Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
MỤC LỤC
Page 1 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là một thực trạng đã và đang xảy ra như một nguy cơ tiềm ẩn
về sự khủng hoảng tài chính. Nhiều cuộc khủng hoảng lớn trong quá khứ như:
khủng hoảng tài chính tiền tệ gắn liền với cuộc đại suy thoái kinh tế thế giới
19291933, khủng hoảng tài chính tiền tệ quốc tế năm 1967, khủng hoảng USD
và sự suy đổ của hệ thống Bretton Woods năm 1970… làm cho nền tài chính của
nhiều quốc gia điêu đứng, phải mất thời gian dài mới có thể bình ổn tình hình.
Lạm phát tại Việt Nam trong thời gian qua làm cho Đảng, Nhà nước và nhất là
người dân phải chịu sức ép về kinh tế quá lớn, Câu hỏi đặt ra là lạm phát tại
Việt Nam đã xảy ra đến mức độ nào và chúng ta phải làm gì, làm thế nào, có dự
định gì trong tương lai để giảm thiểu lạm phát, giúp cuộc sống được ổn định
hơn. Đây chính là vấn đề mà nhóm chúng tôi đang đi sâu vào. Tài liệu có tham
khảo ở nhiều trang web, những tin tức được lấy từ sách kinh tế của các giáo sư
tiến sĩ chuyên ngành. Thông qua đó, chúng tôi hy vọng có thể đem đến một cái
nhìn tổng quát hơn về vấn đề lạm phát tại Việt Nam trong thời gian gần đây.
Page 2 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Page 3 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ LẠM PHÁT
1.
Lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát.
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó phát sinh từ
chế độ lưu thông tiền giấy. Vì tiền giấy
không có giá trị nội tại mà chỉ mang giá trị
danh nghĩa, nên khi có hiện tượng dư tiền
giấy trong lưu thông thì người ta không xu
hướng giữ lại trong tay mình những đồng tiền
bị mất giá và lượng tiền thừa sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Từ đó dẫn đến lạm phát.
Lạm phát dùng để chỉ sự tăng lên của mức giá chung của hầu hết các hàng
hóa , dịch vụ theo thời gian so với thời điểm một năm trước đó trong một thời
gian nhất định. Khi giá của hàng hóa, dịch vụ tăng lên đồng nghĩa với sức mua
của đồng tiền giảm đi cùng với một số tiền nhất định.
Trong kinh tế vĩ mô (macroeconomics), lạm phát là sự tăng mức giá chung
của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ.
Page 4 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Nhưng khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của
một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Theo ý đầu tiên thì
người ta hiểu lạm phát của một loại tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế
một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu lạm phát của một loại
tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó. Phạm vi ảnh
hưởng của hai thành phần này vẫn là một vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh
tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0
hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự "ổn định giá cả".
Tóm lại, lạm phát là sự tăng lên liên tục theo thời gian của mức giá chung
hầu hết các hàng hóa, dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó trong một
thời gian nhất định.
1.2. Các quan điểm về lạm phát.
L. V. Chandeler, D. C Cliner cho rằng lạm phát là sự tăng giá hàng hóa bất
kể dài hạn hay ngắn hạn, theo chu kỳ hay đột xuất.
Theo G. G. Mtrukhin lại cho rằng lạm phát là hình thức tràn trề tư bản một
cách tiềm tàng ( tự phát hay có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất
xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội.
Page 5 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Theo K. Mark, Lạm phát là hiện
tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông tiền tệ, vược qua các nhu cầu của
nền kinh tế làm cho tiền tệ ngày càng bị mất giá và phân phối lại thu nhập quốc
dân.
Theo Keynes, việc tăng nhanh cung tiền tệ sẽ làm cho mức giá cả tăng kéo
dài với tỷ lệ cao, do vậy gây nên lạm phát.
Paul A. Samuelson: Lạm phát biểu thị một sự tăng lên trong mức giá chung.
Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi mức giá chung…
Page 6 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Milton Friedman, cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông
làm cho giá cả tăng lên. M. Friedman nói : “Lạm phát ở mọi lúc moị nơi đều là
hiện tượng của lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện
khi nào số lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”.
