Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Đánh giá thực trạng và giải pháp thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.42 KB, 91 trang )

- 1 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

CHUYỀN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài :” Đánh giá thực trạng và giải pháp thực
hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020”
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Sinh viên: Lê Hoàng Tùy
Lớp: Kinh tế phát triển 51A
Khoa: Kế hoạch –Phát triển
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc
*
LỜI CAM ĐOAN
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 2 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

Kính gửi: Khoa Kế hoạch và Phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân
Tên tôi là: Lê Hoàng Tùy
Lớp : Kinh tế phát triển 51A
MSV: CQ513297
Sau một thời gian thực tập tại Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế Trung Ương, cùng
với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng và các cô chú, các
anh chị ở Viện, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “ Đánh giá thực trạng và giải


pháp thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
Chuyên đề của tôi không sao chép từ bất kì công trình nghiên cứu, luận văn hay
luận án nào. Đó là công sức nghiêm cứu và tìm hiểu của bản thân tôi. Các tài liệu sử
dụng được phép công bố có nguồn gốc rõ ràng và chỉ mang tính chất tham khảo phục
vụ cho nghiên cứu chuyên đề.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu vi phạm tôi xin chịu mọi hình
thức kỷ luật của nhà trường.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Người viết cam đoan
Lê Hoàng Tùy
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 3 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em xin gửi
tới toàn thể các thầy cô Khoa Kế hoạch và phát triển lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn
sâu sắc nhất. Với sự quan tâm, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay em đã có
thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài nghiên cứu là:
“ Đánh giá thực trạng và giải pháp thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”.
Để có được kết quả này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo –
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng – người đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng dẫn
em để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất chuyên đề tốt nghiệp trong thời gian
qua.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh
chị tại Viện nghiên cứu quản lí kinh tế Trung Ương trong suốt thời gian em được thực
tập tại đây.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế và khả năng lý luận
còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong

nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn và để em có điều kiện bổ sung nâng cao nhận thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LĐTB&XH Lao động thương binh và Xã hội
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 4 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

KH-ĐT Kế hoạch đầu tư
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TTg Thủ tướng
BCĐTƯ Ban chỉ đạo Trung Ương
TCTK Tổng cục thống kê
ĐTNLĐNT Đào tạo nghề lao động nông thôn
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Đề án 1956 Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
LĐNT Lao động nông thôn

SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 5 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 6 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.

Lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu được trong sự phát
triển của mỗi quốc gia.Việc nâng cao vai trò của lao động trong phát triển kinh tế luôn
là một câu hỏi lớn của các nhà hoạch định chính sách.Việt Nam với xuất phát điểm là
một nước nông nghiệp do đó lao động nông thôn chiếm một phần lớn trong cơ cấu lao
động cả nước,tuy nhiên lao động trong khu vực nông thôn là những lao động chưa qua
đào tạo,trình độ chuyên môn kĩ thuật hạn chế vì thế năng suất lao động ở khu vực này
rất thấp.Trong quá trình CNH-HĐH đất nước,tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng thì
lao động trong khu vực nông thôn sẽ là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất.Việc
nâng cao năng lực cho lao động nông thôn sẽ giúp cho họ có nhiều việc làm hơn,từ đó
nâng cao thu nhập,cải thiện đời sống của chính họ và bộ mặt của khu vực nông
thôn,khu vực được coi là giá đỡ của nền kinh tế quốc dân.
Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng góp phần giúp cho việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh hơn,đó cũng là cơ sở để áp dụng khoa học công nghệ
trong khu vực nông thôn,từ đó tạo sự bình đẳng hơn giữa nông thôn và thành thị.Đảng
và nhà nước ta luôn quan tâm tới vấn đề tam nông và việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn cũng được quan tâm từ lâu.Việc đào tạo nghề có ý nghĩa thiết thực trong
phát triển kinh tế xã hội,đó có thể hiểu là việc trao cho họ chiếc’cần câu’ mà đôi khi
việc này còn tốt hơn rất nhiều so với việc cho họ những’con cá’.Giải quyết tốt vấn đề
này sẽ là bước ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
• Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đào tạo nghề cho lao động nông
thôn,em xin chọn đề tài ‘Đánh giá thực trạng và giải pháp thực hiện đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020’ cho bài chuyên đề tốt
nghiệp của mình.Đề án ‘Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020’
theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày
27/11/2009.Trong đề án này bao gồm việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn
và đào tạo cho cán bộ công chức cấp xã,tuy nhiên trong phần trình bày chuyên
đề tốt nghiệp của mình,em sẽ chỉ tập trung vào vấn đề đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 7 –

-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

2. Mục đích nghiên cứu.
• Hệ thống hóa các khái niệm và thực tiễn về lao động nông thôn và vấn đề đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
• Phân tích và đánh giá quá trình xây dựng,kết quả thực hiện các mục tiêu,chỉ tiêu
và các tác động cụ thể của đề án đào tạo nghề trong giai đoạn từ năm 2010 đến
hết tháng 6 năm 2012.Chỉ ra những mặt được và những mặt chưa làm
được,những khó khăn,vướng mắc,từ đó nêu ra các giải pháp,kiến nghị để thực
hiện tốt đề án trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề kinh tế,tổ chức triển khai thực hiện đề án
đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn
• Phạm vi nghiên cứu:Nghiên cứu triển khai,đánh giá toàn bộ quá trình xây
dựng,triển khai,thực hiện,kết quả cũng như tác động của đề án từ năm 2010 đến
hết tháng 6 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Ngoài phương pháp duy vật biện chứng,duy vật lịch sử,chuyên đề còn sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
-Phương pháp thu thập số liệu
-Phương pháp tổng hợp phân tích
-Phương pháp thống kê,so sánh.
-Phương pháp điều tra thực địa,phỏng vấn,tổng hợp tài liệu.
5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mục lục,mở đầu,danh mục tài liệu tham khảo cùng một số phụ lục thì
bài chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương.
Chương 1:Cơ sở lí luận về đánh giá đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chương 2:Đánh giá đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Chương 3:Giải pháp thực hiện đề án trong thời gian tới và một số kiến nghị.
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A

