Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ
qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc
biệt là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực
hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam
Các doanh nghiệp phát triển theo hướng bền vững luôn gắn sự phát
triển của mình với việc quan tâm đến cộng đồng, đến con người, và bảo
vệ môi trường. Việc quan tâm này của doanh nghiệp ngày càng được xã
hội đánh giái cao và ngược lại giúp doanh nghiệp có lợi thế hơn trong thị
trường cạnh tranh, được nhiều khách hàng lựa chọn.Chúng ta đang trên
con đường đổi mới phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại những kết quả rất quan
trọng, nó đã đưa nước ta sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song nó cũng đặt ra cho chúng ta một thách
thức lớn về những khó khăn khi thực hiện trách nhiệm xã hội tại công ty.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề thất này em đã lựa chọn
đề tài “ Một số khó khăn ( bất cập ) khi áp bộ tiêu chuẩn TNXH về
lao động SA8000 tại công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật BÌNH NGUYÊN
” làm đề tài để nghiên cứu cho chuyên đề này.
Do làm bài trong thời gian ngắn, điều kiện nghiên cứu chưa sâu,
khả năng phân tích còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế
vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em chân thành cảm ơn thầy
giáo : Nguyễn Ngọc Tuấn đã hướng dẫn và chỉ bảo em trong quá trình
hoàn thành chuyên đề này
II. Mục tiêu nghiên cứu
Ngày nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía
cạnh hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại
chỉ được xem là có trách nhiệm xã hội khi: đảm bảo được hoạt động của
mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải
thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình,
đây là một tiêu chí rất quan trọng không chỉ về mặt vật chất mà còn về
mặt tinh thần, buộc người lao động làm việc đến kiệt sức hoặc không có
giải pháp giúp họ tái tạo sức lao động của mình là điều hoàn toàn xa lạ
với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, phải tôn trọng quyền bình đẳng
nam nữ, không được phân biệt đối xử về mặt giới tính trong tuyển dụng
lao động và trả lương mà phải dựa trên sự công bằng về năng lực của
mỗi người, không được phân biệt đối xử từ chối hoặc trả lương thấp
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 1
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
giữa người bình thường và người bị khiếm khuyết về mặt cơ thể hoăc
quá khứ của họ, phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, phải
biết quan tâm đến người lao động, người làm công cho gây tổn hại đến
sức khỏe người tiêu dùng, đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dung, dành một
phần lợi nhuận của mình đóng góp cho các hoạt động trợ giúp cộng đồng.
Hiện nay, ở Việt Nam dù BSCI còn tương đối mới, nhưng trong xu
thế hội nhập, việc sớm áp dụng BSCI là rất cần thiết. Bà Đinh Kim
Hoàng. Phó giám đốc Sở LĐTBXH TPHCM, nhìm nhận: “Sự phát triển
lành mạnh của quan hệ lao động sẽ góp phần quan trọng vào khả năng
cạnh tranh và sự thành công của DN. Từ thực tế này, các cơ quan chức
năng và DN phải có cách tiếp cận mới về quan hệ lao động và quản lý lao
động sao cho phù hợp với tình hình mới”. Bà Vũ Thu Hằng, Phó Giam đốc
VCCI TPHCM, cho rằng: “Áp dụng BSCI, các nhà cung ứng xuất khẩu
Việt Nam sẽ cải thiện lâu dài các tiêu chuẩn xã hội, qua đó thay đổi tốt
hơn điều kiện làm việc cho người lao động, quan hệ lao động, kết quả
kinh doanh và chất lượng xã hội của sản phẩm”.
Cũng tại hội thảo, đa số doanh nghiệp nhìn nhận, BSCI không chỉ là
tấm hộ chiếu cho hang hóa xuất khẩu Việt Nam vào thị trường quốc tế,
mà còn là một “chứng chỉ về cải cách” cho DN Việt Nam, là minh chứng
của mối quan hệ lao động lành mạnh trong một số ngành, nghề thường
xảy ra tranh chấp lao động như may, da giày, chế biến gỗ, thực phẩm…
Ông In Huat ,Giam đốc điều hành công ty ITS Vietnam, nói: “Tôi nghĩ bộ
tiêu chuẩn BSCI rất hữu ích cho DN Việt Nam, nhất là các DN may mặc.
Thực tế cho thấy các công ty SDI tại Việt Nam như Nike, Ađía, Honda…
đã vươn lên rất mạnh nhờ áp dụng các bộ tiêu chuẩn dánh giá chung” .
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội
Quy định pháp luật ở Việt Nam
2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian : công ty TNHH Bình Nguyên
Thời gian : 23/9 đến 23/10/2011
IV. Phương pháp nghiên cứu
Sưu tầm, tìm kiếm tài liệu trên internet
Phỏng phấn bộ phận quản lý
Phỏng vấn người lao động
Phỏng vấn công ty dịch vụ cung ứng
V. Nguồn số liệu
Sưu tầm, tìm kiếm tài liệu trên internet
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 2
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. Một số khái niệm
1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là gì ?
CSR: Corporate social responsibility
CSR là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam khoảng hơn
10 năm
CSR là luật chơi mới trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do
hóa thương mại (Cạnh tranh toàn cầu)
Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái
niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh,
doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách
nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách
trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”…
Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB):
“CSR là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế
bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của
người lao động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn
xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung
của xã hội”…
Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact
(www.csrsingapore.org) : Mục tiêu kinh doanh của DN đang dần theo xu
hướng :
Lợi nhuận or (hoặc) môi trường + con người
Lợi nhuận and (và) môi trường + con người
Lợi nhuận is (là) môi trường + con người
Khái niệm CSR còn mới với nhiều DN tại Việt Nam ( Qui mô
vừa và nhỏ) và năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện
CSR ở DN còn hạn chế.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối
với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải
tuân thủ khi ký kết hợp đồng.
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 3
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu
về tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm
sạch và bảo vệ môi trường.
Diễn giải cụ thể tất cả nội dung trên về CSR trong thời hội
nhập toàn cầu hoá kinh tế hiện nay có thể hiểu như sau về nội hàm yêu
cầu của nó:
Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng
Trách nhiệm về bảo vệ môi trường
Trách nhiệm với người lao động
Trách nhiệm chung với cộng đồng.
2. SA 8000 là gì?
SA 8000 la tiêu chuân quôc t
̀
̉
́ ế ban hanh năm 1997, đ
̀
ưa cac yêu câu
́
̀
về Quan lý Trách nhiêm Xã hôi nhăm cai thiên điêu kiên lam viêc trên toan
̉
̣
̣
̀
̉
̣
̀
̣
̀
̣
̀
câu.
̀ SA 8000 được Hôi đông Công nhân Quyên
̣
̀
̣
̀ ưu tiên Kinh tế thuôc Hôi
̣
̣
đông
̀ Ưu tiên kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên cac Công
́
ước cua T
̉ ổ chưć
lao đông Quôc t
̣
́ ế, Công ươc cua Liên Hiêp Quôc v
́ ̉
̣
́ ề Quyên Tr
̀
ẻ em và
Tuyên bố Toan câu v
̀ ̀ ề Nhân quyên. Hôi đông Công nhân Quyên
̀
̣
̀
̣
̀ ưu tiên
Kinh tế la môt t
̀ ̣ ổ chưc Phi chinh ph
́
́
ủ, chuyên hoat đông v
̣
̣
ề cac linh v
́ ̃
ực
hợp tac trach nhiêm xã hôi, đ
́ ́
̣
̣ ược thanh lâp năm 1969, co tr
̀
̣
́ ụ sở đăt tai New
̣ ̣
York.
