Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia được đánh giá là một trong những nước đang phát triển
nhưng còn nghèo trên thế giới và cũng là nước có dân số đông, đất nước ta phải
gánh chịu hậu quả nặng nề của hai cuộc kháng chiến khắc nghiệt kéo dài, nên vấn
đề đào tạo nghề cho người dân là một vấn đề rất quan trọng. chính vì những lý do
trên nên ngay từ khi giành được độc lập năm 1975 và nhất là thời kỳ đổi mới đất
nước năm 1986 thì một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu là phải đào tạo
nghề cho người dân, để người dân có công việc làm tốt hơn và cải thiện thu nhập
có cuộc sống ổn định hơn.
Hiện nay vấn đề đào tạo nghề là một vấn đề rất cấp thiết được toàn xã hội
quan tâm nói chung và cho Ủy Ban nhân dân huyện Củ Chi nói riêng. Việc tạo ra
nhiều nghề mới cho người dân là trách nhiệm của toàn xã hội khi mà Việt Nam gia
nhập WTO thị trường của thế giới tạo điều kiện cho người lao động mở rộng
nhiều nghề để họ phát huy hết khả năng của mình.
Củ Chi là huyện ngoại thành có tỷ lệ giảm nghèo trong những năm gần đây
đạt cao và vững chắc, có tốc độ phát triển kinh tế tăng trưởng cao nhất trong 5
huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh 3 năm gần đây. Huyện Củ Chi
cũng là nơi trung ương đã chọn là nơi xây dựng thí điểm mô hình xã nông thôn mới
toàn diện.
Một trong những thế mạnh của Củ Chi là đào tạo nghề, giải quyết việc làm
và giảm hộ nghèo tăng hộ khá đồng bộ đến tất cả các vùng nông thôn. Để thực
hiện các dự án công nghiệp trên địa bàn huyện sau khi chuyển đổi đã nhận tiền
đền bù, phần thì chưa chuyển theo kịp phương thức mới trong sản xuất hoặc mất
đất sản xuất; phần vì con em thất nghiệp do chuyển đổi nghề mới làm cho đời
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sống giảm sút, kéo theo những tệ nạn đô thị bắt đầu tấn công vào các vùng nông
thôn trong quá trình đô thị hóa nhanh.
Chính vì thế trong nhiều năm qua tại địa bàn, Huyện Ủy đã tập trung cao độ
cho chỉ đạo công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thực hiện Quyết định số 81/QĐ TTg ngày 14/04/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn năm 2006.
Đến năm 2009 đã đào tạo được 925 học viên tham gia các lớp học nghề ngắn hạn
chương trình mục tiêu quốc gia, với tổng kinh phí là 708.485.000 đồng từ ngân sách
Trung ương (NSTW) cụ thể như sau:
Năm 2007: Đào tạo được 186 học viên, kinh phí 180.000.000 đồng (từ NS
TW)
Năm 2008: Đào tạo được 189 học viên, kinh phí 200.000.000 đồng (từ NS
TW)
Năm 2009: Đào tạo được 550 học viên, kinh phí 328.485.000 đồng.(từ NS
TW).
Năm 2010: Đào tạo được 203 học viên, kinh phí 120.000.000 đồng.(từ NS
TW).
Năm 2011: Đào tạo được 1.059 học viên, kinh phí 467.045.000 đồng.(từ NS
TW).
Chính vì những điều đó nên em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn huyện Củ Chi (2010 2015)” làm đề tài báo cáo thực
tập tốt nghiệp và nhằm góp một phần vào việc thực hiện công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Làm rõ vai trò và sự cần thiết của đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong
quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Củ
Chi trong thời gian tới.
Nhằm thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ngày càng phát
triển và đạt được hiệu quả cao.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Củ Chi trên cơ sở lý luận chung và thực tiễn tình hình
trong nước liên quan đến công tác đào tạo nghề như giải quyết việc làm, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn trong thời kỳ hội nhập.
Thực trạng số lao động được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Củ Chi và hiệu
quả của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu và số liệu phục vụ nghiên cứu.
Thống kê, phân tích; phân tích tài liệu và số liệu thông kê.
Tổng hợp
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Củ Chi.
1.1. Khái niệm lao động
Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt động
có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các
nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động
sáng tạo của con người.
1.2. Khái niệm việc làm
Theo tổ chức lao động Quốc tế, người có việc làm là người đang làm một
công việc gì đó được trả tiền công hoặc những người tham gia vào các hoạt động
mang tính chất tự thỏa mãn lợi ích hay thay thế thu nhập của gia đình.
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tại điều 13 của Bộ luật lao động được Quốc hội thông qua năm 1984 đã
khẳng định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm”.
Như vậy, trong điều kiện hiện nay có thể hiểu: “Việc làm là hoạt động lao
động có ích không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân
gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó”.
1.3. Khái niệm đào tạo nghề
Theo Bộ Lao động – Thương binh Xã hội xuất bản năm 2012 thì khái niệm
đào tạo nghề được hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao
động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động
sau khi hoàn thành khóa học, học viên học được một nghề trong Xã hội”. (Đỗ
Thanh Bình 2003).