- 8 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.
1.1.1.Vấn đề chung về lao động nông thôn.
1.1.1.1.Khái niệm,vai trò,đặc điểm của lao động nông thôn.
a.Khái niệm.
Khái niệm về lao động.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về lao động,nhưng suy cho cùng lao động là hoạt
động đặc thù của con người,phân biệt con người với con vật,phân biệt xã hội loài người
với xã hội loài vật.Bởi vì thế khác với con vật,lao động của con người là hoạt động có
mục đích,có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên
thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.Theo C.Mác”Lao động
trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên,một quá trình trong đó
bằng hoạt động của chính mình,con người làm trung gian,điều tiết và kiểm tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Ph.Ăng ghen viết:”Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải.Lao
động đúng là như vậy,khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao
động đem đến biến thành của cải.Nhưng lao động còn là một cái gì đó vô cùng lớn lao
hơn thế nữa,lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người,và
như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó,chúng ta phải nói:Lao động đã sáng
tạo ra bản thân loài người”.
Như vậy có thể nói lao động là hoạt động có mục đích,có ý thức của con người,trong
quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể mình,sử dụng
công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 9 –

-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

nhu cầu của mình.Nói khác đi có thể hiều trong bất cứ nền sản xuất xã hội nào,lao
động cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.
Khái niệm về lao động nông thôn.
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong
hệ thống kinh tế nông thôn.Khu vực nông thôn là những nơi với đặc điểm là nông dân
sinh sống và làm việc,có mật độ dân cư thấp,cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn,có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
b.Vai trò của lao động nông thôn.
Thứ nhất,lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành nghề
trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,lao động nông thôn với đặc
điểm có số lượng lớn và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động của cả nước.Song
cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa,nhân lực lao động
nông thôn có xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối.Quá trình đó diễn ra
thông qua hai giai đoạn
Giai đoạn đầu:Khi đất nước tiến hành công nghiệp hóa,nông nghiệp chuyển sang
sản xuất hàng hóa,năng suất lao động được giải phóng và trở nên dư thừa và được các
ngành khác thu hút,sử dụng vào hoạt động sản xuất-dịch vụ.Nhưng do tốc độ dư thừa
tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động
dư thừa từ nông nghiệp,do đó lao động nông nghiệp trong thời kì này tỉ trọng lao động
trong khu vực nông nghiệp giảm tương đối,số lượng lao động tuyệt đối còn tăng
lên.Giai đoạn này ở Việt Nam có thể nhìn nhận đó chính là hiện tượng có nhiều nông
dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập
cao hơn làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai:Khi nền kinh tế đã ở trình độ phát triển cao,năng suất lao động
nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động của toàn xã hội đạt trình độ cao.Số lao
động nông nghiệp tăng sẽ được các ngành khác hút hết.Vì thế giai đoạn này số lượng
lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối.Chúng ta đang trong quá trình

công nghiệp hóa hiện đại hóa và chủ trương công nghiệp hóa,hiện đại hóa nông thôn,hi
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 10 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

vọng sẽ nâng cao năng suất lao động,từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động nông
thôn sang những ngành sản xuất khác.
Thứ hai,lao động nông thôn tham gia vào quá trình chế sản xuất lương thực thực
phẩm.
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông chủ yếu bằng
nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất
đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về
lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng.
Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp
và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung
cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của
người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu
về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng yêu
cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao về trình độ tay
nghề và kinh nghiệm sản xuất
Như chúng ta đã biết vào những năm 1980 của thế kỷ trước hàng năm chúng ta phải
nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực, và trong những năm đó bình quân lương thực đầu
người của chúng ta chỉ đạt 268,2 kg/người/năm. Nhưng do chất đó chất lượng nguồn
lao động nông thôn ngày càng được nâng cao trong những năm sau đó, đặc biệt trong
thời gian gần đây như : số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề, học vấn của
người lao động ngày càng được nâng lên. Nên năng suất và sản lượng lương thực tăng
nhanh cả về số lượng và chất lượng. Không những cung cấp lương thực, thực phẩm ổn
định cho nhu cầu trong nước mà hằng năm chúng ta đã xuất khẩu nông sản, thu được
ngoại tệ đáng kể cho đất nước trong thời gian qua đã tạo điều kiện vật chất cho quá

trình CNH - HĐH đất nước. Để việc cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định và chất
lượng không ngừng được nâng cao thì nguồn lao động nông thôn đóng vai trò hết sức
quan trọng.
Thứ ba,lao động nông thôn có vai trò tham gia cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
ngành công nghiệp chế biến Nông-Lâm-Thủy Sản
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 11 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