Ở Việt Nam, ông Bùi Huy Khoát chia sẻ quan điểm là lạm phát nẩy sinh do
sự mất cân đối giữa cung và cầu, khi cầu có khả năng thanh toán tăng vượt quá
khả năng cung của nền kinh tế làm giá của hàng hoá tăng lên... Tóm lại, lạm
phát là sự tăng lên tự động của giá cả để lấy lại thế cân bằng đã bị phá vỡ giữa
cung và cầu biểu hiện ra ở hàng hóa và tiền.
Còn ông Nguyễn Văn kỷ lại khẳng định lạm phát là hiện tượng tiền quá
thừa trong lưu thông so với lượng hàng quá ít ỏi.
Ông Vũ Ngọc Nhung thì chỉ ra đặc trưng của lạm phát là hiện tượng giá cả
tăng lên phổ biến do tiền giấy mất giá so với vàng loại tiền mà có đại diện và
so với mọi giá cả hàng hoá trừ hàng hoá sức lao động.
2.
Phân loại lạm phát.
2.1. Lạm phát vừa phải:
Page 7 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm và có thể dự đoán
được. Còn được gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một
năm. Đây là tỷ lệ lạm phát mà hầu hết Chính phủ các nước luôn mong muốn
duy trì ( lạm phát mục tiêu ) vì ở mức lạm phát này làm cho mức giá chung của
hàng hóa tăng ở mức độ vừa phải, kích thích sản xuất kinh doanh, thu hút đầu
nhà đầy tư, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển tốt hơn.
2.2. Lạm phát cao:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá tăng với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một
năm như 20%, 100%, 200%,… Lạm phát cao còn được gọi là lạm phát phi mã.
Với mức lạm phát phi mã, mức độ tăng nhanh của giá hàng hóa gây tác hại
nghiêm trọng đến nền kinh tế. Trong trường hợp này tiền tệ bị mất giá nên
người dân tránh giữ nhiều tiền mặt trong người, thay vào đó người dân có xu
hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản, chuyển sang sử dụng vàng hoặc các
loại ngoại tệ mạnh,… để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị
lớn và tích lũy của cải.
2.3. Siêu lạm phát:
Loại lạm phát này xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng với tốc độ cao vượt xa
lạm phát phi mã ở mức độ 4 con số trở lên trong vòng một năm. Siêu lạm phát
còn được gọi là lạm phát siêu tốc. Siêu lạm phát gây ra những thiệt hại nghiêm
trọng đến nền kinh tế, nó được ví như một căn bệnh chết người. Tronh tình
hình đó, sản xuất kinh doanh bị hạn chế, giá cả tăng nhanh không ổn định, các
Page 8 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối
loạn. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
3.
Phép đo lường lạm phát.
3.1. Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng – CPI
Để đo lường mức độ lạm phát mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua
trong một thời kỳ nhất định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm
phát được tính bằng phần trăm thay đổi của mức giá chung.
Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ tăng thêm hay giảm bớt đi của mức
giá chung kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Tỷ lệ lạm phát được tính theo công thức sau:
Trong đó :
: Tỷ lệ lạm phát năm t
: Chỉ số giá hàng hóa năm (t1) so với năm gốc
: Chỉ số giá hàng hóa năm t so với năm gốc
3.2. Chỉ số giá sản xuất PPI
Tính tương tự như tính tỷ lệ lạm phát theo CPI, nhưng PPI được tính trên
một số hàng hóa nhiều hơn CPI và tính theo giá bán buôn (giá bán trong lần đầu
tiên).
3.3. Chỉ số lạm phát tổng sản phẩm quốc nội – GDP
Xác định chỉ số giảm phát GDP :
Page 9 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
4.
Xác định tỷ lệ lạm phát theo GDP :
Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
4.1. Lạm phát và chính sách tài khóa.
Khi tài khóa bị thiếu hụt, Chính phủ có thể khắc phục tình trạng này bằng
những biện pháp : tăng thuế, phát hành trái phiếu, phát hành tiền,… Khi Chính
phủ áp dụng biện pháp phát hành trái phiếu thì không làm ảnh hưởng đến cơ số
tiền tệ, do đó cung tiền tệ không thay đổi và không gây ra lạm phát.