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì
khái niệm: “Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn
nghiệp vụ cho người lao động để họ đảm bảo được một số công việc nhất định”
1.4. Khái quát về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp hóa đất nước, vì sự phát
triển tiến lên giàu có của nông dân, chúng ra nhất định phải tiến hành đào tạo chuyển
nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nâng cao trình độ cho nông dân còn tiếp tục làm
nông nghiệp. Cơ sở, trường lớp đào tạo hiện còn chưa đáp ứng, cái khó nhất là đào tạo
lao động phi nông nghiệp có việc làm và thu nhập ổn định cao hơn làm ruộng ở vùng quê.
Lao động sau đào tạo chủ yếu làm việc tại các doanh nghiệp, có thể ở thành
phố, thị xã, đô thị nhỏ làm việc trong doanh nghiệp ở nông thôn và đầu tư vào nông
nghiệp đang là thách thức lớn. Theo thống kê chưa thật đầy đủ, ở nước ta hiện nay
có gần 40 nghìn doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn trong đó chỉ có gần 1500
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 3,7% số doanh
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp hoạt động ở nông thôn. Vốn đầu tư số doanh nghiệp trên có khoảng 32
nghìn tỉ đồng chiếm 6% vốn của doanh nghiệp đầu tư ở nông thôn và chỉ có 0,9%
vốn của các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy mấy năm gần đây, nhất là năm 2010,
Chính phủ đã có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp, nông thôn. Cần phải coi đây là công việc thường xuyên, lâu dài về việc
đào tạo chuyển nghề cho lao động nông thôn gắn đào tạo chuyển nghề với doanh
nghiệp.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương lần thứ 7 về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, tháng 10 – 2008, Chính phủ đã ra nghị quyết ban hành chương trình hành
động của Chính phủ, trong đó có mục tiêu: tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở
nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ, giải quyết việc làm nhằm nâng cao thu nhập một bước cho người nông dân.
Nhằm cụ thể hóa chương trình hành động trên, tháng 11 – 2009 Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là
đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách
bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động
nông thôn, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Đây là cơ sở hành lang pháp lý để các hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn phát triển nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn.
Đề án đào tạo nghề cho lao động là đề án có tính xã hội và nhân văn sâu sắc
do đó nhận được sự đồng thuận của rất cao các tầng lớp nhân dân. Sau hai năm đề
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
án đã đi vào cuộc sống, tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, các ngành, các địa
phương đã có những hoạt động thiết thực, sáng tạo, tạo ra nhiều mô hình dạy
nghề và hình thức dạy nghề thích hợp. Một số mô hình bước đầu triển khai có
hiệu quả. Hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn không chỉ huy động các cơ
sở chuyên dạy nghề mà còn huy động được “chất xám” của các viện nghiên cứu,
các trường đại học, huy động được sự tham gia giảng dạy của những lao động kỹ
thuật từ các doanh nghiệp, các nghệ nhân trong các làng nghề. Qua thí điểm một số
mô hình đào tạo nghề cho lao động chuyên canh ở một số địa phương vùng đồng
bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long hoặc Trung du miền núi như Lạng
Sơn, Cao Bằng, Tây Ninh, Gia Lai... cho thấy kỹ năng nghề của nông dân được
nâng lên, do đó năng suất lao động, chất lượng cây trồng và thu nhập của người
lao động tăng lên rõ rệt. Những kết quả bước đầu này đã tạo động lực để thu hút
những lao động nông thôn khác trong thôn bản tham gia các khóa đào tạo nghề
được tổ chức tại địa bàn.
Tuy nhiên, theo Tiến sĩ Nguyễn Tiến Trường, Tổng cục trưởng Tổng cục
dạy nghề: Để các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn thật sự đi vào
cuộc sống, tạo được sự đồng thuận cao của người dân, cần lưu ý một số vấn đề:
Thứ nhất, đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu sử
dụng lao động thật sự của các doanh nghiệp trên địa bàn; đồng thời dựa trên nhu
cầu thực tế về nghề nghiệp của người dân, chứ không phải là các hoạt động có
tính phong trào, nhất thời. Vì vậy, cần nắm chắc được các nhu cầu (theo từng
nghề, nhóm nghề, vị trí công việc...) của người dân ở từng địa phương (xã, huyện)
và của doanh nghiệp, thông qua điều tra khảo sát nhu cầu.
Thứ hai, cần phải có sự “vào cuộc” của cả hệ thống chính ở địa phương.
Thực tế thời gian vừa qua cho thấy, ở địa phương nào có sự quan tâm của cấp ủy
đảng, sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền và sự tham gia tích cực của các tổ
Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chức chính trị xã hội... thì ở địa phương đó, công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn đạt được kết quả mong muốn.
Thứ ba, do tính đa dạng vùng miền và tính đặc thù của người nông dân và lao
động nông thôn (trình độ học vấn không đều, lao động theo mùa vụ, thói quen canh
tác...) nên việc tổ chức các khóa đào tạo phải rất linh hoạt về chương trình đào
tạo, hình thức đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp truyền đạt...
Thứ tư, đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc
làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần bảo
đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới.
Trong quá trình thực hiện, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa
phương, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Thực tế thời gian qua cho thấy, ở nơi
nào có sự phối hợp tốt giữa các đối tác này thì đào tạo nghề đạt được kết quả rất
tích cực, người dân có việc làm, năng suất lao động và thu nhập của người dân
được nâng lên, giảm nghèo bền vững.