Có thế thấy rằng ngoài việc tạo ra lương thực thực phẩm,lao động khu vực nông
thôn đóng góp một nguồn nguyên liệu quan trọng cho sản xuất các ngành công nghiệp
chế biến như thủy sản ,cà phê,chè,gỗ và sản phẩm từ gỗ….Đây là những mặt hàng xuất
khẩu đóng góp lớn vào GDP của Việt Nam trong thời gian vừa qua.
c. Đặc điểm,thực trạng của lao động nông thôn Việt Nam.
Thứ nhất,lao động nông thôn dồi dào và đa dạng về độ tuổi lao động.
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng,là nơi cung cấp hậu
thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp,tuy nhiên thị
trường lao động khu vực nông thôn chưa thực sự phát triển điều này dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm cho lao động khu vực nông thôn.
Năm 1990,dân số nông thôn có 53,1 triệu người,chiếm 80,5% dân số cả nước,năm
2011 dân số Việt Nam là 87,9 triệu người trong đó dân số trong khu vực nông thôn là
61,4 triệu người,chiếm 69,8% dân số cả nước,có thể thấy qua hơn hai mươi năm chúng
ta mới giảm được 10,7 điểm phần trăm về số lượng dân số trong khu vực nông
thôn,điều này cho thấy mỗi năm chúng ta chỉ giảm được khoảng 0,5% dân số trong khu
vực nông thôn,chứng tỏ tốc độ đô thị hóa của Việt Nam còn chậm,còn rất nhiều người
sống và làm việc trong khu vực nông thôn.
Năm 2011,lao động nông thôn chiếm 70,32% tổng dân số cả nước,tương ứng với
36146,5 nghìn lao động.Có thể thấy tỉ trọng lao động trong khu vực nông thôn có xu
hướng giảm,đó chính là do tác động của luồng di dân từ nông thôn ra thành thị tìm việc
điều này tạo sức ép cho khu vực thành thị.

Bên cạnh đặc điểm dồi dào dư thừa lao động,lao động nông thôn có một đặc trưng
khá rõ nét về độ tuổi lao động.Theo báo cáo về lao động và việc làm của tổng cục
thống kê:Tỉ lệ phần trăm lực lượng lao động nhóm tuổi trẻ(15-24) và già(55 tuổi trở
lên) của khu vực nông thôn cao hơn nhiều so với khu vực thành thị.Ngược lại,đối với
nhóm tuổi lao động chính từ 25 đến 54 thì tỉ lệ này ở khu vực thành thị lại cao hơn,điều
này cho thấy lao động ở khu vực nông thôn tham gia lực lượng lao động sớm hơn và
rời khỏi muộn hơn,điều này cũng dễ hiều khi đặc điểm của lao động nông thôn gắn với
nông nghiệp nên sự đa dạng về độ tuổi trong lao động,bên cạnh đó đa số những người
lớn tuổi trong khu vực nông thôn thường không có lương hay trợ cấp vì thế họ vẫn
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 12 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

buộc phải lao động khi thấy mình vẫn có thể được.Đây là một đặc điểm khá quan trọng
trong áp dụng chính sách về lao động đối với khu vực nông thôn.
Thứ hai,lao động nông thôn chủ yếu lao động trong khu vực nông nghiệp với năng
suất lao động thấp.
Lao động nông thôn chiếm gấn ¾ lao động cả nước nhưng tập trung phần lớn vào
khu vực sản xuất nông nghiệp,nơi có năng suất lao động thấp nhất và cũng là nơi quỹ
đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa.Kết quả,lao động mất đất,hoặc thiếu đất dẫn đến dư thừa lao động và thiếu
việc làm.Thu nhập của lao động nông nghiệp vì thế mà thấp và thất thường do tính thời
vụ cao.Đây chính là lí do khiến tỉ lệ nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn.Năm
2011,lao động nông nghiệp cả nước chiếm 48,4% tổng lao động cả nước nhưng GDP
tạo ra từ ngành này lại thấp nhất,chiếm 18,2%.Ngược lại lao động trong ngành dịch vụ
và công nghiệp tuy ít hơn lại với 21,3% và 30,3% lại chiếm hơn 40%GDP.Có thể thấy
năng suất của khu vực nông thôn là rất thấp.
Có thế nói hầu hết lao động nông nghiệp tập trung ở khu vực nông thôn.Năm 2011
cả nước có 24,77 triệu lao động làm việc trong ngành nông nghiệp nhưng riêng khu
vực nông thôn đã có 23,53 triệu lao động nông nghiệp chiếm 95%.Nếu so với tổng lao

động có việc làm của cả nước thì lao động nông nghiệp chiếm gần 50%.Nhìn từ góc độ
chuyển dịch cơ cấu lao động ta thấy lao động nông nghiệp nông thôn có xu hướng
giảm nhưng vẫn là con số rất lớn trong quá trình CNH-HĐH đất nước.Với số lượng lao
động nông thôn còn rất lớn đây thực sự là thách thức cho nền kinh tế,bởi vì nông
nghiệp là ngành kinh tế truyền thống và chủ đạo ở Việt Nam suốt hàng chục năm
qua,trong khi các ngành phi nông nghiệp mới phát triển và thực sự phát triển trong thời
gian gần đây,do vậy lượng lao động thu hút vào các ngành này chỉ ở mức nhất định.Ở
nông thôn,do hạn chế về giao thông cơ sở hạ tầng,các ngành phi nông nghiệp phát triển
chậm hơn nhiều so với khu vực thành thị nên lượng lao động thu hút vào các ngành
này còn thấp hoặc tương đương,vừa đủ với lượng lao động nông thôn mới gia nhập vào
thị trường lao động hàng năm(khoảng 1 triệu người một năm)
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 13 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

1996 2000 2005 2006 2011
Cả nước
Số lượng(1000) 35385,9 38367,6 43452,4 44548,9 50352,0
Cơ cấu(%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông-Lâm-Ngư 70,10 65,3 56,7 54,7 48,4
CN-XD 10,6 12,4 17,9 18,3 21,3
Dịch vụ 19,4 22,3 25,4 27,0 30,3
Nông thôn
Số lượng(1000) 28553,4 30055,5 32930,7 33575,8 36146,5
Cơ cấu(%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông-lâm-ngư 82,3 79,0 71,2 69,0 55.22
CN-XD 6,8 8,3 14,0 14,8 19.42
Dịch vụ 10,9 12,7 14,8 16,1 25,36
Bảng 1.1:Số lượng và cơ cấu lao động theo 3 nhóm ngành chính.
(Nguồn:Số liệu Lao động-Việc làm ở Việt Nam của Tổng cục Thống kê năm 2011.)


