào một thời điểm nào đó trong kỳ mà hai bên thỏa thuận.
Về giải ngân vốn vay: việc giải ngân vốn vay được thực hiện theo thỏa thuận
giữa ngân hàng cho vay và khách hàng đi vay. Trong cho vay trung và dài hạn đối
với các dự án đầu tư, tùy theo đặc điểm thực hiện dự án, tùy theo yêu cầu của khách
hàng vay mà việc giải ngân có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần, nhằm đảm bảo


6
việc sử dụng tiền vay đúng mục đích để đầu tư cho các chi phí thực hiện dự án,
đúng bản chất mua bán và các giao dịch phát sinh.
Nguồn trả nợ: đối tượng cho vay trung và dài hạn là các tài sản cố định (tiền
vay dùng để nâng cấp, mua sắm mới… các tài sản cố định) nên tiền khấu hao hàng
năm của các tài sản cố định và một phần lớn lợi nhuận thu được hàng năm của dự
án vay vốn là nguồn trả nợ chủ yếu đối với các khoản vay trung và dài hạn của
NHTM. Ngoài ra, dự án cũng có thể được chủ đầu tư huy động thêm nguồn trả nợ
khác hợp pháp để trả nợ ngân hàng.
1.1.2. Các hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn
1.1.2.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét khẳng định
tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của Ngân hàng không chỉ đơn
thuần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề: chi phí sản xuất, giá thành thị trường

tiêu thụ, quy trình công nghệ...Bởi vì việc quyết định cấp một khoản tín dụng sẽ ràng
buộc ngân hàng với người vay một khoản thời gian 03 năm đến 5 năm hoặc 07 năm tùy
theo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ các rủi
ro xảy ra. Hình thức cho vay theo dự án đầu tư gồm:
Cho vay hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):
Khái niệm: Cho vay hợp vốn là hình thức tài trợ vốn của từ hai hay nhiều tổ
chức tín dụng cho một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay hợp vốn dự án đầu tư còn được gọi là hình thức đồng tài trợ dự án
đầu tư. Bên tài trợ là hai hoặc nhiều tổ chức tín dụng cùng cam kết tự nguyện đóng
góp vốn để tài trợ cho dự án đầu tư của khách hàng. Bên nhận tài trợ là pháp nhân,
doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình. Công ty hợp doanh hoặc cá nhân có
nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án đầu tư của mình.

Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn.
Một số điều kiện áp dụng đối với cho vay hợp vốn như số tiền xin vay để
thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới hạn cho vay tối đa của TCTD
theo quy định của pháp luật hiện hành, khả năng tài chính và nguồn vốn của một
TCTD không đáp ứng được nhu cầu tài trợ vốn cho dự án đầu tư, nhu cầu phân
tán rủi ro của TCTD, bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức
tín dụng khác nhau.

Nguyên tắc cho vay hợp vốn.


7
Các TCTD thành viên tự nguyện tham gia, cùng thẩm định, cùng quyết định
cấp tín dụng cho khách hàng và cùng tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động cấp
tín dụng của mình.
Các thành viên tham gia cho vay hợp vốn đóng góp vốn theo tỷ lệ mà mình
tham gia, được hưởng các lợi ích (lãi và phí theo quy định) và chia sẻ các chi phí,

rủi ro phát sinh được quy định trong hợp đồng hợp vốn, thống nhất lựa chọn thành
viên làm đầu mối cấp tín dụng và thành viên đầu mối thanh toán.
Hình thức cấp tín dụng cũng như phương thức giao dịch giữa các bên đồng tài
trợ với bên nhận tài trợ phải được các thành viên thỏa thuận thống nhất ghi trong
hợp đồng cho vay hợp vốn.
Cho vay dự án đầu tư trực tiếp:
Đây là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động (thẩm định, cho vay...) và tự chịu trách
nhiệm đối với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực
tế cho thấy việc lựa chọn dự án tốt là yếu tố quyết định quan trọng nhất của hình
thức cấp tín dụng này.
1.1.2.2. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hoạt động tài trợ tín dụng trung và dài hạn của công ty
cho thuê tài chính thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với
bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho
thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thành toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
được hai bên thỏa thuận.Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt
động của tài sản. Thời hạn cho thuê một tài sản tối thiểu phải bằng 60% thời gian
cần thiết để khấu hao tài sản đó. Trong thời gian thuê, bên thuê không được đơn
phương hủy ngang hợp đồng. Hết thời hạn thuê, bên thuê có thể được chuyển
nhượng quyền sở hữu tài sản, hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
Bên cho thuê có điều kiện kiểm tra việc sử dụng tài sản của bên thuê và đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản cho thuê, qua đó có thể sớm phát hiện ra các rủi ro tiềm
ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời.
1.1.2.3. Cho vay tiêu dùng

Khái niệm: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho



8
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình.

Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà
thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất
mà họ phải chịu.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.3. Quy trình cho vay trung dài hạn tại các Ngân hàng thương mại.
Tiếp
nhận
hồ sơ

Tập
hợp
căn cứ
thẩm
định


Tiến
hành
thẩm
định

Lập báo
cáo kết
quả thẩm
định

Trình lên
cấp có
thẩm
quyền phê
duyệt

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án tại các NHTM
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ dự án: Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ gửi toàn bộ
hồ sơ dự án theo yêu cầu của ngân hàng. Phòng nghiệp vụ sẽ tiếp nhận hồ sơ và lập
kế hoạch thẩm định dự án;
Bước 2: Tập hợp các căn cứ để thẩm định: Bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành thu
thập, tổng hợp các nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá dự án;
Bước 3: Tiến hành thẩm định: Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định, phân tích
đánh giá dự án, đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các đơn vị có liên
quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở;
Bước 4: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư theo mẫu quy định của
ngân hàng;
Bước 5: Trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn


Đối với hoạt động của NHTM.


9
Những khoản cho vay trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian
dài đã mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Việt phát triển hoạt động cho vay
trung, dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của
các ngân hàng thương mại.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và
duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng
phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong
nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn, ngân hàng thực hiện chức
năng xã hội của mình, thể hiện vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời
sống nhân dân.

Đối với khách hàng vay vốn trung và dài hạn.
 Đối với khách hàng cá nhân:
Các cá nhân có nhu cầu tiêu dùng một số tiền lớn một lúc thì có thể đề nghị
ngân hàng cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng sẽ căn cứ vào thu nhập của cá nhân
để tính toán thời gian trả nợ cho hợp lý. Đối với các hộ nông dân việc vay trung và
dài hạn là hết sức quan trọng để đầu tư về giống, thức ăn, phân bón...ban đầu.
 Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có được nguồn vốn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm,
mở rộng sản xuất hay để xâm nhập vào thị trường mới, chớp lấy cơ hội kinh doanh
mà không phải chờ đủ vốn. Đối với doanh nghiệp, việc vay vốn trung và dài hạn từ
ngân hàng đôi khi đem lại nhiều thuận lợi hơn so với các hình thức huy động vốn
khác. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu
kinh doanh, hơn nữa không phải Công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ

phiếu của mình trên thị trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập hay quá
nhỏ, chưa có tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay trung và dài hạn tại ngân hàng
vừa giúp ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi tức cho doanh
nghiệp mà không gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như trong trường hợp phát hành cổ phiếu.
Như vậy, vay vốn trung và dài hạn từ ngân hàng là biện pháp quan trọng để
các doanh nghiệp thực hiện được dự án của mình.


10

Đối với nền kinh tế.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
quốc dân, làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, từ những nhà tiết
kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển nền kinh tê.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng đầu tư phát triển kinh tế. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được
thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các
ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu hợp lý và khai thác triệt để các nguồn
lực để tập trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu dài đã thúc đẩy
tiến độ phát triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu quả kinh tế bền vững, lâu
dài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã định hương công nghiệp
hóa – hiện đại hóa.
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.

Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định.
Thẩm định tín dụng là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện

nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự
án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cán bộ thẩm định đánh giá tư cách pháp lý, tình trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện tại, thẩm định tín dụng trung dài hạn sẽ tập trung phân tích đánh giá về
khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Các khía
cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề
cập tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Cụ thể:
1.2.1. Thẩm định tư cách pháp lý của Khách hàng

Thẩm định tư cách, năng lực pháp lý của khách hàng:
Cán bộ thẩm định điều tra tính pháp lý và năng lực pháp luật dân sự của
Khách hàng (theo quy định tại Điều 84, 101, 102, 103, 104, 105 Bộ luật Dân sự
năm 2005, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và
các quy định pháp luật khác). Thời hạn hoạt động còn lại của Khách hàng (nếu có):
kiểm tra trên Quyết định thành lập; giấy chứng nhận kinh doanh/Giấy chứng nhận
đầu tư; điều lệ tổ chức và hoạt động…
Đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc: Ngoài việc kiểm tra tư cách, năng lực


11
pháp lý của đơn vị chính, Cán bộ thẩm định cần kiểm tra nội dung, phạm vi, hiệu
lực và mức uỷ quyền của đơn vị chính; đơn vị phụ thuộc có thuộc danh mục được
cấp tín dụng do Tổng giám đốc công bố hay không

Thẩm định tư cách pháp lý của người đại diện trong giao dịch
với ngân hàng:
Cán bộ thẩm định xem xét Người đại diện theo pháp luật/Đại diện theo uỷ
quyền có phù hợp theo qui định của pháp luật, điều lệ tổ chức hoạt động của khách
hàng, văn bản uỷ quyền…và hiệu lực của các tài liệu chứng minh thẩm quyền của
người đại diện.