1.5. Vai trò và tầm quan trọng của việc đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
Ở Việt Nam hiện nay, đào tạo nghề cho người lao động trước hết sẽ tạo
điều kiện để khai thác tối đa những nguồn lực quan trọng còn đang tìm ẩn như tài
nguyên vốn, ngành nghề. Khi người lao động có tay nghề sẽ mang lại thu nhập cao
cho bản thân họ và từ đó tạo ra được nhiều tích lũy. Nhà nước sẽ không phải chi
trả trợ cấp cho những cho người nghèo không có tay nghề thu nhập thấp mà khi
đào tạo nghề cho họ, họ sẽ đóng góp một phần vốn vào nguồn vốn tích lũy của
nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, khi người lao động có thu nhập cao, họ sẽ tăng
tiêu dùng từ đó sẽ làm tăng sức mua cho toàn xã hội dẫn đến tác động cung – cầu
của nền kinh tế tăng lên kích thích sự phát triển của sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đại bộ phận dân cư có mức sống thấp, người lao động cần có nghề để phát triển
nâng cao thu nhập để trang trải cuộc sống gia đình và bản thân. Vì vậy đào tạo
nghề ở Việt Nam trong tình trạng hiện nay có ý nghĩa rất to lớn đối với quá trình
phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao thu nhập
quốc dân.
1.6. Các yếu tố tác động đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
1.6.1. Chính sách của nhà nước
Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và
cho huyện Củ Chi nói riêng trong giai đoạn vừa qua từng bước nâng cao số lượng
và chất lượng nghề được đào tạo đảm bảo đầu ra góp phần vào tăng trưởng kinh
tế và ổn định xã hội một cách đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn hiện tượng một bộ
phận dân cư trong lực lượng lao động vẫn tiếp tục làm những ngành nghề truyền
thống thu nhập thấp không ổn định. Chịu sự tác động của nhiều nhân tố do đó
muốn đào tạo nghề một cách căn cơ và có hiệu quả đòi hỏi vấn đề phải được
nghiên cứu, phân tích tìm nguyên nhân và từ đó kết hợp với những tình hình thực tế
và đề ra những giải pháp khả thi phù hợp với đặc điểm của địa phương.
1.6.2. Điều kiện kinh tế chính trị xã hội của địa phương
Trong những năm qua, do đổi mới cơ chế quản lý phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần đã tạo ra điều kiện thuận lợi và nhân tố mới, đa dạng các ghành,
các cấp, các đơn vị cơ sở, các tổ chức xã hội và toàn dân chủ động tìm nhiều ngành
nghề phù hợp với thực tế địa phương đã giải quyết được một bước yêu cầu về
nhu cầu đào tạo nghề và cải thiện đời sống người lao động, góp phần ổn định kinh
tế, chính trị, xã hội.
Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kính tế xã hội, xuất phát từ nguyện vọng chính đáng của người lao động
mà các cấp không ngừng quan tâm đến đào tạo nghề cũng như phát triển các nguồn
lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động thông qua các chương trình mục tiêu
giảm hộ nghèo tăng hộ khá và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Củ Chi.
2.1 . Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Củ Chi.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên:
2.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Củ Chi là Huyện ngoại thành nằm phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh
trong suốt 30 năm chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Củ Chi là địa bàn tranh
chấp quyết liệt giữa lực lượng cách mạng và quân xâm lược, bọn ác ôn. Kẻ thù
gọi Củ Chi là vùng đất thánh của cộng sản, bởi vì nơi đây, trong suốt 30 năm thay
nhau đặt ách thống trị lên miền nam Việt Nam, kẻ thù chưa bao giờ kiểm soát
được Củ Chi. Trong lòng dân tộc, Củ Chi là một bản anh hùng ca bất diệt về pháo
đài thép. Đế quốc Mỹ đã trút xuống đây khoảng 240.000 tấn bom đạn, trong đó có
cả bom B52 và chất độc màu da cam, chúng tổ chức hơn 5.000 trận hành quân bố
ráp hòng tiêu diệt quân dân Củ Chi. Nhân dân Củ Chi kiên trì bám đất, giữ làng
đánh giặc, đã đưa trên 18.000 con em của mình tham gia kháng chiến, trực tiếp đào
địa đạo, cài hầm chông, không ngại hy sinh gian khổ, chiến đấu đến hơi thở cuối
cùng. Ngày miền nam hoàn toàn giải phóng, mặt đất Củ Chi không còn nơi nào
lành lặn, hàng chục ngàn hố bom loan lỗ trên mặt đất, cỏ Mỹ mọc tràn lan, lòng
đất đầy rẫy bom mìn. Hơn 10.000 ngàn con em đã hy sinh, hơn 2.000 thương binh
Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
và hàng ngàn người bị thương tích do chiến tranh. Nhân dân Củ Chi trở về vườn
đất cũ với hai bàn tay trắng, cùng nhau khai hoang vỡ đất. Cơ sở vật chất kỹ thuật
hạ tầng hầu như chẳng có gì, nhất là 6 xã phía bắc vùng giải phóng cũ. Đời sống
nhân dân hết sức khó khăn, đa số là nhà tranh vách đất, nhiều hộ ăn độn khoai,
huyện phải xin thành phố hỗ trợ lương thực để cứu đói cho gần 30.000 lượt
người.