Thứ ba,lao động nông thôn có trình độ chuyên môn kĩ thuật thấp,thiếu kĩ năng và khả
năng tiếp cận thông tin hạn chế.
Theo số liệu điều tra về “Lao động Việc làm năm 2011” của TCTK cho thấy tỉ
trọng lao động được qua đào tạo ở nước ta còn thấp,trong đó đặc biệt thấp đối với khu
vực nông thôn.Trong số 54,4 triệu lao động trên cả nước trong độ tuổi từ 15 trở lên
thuộc lực lượng lao động,chỉ có hơn 8 triệu người được qua đào tạo,chiếm 15,6% tổng
lực lượng lao động.Như vậy có thể thấy lao động Việt Nam có tỉ lệ đào tạo thấp,đặc
biệt là lao động khu vực nông thôn với chỉ có 9,2% lao động được đào tạo,trong khi đó
số lao động qua đào tạo ở thành thị là 30,8% và cả nước là 15,6%.Có đến 18.9% lao
động trong khu vực nông thôn chưa Tốt nghiệp tiểu học trở xuống đang làm việc,vì thế
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp,tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm tốt hơn với nhóm lao
động này là rất khó.Thêm vào đó là lề lối làm ăn trong ngành nông nghiệp truyền thống
và tình trạng ruộng đất manh mún,nhỏ lẻ như hiện nay đã hạn chế tính chủ động,sáng
tạo của người nông dân trong sản xuất kinh doanh,cũng như khả năng tiếp cận thị
trường.
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 14 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

Các bằng chứng cho thấy,lao động gia đình không hưởng lương mặc dù có xu
hướng giảm vẫn chiếm 41,2% tổng số lao động vào năm 2011(so với 44,8 năm 2006)
và trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu.Tiếp đến là lao động tự
làm,chiếm khoảng 40% và có xu thế tăng nhưng khá chậm.Chiếm tỉ trọng thấp nhất là
khu vực làm công ăn lương(18,8%),nhóm này tham gia vào thị trường phi chính thức
hoặc khu vực tư nhân.Bên cạnh đó,các kênh thông tin việc làm và giao dịch ở nông
thôn chưa phát triển,người lao động tìm việc chủ yếu thông qua bạn bè,anh em họ
hàng….các kênh giao dịch trên thị trường cũng như vai trò của tổ chức giới thiệu việc
làm dường như mờ nhạt ở khu vực nông thôn,không tạo được sự quan tâm của số đông
người lao động.

1.1.1.2.Xu hướng phát triển của lao động nông thôn Việt Nam.
Thứ nhất,di cư là xu thế chung của các nước phát triển như Việt Nam.
Đó là giải pháp cho người lao động có cơ hội tìm kiếm được việc làm tốt hơn và cải
thiện thu nhập.Trong nhiều năm nữa dòng di cư từ nông thôn và thành thị vẫn tiếp tục
gia tăng do tốc độ đô thị hóa được đẩy nhanh hơn và các khu công nghiệp được mở
rộng và phát triển,tiến dần tới các khu vực khác kém lợi thế hơn.Một dạng di cư khác
là xuất khẩu lao động cũng tăng lên do thị trường lao động ngoài nước là một thị
trường rất tiềm năng và đang được khai thác hiệu quả.Vấn đề là lao động Việt Nam có
đáp ứng được trình độ chuyên môn kĩ thuật và tuân thủ pháp luật của lao động Việt
Nam nói chung và lao động khu vực nông thôn nói riêng.Đó là một trờ ngại cho việc
tuyển dụng lao động.
Những người di dân thành công là những người có trình độ cao hơn,trẻ tuổi và ít
đất đai.Vì vậy sẽ có hiện tượng thiếu hụt cục bộ lao động tiềm năng,trẻ,khỏe,có năng
lực trongkhi nhiều lao động không đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp ngay
trên địa bàn.Về lâu dài,có khả năng thiếu trầm trọng lao động của một số ngành nghề
đặc thù đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao hoặc trung,đặc biệt khi kinh tế
nông thôn đã rõ rệt.
Trong thời gian,khu vực nông thôn sẽ xuất hiện nhiều ngành nghề phi nông nghiệp
hơn và sản phẩm sẽ phong phú hơn do nhu cầu thị trường ngày càng cao.Theo đó các
thị trườn vốn tín dụng,thị trường đất đai và thị trường lao động nông thôn cũng sẽ sôi
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 15 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

động hơn.Số hộ thuần nông sẽ giảm đi,thay vào đó là các dạng kiêm nghề hoặc chuyển
hẳn sang các ngành phi nông nghiệp làm.Bên cạnh đó,số lao động làm công ăn lương
sẽ tăng mạnh.Tuy nhiên mức thu nhập hoặc mức tiền lương,tiền công trong khu vực
nông thôn vẫn có chiều hướng thấp hơn khu vực đô thị.
Bên cạnh đó đô thị hóa được đẩy nhanh thì quỹ đất canh tác bị thu hẹp lại,nhiều lao
động bị mất đất hoặc thiếu đất sẽ phải chuyển hướng tìm việc mới hoặc chuyển