Tiêu chuân nay co th
̉
̀ ́ ể ap dung cho các Công ty
́
̣
ở mọi qui mô lớn,
nhỏ ở cả cac n
́ ươc công nghiêp phát tri
́
̣
ển và cac n
́ ươc đang phat triên
́
́
̉
Tiêu chuân SA 8000 la c
̉
̀ ơ sở cho cac công ty cai thiên đ
́
̉
̣ ược điêu kiên lam
̀
̣
̀
viêc. Muc đich cua SA 8000 không phai đ
̣
̣ ́
̉
̉ ể khuyên khich hay châm d
́
́
́ ứt hợp
đông v
̀
ơi cac nhà cung câp, ma cung câp h
́ ́
́
̀
́ ỗ trợ về kỹ thuât và nâng cao
̣
nhân th
̣
ưc nhăm nâng cao điêu kiên sông và lam viêc.
́
̀
̀
̣
́
̀
̣
SA 8000 giúp cac doanh nghiêp đ
́
̣ ạt được muc tiêu đăt ra và đam bao
̣
̣
̉
̉
lợi nhuân liên tuc. Công viêc chi co th
̣
̣
̣
̉ ́ ể được thực hiên tôt khi co môt môi
̣
́
́ ̣
trương thuân l
̀
̣ ợi, và sự ra đời cua tiêu chuân quôc t
̉
̉
́ ế SA 8000 chinh la đ
́
̀ ể
tao ra môi tr
̣
ương đó.
̀
Thuât ng
̣
ữ “Trach nhiêm xa hôi” trong tiêu chuân SA
́
̣
̃ ̣
̉
8000 đề câp đên điêu kiên lam viêc và cac vân đ
̣
́
̀
̣
̀
̣
́ ́ ề liên quan như: Lao đông
̣
trẻ em; Lao đông c
̣
ương b
̃
ưc; An toan s
́
̀ ưc kho
́
ẻ; Tự do hôi hop và tho
̣
̣
ả
ước lao đông tâp th
̣
̣
ể; Kỷ luât; Th
̣
ơi gian lam viêc; S
̀
̀
̣
ự đên bù và h
̀
ệ thông
́
quan lý.
̉
Lợi ích của việc áp dụng SA 8000
Nâng cao khả năng cạnh tranh của DN .
Thu hút sự nhìn nhận, tin tưởng và trung thành của khách hàng;
Đưa ra được tiêu chuẩn chung trên quy mô toàn cầu về ứng xử của
DN nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh công bằng.
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 4
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Tăng cường khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh toàn cầu và tiếp
cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đức của sản phẩm và
giúp DN đỡ mất thời gian phiền hà vì không phải trải qua các đợt kiểm tra
liên ngành, kiểm tra chéo và các cuộc thanh tra về lao động
3. Khái niệm về BSCI
BSCI (Business Social Compliance Initiative – Bộ tiêu chuẩn đánh
giá tuân thủ trách nhiệm xã hội trong kinh doanh) ra đời năm 2003 từ đề
xướng của Hiệp hội Ngoại thương (FTA) với mục đích thiết lập một
diễn đàn chung cho các quy tắc ứng xử và hệ thống giám sát ở châu Âu về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. BSCI có 9 nội dung quan trọng là:
Tuân thủ luật liên quan; tự do hội đoàn và quyền thương lượng tập thể;
cấm phân biệt đối xử; trả công lao động; thời giờ làm việc; an toàn nơi
làm việc; cấm lao động trẻ em; cấm lao động cưỡng bức; các vấn đề an
toàn và môi trường.
Tại cuộc hội thảo do Ban Quản lý dự án “Nâng cao trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp ở Việt Nam” diễn ra ngày 196, bà Đinh Kim
HoàngPhó Giám đốc Sở LĐTBXH TP.HCM cho biết: “Dù BSCI còn
tương đối mới ở Việt Nam, nhưng trong xu thế hội nhập, việc sớm áp
dụng BSCI là rất cần thiết”.
Cũng tại hội thảo, đa số doanh nghiệp nhìn nhận, BSCI không chỉ là
tấm hộ chiếu cho hàng xuất khẩu Việt Nam vào thị trường quốc tế, mà
còn là một chứng chỉ về cải cách cho doanh nghiệp Việt Nam, là minh
chứng của mối quan hệ lao động lành mạnh trong các ngành nghề thường
xảy ra tranh chấp như may, da giày, chế biến gỗ, thực phẩm… Ông Jouko
KuismaTrưởng Phòng Trách nhiệm doanh nghiệp tập đoàn Kesko (Phần
Lan) nhận định, đến nay đã có hơn 50 thương hiệu tại 9 quốc gia trên thế
giới áp dụng BSCI. Việt Nam đang chuẩn bị vào WTO nên các doanh
nghiệp cần sớm áp dụng bộ tiêu chuẩn này, vì một trong những lợi ích
của BSCI là giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh tại thị
trường châu Âu và có cơ hội làm ăn nhiều hơn với các đối tác khác.
Phù hợp với các Công ước ILO, Công ước Quốc tế về Quyền Con
người của Liên Hiệp Quốc, Công ước của LiênHiệp Quốc về quyền trẻ
em và việc loại bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ,
Bản khế ướcToàn cầu của Liên Hiệp Quốc và Hướng dẫn của OECD,
Hướng dẫn cho các Doanh nghiệp Đa Quốc gia, Bộ luật Ứng xử của
BSCI nhằm đảm bảo tuân thủ với các tiêu chuẩn xã hội và môi trường cụ
thể. Các công ty cung ứng phải đảm bảo rằng Bộ luật Ứng xử này cũng
được xem xét bởi các nhà thầu phụ có liên quan đến các quy trìnhsản xuất
của giai đoạn sản xuất sau cùng được thực hiện thay mặt cho các thành
viên của BSCI.
4. WRAP là gì ?
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 5
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
4.1 Chương trình chứng nhận WRAP là gì ?
WRAP được viết tắt của các từ Wroldwide Responsible Apparel
Production – trách nhiệm trong sản xuất hàng may mặc trên quy mô toàn
cầu. Các xí nghiệp sản xuất hàng may mặc cam kết thực hiện những
nguyên tắc cơ bản của WRAP về lao động, điều kiện làm việc, môi
trường và tuân thủ về các luật hải quan.
Chương trình chứng nhận WRAP là một chương trình tuân thủ toàn
diện một cách tự nguyện, được một tổ chức đánh giá độc lập giám sát và
do ủy ban chứng nhận WRAP thực hiện.
4.2 Sự ra đời của chương trình chứng nhận WRAP
Trong những năm 1990, ngành công nghiệp may mặc luôn đi đầu
trong việc sản xuất những sản phẩm trong điều kiện hợp pháp và phù hợp
với đạo đức. Các xí nghiệp sán xuất hàng may mặc luôn phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức khác nhau trong sản xuất do các khách hàng yêu cầu
Các nguyên tắc đạo đức này được xây dựng và áp dụng cũng do đòi
hỏi của luật pháp quốc gia, nơi xí nghiệp đang sản xuất, ví dụ luật lao
động. luật công đoàn, sự gia tăng thương mại đối với các nước phát triển,
yêu cầu của công ty đa quốc gia, của các bên liên quan và đặc biệt sự tham
gia của các phương tiện truyền thông.
Vài năm gần đây, các xí nghiệp sản xuất hàng may mặc đang đứng
trước áp lực ngày càng tăng từ phía công ty bán lẻ, chính phủ, người tiêu
dùng, cổ đông, các phương tiện truyền thông,các tổ chức phi chính phủ, tổ
chức công đoàn… về việc họ phải có trách nhiệm đối với những hoạt
động sản xuất mang tính chất toàn cầu của họ.
Một số doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc hàng đầu đã tập hợp
tại Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc Mỹ (viết tắt là
AAMA) Năm 1998, ban lãnh đạo của AAMA đã thừa nhận các nguyên tắc
cơ bản WRAP.