Khi Chính phủ áp dụng biện pháp phát hành tiền, thì biện pháp này trực tiếp
làm tăng thêm cơ số tiền tệ, làm tăng cung tiền tệ, đẩy tổng cầu lên cao và làm
tăng tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, do thị trường vốn bị
hạn chế nên việc phát hành trái phiếu Chính phủ là rất khó thực hiện. Vì thế, để
khắc phục tình trạng tài khóa bị thiếu hụt thì con đường duy nhất là phát hành
tiền. Vì vậy, khi tỷ lệ thiếu hụt tài khóa của của các quốc gia này tăng cao thì
tiền tệ cũng sẽ tăng nhanh và lạm phát tăng.
Do vậy, trong mọi trường hợp thiếu hụt tài khóa nhà nước cao, kéo dài là
nguồn gốc tăng cung tiền và gây ra lạm phát.
4.2. Lạm phát và tiền tệ.
Quan điểm các nhà thuộc trường phái tiền tệ :
Page 10 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Khi cung tiền tăng kéo dài và gây ra lạm phát, được thể hiện qua mô hình
sau :
Hình 4.2: Phản ứng giá cả đối với gia tăng tiền tệ liên tục
Khởi đầu nền kinh tế cân bằng ở điểm 1 (giao nhau giữa AD 1 và AS1). Khi
cung tiền tệ tăng lên qua mỗi năm, làm cho tổng cầu di chuyển sang phài đến
AD2. Khi đó nền kinh tế tiến đến cân bằng ở điểm 1’với đặc điểm : sản lượng
gia tăng, thất nghiệp giảm, lương tăng lên và giảm tổng cung – đường tổng cung
dịch chuyển đến AS2. Tại đây nền kinh tế cân bằng trở lại ở điểm cân bằng
mới (điểm 2), mức giá đã tăng từ P 1 đến P2. Cứ như vậy, cung tiền tệ vẫn
tiếp tục tăng và đường tổng cầu lại dịch chuyển sang phải. Nếu cung tiền cứ
gia tăng thì mức giá gia tăng và lạm phát xảy ra.
Quan điểm thuộc trường phái Keynes :
Page 11 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Cũng giồng như trưởng phái tiền tệ, quan điểm thuộc trường phái Keynes
cũng cho rằng cung tiền gia tăng liên tục sẽ có ảnh hưởng tổng cung và tổng
cầu. Tuy nhiên, trường phái Keynes đã đưa vào các yếu tố chính sách tài khóa và
những cú sốc của cung để phân tích tác động đến tổng cung và tổng cầu.
4.3. Lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát cầu – kéo xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức
cung. Và bản chất của lạm phát cầu – kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một
lượng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được, trong điều kiện thị
trường lao động đã đạt cân bằng. Với đường tổng cung AS1, khi tổng cầu AD1
dịch chuyển sang phải (AD1AD2AD3), kéo theo giá cả tăng lên và lạm phát
xảy ra. Được thể hiện qua mô hình sau :
Hình 4.3 : Lạm phát do cầu kéo
Page 12 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Xét theo các thành phần chi tiêu trong nền kinh tế có những lý do làm cho
tổng cầu gia tăng như : chi tiêu của người tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu Chính phủ,
xuất khẩu, nhập khẩu.
4.4. Lạm phát do chi phí đẩy.
Lạm phát chi phí đẩy khi chi phí gia tăng một cách độc lập với tổng cầu.
Lạm phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lượng, tăng thêm thất
nghiệp nên còn được gọi là lạm phát đình trệ, được thể hiện qua mô hình sau:
Hình 4.4: Lạm phát do chi phí đẩy
Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở điểm 1, là giáp điểm của tổng cầu AD 1 và
đường tổng cung AS1. Do tỷ lệ thất nghiệp tăng nên đòi hỏi phải tăng lương làm
cho đường tổng cung AS1 dịch chuyển vào đến AS2.
Page 13 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Vì mục đích muốn duy trì một mức công ăn việc làm cao hơn hiện tại, Chính
phủ sẽ thực hiện các chính sách điều chỉnh năng động nhằm tác động lên tổng
cầu, làm tăng tổng cầu, lúc này đường tổng cầu AD 1 dịch chuyển ra AD2. Lúc
này, nền kinh tế cân bằng tại điểm 2, là giáp điểm AD2 và đường tổng cug AS2
với mức giá cả tăng lên P2. Nếu quá trình này vẫn tiếp tục tiếp diễn thì kết quả
là sự gia tăng liên tục của mức giá cả và lạm phát xảy ra.