nghề.Khi đó vấn đề thất nghiệp và vấn đề xã hội có khả năng gia tăng nếu không có
giải pháp thực hiện tốt ngay từ đầu.
1.1.2.Sự cần thiết của đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Lao động nông thôn rất cần được đào tạo nghề,họ cần có trình độ chuyên môn và
cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.Vậy đào tạo
nghề cho người lao động nông thôn sẽ có vai trò quan trọng như thế nào?
Thứ nhất đào tạo nghề giúp cho lao động nông thôn có kĩ năng,tăng thêm thu nhập
đảm bảo cuộc sống.
Đào tạo nghề cho lao động là quá trình trang bị thêm kiến thức nhất định về chuyên
môn cho người lao động,để họ có thể đảm nhận một số công việc nhất định,có thể nói
đào tạo nghề cung cấp thêm kĩ cho người lao động để họ có thể tự do lựa chọn khu vực
lao động phù hợp với nghề được đào tạo.Trong khu vực nông thôn với đặc điểm là số
lượng lao động làm trong khu vực nông nghiệp cao với năng suất lao động thấp đào tạo
nghề phải hướng đến những nghề nông nghiệp và cả những nghề phi nông nghiệp.Khi
cho họ một nghề để tự tạo lập cuộc sống cho mình,vận dụng kĩ năng nghề nghiệp,họ dễ
dàng tìm được một công việc đảm bảo cho cuộc sống của mình.Đây có thể gọi là việc
chúng ta cho họ ‘chiếc cần câu’ chứ không phải là những “con cá”,điều này cho thấy
những chính sách về đạo tạo nghề cho lao động nông thôn cũng quan trọng không kém
gì so với những chính sách về xóa đói giảm nghèo,hay an sinh xã hội.
Thứ hai,đào tạo nghề cho lao động nông thôn là điều cần thiết để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Xét cho cùng,phát triển nông thôn bền vững thì phải chuyển dịch kinh tế,theo đó là
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp và dịch vụ,hướng người lao động
đến những việc làm ở những ngành nghề,công việc đem lại giá trị cao trong các chuỗi
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 16 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

giá trị,với điều kiện lao động phải có hiểu biết,có kĩ năng chuyên môn để cần thay thế
khu vực nông nghiệp kém hiệu quả bằng khu vực kinh tế có giá trị cao hơn,thông qua

đó mà nâng cao đời sống và thu nhập của người lao động.Thời gian tới cùng mở rộng
các khu công nghiệp về khu vực nông thôn sẽ thu hút nhiều lao động nông thôn,đào tạo
nghề để đáp ứng nhu cầu cho khối doanh nghiệp là sự cần thiết để quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh mẽ hơn.
Thứ ba,đào tạo nghề cho lao động nông thôn làm giảm bất bình đẳng giữa khu vực
nông thôn và thành thị.
Mỗi quốc gia trong quá trình phát triển luôn gặp phải vấn đề về bất bình đẳng trong
thu nhập,không giải quyết được vấn đề này sẽ làm cho quá trình phân hóa giàu nghèo
giữa khu vực nông thôn và thành thị sẽ làm nguy cơ phân hóa giai cấp,sắc tộc,bần cùng
hóa người nghèo.Nếu điều đó xảy ra sẽ gây ảnh hưởng đến tình hình chính trị,xã
hội,làm lệch hướng xã hội chủ nghĩa.
Vì thế để đảm bảo được xã hội ổn định trong phát triển kinh tế,cần tạo điều kiện
cho khu vực nông thôn phát triển thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa khu vực nông
thôn và thành thị.Đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn là cách giải quyết tốt
bên cạnh các chính sách về xóa đói giảm nghèo,người dân có nghề trong tay sẽ đáp
ứng tốt hơn yêu cầu của nhà tuyển dụng hay tự mình làm việc với năng suất cao hơn,từ
đó nâng cao thu nhập cho khu vực nông thôn,làm giảm tình trạng bất bình đẳng thu
nhập giữa khu vực nông thôn và thành thị.
1.1.3.Chủ trương của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn là một trong những chính sách được nhà
nước quan tâm trong các chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn,nông nghiệp và
nông dân,các chương trình về việc làm và dạy nghề.Trong những năm gần đây công
tác dạy nghề có nhiều tiến triển,nhiều lao động ý thức được việc học nghề và số lượng
tham gia các khóa học đào tạo tăng lên rõ rệt.Một số chính sách và chương trình dạy
nghề như dạy nghề cho thanh niên nông thôn,dạy nghề cho phụ nữ,dạy nghề và chuyển
đổi nghề cho nông dân mất đất canh tác và dân tộc thiểu số ở các địa phương luôn
được nhà nước quan tâm hỗ trợ.
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 17 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng


Sự quan tâm của chính phủ cho thấy quyết tâm đổi mới nông nghiệp,nông thôn theo
hướng phát triển,đưa nông thôn vào sự phát triển chung của cả nền kinh tế đang chuyển
mình mạnh mẽ.Các chủ trương quan điểm của nhà nước được thể hiện bằng nhiều cơ
chế,chính sách,kế hoạch hàng năm và đề án “Đạo tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” là dự án lớn nhất từ trước đến nay để nâng cao kĩ năng cho lao động nông
thôn,từ đó nâng cao thu nhập,tiến tới xóa nghèo bền vững cho khu vực nông thôn.
1.2.NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐÁNH GIÁ ĐỀ ÁN.
1.2.1.Khái quát chung về đề án và đánh giá đề án.
1.2.1.1.Khái quát chung về đề án.
a.Khái niệm
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước,chúng ta luôn xác định mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội cho thời kì tương lai.Trong nhiều mục tiêu đó muốn thực
hiện được thì phải có sự phối hợp của nhiều ban ngành,nhiều địa phương,nhiều lĩnh
vực.Các chương trình của kế hoạch hóa hiện nay bao gồm chiến lược phát triển kinh tế
xã hội,quy hoạch,kế hoạch và chương trình dự án.Chương trình và dự án phát triển
kinh tế-xã hội là công cụ triển khách tổ chức thực hiện chiến lược và kế hoạch 5
năm,nó đưa ra các mục tiêu và tổ chức tổ chức bảo đảm nguồn lực để thực hiện mục
tiêu đối với các vấn đề mang tính tổ chức bảo đảm nguồn lực để thực hiện mục tiêu đối
các vấn đề mang tính bức xúc nổi cộm và đột phá của nền kinh tế trong thời kì kế
hoạch.
Như vậy có thể hiểu đề án là ý kiến đề đạt về kế hoạch hay một công việc.Như vậy
muốn triển khai một dự án cần có đề án.Vì thế đề án chính là một dự án phát triển kinh
tế xã hội nhằm giải quyết thực hiện mục tiêu các vấn đề mang tính bức xúc nổi cộm.Dự
án là một phương pháp quản lí vừa đặc biệt lại vừa đặc biệt lại vừa mang tính nghệ
thuật cao.Tính đặc biệt thể hiện ở chỗ nó vừa khác hẳn với các phương pháp khác về
cơ chế,chính sách,cách điều hành,kiểm tra,đánh giá kết quả đối tượng hưởng thụ
v v Còn tính nghệ thuật là phải làm sao chọn đúng đối tượng các vấn đề cấn thiết xử lí
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 18 –