Tháng 6/2000, sau hai năm nghiên cứu và phát triển, một ủy ban
chứng nhận độc lập và phi lợi nhuận ra đời để đăng ký và cấp giấy chứng
nhận cho những xí nghiệp phù hợp với các nguyên tắc WRAP.
4.3 Những lợi ích khi áp dụng chương trình chứng nhận
WRAP.
Cải thiện điều kiện lao động, phù hợp yêu cầu luật pháp quốc gia,
quốc tế giảm việc giám sát của khách hàng khác nhau ( các công ty thương
mại hoặc cung cấp nhãn hiệu ), các thị trường khó tính ( Mỹ ,châu Âu …)
Sau 6 tháng thành lập, ủy ban chứng nhận WRAP đã nhận được bản
đăng ký của 225 xí nghiệp từ ba quốc gia tự nguyện thực hiện nguyên tắc
WRAP
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 6
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Số lượng quốc gia tham gia tăng dần lên tới khoảng 50 nước với
hơn 500 xí nghiệp đăng ký.
Hiện nay, chương trình chứng nhận WRAP được áp dụng trên quy
mô toàn cầu, đặc biệt là Mỹ và các nước bán hàng cho Mỹ.
Do yêu cầu của khách hàng Mỹ, ngày càng nghiệp xí nghiệp đang
bán sản phẩm dệt may cho Mỹ ở xung quanh ta như Trung Quốc, Thái
Lan, Indonesia… thực hiện chương trình chứng nhận này để thu hút các
đơn hàng về mình.
II. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) ở Việt Nam
1. Áp dụng ở Việt Nam
Văn phòng Giới sử dụng lao động (VCCI) phối hợp với Liên đoàn
giới chủ Na Uy tổ chức hội nghị "Trách nhiệm xã hội của DN" tại Hà
Nội. Đây là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm và đó cũng là
xu thế tất yếu của quá trình hội nhập tháng 3/2005.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết đạo đức của
giới kinh doanh về sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách
nâng cao đời sống của lực lượng lao động và gia đình họ, đồng thời nó
mang lại các phúc lợi cho cộng đồng và xã hội.
Là thành viên của WTO ảnh hưởng gì đến trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp ( DN ) ?
Một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm và bàn
luận là việc sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì vấn đề trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp sẽ được thực hiện như thế nào? Bởi lẽ khi tham gia
WTO, có nghĩa Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi quốc tế, ở đó tất
cảcác vấn đề phát triển thương mại đều phải gắn liền với những "luật
chơi" mà nếu thành viên nào không thực hiện sẽ bị loại ra khỏi "cuộc
chơi" đó. Chẳng hạn muốn thâm nhập thị trường, các doanh nghiệp Việt
nam (DNVN) phải đáp ứng được những yêu cầu về quan hệ lao động, môi
trường, sức khoẻ, an toàn và bảo vệ môi trường... Thậm chí các đối tác
thương mại sẽ tẩy chay sản phẩm hàng hoá của nước thành viên nào mà
doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó không thực hiện đúng chuẩn mực
về các trách nhiệm xã hội. Người tiêu dùng, hay nước nhập khẩu sản
phẩm rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới sự sống còn của DN.
Khi đã gia nhập WTO, một trong những vấn đề mà người tiêu dùng
ở các nước thành viên quan tâm là sản phẩm đó đã được sản xuất ra như
thế nào?
Ông Jon Vera Giám đốc quan hệ quốc tế thuộc liên đoàn giới chủ
Na Uy, ví dụ cách đây gần 10 năm ở Na Uy có nhập khẩu một số lượng
lớn quả bóng từ Pakistan, nhưng sau khi biết sản phẩm này được sản xuất
bởi lao động trẻ em chưa đến 15 tuổi, và phải làm việc rất nặng nhọc,
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 7
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
người dân NaUy đã tẩy chay không sử dụng sản phẩm này. Cuối cùng nhà
nhập khẩu cũng phải thay đổi nhà cung ứng sản phẩmsang các Cty có sử
dụng nguồn lao động được bảo đảm tốt môi trường sản xuất. Ông cũng
cho rằng ngoài việc phải đảm bảo phát triển thương hiệu của mình trên
thị trường quốc tế, các DNVN sau khi gia nhập WTO cũng cần phải đảm
bảo thương hiệu của mình là một DN thực hiện tốt trách nhiệm xã hội,
điều này có ý nghĩa quan trọng không kém gì việc đảm bảo thương hiệu
sản phẩm mà DN đó làm
Trách nhiệm xã hội DN cần phải coi trọng
Tại những nước có nền kinh tế phát triển, khái niệm này không
còn xa lạ. Còn ở VN, đây là vấn đề còn khá mới mẻ, thậm chí nhiều DN
còn chưa ý thức được vấn đề trách nhiệm xã hội của mình có tác động
như thế nào tới sự phát triển của DN hoặc nếu có thực hiện cũng chỉ là
chống đỡ hoặc đối phó. Nếu để thực hiện đúng như tiêu chuẩn quốc tế
thì rất nhiều DN không đủ khả năngthực hiện.
Trước đây, yếu tố trụ cột gắn liền với mục tiêu của bất cứ DN nào,
kể cả DN nhà nước hay DN tư nhân đó là yếu tố kinh tế, lợi nhuận.
Nhưng ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, các yếu tố cấu thành lợi nhuận
không chỉ là yếu tố kinh tế, mà còn phải kể đến những yếu tố bên ngoài
như môi trường, xã hội... Ví dụ, vài năm trước đây các DN thường cho
rằng việc ô nhiễm môi trường chưa nghiêm trọng mấy ở những nước
đang phát triển, do vậy ít ai quan tâm tới vấn đề này. Tại các nước công
nghiệp phát triển , ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề nan giải, luật
pháp xử nghiêm việc thải chất độc ra môi trường, thậm chí các DN sẽ
phải trả tiền cho sự ô nhiễm môi trường do mình gây ra. Còn tại Việt
Nam trong vài năm trở lại đây, hiện tượng gây ô nhiễm môi trường, làm
thay đổi hệ sinh thái, huỷ hoại những cánh đồng, ao cá, nguồn nước... từ
các nhà máy đã được các cơ quan thông tấn, báo chí nhắc nhiều song vấn
đề này vẫn còn tiếp diễn và hầu như vẫn chưa có giải pháp xử lý thích
hợp và triệt để.
Trách nhiệm xã hội của DN gắn liền với 3 yếu tố: hoạt động kinh
tế, hoạt động môi trường và hoạt động xã hội. Những đối tượng chính
liên quan tới trách nhiệm xã hội là những người chủ DN, người lao động,
chính phủ, các đối tác, người tiêu dùng...
Nhiều chuyên gia đến từ Na Uy đã chia sẻ những kinh nghiệm của
mình với các DN về vấn đề này. Ông Jon Veracho biết ở Na Uy cũng
giống như ở VN hiện nay, có nhiều loại hình DN khác nhau và theo luật
pháp, tất cả các DN này đều phải có trách nhiệm với sự phát triển chung
của xã hôi, không chỉ quan tâm tới người lao động trong Cty của họ mà
còn phải quan tâm tới cả gia đình, chăm sóc sức khoẻ, y tế cộng đồng...
Tuy nhiên một câu hỏi được đặt ra là khi các DN này phải quan tâm tới các
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 8
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
vấn đề xã hội liệu có ảnh hưởng tới vấn đề lợi nhuận, tới sự phát triển
của DN? Người ta nói là quan tâm tới lợi ích kinh tế nó cũng tạo ra lợi ích
cho xã hội, nhưng thực tế ở nhiều nước trên thế giới vấn đề trách nhiệm
xã hội của DN cũng đang được đòi hỏi rất cao.