4.5. Những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác.
Nguyên nhân chủ quan:
Page 14 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Page 15 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Chính sách quản lý kinh tế không phù
hợp của nhà nước như chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất… Làm cho
nền kinh tế quốc dân mất cân đối, kinh tế tăng trưởng chậm, ảnh hưởng đến
nền tài chính quốc gia. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì điều tất yếu
là nhà nước tăng chỉ số phát hành tiền. Đặc biệt với một số quốc, trong những
điều kiện nhất định, nhà nước chủ trương dùng lạm phát như một công cụ thực
thi chính sách phát triển kinh tế.
Nguyên nhân khách quan:
Page 16 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Những nguyên nhân liên
quan đến chủ thể kinh doanh làm tăng chi phí tiền lương, tăng chi phí vật tư,
nguyên vật liệu…; Liên quan đến các điều kiện quốc tế: giá dầu mỏ tăng, chiến
tranh…; Liên quan đến các điều kiện tự nhiên: thiên tai , động đất,…
5.
Hậu quả của lạm phát.
5.1. Tình trạng phân phối lại thu nhập
Page 17 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Phân phối lại thu nhập, làm cho một số người nắm giữ các hàng hóa có giá
trị tăng đột biến giàu lên nhanh chóng và những người có các hàng hóa mà giá cả
của chúng không tăng hoặc tăng chậm và người giữ tiền bị nghèo đi.
5.2. Làm cho chức năng thước đo giá trị của tiền tệ không chính xác
Làm cho tiền tệ không còn giữ được chức năng thước đo giá trị hay nói đúng
hơn là thước đo này co dãn thất thường, do đó xã hội không thể tính toán hiệu
quả, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình.
Tiền tệ và thuế là 2 công cụ quan trọng nhất để nhà nước điều tiết nền
kinh tế đã bị vô hiệu hóa, vì tiền tệ bị mất giá nên không ai tin vào đồng tiền
nữa, các biểu thuế không thể điều chỉnh kịp với mức độ tăng bất ngờ của lạm
phát và do vậy tác dụng điều chỉnh của thuế bị hạn chế, ngay cả trong trường
hợp nhà nước có thể chỉ số hóa luật thuế thích hợp với mức lạm phát, thì tác
dụng điều chỉnh của thuế cũng vẫn bị hạn chế.
5.3. Trật tự kinh tế bị rối loạn
Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hóa, bất động sản, vàng bạc…gây ra
tình trạng khan hiếm hàng hóa không bình thường và lãng phí.
Xuyên tạc bóp méo các yếu tố của thị trường làm cho các điều kiện của thị
trường bị biến dạng. Hầu hết các thông tin kinh tế đều thể hiện trên giá cả hàng
hóa, giá cả tiền tệ, giá cả lao động…Một khi những giá cả này tăng hay giảm
đột biến và liên tục thì các yếu tố của thị trường không thể tránh khỏi bị thổi
phồng hoặc bóp méo.
Sản xuất phát triển không đều, vốn chạy vào những ngành nào có lợi nhuận
cao.
Page 18 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
5.4. Gặp khó khăn về tài chính
Ngân sách bội chi ngày càng tăng trong khi các khoản thu ngày càng giảm về
mặt giá trị.
Đối với ngân hàng, lạm phát làm cho hoạt động bình thường của ngân hàng
bị phá vỡ, ngân hàng không thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội.
5.5. Giá cả hàng hóa tăng làm đời sống kinh tế trở nên khó khăn
Lạm phát làm cho giá cả mọi hàng hóa, dịch vụ trong xã hội đều leo thang,
làm cho sức mua của đồng tiền giảm, vì tiền lúc này bị trượt giá
Đối với tiêu dùng: làm giảm sức mua thực tế của nhân dân về hàng tiêu dùng
và buộc nhân dân phải giảm khối lượng hàng tiêu dùng, đặc biệt là đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng khó khăn. Mặt khác lạm phát cũng làm thay đổi nhu
cầu tiêu dùng, khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng là tìm cách tháo chạy
ra khỏi đồng tiền và tìm mua bất cứ hàng hóa dù không có nhu cầu. Từ đó làm
giàu cho những người đầu cơ tích trữ.