1.2.2. Thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh và tài chính của Khách hàng
1.2.2.1. Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua các số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh nghiệp (ít
nhất là 03 năm trở lại đây) cán bộ thẩm định phải đưa ra nhận xét các mặt sau: Quan
hệ vay vốn và uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây. Tình hình hoạt
động sản xuất kinhdoanh có ổn định lâu dài được không? (Về doanh thu, lợi nhuân,
mức tăng trưởng hàng năm?). Chiều hướng phát triển của doanh nghiệp như thế nào
(đi lên hay đi xuống) nguyên nhân? Vốn kinh doanh có đảm bảo và tăng trưởng
không? Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp như thế nào? Khó khăn hiện
nay doanh nghiệp? Đặc biệt đối với sản phẩm doanh nghiệp lựa chọn đầu tư trong
dự án cần phải đánh giá kỹ quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu
thụ, mức độ cạnh tranh. Cuối cung Ngân hàng tiến hành phân tích năng lực tài
chính của Chủ đầu tư nhằm thấy được khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử
dụng để chi trả khi cần thiết.
1.2.2.2. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét, nhận địch sơ
bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thẩm định này cung cấp thông tin
một cách tổng quát về thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, từ đó biết
được mức độ độc lập về mặt tài chính và những khó khăn mà doanh nghiệp đang
phải đương đầu.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thể hiện bằng cách tính ra và so
sánh giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc các nhóm chỉ tiêu sau: Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp; Khả năng hoạt động của doanh nghiệp; Khả năng sinh lời của


12
doanh nghiệp; Cơ cấu tài sản, nguồn vốn doanh nghiệp....Cụ thể:
a) Thẩm định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các ngân hàng quan tâm
hàng đầu đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán càng cao

chứng tỏ khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp càng lớn. Để đánh giá khả năng
thanh toán, cán bộ thẩm định có thể dựa vào các chỉ tiêu thanh toán sau:

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
Khả năng thanh toán tổng quát

=

này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thừa để thanh toán hết
các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để trang
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

trải các khoản nợ ngắn hạn (những khoản nợ có thời hạn trả dưới 12 tháng). Hệ số
này càng lớn thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn càng được đảm bảo. Tuy
nhiên, cần lưu ý trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh
năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt, có thể doanh nghiệp có một lượng
hàng tồn kho lớn hoặc vốn bị ứ đọng ở khoản phải thu ngắn hạn lớn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn

Khả năng thanh toán nhanh

=

hạn của doanh nghiệp bằng vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có
thể chuyển đổi nhanh bằng tiền. Chỉ số này cho biết khả năng doanh nghiệp có thể
huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong khoảng thời gian
gần như tức thời. Giá trị hệ số càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
vay ngắn hạn càng tốt và ngược lại.
Khi phân tích khả năng thanh toán cần lưu ý:

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề
hoạt động của doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng thanh toán cần dựa vào hệ số


13
trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành.

Trong cùng một số ngành nghề, doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường
có khả năng thanh toán cao hơn doanh nghiệp có quy mô lớn.

Doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán cao nhưng mức độ nợ quá hạn lớn
thì cũng cần xem xét lại về uy tín, ý thức, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Dựa
vào số liệu thuyết minh BCTC, người ta có thể xác định chỉ tiêu mức độ nợ quá hoạn của doanh
nghiệp:

Số nợ quá hạn
Nợ đến hạn trả
Sau khi tính toán các hệ số khả năng thanh toán, người ta so sánh các
Mức độ nợ quá hạn




=

kỳ với nhau để đánh giá sự tiến bộ về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
b)Thẩm định cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp:
Một là, phân tích cơ cấu tài sản, gồm:

Xác định mức độ tăng, giảm tổng tài sản giữa các kỳ để đánh giá quy mô
đầu tư của doanh nghiệp. Nếu tổng tài sản tăng chứng tỏ quy mô đầu tư tăng và ngược
lại.