Ông Phùng Quang Huy Giám đốc Văn phòng giới sử dụng lao
động VCCI cho rằng hiện nay, nhiều chủ DN rất bối rối vì họ cảm thấy
có sự giằng xé về trách nhiệm về kinh tế DN và trách nhiệm đối với xã
hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và hội nhập hiện nay của các
DN, chắc chắn vấn đề trách nhiệm xã hội sẽ nảy sinh, đòi hỏi DN phải
có cách xử lý thoả đáng và thực tế sẽ chứng minh việc giải quyết vấn đề
xã hội cũng là một yếu tố làm nên lợi nhuận DN. Thực tế cho thấy, khi
thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, sẽ cải thiện tình hình tài chính, giảm chi
phí hoạt động, nâng cao uy tín, quản lý rủi ro và giải quyết khủng hoảng
tốt hơn, thúc đẩy cam kết với người lao động, quan hệ tốt với Chính phủ
và cộng đồng, tăng năng suất... Bên cạnh đó nếu người lao động có các
điều kiện môi trường làm việc thuận lợị sẽ thúc đẩy họ làm việc tốt hơn
tạođiều kiện cho DN tiếp cận với thị trường thế giới, mở rộng thị tr ường
cho sản phẩm của mình,
Nói một cách hình ảnh, có chủ DN đã ví von theo cách nói của
người Việt, DN làm trách nhiệm xã hội sẽ không đi đâu mà thiệt, như là
làm cho “nước nổi thì bèo nổi”, xã hội lành mạnh, DN phát triển và lợi
nhuận tăng lên.
Ông Khúc Tiến Học Ban Chính sách và Kinh tế xã hội, Tổng
Liên đoàn Lao động VN: DN đã bắt đầu quan tâm tới TNXH. Tôi cho
rằng hiện nay vấn đề trách nhiệm xã hội đã bắt đầu được các DN quan
tâm và coi trọng, ví dụ như làm từ thiện, xây trường học... Tuy nhiên việc
thực hiện còn ít và chưa mang tính xã hội hoá. Chỉ có một số DN thực
hiện tốt vấn đề này, DN phần lớn vẫn chỉ quan tâm tới lợi nhuận chứ
chưa quan tâm nhiều tới trách nhiệm xã hội. Chỉ có những DN lớn, hoặc
đã phát triển tới trình độ cao rồi thì họ mới bắt đầu nghĩ tới việc thực
hiện trách nhiệm xã hội.
Ông Vũ Hữu Kiên Phó giám đốc trung tâm dịch vụ việc làm Hà
Nội: Cần tuyên truyền mạnh. Tôi đã có dịp tiếp xúc với nhiều DN, tôi
thấy các DNNVV ở Việt Nam đã bắt đầu có ý thức được trách nhiệm của
mình đối với xã hội, bởi vì họ muốn mở rộng sản xuất và hội nhập quốc
tế thì đây là điều mà họ bắt buộc phải quan tâm, nhất là khi tham gia vào
AFTA chứ chưa nói gì tới WTO. Tôi cho rằng, để thực hiện tốt việc này,
các cơ quan chức năng cần phải tuyên truyền, và "chỉ đường" cho các DN
thực hiện, nêu gương các DN làm tốt. Hiện nay, có nhiều DN vẫn chưa ý
thức được trách nhiệm xã hội có liên quan như thế nào tới quá trình phát
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 9
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
triển của DN mình, chẳng hạn vấn đề ô nhiễm môi trường, vấn đề nước
thải... họ vẫn cho rằng đây là vấn đề công cộng.
Bà Nguyễn Thị Xuân Thảo Chánh Văn phòng Cty cổ phần may
Thăng Long: Vấn đề sống còn của DN. Thực hiện trách nhiệm xã hội đối
với một DN là điều rất quan trọng trong quá trình hội nhập hiện nay. Nó
là sự sống còn của DN, nếu DN thực hiện không tốt điều này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới sự phát triển của DN, đặc biệt là các DN dệt may có
sản phẩm xuất khẩu sang Mỹ hoặc Châu Âu. Đây là một trong những cam
kết đầu tiên của các DN này, người mua rất quan tâm tới sản phẩm, sản
phẩm đó phải được thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn và phải được sản
xuất trong môi trường bình đẳng và không gây ô nhiễm môi trường. Việc
thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ tạo môi truờng làm việc trong
sạch mà nó còn nâng cao được uy tín, thương hiệu của DN. Bên cạnhđó,
chất lượng sản phẩm, năng suất lao động cũng được nâng cao do điều
kiện làm việc của người lao động được đảm bảo. Việc DN quan tâm tới
sức khoẻ của người lao động chính là một cách tái tạo sức lao động để
người lao động làm việc có năng suất và chất lượng hơn. Tuy nhiên chi
phí ban đầu bỏ ra để thực hiện những vấn đề này khá lớn, không phải DN
nào cũng có thể làm được ngay, nhiều DN ý thức được điều này nhưng do
nhiều yếu tố mà họ không thể thực hiện được mong muốn của mình.
Bà Leif Iversen Giám đốc điều hành ETI Na Uy: Ảnh hưởng lớn
tới quá trình hội nhập của Việt Nam. Trách nhiệm xã hội của DN là vấn
đề hàng đầu ở các nước phát triển.Ở Na Uy, tất cả các DN đều thực hiện
tốt vấn đề này. DN không thực hiện tốt thì chính họ sẽ bị đào thải ra khỏi
guồng quay phát triển. Việc DN có trách nhiệm với xã hội không chỉ có
nghĩa là DN hoàn thành các nghĩa vụ pháp lý mà còn phải tuân thủ và đầu
tư nhiều hơn vào nguồn lực con người, môi trường và mối quan hệ với
các bên liên quan. Tôi cho rằng VN là nước đang phát triển và đang trong
quá trình hội nhập kinh tế thế giới, vấn đề trách nhiệmxã hội của DN cần
phải đuợc thực hiện tốt và nghiêm chỉnh thì mới có thể thực sự hội nhập.
Và điều này cũng ảnh hưởng lớn tới quá trình hội nhập của VN.
Cũng tại hội thảo, đa số doanh nghiệp nhìn nhận, BSCI không chỉ là
tấm hộ chiếu cho hàng xuất khẩu Việt Nam vào thị trường quốc tế, mà
còn là một chứng chỉ về cải cách cho doanh nghiệp Việt Nam, là minh
chứng của mối quan hệ lao động lành mạnh trong các ngành nghề thường
xảy ra tranh chấp như may, da giày, chế biến gỗ, thực phẩm… Ông Jouko
KuismaTrưởng Phòng Trách nhiệm doanh nghiệp tập đoàn Kesko (Phần
Lan) nhận định, đến nay đã có hơn 50 thương hiệu tại 9 quốc gia trên thế
giới áp dụng BSCI. Việt Nam vào WTO nên các doanh nghiệp cần sớm áp
dụng bộ tiêu chuẩn này, vì một trong những lợi ích của BSCI là giúp
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 10
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
doanh nghiệp Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh tại thị trường châu Âu và
có cơ hội làm ăn nhiều hơn với các đối tác khác.
Tiêu chuẩn BSCI 2003 được áp dụng cho tất cả tổ chức, không
phân biệt loại hình, địa điểm, quy mô,...
Đây là tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện, tập trung vào việc
quản lý liên quan đến trách nhiệm xã hội.
Khi tổ chức xây dựng và đáp ứng theo tiêu chuẩn BSCI 2003, tổ
chức có hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội có thể tạo ra môi trường làm
việc giảm thiểu rủi ro liên quan đến an toàn lao động, công nhân được đối
xử công bằng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người lao động, khách hàng và
yêu cầu luật pháp.