Nhân dân Củ Chi đã không ngại hy sinh gian khổ đấu tranh giành độc lập tự
do. Thắng lợi mùa xuân năm 1975 đã đem đến cho người dân niềm tin mãnh liệt về
tương lai tươi sáng, xây dựng đất nước tươi đẹp hơn, đàng hoàn hơn như ý
nguyện của Chủ Tịch Hồ Chí Minh và của cả dân tộc. Hồ hỡi trước thắng lợi vĩ
đại của đất nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân phấn khởi bắt tay hàn gắn
vết thương chiến tranh, xây dựng xóm làng, mặc dù phải đối mặt với bao khó
khăn. Cuộc chiến đấu mới này tuy không có tiếng súng nhưng không kém phần
gian nan. Tất cả mọi người chống chọi với mọi vấn đề xảy ra, vấn đề về việc
làm hết sức khó khăn phần lớn là người lao động chưa có ngành nghề hoặc học
vấn còn thấp nên việc đào tạo nghề còn gặp nhiều trở ngại.
Trong thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về nguồn lao động và vấn đề đào tạo
nghề tại huyện Củ Chi em rút ra cho mình những suy nghĩ cũng như trong thực
tiễn, với mong muốn đưa một phần nhỏ những suy nghĩ của em vào vấn đề đào
tạo nghề tại huyện Củ Chi.
Một là, tạo nhiều nghề phù hợp với thực tế địa phương và mức đầu tư của
nhà nước. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển thì mức đầu tư kinh phí đào tạo
nghề từ nhà nước rất thấp do vậy phải cực kì chú trọng đến khuyến khích tài trợ
từ tư nhân trong nước và ngoài nước.
Hai là, các nước đang phát triển đầu tư chủ yếu vào khu vực thành thị vì lý do
tỷ lệ thuận lợi để đầu tư cao. Việc này dẫn đến cơ hội được đào tạo nhiều hơn ở
Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đô thị song chưa chắc đã dẫn đến giảm được tỷ lệ người không có tay nghề ở đô
thị.
Ba là, có sự chuyển dịch giữa đô thị và nông thôn nên chính sách đào tạo nghề
phải chú ý đến cả hai khu vực đô thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp.
2.1.1.2. Thời tiết và khí hậu
Huyện Củ Chi nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất
cận xích đạo. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11,
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với đặc trưng chủ yếu là:
Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình
năm khoảng 26,6oC. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28.8oC (tháng 4), nhiệt
độ trung bình tháng thấp nhất 24,8oC (tháng 12). Tuy nhiên biên độ nhiệt độ giữa
ngày và đêm chênh lệch khá lớn, vào mùa khô có trị số 8 – 10oC.
Lượng mưa trung bình năm từ 1.300 mm – 1770 mm, tăng dần lên phía Bắc
theo chiều cao địa hình, mưa phân bổ không đều giữa các tháng trong năm, mưa tập
trung vào tháng 7,8,9; vào tháng 12,tháng 1 lượng mưa không đáng kể.
Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao 79,5% cao nhất vào tháng 7,8,9 là
80 – 90%, thấp nhất vào tháng 12,1 là 70%.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2.100 – 2920 giờ.
Huyện nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của hai hướng gió mùa chủ yếu
phân bố vào các tháng trong năm như sau:
Từ tháng 2 đến tháng 5 gió Tín phong có hướng Đông Nam hoặc Nam với
vận tốc trung bình từ 1,5 – 2,0 m/s;
Tháng 5 đến tháng 9 thịnh hành là gió Tây – Tây nam, vận tốc trung bình từ
1,5 – 3,0 m/s
Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau có gió Đông Bắc, vận tốc trung
bình từ 1 – 1,5 m/s.
2.1.1.3. Tài nguyên nước
Nguồn nước của huyện chủ yếu là nước ở các sông, kênh, rạch, hồ, ao. Tuy
nhiên, phân bố không đều tập trung ở phía Đông của huyện (Sông Sài Gòn) và trên
các vùng trũng phía Nam và Tây Nam với chiều dài gần 300 km cả hệ thống, đa số
chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Theo các kết quả điều tra khảo sát về
nước ngầm trên địa bàn huyện Củ Chi cho thấy, nguồn nước ngầm khá dồi dào và
đang giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
Chất lượng nhìn chung khá tốt trừ các khu vực vùng trũng như: Tam Tân,
Thái Mỹ. Ngoài ra, do tác dụng của hệ thống kênh Đông Củ Chi đã bổ sung một
lượng nước ngầm đáng kể, nâng mực nước ngầm lên từ 2 – 4m.