Tóm lại: Hậu quả của lạm phát rất nặng nề và nghiêm trọng. Lạm phát gây
ra hậu quả đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của môi nước. Lạm phát làm
cho việc phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập trong nền kinh tế qua giá
cả đều khiến quá trình phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn. Lạm phát làm
cho một nhóm này nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt hại nặng nề.
Nhưng suy cho cùng, gánh nặng của lạm phát lại đè lên vai của người lao động,
chính người lao động là người gánh chịu mọi hậu quả của lạm phát.
6.
Những biện pháp kiềm chế lạm phát.
Page 19 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Ngày nay, trong thời đại lưu thông tiền giấy bất khả hoán,lạm phát hầu
như là một hiện tượng tất yếu ở các nước song chỉ khác nhau ở mức độ
cao,thấp. Trải qua lịch sử lạm phát hiện đại hầu như chưa nước nào có thể dập
tắt hoàn toàn lạm phát,mà chỉ có thể kiềm chế,kiểm soát lạm phát ở mức độ
phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế,giải quyết công ăn việc làm. Các biện
pháp kiềm chế lạm phát rất đa dạng. Tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia mà
có thể áp dụng những biện pháp khác nhau. Có thể chia các biện pháp kiềm chế
lạm phát thành hai loại:những biện pháp cấp bách và những biện pháp chiến
lược.
6.1. Những biện pháp cấp bách
Những biện pháp cấp bách còn được gọi là biện pháp tình thế. Áp dụng
biện pháp này với mục đích giảm tức thời cơn sốt lạm phát,để có cơ sở áp dụng
những biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài.
Khi nền kinh tế xảy ra tình trạng lạm phát cao hoặc siêu lạm phát,để kiềm
chế lạm phát các nước thường áp dụng những biện pháp tình thế sau:
Biện pháp về chính sách tài khóa:
Áp dụng biện pháp này có ý nghĩa quan trọng và then chốt vì trong nhiều
trường hợp ngân sách nhà nước bị thâm hụt là nguyên nhân chính của lạm
phát,do đó nếu dập tắt được nguyên nhân này thì tiền tệ sẽ được ổn định,lạm
phát sẽ được kiềm chế. Khi lạm phát tăng ở mức độ phi mã hoặc siêu tốc,nhà
nước có thể thực hiện các biện pháp như:
Tiết kiệm triệt đễ trong chi tiêu ngân sách,cắt giảm những khoản chi tiêu
công chưa cấp bách.
Page 20 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Tăng thuế trực thu, đặc biệt là đối với những cá nhân hoặc doanh nghiệp
có thu nhập cao,chống thất thu thuế.
Kiểm soát các chương trình tín dụng nhà nước.
Biện pháp thắt chặt tiền tệ:
Để góp phần giảm lượng tiện thừa trong lưu thông,nhà nước có thể thực
hiện chính sách siết chặt lượng cug tiền tệ bằng nhiều biện pháp khác nhau:
Đóng băng tiền tệ:
Ngân hàng trung ương thắt chặt thực hiện các nghiệp vụ tái chiết khấu,tái
cấp vốn,cho vay theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng...Mục đích
của biện pháp này là rút bớt tiền hay không cho tiền tăng thêm trong lưu thông.
Hoặc thậm chí dùng chính sách giới hạn tăng trưởng tính dụng của các NHTM.
Nâng lãi suất:
Lãi suất tiền gởi tăng,đặc biệt là tiền gởi tiết kiệm có tác dụng thu hút tiền
mặt của dân cư và doanh nghiệp vào ngân hàng. Một tai biến có thể xảy ra là
nếu lãi suất tiền gởi cao hơn lợi tức đầu tư thì các nhà kinh doanh sẽ không đầu
tư cho sản xuất nữa mà tìm cách đưa vốn của mình vào ngân hàng vì nó đưa đến
lợi tức cao mà không chịu sức ép của rủi ro lớn. Mặt khác,lãi suất cho vay tăng
cũng làm giảm khả năng mở rộng tín dụng của các ngân hàng.