Xác định sự thay đổi tài sản trong kỳ chủ yếu đối với loại tài sản nào?;

Tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản thay đổi như thế nào? để đánh giá
xu hướng biến động của từng loại tài sản và mức độ hợp lý của việc phân bổ đầu tư
vào tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản người ta thường sử dụng
chỉ tiêu:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

x 100%

Tỷ trọng tài sản dài hạn


=

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

x 100%

Tài sản cố định
x 100%
Tổng tài sản
Thông qua các chỉ tiêu trên có thể đánh giá cơ cấu tổng thể tài sản của doanh
Tỷ trọng tài sản cổ định

=

nghiệp và khi so sánh giữa các kỳ khác nhau có thể đánh giá xu hướng phát triển
của doanh nghiệp trong tương lại.
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Thông thường những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ có cơ cấu tài sản cố định thấp hơn so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh


14
vực sản xuất, xây dựng. Nếu cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản tăng chứng tỏ
doanh nghiệp đang chú trọng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Hai là, phân tích cơ cấu nguồn vốn, gồm:

Xác định tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn để đánh giá
mức độ hợp lý trong việc tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp, sự độc lập về tài

chính và mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

So sánh cơ cấu nguồn vốn giữa các kỳ để đánh giá xu hướng tài trợ
vốn của doanh nghiệp trong tương lai.

Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, người ta thường
phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên VCSH

=

Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu

x 100%

Hệ số trên cho biết khái quát về khả năng doanh nghiệp có thể chi trả cho các
hoạt động. Thông thường, hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, hệ số này càng nhỏ thì doanh nghiệp ít gặp
khó khăn hơn trong tài chính.

Hệ số nợ trên tài sản (gọi tắt là hệ số nợ):
Hệ số nợ

=

Nợ phải trả
Tổng tài sản


x 100%

Hệ số này cho biết mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn. Nếu mức sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng lớn hơn lãi suất
tiền vay thì doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay càng làm gia tăng tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, hệ số nợ cao đồng nghĩa với rủi ro tài chính lớn. Đối với
các ngân hàng cho vay, hệ số nợ thấp sẽ đảm bảo hơn mức độ an toàn vốn vay.

Hệ số thích ứng dài hạn:
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hệ số này phản ánh việc sử dụng vốn hợp lý của doanh nghiệp. Nếu doanh
Hệ số thích ứng dài hạn

=

nghiệp vẫn ổn định, hệ số này càng nhỏ càng an toàn. Nếu hộ số này lớn hơn 1 cho
thấy doanh nghiệp đã đầu tư tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn, điều này


15
tiềm ấn sự bất ổn định trong điều hành tài chính của doanh nghiệp.
c) Thẩm định khả năng hoạt động của doanh nghiệp:
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ đánh giá được trình độ quản
lý, sử dụng vốn, tài sản hiện có và kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
thường được sử dụng để phân tích khả năng hoạt động:

Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
Vòng quay hàng tồn kho

=

hiệu quả, nếu vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ doanh nghiệp dự trữ vật tư quá
mức hoặc khả năng tiêu thụ sản phẩm kém dẫn đến tình trạng đọng vốn, tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro tài chính trong tương lai. Vòng quay hàng tồn kho phụ thuộc vào
ngành nghề và quy mô của doanh nghiệp. Trong cùng ngành, doanh nghiệp có quy
mô vừa thì vòng quay hàng tồn kho lớn nhất.

Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân

=

Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu

x 365 (ngày)

Trong đó:
Doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ
hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Các khoản phải thu bao gồm: các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản phải
thu dài hạn đến hạn.
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian bình quân thực hiện các khoản phải
thu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao. Kỳ thu tiền bình quân phù thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ sản phẩm, tổ

chức thanh toán, quy mô và đặc thu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp quy mô lớn có xu hướng kỳ thu tiền bình quân nhỏ và ngược lại.

Vòng quay vốn lưu động:
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trong đó: Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các

Vòng quay vốn lưu đông

=

khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.


16
Chỉ tiêu vốn lưu đồng bình quân trong kỳ phản ánh vốn lưu động trong năm
của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay vốn lưu động phụ thuộc
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng tài sản:
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản phản ánh một đồng tài sản bình quân của
Hiệu suất sử dụng TS

=

doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năng

động, hiệu quả.
d) Thẩm định khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Khi phân tích BCTC người ta thường quan tâm đến khả năng sinh lời nhằm
đánh giá tình hình và khả năng sinh lời của doanh nghiệp qua đó đánh giá hiệu quả
tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích khả năng sinh lời thường
tập trung vào đánh giá các chỉ tiêu cơ bản sau:

Cơ cấu và tốc độ tăng lợi nhuận: Để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp người ta cần liên hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận với tốc độ tăng tài sản
và doanh thu của doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng tài
sản và doanh thu là dấu hiệu doanh nghiệp hoạt động tốt.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu:
Doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính và thu nhập khác.

Tỷ suất LNST trên doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh một động doanh
thu thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh

=


Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh cho biết mỗi đồng vốn
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuê trên vốn chủ sở hữu:


×