2. Áp dụng ở Doanh nghiệp
Trong những năm qua, chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động hội
nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn
trong sự phát triển kinh tế – xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh
Việt Nam trên trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng
khách quan tạo nhiều cơ hội phát triển cho quốc gia, cho ngành công
nghiệp, trong đó có ngành Da Giầy (phát triển với tốc độ tăng trưởng cao,
sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, tạo nhiều
công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, cải thiện và nâng
cao đời sống cho người lao động…).
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa
đấu tranh và cạnh tranh, có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức.
Một trong những thách thức lớn đối với các DN là thực hiện “Những yêu
cầu về lao động”, đáp ứng yêu cầu của các nhà nhập khẩu và thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng.
Những bộ quy tắc này không đồng nhất, có nhiều sự khác biệt tuỳ
theo mức độ chấp nhận của từng thị trường, từng khu vực và khả năng
của đối tác làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong đầu tư
và thực hiện đáp ứng các yêu cầu. Đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ
khả năng thực hiện rất hạn chế.
Nhằm giúp các DN trong ngành vượt qua những khó khăn hạn chế
nêu trên, vươn lên thực hiện tốt những yêu cầu về “ Trách nhiệm xã hội
DN”, được sự hỗ trợ của tổ chức ActionAid Việt nam,
Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở khảo sát thực trạng công
tác quản lý lao động tại các DN, tham khảo các tài liệu nghiên cứu về
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, các bộ CoC hiện đang được thực hiện
tại các doanh nghiệp, những quy định hiện hành và các điều khoản cụ thể
trong Bộ luật lao động. Đồng thời, thu hút sự tham gia soạn thảo của các
chuyên gia đầu ngành thông qua mạng lưới cộng tác viên, những ý kiến
đóng góp của Ban tư vấn và Ban chỉ đạo dự án.
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 11
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Chính vì thế Công ty vào chính sách chất lượng của Công ty cổ
phần đầu tư xây dưng và khai thác công trình giao thông áp dụng tiêu
chuẩn BSCI và đã gặt hái được nhiều thành công.
3. Những lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội
Giam chi phí và tăng năng suất
Tăng doanh thu
Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty
Thu hút nguồn lao động giỏi
Cơ hội tiếp cận thị trường mới
Khai thác các cơ hội từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội
Sự trung thành của nhân viên và khách hàng
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG
I. Giới thiệu về công ty:
Công ty TNHH Dịch vụ Kỹ thuật BÌNH NGUYÊN
Địa chỉ: R.606 Indochina Park Tower 04 Nguyễn Đình Chiểu st,
Dakao ward, Dist 1, Ho Chi Minh City
Tel: (08) 2221 6362 350 71 650
Email:
Fax: (08) 2220 22 01
Hotline: 0909 77 4242 (Mr.Tuấn) 0982 77 4242 (Mr.Lai)
Do quy mô ngày càng được tín nhiệm của thị trường, đặc biệt là
lĩnh vực dịch vụ về thi công xây dựng, lắp đặt nhà tiền chế, xử lý chất
thải công nghiệp , tiết kiệm năng lượng trong sản xuất. Năm 2008 thành
lập công ty DỊCH VỤ KỸ THUẬT BÌNH NGUYÊN chính thức hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, thiết kế, thi công xây dựng và lắp đặt nhà
tiền chế các công trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt thiết bị, san lấp
mặt bằng, lắp đặt thiết bị xử lý chất thải ra môi trường của các nhà máy
sản xuất. Đến nay BÌNH NGUYÊN được biết đến như một nhà
thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, xử lý chất thải và cung cấp
khung thép tiền chế cho lĩnh vực dân dụng và công nghiệp.
Với niềm tin mà khách hàng ưu ái dành cho công ty trong thời gian
qua, BÌNH NGUYÊN luôn đặt tiêu chí chất lượng dịch vụ cung cấp cho
quý khách hàng là thước đo duy trì sự phát triển bền vững và khẳng định
thương hiệu trong lĩnh vực của mình. Cảm thông với khách hàng về chi
phí, tiến độ, BÌNH NGUYÊN luôn chia sẻ cảm thông và tăng cường trách
nhiệm của mình bằng thái độ làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và tận tâm….
Công ty luôn lắng nghe những ý tưởng của khách hàng, kết hợp với
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 12
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
chuyên môn và kinh nghiệm của mình, chúng tôi đề xuất, trình bày cho quý
khách những phương án để quý khách lựa chọn và tìm ra những phương
án tối ưu nhất khi thực hiện.
Những thế mạnh của công ty bao gồm:
1. Xây dựng trường học, nhà ở dân dụng, các công trình công nghiệp
2. Thi công nhà tiền chế cho dân dụng, nhà kho, showroom, nhà máy,
xí nghiệp
3. Thiết kế, thi công hệ thống điện công nghiệp, cấp thoát nước cho
sản xuất và tòa nhà
4. Tiết kiệm năng lượng bằng công nghệ sollar của Thổ Nhĩ Kỳ.
5. Sửa chữa, bảo trì nhà máy, thi công sơn công nghiệp Epoxy.
6. Chống thấm nhà ga, tòa nhà, các nhà máy xí nghiệp.
II. Phân tích thực trạng áp dụng tại công ty
1 Quy trình áp dụng
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm
đến môi trường xã hội trong công việc sản xuất kinh doanh của mình.
Ngày nay xu hướng trên toàn thế giới là người ta ngày càng chú ý nhiều
hơn tới những nhân tố khuyến khích doanh nghiệp đối xử có trách nhiệm,
nhất là trách nhiệm trong cải thiện quan hệ xã hội, môi trường và đạo
đức, văn hoá ở doanh nghiệp.