2.1.1.4. Địa hình và tài nguyên thiên nhiên
Củ Chi là Huyện ngoại thành Thành Phố Hồ Chí Minh với vị trí địa lý thuận
lợi lại có tiềm năng lớn về đất đai, lao động; cách trung tâm thành phố hơn 30km
về phía Tây Bắc, với diện tích tự nhiên là 435,50km2; phía Bắc giáp huyện Trảng
Bàng tỉnh Tây Ninh, phía Nam giáp huyện Hóc Môn, phía Đông giáp với tỉnh Bình
Dương, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh; huyện Củ Chi có 20 xã và 1 thị trấn, với dân
số 343.132 người, trong đó khu vực đô thị chiếm 6%, khu vực nông thôn chiếm
94%; Đảng bộ và nhân dân có truyền thống cách mạng yêu nước, tinh thần đoàn
kết, lao động cần cù sáng tạo, là địa bàn được Thành phố quy hoạch và triển khai
nhiều dự án lớn từ đó mở ra khả năng phát triển nhanh và toàn diện.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội
2.1.2.1. Thực trạng
Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quá trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Mức tăng trưởng kinh tế bình quân
giai đoạn 20052010 là 20,26%, trong đó công nghiệp tăng bình quân 20,91%,
chiếm tỷ lệ trọng 70,27%; thương mại dịch vụ tăng 27,34%, chiếm tỷ trọng
18,86% và nông nghiệp tăng 9,41%, chiếm tỷ trọng 10,87%
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi theo hướng phát triển các
loại cây trồng, vật nuôi có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Huyện đã tập trung chỉ
đạo triển khai đề án chuyển đổi cây trồng, vật nuôi cho các xã, thị trấn, nhất là đối
với 5 xã điểm (Tân Thạnh Đông, Bình Mỹ, Nhuận Đức, Trung An, Trung Lập Hạ)
và thực hiện thí điểm 2 xã nông thôn mới (Thái Mỹ, Tân Thông Hội) theo 19 tiêu
chí của Trung ương, bước đầu đạt được hiệu quả thiết thực. Trong giai đoạn 2006
2010 vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn là 784,68 tỷ đồng trong đó 5 xã điểm
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp là 120,68 tỷ đồng, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, xây dựng thực hiện nhiều mô hình sản xuất có hiệu
quả kinh tế cao đạt doanh thu trên 100 triệu/ha/năm như mô hình trồng rau an toàn,
hoa lan, cây kiểng, chăn nuôi bò sữa, chăn nuôi heo theo hướng kinh tế trang trại.
Ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ trên địa
bàn huyện có hướng phát triển mạnh. Cơ cấu sản xuất công nghiệp tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tăng mạnh ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và công
nghiệp dân doanh. Hiện nay trên địa bàn huyện có 2.029 doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có 67 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, thu
hút trên 43.959 lao động của địa phương và một phần lao động nhập cư.
Thương mại dịch vụ đạt mức tăng trưởng bình quân là 27,34%/năm vượt
8,45% so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (18,89%), hàng hóa đa dạng phong phú đáp
ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạ tầng kỹ thuật tiếp tục được đầu tư xây dựng, góp phần đổi mới và phát
triển nông nghiệp, nông thôn Củ Chi. Tổng giá trị khối lượng ước thực hiện trên
địa bàn huyện (tính các nguồn đầu tư xây dựng do các ngành thành phố đầu tư trực
tiếp trên địa bàn huyện) là 1.845, 302 tỷ đồng đạt 67,75%. Vốn đầu tư lĩnh vực
giao thông chiếm 47,73% (kể cả phần trả nợ vay Trung ương); văn hóa xã hội
82%, thủy lợi 13,45% ngoài ra trong 5 năm qua nhân dân đã đóng góp vốn 6,688 tỷ
đồng và tự nguyện hiến đất làm đường giao thông nông thôn, giao thông thủy lợi
nội đồng với diện tích 150 ha tổng trị giá 199 tỷ đồng.
Kết quả đầu tư mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đã tập trung phát triển mạng
lưới giao thông, thủy lợi phục vụ yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới của huyện; xây dựng nhà bia tưởng niệm anh hùng liệt
sĩ ở các xã, thị trấn, thực hiện chương trình đèn chiếu sáng dân lập, xây dựng
trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và hoàn thành việc
xây dựng trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã, thị trấn.
Về quản lý đô thị: huyện đã hoàn thành việc lập đồ án quy hoạch chung xây
dựng huyện Củ Chi (điều chỉnh) và triển khai quy hoạch 5 khu và 5 cụm công
nghiệp, một số đồ án quy hoạch phát triển kinh tế văn hóa xã hội khác như: quy
hoạch khu trung tâm thương mại huyện lỵ, làng hoa kiểng, cá cảnh, khu biệt thự
nhà vườn kết hợp với du lịch sinh thái ven sông Sài Gòn, khu di tích Sài Gòn Gia
Định, thảo Cầm viên Sài gòn, phim trường (Hòa Phú, Viện trường, khu vui chơi
giải trí quốc tế). Triển khai 5 đồ án quy hoạch chung khu vực, quy hoạch chi tiết
khu trung tâm và các khu dân cư: xã Thái Mỹ, Phước Hiệp, Trung Lập Thượng và
Xã Trung Lập Hạ, hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường học, y tế, các cơ sở
văn hóa và thể dục thể thao của huyện đến năm 2020.
Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, giám sát về môi trường, nhất là các khu công
nghiệp tập trung, đã kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm nằm xen kẽ
Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong khu dân cư. Tích cực chỉ đạo công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực
hiện chi trả tiền đền bù 30 dự án tổng diện tích là 2.151 ha cho 5.352 hộ với tổng
kinh phí là 2.027 tỷ đồng, lập thủ tục bố trí các khu tái định cư của các dự án cho
330 hộ có nhu cầu.