-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

bằng chương trình dự án.Tính nghệ thuật này còn thể hiện bằng khả năng lồng ghép
các chương trình dự án trong tổ chức chỉ đạo.
b.Đặc điểm
Tính mục tiêu:Dự án là một bộ phận của chương trình phát triển kinh tế xã hội,là
công cụ để thực hiện hóa mục tiêu của chiến lược và định hướng,do đó mục tiêu của dự
án phải hướng đến mục tiêu chiến lược và kế hoạch.
Tính đồng bộ:Trong thực tiễn có nhiều vấn đề không thể giải quyết trong phạm vi
một ngành,một lĩnh vực,một địa phương…vì thế thực hiện dự án phải có sự phối hợp
đồng bộ kết hợp giữa nhiều ngành,nhiều lĩnh vực,nhiều địa phương,nhiều tổ chức trong
và ngoài nước và có hệ thống giải pháp đồng bộ.
Tính hiệu quả:Để thực hiện dự án phải có nguồn lực nhất định và có khoảng thời
gian nhất định để thực hiện các mục tiêu.Một sự vượt trội về nguồn lực và thời gian để
đạt được mục tiêu xác định là biểu hiện chưa hiệu quả.Đương nhiên để đạt được mục
tiêu với chi phí nguồn lực ít nhất và khoảng thời gian ngắn nhất là điều lí tưởng mong
muốn.
Tính tổ chức:Để thực hiện dự án cần có một cơ chế tổ chức chặt chẽ và nhất
quán,cần xác định rõ nhưng công việc phải làm và thời gian thực hiện từng công
việc,nguồn lực cần cho mỗi công việc.Mỗi cơ quan,tổ chức,cá nhân cần có trách nhiệm
thực hiện và sự phối hợp giữa các tổ chức,cơ quan đó ra sao…nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra.Một sự trục trặc nhỏ về tổ chức cũng làm giảm hiệu quả thực hiện của
dự án.
1.2.1.2.Về đánh giá đề án.
Đánh giá đề án là việc xem xét tính khoa học,hợp lí và khả thi của đề án,những kết
quả đạt được khi triển khai đề án so với mục tiêu xác định.Tất cả những hoạt động đó
nhằm xây dựng và thực hiện có hiệu quả đề án đáp ứng yêu cầu giải quyết vấn đề trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước,địa phương trong những điều kiện nhất
định.
Đánh giá bắt đầu từ xây dựng đề án,nội dung của đề án,quá trình triển khai thực

hiện cho đến khi hoàn thành đề án.Tuy nhiên khi đánh giá chủ yếu tập trung vào quá
trình thực hiện như thế nào,xem xét các hoạt động có thực hiện đúng thời gian hay
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 19 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

không và kết quả đạt được ra sao.Bên cạnh trả lời câu hỏi”họ có thực hiện
không?”,chúng ta phải đặt ra câu hỏi”kết quả thực hiện đến đâu?” và đã có môi trường
thuận lợi để thực hiện hay chưa,nguyên nhân thực hiện tốt hay chưa tốt là do
đâu… Ngoài nâng cao trách nhiệm giải trình,hệ thống đánh giá còn giúp các bên hiểu
hơn về có liên quan học hỏi từ chính hành vi của mình cũng như nâng cao kiến thức về
dự án,chương trình.Đó là nền tảng để sử dụng cải tiến dự án chính sách hoàn thiện hơn
nữa.
Đánh giá đề án tạo cơ sở cho việc tính toán và phân bổ nguồn lực để đạt dược hiệu
quả cao nhất.Đánh giá các hoạt động diễn ra theo đúng kế hoạch đề ra.Đồng thời cung
cấp thông tin để điều chỉnh hoạt động theo nhu cầu thực tế và lựa chọn các giải pháp
can thiệp có hiệu quả.
1.2.2. Nội dung của đánh giá đề án.
1.2.2.1.Đánh giá những chính sách trong đề án.
Đánh giá những nội dung căn bản của đề án bao gồm:
Đánh giá mục tiêu:Đánh giá mục tiêu có đề án có phù hợp hay mâu thuẫn,có nằm
trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước,của từng địa phương không.Đề
đánh giá vấn đề này cần có sự lượng hóa mục tiêu theo những tiêu thức cụ thể tạo điều
kiện cho việc đánh giá được chi tiết và đạt được kết quả cao.
Đánh giá nội dung triển khai dự án:Đó là đánh giá các nội dung chính sách trong
đề án có phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế hay không?Các chính sách chính
sách sẽ tác động đến đối tượng thực hiện chính sách như thế nào?
Đánh giá giải pháp thực hiện đề án:Đánh giá những hoạt động của đề án,tính toán
khối lượng công việc,chi phí và sản phẩm của đề án,Đánh giá nguồn lực thực hiện đề
án,khả năng huy động nguồn lực để thực hiện đề án.