Tư vấn sẽ hướng dẫn tổ chức lập ban triển khai dự
án. Thành viên ban triển khai do tổ chức chỉ định. Thông thường các thành
viên là các trưởng phó bộ phận / phòng ban. ( Thời gian dự kiến : 1 buổi)
Giảng viên chúng tôi tiến hành đào tạo cho ban
triển khai dự án: Đào tạo nhận thức tiêu chuẩn, đào tạo yêu cầu tiêu
chuẩn và hướng dẫn triển khai yêu cầu tiêu chuẩn (Thời gian dự kiến là 8
buổi)
Tư vấn đến trực tiếp người được phân công:
hướng dẫn soạn tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn. Trong quá trình tư
vấn sẽ ảnh hưởng không nhiều đến công tác nghiệp vụ của người được
phân công (Thời gian dự kiến là 16 buổi)
Tư vấn đến hướng dẫn bộ phận phụ trách ban
hành tài liệu thực hiện ban hành và hướng dẫn các bộ phận liên quan áp
dụng các tài liệu đã ban hành (Thời gian dự kiến là 8 buổi)
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 13
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Tư vấn tiếp tục hướng dẫn thành viên ban triển
khai dự án kỹ thuật duy trì hệ thống. Sau khi học, các thành viên sẽ trở
thành đánh giá viên nội bộ của tổ chức giúp duy trì hệ thống cho tổ chức
( Thời gian dự kiến 2 buổi)
Các chuyên gia đánh giá đã từng có kinh nghiệm
đánh giá cho các tổ chức chứng nhận thực hiện đánh giá. Các đánh giá viên
nội bộ của tổ chức theo tập sự để học hỏi kỹ thuật và kinh nghiệm thực
tế (Thời gian dự kiến là 2 buổi)
Tư vấn đến trực tiếp người được phân công:
hướng dẫn khắc phục theo yêu cầu của tiêu chuẩn và yêu cầu của tài liệu
đã soạn. Trong quá trình tư vấn sẽ ảnh hưởng không nhiều đến công tác
nghiệp vụ của người được phân công (Thời gian dự kiến là 8 buổi)
Chuyên gia đánh giá bên tư vấn đến quan sát và hỗ
trợ. Các đánh giá viên đã học và tập sự sẽ thực hiện đánh giá chính thức
(Thời gian dự kiến là 2 buổi)
Tư vấn đến trực tiếp người được phân công:
hướng dẫn khắc phục theo yêu cầu của tiêu chuẩn và yêu cầu của tài liệu
đã soạn. Trong quá trình tư vấn sẽ ảnh hưởng không nhiều đến công tác
nghiệp vụ của người được phân công
(Thời gian dự kiến là 8 buổi)
Tư vấn hướng dẫn tổ chức lập hồ sơ thực hiện
đăng ký với tổ chức chứng nhận. Tư vấn sẽ giải thích điểm mạnh/yếu
của từng tổ chức chứng nhận cho tổ chức để chọn lựa(nếu có) ( Thời
gian dự kiến 1 buổi)
Tư vấn – quản lý dự án sẽ tham gia hỗ trợ tổ
chức khi Tổ chức đến đánh giá (Thời gian dự kiến là 4 buổi)
Tư vấn đến trực tiếp người được phân công:
hướng dẫn khắc phục theo yêu cầu của tiêu chuẩn. Trong quá trình tư vấn
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 14
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
sẽ ảnh hưởng không nhiều đến công tác nghiệp vụ của người được phân
công (Thời gian dự kiến là 16 buổi)
Bộ phận thông tin khách hàng sẽ liên tục thông tin
với khách hàng. Khi có nhu cầu, Quản lý dự án sẽ tư vấn qua điện thoại,
mail, onlinechat, hoặc đến trực tiếp. Trước khi đến hạn đánh giá của tổ
chức chứng nhận chuyên gia sẽ đến kiểm tra lại hồ sơ cho tổ chức (nếu
tổ chức cần) (Thời gian dự kiến là 8 buổi)
2. Phân tích thực trạn
Công ty nhận thấy…
Bằng cách làm việc sáng tạo từng ngày, công ty đóng góp cho xã hội
đồng thời phát triển con người và kinh doanh trên nền tảng tri thức và tính
chính trực
CÔNG TY LÀM VIỆC CHO…
Khách hàng Mang đến lợi ích cho khách hàng bằng sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao
Nhà Đầu Tư Mang đến lợi nhuận cho nhà đầu tư tin tưởng vào tri
thức và tính chính trực của chúng tôi.
Nhân Viên Mang đến sự tự tin trong cuộc sống cho nhân viên thông
qua sự đóng góp đầy ý nghĩa của họ
Nhà Cung Cấp Mang đến sự hài lòng cho nhà cung cấp qua các
giao dịch công bằng và minh bạch.
LÝ DO CÔNG TY LÀM VIỆC…
Duy trì lợi nhuận bền vững cho nhà đầu tư cũng như nâng cao vị
thế của Công ty.
Trung thực trong môi trường kinh doanh.
Nơi làm việc cũng là trường học về tri thức và tính cách.
Cung cấp lợi ích cho khách hàng qua các sản phẩm và dịch vụ chất
lượng cao.
Sứ mệnh này được xác định và được thấu hiểu trong tập thể.
CBCNV với mục tiêu:
Mang đến lợi ích cho khách hàng bằng sản phẩm và dịch vụ chất
lượng
cao.
Mang đến lợi nhuận cho nhà đầu tư tin tưởng vào tri thức và tính
chính trực của chúng tôi.
Mang đến sự tự tin trong cuộc sống cho nhân viên thông qua sự
đóng góp đầy ý nghĩa của họ.
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 15
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Mang đến sự hài lòng cho nhà cung cấp qua các giao dịch công
bằng và minh bạch.
Đối với công đồng:
Với tinh thần hướng tới cộng đồng, khẩu hiệu của TCG "Cho
thành công của Bạn"được nhấn mạnh từ Bạn thể hiện giá trị cao nhất
mà công ty hướng tới là mang lại lợi ích cho cộng đồng, ý thức sâu sắc về
tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và cộng đồng.
Thành Công đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn
người lao động với chế độ đãi ngộ thỏa đáng.
Đối với nhân viên:
Thành Công là một doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực Dệt May. Với
chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
và Hệ thống trách nhiệm xã hội theo SA 8000:2001; công ty là một trong
những công ty tạo được một môi trường làm việc tốt với tác phong công
nghiệp. Không ngừng phát triển nguồn nhân lực cũng là một trong chính
sách của chúng tôi để xây dựng nền tảng của Thành Công. Thành Công đã
trang bị hệ thống phòng khám hiện đại phục vụ công tác chăm sóc sức
khỏe cho hơn 4,600 nhân viên.
Đối với môi trường:
Hướng tới hình ảnh của một công ty thân thiện với môi trường.
Công ty tôn trọng, thực hiện và cam kết kiểm soát nghiêm ngặt quy trình
sản xuất để không vi phạm các tiêu chuẩn về môi trường.
Cùng với quá trình phát triển sản xuất, công ty vẫn tiếp tục thực
hiện các biện pháp giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tác động xấu đến
môi trường. Kí hợp đồng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín doanh nghiệp.
Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.
Thực hiện theo yêu cầu của đối tác : mua sản phẩm, đặt hàng gia
công,…
Các nhà đầu tư nước ngoài (bên mua ) thường quan tâm tới những
yếu tố cơ bản như kinh tế vĩ mô, quản trị đất nước và uy tín của doanh
nghiệp họ trên những thị trường với những tiêu chuẩn cao. Từ đó thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với động lực của thị trường
trên cơ sở nâng cao tiêu chuẩn lao động có thể mang lại lợi ích kinh tế, sự
cân bằng hài hoà giữa mục tiêu kinh tế và xã hội và như vậy sẽ nâng cao
được thương hiệu của mình. Còn đối với các nhà cung cấp (bên bán ) lợi
ích trong thực hiện trách nhiệm xã hội là duy trì được các hợp đồng hoặc
thu hút thêm được các hợp đồng mới.
2. Các bước triển khai của BSCI:
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 16
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Lãnh đạo cam kết.
Đánh giá và lập kế hoạch.
Thiết lập hệ thống trách nhiệm xã hội và tài liệu.
Áp dụng hệ thống.
Đánh giá, cải tiến.
Chứng nhận.
3. Kinh phí thực hiện
DN, nhà máy để đạt được BSCI sẽ phải tốn thêm chi phí ( khoảng
12.000USD và cứ 3 năm làm lại một lần). Nhưng chi phí này trước tiên
phục vụ cho lợi ích của chính DN, nhà máy và nó cũng thể hiện trách
nhiệm của họ đối với xã hội
4. Lợi ích đem lại
Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn BSCI mang lại lợi ích từ
người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác :
Sản phẩm được tạo ra không từ những lao động bị áp bức, cưỡng
ép, lao động trẻ em,...(gọi nom na là lao động sạch)
Tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu, có thể dễ dàng
xuất khẩu cho các nước khối Châu âu và Châu mỹ.
Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Giải phóng được công việc mang tính chất tập trung sự vụ của
lãnh đạo. Giúp lãnh đạo có nhiều thời gian tập trung vào thực hiện chiến
lược mang tầm vĩ mô hơn.
Các hoạt động có tính hệ thống, mọi người đoàn kết, làm việc
trong môi trường thoải mái.
Nâng suất lao động tăng.
Và rất nhiều lợi ích khác...
Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức
công đoàn và tổ chức phi chính phủ:
+ Tạo cơ hội thành lập tổ chức công đoàn và việc thương lượng tập
thể.
+ Đây là một công cụ nhằm đào tạo công nhân về quyền lao động
+ Tạo cơ hội làm việc trực tiếp với doanh nghiệp về các vấn đề
liên quan đến quyền lao động.
+ Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động
được làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi
trường.
Lợi ích đứng trên quan điểm của doanh nghiệp:
+ Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp.