Công tác chăm lo đời sống, thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm
thường xuyên và đạt nhiều kết quả, huyện đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực
chăm lo đời sống các gia đình chính sách và hộ nghèo. Tiếp tục vận động xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương đảm bảo an sinh xã hội, thu nhập và đời sống của
người dân được cải thiện, nhà ở cơ bản được tole, ngói hóa và trang bị tiện nghi
trong sinh hoạt. Thu nhập bình quân đầu người đạt 21,6 triệu đồng/người/năm,
58.722 lao động được giải quyết việc làm ổn định đạt 146 % số lao động được
đào tạo nghề đạt tỷ lệ 37,01%. Huyện đã hoàn thành sớm chương trình xóa đói
giảm nghèo giai đoạn 2 vào năm 2008 (trước thời gian 2 năm so với nghị quyết đề
ra). Hiện nay theo tiêu chí mới của Thành phố hộ nghèo có thu nhập dưới 12 triệu
đồng/người/năm, Huyện Củ Chi còn 22.266 hộ chiếm tỷ lệ 23,53%.
2.1.2.2. Dự báo
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trên địa bàn huyện, giai đoạn 2011
2015 là 18,60%/năm, trong đó: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 20%/năm;
ngành thương mại dịch vụ 18%/năm và nông nghiệp là 8%/năm, đồng thời giữ ổn
định đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện là 24.000 ha.
Thu hút các doanh nghiệp đến đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp đạt tỷ lệ
40% diện tích.
Phấn đấu đến năm 2015 nâng tổng số đàn bò sữa của huyện đạt 60.000 con,
diện tích gieo trồng rau an toàn đạt 9.000 ha/năm, hoa lan và cây kiểng đạt 500 ha,
xây dựng thêm 9 xã nông thôn mới.
Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phấn đấu tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản của huyện là 3.200 tỷ đồng,
xây dựng 50 căn hộ cho người có thu nhập thấp, xây dựng 01 Trung tâm thương
mại dịch vụ của huyện tại Thị trấn Củ Chi và 04 siêu thị tại Tân Quy, Phước
Thạnh, Tân Thông Hội và An Nhơn tây.
Phấn đấu đến năm 2015 huyện Củ Chi sẽ giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí
12 triệu đồng/người/năm còn dưới 10%, giới thiệu và tạo việc làm mới cho 40.000
lao động (bình quân 8.000 lao động/năm, trong đó lao động có chứng chỉ đào tạo
nghề là 65%).
2.1.3. Đặc điểm về lao động việc làm
2.1.3.1. Thực trạng
Nền kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng ở mức cao, cơ cấu kinh tế có bước
chuyển biến mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các khu công
nghiệp, khu chế xuất, đầu tư trong nước, ngoài nước ngày càng tăng. Công nghệ
mới, tiên tiến được ứng dụng trong sản xuất ngày càng nhiều.
Trong năm 2011 thực hiện 243 thang bảng lương; thực hiện 60 thoả ước lao
động tập thể; thực hiện 70 thông báo nội quy lao động.
Thực hiện công tác giải quyết tranh chấp, lãn công, ngừng việc tổng số từ
đầu năm 2011 đến nay giải quyết tranh chấp, lãn công, ngừng việc tại 23 doanh
nghiệp đóng trên địa bàn huyện gồm:
Bảng 2.1: Các doanh nghiệp giải quyết tranh chấp lao động.
Stt
Tên doanh nghiệp
Ngành
Địa chỉ
1 Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất may vali, ấp 1, xã Tân
2
Carimax Sài Gòn
túi xách
Thạnh Tây
Công ty trách nhiệm hữu hạn một sản xuất hàng may ấp Trung, xã Tân
3
thành viên may Hoa Nguyên
mặc
Công ty trách nhiệm hữu hạn một dịch vụ bảo vệ
Thông Hội
Khu phố 8, thị trấn
Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành viên dịch vụ bảo vệ Trung
Củ Chi
4
Nghĩa
Chi nhánh Công ty cổ phần sản sản xuất sữa tiệt ấp 12, xã Tân
5
xuất Tân Việt Xuân
trùng
Thạnh Đông
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất sản ấp 2, xã Phước
6
Nghiêm Khắc Vina
phẩm từ gỗ
Công ty trách nhiệm hữu hạn Anna may mặc
Vĩnh An
ấp Giữa, xã Tân
7
Việt
Công ty trách nhiệm hữu hạn mưa May mặc
Phú Trung
ấp Phước, Hòa xã
8
Việt Nam
Công ty cổ phần thực phẩm HanCo
9
bánh
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sae may mặc
ấp 12, xã Tân
Hwa Vina, 100% vốn nước ngoài
Thạnh Đông
Phước Thạnh
sản xuất sữa, bột ấp 5, xã Bình Mỹ
(Hàn Quốc)
10 Công ty trách nhiệm hữu hạn may mặc
DinLing, 100% vốn nước ngoài (Đài
ấp 1A, xã Tân
Thạnh Tây
Loan);
11 Công ty trách nhiệm hữu hạn Wood chế biến gỗ
ấp 12, xã Tân
Worth wooden
12 Công ty trách nhiệm hữu hạn giày sản xuất giày
Thạnh Đông
ấp 1A, xã Tân
Kim Vượng
13 Công ty trách nhiệm hữu hạn một may giày
Thạnh Tây
ấp 12, xã Tân