1.2.2.2.Đánh giá quá trình triển khai thực hiện đề án.
Đó là việc xem xét,đối chiếu so sánh giữa thực tiễn khi triển khai dự án với kế
hoạch đề ra.Các mục tiêu có đạt được hay không?Tiến độ thực hiện các hoạt động của
đề án như thế nào,có bị chậm không?Mức độ giải ngân vốn như thế nào?Bên cạnh đó
đánh giá hiệu suất của mỗi đơn vị trong thực hiện đề án.Đánh giá các nguyên nhân hạn
chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đề án.
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 20 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

1.2.2.3.Đánh giá tác động của đề án.
Mục đích của đánh giá này nhằm xem đề án này có đạt được mục tiêu đề ra hay
không?Đồng thời đóng vai trò hướng dẫn cho việc thực hiện chương trình mới.Chúng
ta sẽ đánh giá trên các khía cạnh:
-Đánh giá mức độ và kết quả đã làm được trên tất cả các khía cạnh,nội dung hoạt động
so với mục tiêu đề án.
-Đánh giá tác động của đề án vào phương diện đời sống,kinh tế văn hóa,giáo dục của
đối tượng thụ hưởng.
-Đánh giá ảnh hưởng của đề án đến cộng đồng
-Đánh giá tác động tời môi trường.
1.2.3.Phương pháp đánh giá.
1.2.3.1.Phương pháp đánh giá nội dung chính sách trong đề án.
Đây là một công việc cần thiết để hoàn thiện đề án.Phương pháp đánh giá bao gồm
những nội dung sau:
-Tính toán,rà soát lại các chỉ tiêu.
-So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lí của đề án,xem các chỉ tiêu này đưa ra
theo nguyên tắc thế nào,có phù hợp với tình hình thực tế hay không.Trong từng đề án
có nhiều chỉ tiêu phản ánh các nội dung khác nhau.Tùy từng loại đề án người ta đánh
giá những chỉ tiêu quan trọng,cơ bản để xem xét kĩ.Điều này sẽ cho ta đánh giá đúng
trọng tâm,rút ngắn thời gian mà vẫn đáp ứng yêu cầu chất lượng của công việc đánh

giá.
1.2.3.2 Phương pháp đánh giá quá trình triển khai đề án.
Phương pháp so sánh giữa nội dung của dự án với kết quả thực hiện:Bằng các hệ
thống chỉ tiêu giám sát.Đánh giá các chỉ tiêu thông qua bảng điểm và đồ thị.Đây là
phương pháp đánh giá đơn giản và phổ biến nhất.Trong bảng liệt kê các công
việc,chúng ta đánh giá chúng giữa trên tỉ lệ hoàn thành công việc,rồi có thể gắn chúng
với số điểm theo các thang điểm.Mỗi đơn vị sẽ được cho điểm phù hợp với mức độ
thực hiện từng điểm chính theo yêu cầu của mỗi công việc,sau đó tổng hợp lại,đưa ra
đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của đơn vị.Bên cạnh đó,chúng ta có
thể khảo sát thực địa hay tiến hành phỏng vấn rồi tổng hợp phân tích tài liệu.
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 21 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

1.2.3.3.Phương pháp đánh giá tác động của đề án.
Đánh giá tác động đòi hỏi phải xây dựng được mối quan hệ nhân quả giữa chương
trình và các biến hệ quả để trả lời câu hỏi.Dự án đã tạo ra sự thay đổi như thế nào.
-Phạm vi của đánh giá tác động được giới hạn ở một số nơi nhất định của đề án,không
thể có đủ nguồn lực để đánh giá toàn bộ những thay đổi ở tất cả các khu vực,vì thế
chúng ta phải đánh giá trên quan điểm,đánh giá chọn mẫu.Các tiêu chí để lựa chọn các
hợp phần của đề án là trọng số về tài chính,sự sẵn có về số liệu,có tầm quan trọng về
chính sách,có liên kết mạnh mẽ giữa sản phẩm đầu ra của hợp phần.
-Bên cạnh đó,để có bức tranh tổng quát về tác động của đề án chúng ta cần đánh giá tác
động theo cách tiếp cận theo vết quá trình và cách tiếp cận tự đánh giá hay đánh giá
theo nhóm.Bảng hỏi tự đánh giá hay đánh giá theo nhóm đề nghị các bên liên quan tới
đề án xếp hạng mức độ tác động theo các phương án trả lời như sau:Không có tác
động,tác động không đáng kể,tác động đánh kể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực.Từ đó chúng ta cũng thăm dò đâu là nguyên nhân tại sao các bên liên quan lại có
các câu lời đề án không có tác động hoặc tác động không đáng kể,tác động đáng kể
nhưng theo chiều hướng tiêu cực.Điều tra cũng đã đưa ra một số lí do đã được mã hóa

trước vì sao dự án không có tác động tích cực tới các bên liên quan.
CHƯƠNG 2:ĐÁNH GIÁ ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 22 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỪ 2010 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2012
2.1.ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ ÁN.
2.1.1.Sự cần thiết cho sự ra đời của đề án của đề án.
2.1.1.1.Sự cần thiết cho sự ra đời của đề án.
Trước khi ra đời đề án 1956 ,sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được những
thành tựu khá toàn diện và to lớn.
Tuy nhiên, những kết quả đó vẫn chưa xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng
đều giữa các vùng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất
trong nông nghiệp còn chậm, chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất
lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp.
Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn. Đời sống vật chất và tinh thần của
người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng
sâu, vùng xa. Mức độ chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng còn lớn, phát sinh các vấn đề xã hội. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình
trạng trên là chất lượng lao động nông thôn nước ta còn thấp, có nơi rất thấp.
Đào tạo thiếu hệ thống và thường xuyên
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong một thời gian dài chưa được coi
trọng đúng mức. Nhiều Bộ, ngành, địa phương, cán bộ, Đảng viên và xã hội nhận thức
chưa đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đào tạo nghề chỉ là cứu cánh
có tính thời điểm, không phải là vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục và có hệ
thống.

Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề mới đạt 18,7%, còn rất thấp so với bình
quân chung của cả nước là 25%; lao động nông thôn qua đào tạo nghề có sự chênh lệch
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 23 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

lớn giữa các vùng kinh tế (vùng Đồng bằng Sông Hồng 19,4%, đồng bằng Sông Cửu
long 17,9%; trong khi đó vùng Tây Bắc chỉ có 8,3%).
Cơ chế, chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn được ban hành còn thiếu, bất
cập và chậm được bổ sung, sửa đổi.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, còn ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy
nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu.
Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông
thôn nói riêng chưa tương xứng với yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy
nghề.
Kinh phí Dự án "Tăng cường năng lực dạy nghề" thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
giáo dục - đào tạo đến năm 2010 trong những năm qua tăng nhanh, nhưng số lượng
trường và trung tâm dạy nghề được hỗ trợ đầu tư của Dự án còn ít (mới chỉ hỗ trợ cho
3 trường tiếp cận trình độ khu vực; 60 trường trọng điểm; 50 trường trung cấp nghề
khó khăn; 219 trung tâm dạy nghề cấp huyện).
Mức kinh phí hỗ trợ cho các trung tâm dạy nghề huyện cũng hạn chế, mỗi trung tâm
dạy nghề mới được hỗ trợ với mức 500-800 triệu đồng/năm, nhiều trung tâm dạy nghề
mới được đầu tư trong 1-2 năm gần đây. Dự án mới chỉ bố trí kinh phí để xây dựng các
chương trình khung dạy nghề trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề, chưa bố trí kinh
phí để xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và
dạy nghề thường xuyên; kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn trong Dự án mới
chỉ hỗ trợ cho khoảng 300.000 người/năm. Mức hỗ trợ như vậy là thấp so với yêu cầu
thực tế.
Xuất phát từ những lí do trên,sự ra đời của đề án 1956 thể hiện sự đột phá và quyết

tâm cao độ trong vấn đề đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn,thể hiện sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước trong vấn đề phát triển nông nghiệp,nông thôn và nông dân.
2.1.1.2.Quan điểm đổi mới của đề án.
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 24 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu
tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện
công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm,
chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;Chuyển mạnh đào tạo
nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang
đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao
động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương; Đổi mới và phát triển đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo
điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học
vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
 Có thể thấy quan điểm của đề án thể hiện rất rõ ràng,xuất phát từ thực tế lao động
nông thôn của nước ta còn hạn chế về kĩ năng,phần lớn làm việc trong khu vực nông
nghiệp với năng suất lao động thấp.Học nghề sẽ giúp cho lao động nông thôn có thêm
việc làm.từ đó tăng thu nhập,cải thiện cuộc sống.Quan điểm của đề án cũng chỉ rõ rằng
đào tạo nghề là sự nghiệp của nhà nước ta,mục tiêu của đào tạo nghề là nâng cao chất
lượng lao động,giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra nhanh hơn,từ
đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đấy nước.”Học nghề là nghĩa vụ và

quyền lợi của lao động nông thôn” Có thể thấy quan điểm của đề án là muốn thay đổi
tư duy của các cấp các ngành và người dân về vai trò của đạo tạo nghề.Trước
đây,chúng ta thường quan điểm,trong khu vực nông thôn thì cần gì đào tạo,bởi con
người sinh ra đã gắn với lao động trong khu vực nông nghiệp.Tuy nhiên có thể
thấy,muốn là anh thợ cầy giỏi,một người người cấy lúa giỏi hay một việc khác để có
năng suất lao động cao thì việc học và dạy nghề là vô cùng quan trọng.Quan điểm cũng
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A
- 25 –
-CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP- GVHD:PGS.Nguyễn Tiến Dũng

thể hiện được tầm nhìn đúng đắn là đào tạo nghề phải gắn với thị trường lao
động,không có chuyện đào tạo lao động không gắn với thị trường,nếu không đưa quan
điểm đào tạo lao động gắn với thị trường sẽ gây ra sự lãng phí nguồn lực rất lớn.Đào
tạo lao động phải gắn với chiến lược phát triển của cả nước,từng vùng và từng địa
phương,không thể đào tạo lao động một cách ồ ạt thiếu sự định hướng gắn với sự phát
triển của mỗi vùng,mỗi địa phương.
2.1.2.Đánh giá mục tiêu và chỉ tiêu của đề án.
2.1.2.1.Mục tiêu tổng quát của đề án.
Mục tiêu tổng quát của đề án là bình quân mỗi đào tạo cho khoảng 1 triệu lao động
nông thôn. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.1.2.2.Mục tiêu và chỉ tiêu cho từng giai đoạn.
Giai đoạn Chỉ tiêu dạy nghề
(lao động)
Tỉ lệ lao động có việc làm
%
2009-2010 830.000 80
2010-2015 4.700.000 70
2016-2020 5.500.000 80

Bảng 2.1.Bảng mục tiêu tổng quát về đào tạo nghề nông thôn.
(Nguồn:Tự tổng hợp từ quyết định 1956 của TT Chính phủ).
Giai đoạn Tổng lao động(%) Lao động nông
nghiệp
Lao động phi nông
nghiệp
2009-2010 100 40 60
2011-2015 100 34 66
2016-2020 100 25,5 74,5
Bảng 2.2.Bản mục tiêu cơ cấu nghề đào tạo
(Nguồn:Tự tổng hợp từ quyết định 1956 của TT Chính phủ)
SV:Lê Hoàng Tùy Lớp:KTPT51A

×