+ Cải thiện và duy trì nguồn lao động.
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 17
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
hơn
+ Đẩy mạnh việc thực hiện và quản lý dây chuyền cung cấp tốt
Lợi ích trên quan điểm của khách hàng và nhà đầu tư:
+ Thu hút sự quan tâm và tạo lòng tin của khách hàng đối với những
quyết định mua hàn.
+ Tạo ra sự tin tưởng cao hơn rằng các sản phẩm được tạo ra trong
một môi trường làm việc an toàn và công bằng mà công ty đã cam kết thực
hiện.
+ Mở rộng được thị phần các loại sản phẩm trên thị trường.
Nói một cách đơn giản :
Sản phẩm được tạo ra không từ những lao động bị áp bức, cưỡng
ép, lao động trẻ em,...(gọi nom na là lao động sạch)
Tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu, có thể dễ dàng xuất
khẩu cho các nước khối Châu âu và Châu mỹ.
Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Giải phóng được công việc mang tính chất tập trung sự vụ của
lãnh đạo. Giúp lãnh đạo có nhiều thời gian tập trung vào thực hiện chiến
lược mang tầm vĩ mô hơn.
Các hoạt động có tính hệ thống, mọi người đoàn kết, làm việc
trong môi trường thoải mái.
Nâng suất lao động tăng.
Và rất nhiều lợi ích khác...
6. Khó khăn, trở ngại
Khái niệm BSCI còn tương đối mới ở Việt Nam, vì vậy việc
thực hiện cho đến nay vẫn còn hạn chế. Theo nghiên cứu mới đây của
Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, rào cản và thách thức cho việc thực
hiện BSCI bao gồm:
Nhận thức về khái niệm BSCI còn hạn chế;
Năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ
CoC;
Thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực
BSCI (đặc biệt là đối với các DNNVV);
Sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của BSCI và Bộ luật Lao
động;
Những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các
CoC.
III. Những khó khăn khi áp dụng SA8000
1. Khó khăn đối với công ty
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 18
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Khó khăn trong quá trình triển khai dự án thường xuất phát từ sự
thiếu quan tâm của lãnh đạo cao nhất, thiếu đào tạo về mặt nhận thức về
trách nhiệm xã hội cho những người liên quan, thiếu việc hoạch định một
cách chi tiết các bước triển khai, thiếu sự phân công trách nhiệm rõ ràng
trong nhóm dự án.
Ít được ưu tiên, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế
xuống dốc. Ngay cả khi hệ thống SA8000 hứa hẹn sẽ đêm lại lợ nhuận
cao hơn về lâu dài
Không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính.
Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA8000. Đó là các
chi phí
đánh giá , chi phí thực hiện những thay đổi để áp dụng
SA800.
Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong
trong việc xác định khối lượng công việc giám sát.
Nhận thức của các bên lợi ích về SA8000 chưa cao.
Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và các nhà cung cấp.
Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong
việc xác định khối lượng công việc giám sát.
Chi phí cho việc thực hiện khá cao
Phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để theo dõi, kiểm tra
giám sát trong quá trình thực hiện.
Tốn nhiều thời gian nghiên cứu các hệ thống văn bản, sổ
sách.
Các bộ phận quản lý phải phối hợp chặt chẽ với nhau.
Doanh nghiệp nhìn nhận SA8000 như một vấn đề mâu thuẫn
với mục tiêu tạo cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với
mục tiêu kinh doanh.
2. Khó khăn đối với doanh nghiệp Việt Nam
Theo ông Ngô Văn Nhơn, Phó Giám đốc CLB ISO Việt Nam, khó
khăn lớn nhất trong quá trình triển khai áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại
các DN Việt Nam là vấn đề tài chính. Doanh nghiệp áp dụng SA 8000 kéo
theo rất nhiều khoản chi phí như chi phí đánh giá, chi phí để thực hiện
những thay đổi trong công ty. Có trường hợp công ty có thể trả chi phí
giám định nhưng không thể gánh chịu các chi phí thay đổi áp dụng SA
8000. Đây là điều khá dễ hiểu vì phần lớn các DN của Việt Nam là DN
vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong tìm nguồn vốn để sản xuất nói chi
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 19
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
đến kinh phí thay đổi dây chuyền máy móc là điều khó có thể thực hiện
trong thời gian ngắn.
Mặt khác, việc áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 đòi hỏi DN phải công
khai tài chính, đối với các DN nước ngoài đây là việc phải làm trong khi
đối với DN Việt Nam điều này hoàn toàn rất "khó" triển khai vì nhiều lý
do như: nhận thức về SA 8000 của các DN Việt Nam còn chưa cao, DN
chưa thấy hết lợi ích do SA 8000 đem lại nhằm tăng lợi nhuận của công
ty. Bên cạnh đó, việc thực hiện đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống đội
ngũ giám sát đạt tiêu chuẩn, việc này đôi khi đi ngoài khả năng chi trả tài
chính của DN.
Tăng trưởng nhanh và môi trường sinh thái luôn là hai mặt khác nhau
của các nền kinh tế đang phát triển. Sau quá trình tăng trưởng kinh tế
nhanh, nhiều nước đã phải trả giá về môi trường. Việt Nam cam kết thực
hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ cho thấy chúng ta không hy sinh chất
lượng sống của người dân vì mục tiêu tăng trưởng nhanh trong ngắn hạn.
Nhưng, điều đó đòi hỏi hệ thống quy định pháp luật phải có độ
chính xác cao. Luật pháp phải làm sao không thừa (không tạo chi phí
không đáng có cho doanh nghiệp) vừa không thiếu để bảo vệ lợi ích công
cộng ở mức cần thiết. Qua các vụ thực phẩm nhiễm độc (nước tương,
sữa), chúng ta thấy cơ quan nhà nước thường ở thế bị động và văn bản
luật không bám sát thực tiễn.
Ngay cả khi quy định pháp luật có đủ, thì tính hiệu lực quá thấp.
Nhiều vụ ô nhiễm môi trường diễn ra hơn chục năm không bị phát hiện và
xử lý, cho thấy cơ quan quản lý không làm hết trách nhiệm của mình. Có
lẽ đây là vấn đề mấu chốt, quan trọng nhất chúng ta phải giải quyết.
Ý thức cộng đồng và ý thức bảo vệ quyền lợi của người dân rất
thấp. Có thể nói, đứng trước các doanh nghiệp lớn, người dân địa phương
cảm thấy đơn lẻ, yếu thế, thiếu sự hỗ trợ của chính quyền. Cơ chế khiếu
kiện dân sự ở nước ta hầu như rất ít được sử dụng.
Việt Nam hầu như không có các thiết chế đại diện, trung gian, đó là
các tổ chức phi chính phủ (NGOs), hiệp hội, nhóm lợi ích đóng vai trò rất
lớn ở các nước phát triển. Cấu trúc trung gian tạo ra chi phí đại diện,
nhưng xét tổng thể, nó giúp giảm thiểu chi phí để những người dân, cộng
đồng đơn lẻ đạt các mục đích xã hội của mình. Vai trò của các hiệp hội ở
nước ta rất thấp. Hầu như không có sự hiện diện của hiệp hội người tiêu
dùng trong các vụ việc ô nhiễm thực phẩm, môi trường vừa qua.
Dư luận có chiều hướng đánh đồng hoạt động từ thiện với trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Như đã đề cập ở trên, từ thiện chỉ là một
phần nhỏ trong CSR. Một doanh nghiệp đóng góp một tỉ đồng từ thiện,
nhưng có thể gây ô nhiễm với chi phí nhiều tỉ đồng hơn thế. Cần phải có
một cách tiếp cận toàn diện về CSR.
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 20
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam là một
công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho
doanh nghiệp, vừa lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn Luật
pháp Lao động tại Việt Nam, cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng
văn hoá doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại.