thành viên Tân Thành Đại Cát
Tường
14 Công ty cổ phần Việtstar
Thạnh Đông
xử lý rác
xã Thái Mỹ
15 Công ty trách nhiệm hữu hạn Kujin, Sản xuất dây đai
ấp Thạnh An, xã
100% vốn nước ngoài (Hàn Quốc)
16 Công ty trách nhiệm hữu hạn Đỉnh may mặc
Trung An
ấp Phú Bình, xã
Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thượng, 100% vốn nước ngoài
Phú Hòa Đông
(Singapore);
17 Công ty trách nhiệm hữu hạn Vina Sản xuất sữa
Duke, 100% vốn nước ngoài (Hàn
ấp 1 xã Phước
Vĩnh An
Quốc);
18 Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái may mặc
Dương Thế Giới, 100% vốn nước
ấp Bàu Trăn, xã
Nhuận Đức
ngoài (Đài Loan)
19 Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất giày dép
ấp Hội Thạnh, xã
Chương Tín
20 Công ty trách nhiệm hữu hạn một may mặc
Trung An
ấp 12, xã Tân
thành viên Bảo Lợi
21 Công ty trách nhiệm hữu hạn sản may mặc
Thạnh Đông
ấp Thạnh An, xã
xuất xuất nhập khẩu Hoa Cúc Vàng
22 Công ty trách nhiệm hữu hạn giày sản xuất giày
Trung An
ấp 1A, xã Tân
Kim Vượng
23 Công ty trách nhiệm hữu hạn Ohwa
Thạnh Tây
sản xuất thiết bị ấp Hậu, xã Tân
điện
Thông Hội
Đa số các ý kiến người lao động yêu cầu công ty giải quyết về quyền và lợi
ích của người lao động cụ thể như: công đoàn công ty công khai quỹ công đoàn
hàng tháng, điều chỉnh lương tối thiểu theo quy định của nhà nước, nâng lương
hàng năm, ký kết hợp đồng lao động, giải quyết tiền phép năm, tăng thêm tiền
lương cơ bản mặc dù công ty đã điều chỉnh lương theo quy định nhà nước, hỗ trợ
thêm tiền xăng xe, nhà trọ, cải thiện bữa ăn cho công nhân, giảm giờ tăng ca và
tăng ca phải có sự thỏa thuận của người lao động…. Trong quá trình giải quyết
tranh chấp có sự tham gia của đại diện người lao động và người sử dụng lao động,
sau khi hai bên thương lượng trực tiếp và đưa ra quyết định về hướng giải quyết
Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các kiến nghị của người lao động từ đó các ý kiến của người lao động đều được
công ty đáp ứng và công nhân đã trở vào nhà máy làm việc bình thường, tình hình
an ninh trật tự tại các doanh nghiệp xảy ra lãng công, ngừng việc ổn định.
Kết hợp cùng thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra tình
hình thực hiện pháp luật lao động tại 8 doanh nghiệp, nâng tổng số 155 doanh
nghiệp, trong từ đầu năm đến nay kiểm tra việc điều chỉnh lương tối thiểu tại 348
doanh nghiệp.
Phối hợp cùng đoàn liên ngành huyện thực hiện việc kiểm tra pháp luật lao
động tại 22 doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện.
Thực hiện công tác điều tra 8 doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện về tình
hình thực hiện Bộ luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, tiền lương năm 2011 và
phỏng vấn trực tiếp đại diện Ban chấp hành công đoàn và công nhân quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất.
Thực hiện công tác thu thập thông tin thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động
tại 132 doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện.
Đến năm 2015 dân số huyện khoảng 450.000 người, trong đó lực lượng lao
động trong độ tuổi lao động là 306 triệu người, đòi hỏi cơ cấu lao động nông, lâm,
ngư, nghiệp – công nghiệp xây dựng dịch vụ sẽ là 85%. Hàng năm số lao động
trong khu vực nông nghiệp chuyển dịch sang khu vực công nghiệp và dịch vụ
khoảng
5.000
người.
Giải quyết việc làm: trong năm 2011 giải quyết việc làm được 11.466
người/8.000 người, đạt 143%, vào làm việc tại các công ty đóng trên địa bàn
huyện.
Trong đó:
Công ty, doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn huyện: 9.369 người.
Giải quyết việc làm bằng các chương trình: 1.976 người.
Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Dự án Giảm nghèo, tăng hộ khá: 564 người.
+ Dự án giải quyết việc làm: 473 người.
+ Ngân hàng chính sách cho hộ nghèo vay vốn: 629 người.
+ Dự án giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi: 310
người.
Xuất khẩu lao động: tổng số đến nay là 121 người đi xuất khẩu lao động
(trong đó: diện xóa đói giảm nghèo 35 người; Bộ đội xuất ngũ 1 người, diện khác
85 người).
2.1.3.2. Dự báo
Lao động ở nông thôn làm nông nghiệp: 65.178 người.
Lao động ở nông thôn làm trong lĩnh vực phi nghiệp: 195.840 người.
Lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, xuất khẩu lao động: 40.637 người.