Page 21 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc để hạn chế khả năng tạo tiền của các
NHTM.
-
Biện pháp kiềm chế giá cả:
Để chống lại
sự tăng giá của hàng hóa, nhà nước có thể thực hiện chính sách kiềm giữ giá cả
bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
Nhập hàng hóa của nước ngoài để bổ sung cho khối lượng hàng hóa
trong nước tạo ra một sự cân bằng giữa cung và cầu hàng hóa. Đây là biện pháp
“chữa cháy” tuy rất hữu hiệu trong việc chặn đứng sự khan hiếm hàng hóa
nhưng có nhiều mặc hạn chế.
Nhà nước bán vàng và ngoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông,ổn
định giá vàng,ổn định tỷ giá hối đoái,từ đó tạo tâm lý ổn định giá cả các mặt
hàng khác.
Quản lí thị trường, chống đầu cơ tích trữ...
Page 22 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Biện pháp đóng băng lương và giá để kiềm chế giá:
Ở đây trước hết cần có sự cam kết của các lãnh tụ công đoàn chấp nhận
đóng băng lương vì việc tăng lương không giúp ích gì thực sự cho giới có đồng
lương cố định, thông thường sau khi tăng lương thì giá cả cũng tăng. Mặt khác,
đại diện hiệp hội các chủ doanh nghiệp cũng phải cam kết đóng băng giá. Thỏa
hiệp đó phải được nhà nước công nhận và về phần mình nhà nước cam kết cố
gắng hết sức giữ các yếu tố khác không diễn biến xấu hơn như không làm tăng
thêm số thiếu hụt ngân sách nhà nước. Cố gắng giảm thiểu số thiếu hụt đó. Đạt
được một sự thỏa hiệp như vậy là một yếu tố rất quan trọng trong tiến trình
kiềm chế lạm phát.
6.2. Những biện pháp chiến lược
Đây là biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi mặt hoạt động của nền
kinh tế,với ý tưởng tạo ra một sức mạnh về tiềm lực kinh tế của đất nước,tạo
cơ sở để ổn định tiền tệ vững chắc.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đúng đắn:
Page 23 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Do lưu thông hàng hóa là tiền đề của lưu thông tiền tệ nên nếu quỹ hàng
hóa được tạo ra có số lượng lớn, chất lượng cao, chủng loại phong phú thì đây
là tiền đề vững chắc nhất để ổn định lưu thông tiền tệ, nhằm huy động tốt các
nguồn lực đễ phát triển kinh tế cần xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội đúng đắn, trong đó cần chú trọng điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp
lí, phát triển ngành mũi nhọn xuất khẩu.
Đổi mới chính sách quản lí tài chính công:
chính sách thu phải khai thác và quản lí chặt chẽ các nguồn thu, tăng thu từ
thuế chủ yếu dựa trên cơ sở mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu
có hiệu quả. Ngân sách nhà nước phải đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm.
Thực hiện cân đối ngân sách tích cực làm cơ sở cho các cân đối khác trong nền
kinh tế.
Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn:
Ở đây các nhà kinh tế chủ trương cần phải xóa bỏ mọi ngăn cản đối với
hoạt động của thị trường. Nếu quá trình cạnh tranh được nâng lên ở mức độ
hoàn hảo thì giá cả sẽ có xu hướng giảm xuống. Mặt khác, cạnh tranh thúc đẩy
các nhà kinh doanh cải tiến kỹ thuật,cải tiến quản lí và do đó sẽ giảm được chi
phí sản xuất kinh doanh, giảm được giá bán hàng hóa.
Dùng lạm phát để chống lạm phát:
Đối với các quốc gia còn nhiều tiềm năng về lao động, đất đai , tài
nguyên... nhà nước có thể tăng chỉ số phát hành để chi phí cho việc mở rộng đầu
tư và hy vọng các công trình đầu tư này mang lại hiệu quả và góp phần kiềm
chế lạm phát. Áp dụng biện pháp này đòi hỏi phải có một tiềm lực mạnh về các
Page 24 of 48
Nhóm 5
LẠM PHÁT VÀ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
yếu tố sản xuất,có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, trình độ quản lí kinh tế
cao thì mới có thể thành công được.
Page 25 of 48