Đến năm 2015 giải quyết việc làm cho 40.000 lao động, trong đó số lao động
tạo việc làm mới là 20.000 lao động và 199.000 người được đào tạo nghề (trong đó
trừ học sinh phổ thông đang học là 80.000 người, sinh viên là 15.000 người và lao
động qua đào tạo 37% là 73.630 người). Như vậy số lao động đào tạo nghề là
30.370 người. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề theo các lĩnh vực: nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm khoảng 30%; công nghiệp, xây dựng 60% và dịch vụ 10%. Cơ cấu
tỷ lệ lao động theo các cấp trình độ dạy nghề đạt 65% trên tổng số lao động.
Đối với xuất khẩu lao động, dự báo giai đoạn 20102015 sẽ đưa khoảng 500
người đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo 80% lao động xuất khẩu được đào tạo
nghề.
2.2. Thực trạng về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Củ Chi.
Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.1. Quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Củ Chi
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách
bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động
nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm,
chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực
sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn và yêu cầu của thị trường lao động gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn
tham gia học nghề phù hợp.
2.2.2. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Củ Chi
giai đoạn 2006 – 2011.
Thực hiện Quyết định số 81/QĐ TTg ngày 14/04/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn năm 2006 .
Đến năm 2009 đã đào tạo được 925 học viên tham gia các lớp học nghề ngắn hạn
chương trình mục tiêu quốc gia, với tổng kinh phí là 708.485.000 đồng (từ ngân
sách Trung ương) cụ thể như sau:
Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2007: Đào tạo được 186 học viên, kinh phí 180.000.000 đồng (từ NS
TW)
Năm 2008: Đào tạo được 189 học viên, kinh phí 200.000.000 đồng (từ NS
TW)
Năm 2009: Đào tạo được 550 học viên, kinh phí 328.485.000 đồng.(từ NS
TW).
Kinh phí thành phố giao năm 2010: Theo Quyết định số 2138/2010/QĐ
UBND, ngày 13/05/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
thành phố năm 2010. Kinh phí giao 120.000.000 đồng ( một trăm hai mươi triệu
đồng).
Bảng 2.2: Các ngành nghề đào tạo cụ thể.
Hỗ trợ
Số
Nghề
Th
Thời
học phí
Học
Thành tiền
gian
/học viên
viên
(đồng)
ứ
(đồng)
Tự
1
Sửa chữa máy may công 3
nghiệp
2
Sửa chữa xe gắn máy
3
Tiện căn bản
tháng
3
tháng
3
800.000
10
8.000.000
800.000
10
8.000.000
800.000
10
8.000.000
Trang 23
Ghi
chú
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tháng
3
4
Hàn căn bản
5
Tin học văn phòng
6
Thú y
7
Làm vườn, cây cảnh
8
1.500.000 12
18.000.000
dáng cây cảnh
tháng
Tổng cộng
107
120.000.000
(Nguồn số liệu: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Củ Chi)
tháng
3
tháng
3
tháng
3
tháng
Kỹ thuật trồng và tạo 3
800.000
10
8.000.000
1.400.000
20
28.000.000
1.200.000
20
24.000.000
1.200.000
15
18.000.000
Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Lao độngThương binh và Xã hội
hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 800.000.000 đồng (Tám
trăm triệu đồng).
Bảng 2.3: Các ngành nghề đào tạo cụ thể.
S
Nghề
TT
Thời
gian
Hỗ trợ học
phí/ học
Học
Thành tiền
viên
viên
(đồng)
(đồng)
1
Sửa chữa máy may công 3
nghiệp
2
Sửa chữa xe gắn máy
3
Tiện căn bản
4
Hàn căn bản
tháng
3
tháng
3
tháng
3
tháng
2.000.000
50
100.000.000
2.000.000
30
60.000.000
2.000.000
30
60.000.000
2.000.000
20
40.000.000
Trang 24
Ghi chú
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Tin học văn phòng
6
Thú y
7
Làm vườn, cây cảnh
3
tháng
3
tháng
3
tháng
Kỹ thuật trồng và tạo dáng 3
8
cây cảnh
9
Quản lý trang trại heo
10
Điện dân dụng
11
Trang điểm thẩm mỹ
Tổng cộng
tháng
3
tháng
3
tháng
3
tháng
2.000.000
50
100.000.000
2.000.000
70
140.000.000
2.000.000
30
60.000.000
2.000.000
40
80.000.000
2.000.000
20
40.000.000
2.000.000
30
60.000.000
2.000.000
30
60.000.000
400
800.000.000
(Nguồn số liệu: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Củ Chi)
Hàng năm Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch thực hiện công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, có phân công cụ thể trách nhiệm của từng đơn
vị, ban ngành đoàn thể và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn về vận động số lượng
học viên, công tác vận động và quản lý lớp cũng như công tác giảng dạy, xây dựng
chương trình, chuẩn bị lực lượng giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng
dạy, lên tiến độ thực hiện các khóa dạy nghề. Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội
nông dân huyện, Huyện đoàn, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tích cực trong công
tác triển khai đến từng hội viên, đoàn viên, triển khai vận động đến từng ấp, khu
phố, tuyên truyền bằng nhiều hình thức như thông báo, phát thanh trên đài và hệ
thống loa không dây trên địa bàn các xã, thị trấn, vận động học viên đến lớp. Xét
tuyển chọn và gửi danh sách học viên theo học đúng đối tượng.
Qua thực hiện chương trình định hướng của học viên sau khi tốt nghiệp sẽ
mở một số ngành nghề dịch vụ như: sửa chữa xe gắn máy, ngành cơ khí nhận gia
Trang 25