Hiện nay, các DN Việt Nam đang đứng trước những thử thách hết
sức cam go trong việc tìm kiếm và thực hiện những chính sách phát triển
nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và tiến
tới hội nhập toàn cầu. Một trong những phương thức hữu hiệu luôn được
các nhà sản xuất và người bán lẻ áp dụng và ghi nhớ là chú trọng bảo vệ
uy tín và giá trị của các thương hiệu nhằm giữ vững thế cạnh tranh. Trên
các thị trường lớn như Mỹ, Canada và EU, người tiêu dùng không chỉ quan
tâm đến giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao bì... màå ngày càng quan tâm hơn
đến điều kiện làm việc của công nhân tạo ra các sản phẩm này và luôn bị
lôi kéo vào các chiến dịch quảng cáo nhằm bảo vệ quyền lợi phụ nữ và
trẻ em. Do vậy, SA 8000 được xem là tiêu chuẩn "khẳng định giá trị đạo
đức" của sản phẩm mà DN Việt Nam cần thiết phải trang bị cho "hành
trang" hội nhập của mình.
3.Những thách thức khi thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp ( TNXHDN ) ở Việt Nam
Mặc dù thấy rõ lợi ích cũng như những yêu cầu phải thực hiện
TNXHDN, nhưng đối với Việt Nam, vấn đề này vừa là cơ hội, vừa là
thách thức và thậm chí là rào cản.
Thách thức thứ nhất là quy mô doanh nghiệp:Trên 95% DN Việt
Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nên khả năng thực hiện khác nhau ở
mỗi loại doanh nghiệp
Thách thức thứ hai là Thiếu thông tin, vai trò định hướng dẫn dắt
TNXHDN chưa rõ ràng nên vấn đề nhận thức và hiểu biết, tiếp cận và áp
dụng chưa đầy đủ; Đây là nguyên nhân dẫn đến việc còn nhiều cách
hiểu, cách làm khác nhau gây lãng phí thậm chí làm sai lệch đi ý nghĩa của
TNXHDN như có doanh nghiệp đóng góp 1 tỷ đồng cho từ thiện nhưng lại
gây ô nhiễm phá hoại môi trường nhiều tỷ đồng hoặc thường xuyên xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và cộng đồng;
Thách thức thứ ba nội dung của bộ quy tắc ứng xử là cơ bản phù
hợp với luật pháp quốc gia tuy nhiên trong quá trình thực hiện gặp một số
vấn đề bất cập giữa nội dung của các bộ quy tắc ứng xử và các quy định
của luật pháp quốc gia; Hệ thống văn bản luật pháp đã bộc lộ một số
điểm cần sửa đổi như còn chồng chéo, chưa bám sát thực tiễn đồng thời
hiệu quả thực thi luật pháp chưa cao. Để thực hiện được Bộ luật còn
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 21
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
phải ban hành hàng trăm văn bản hướng dẫn nên còn xuất hiện sự chưa
đồng bộ giữa các quy định Bộ luật và các văn bản hướng dẫn cả về nội
dung và thời gian thực hiện gây lúng túng cho việc tổ chức thực hiện. Một
số văn bản được hướng dẫn chậm nên thiếu đồng bộ; một số nội dung
của văn bản hướng dẫn còn chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của Bộ
luật, gây khó khăn trong quá trình thực hiện.Các quy định về chế tài xử
phạt vi phạm về pháp luật lao động còn ở mức thấp, chưa làm cho các đối
tượng tuân thủ triệt để. Điển hình như việc tham gia bảo hiểm xã hội
Tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội còn diễn ra nhiều với mức nợ đọng
cao, kéo dài. Tại thành phố Hồ Chí Minh, có 53 doanh nghiệp nợ đọng
bảo hiểm xã hội kéo dài với mức 45 tỷ đồng, 776 doanh nghiệp nợ bảo
hiểm xã hội trên 12 tháng với mức 67,084 tỷ đồng. Chế tài xử phạt vi
phạm về BHXH thấp, dẫn đến việc chấp hành pháp luật bao hiêm xa hôi
không nghiêm.
Thách thức thứ tư là thức cộng đồng và ý thức bảo vệ quyền lợi
của người dân còn hạn chế vì thế một số doanh nghiệp vi phạm nghiêm
trọng thiếu sự giám sát, lên tiếng của người dân đã kéo dài nhiều năm như
Vê dan, lợi nhuận của người nông dân thấp trong chuỗi giá trị, xâm phạm
quyền lợi người tiêu dùng…
Thách thức thứ năm là Vấn đề đối thoại xã hội, tính minh bạch
công khai, trách nhiệm giải trình còn thấp: các doanh nghiệp có xu hướng
“đối phó” bằng các hệ thống báo cáo, sổ sách “kép” trong khi đó cơ chế
kiểm tra giám sát việc tuân thủ TNXHDN rất chặt chẽ và yêu cầu minh
bạch công khai cao. Đây thực sự là thách thức lớn đối với doanh nghiệp
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ về trách nhiệm giải trình cũng như
năng lực tự kiểm tra giám sát hoạt động cho tính “sẵn sàng” công khai
trong khi thực hiện TNXHDN.
Thách thức thứ sáu vai trò của Hiệp hội ngành nghề, tổ chức công
đoàn, giới truyền thông, người lao động còn hạn chế trong việc thực hiện
TNXHDN
4. Những mặt đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân
4.1 Mặt đạt được
Lợi ích cho doanh nghiệp
Duy trì hoặc ký thêm hợp đồng;
Tăng năng suất và chất lượng sản phẩm;
Giảm số công nhân bỏ việc;
Tăng uy tín xã hội để dễ dàng hoạt động hơn.
Doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn SA 8000 đồng nghĩa với việc
đã có giấy thông hành vào nhiều thị trường khó tính, đòi hỏi DN phải đảm
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 22
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
bảo trách nhiệm xã hội. Bên cạnh đó, DN cũng tiết kiệm được chi phí,
thời gian tiếp chuyên gia nước ngoài vào kiểm tra cơ sở sản xuất của
mình.
Lợi ích cho người lao động
Bảo vệ thương hiệu không bị xã hội chỉ trích;
Nâng cao uy tín của sản phẩm một cách bền vững; mở rộng thị
trường và ưu thế về giá cả;
Được tham gia các chương trình đầu tư vì trách nhiệm xã hội .
Kinh nghiệm cho tổ chức lao động, Chính Phủ Việt Nam
Tạo cơ hội thành lập tổ chức công đoàn và việc thương lượng
tập thể.
Đây là một công cụ nhằm đào tạo công nhân về quyền lao động
Tạo cơ hội làm việc trực tiếp với doanh nghiệp về các vấn đề
liên quan đến quyền lao động.
Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động
được làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi
trường.
4.2Mặt hạn chế
Đôi khi công việc quá bận rộn, các ban lãnh đạo xao
nhãng, không quan tâm đầy đủ tới điều kiện làm việc cho công nhân.
E ngại việc kiểm tra định kì sẽ ảnh hưởng đến năng suất
công nhân và lợi nhuận bị thiệt hại.
Để đạt được BSCI phải tốn rất nhiều kinh phí.
Các khó khăn trong quá trình triển khai dự án thường
xuất phát từ sự thiếu quan tâm của lãnh đạo cao nhất, thiếu đào tạo về
mặt nhận thức về trách nhiệm xã hội cho những người liên quan, thiếu
việc hoạch định một cách chi tiết các bước triển khai, thiếu sự phân công
trách nhiệm rõ ràng trong nhóm dự án.
4.3 Nguyên nhân
Công ty đã biết áp dụng các trách nhiệm xã hội trong
việc phát triển doanh nghiệp
Có những chính sách đúng đắng trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực cũng góp phần phát triển công ty
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP
I.
Một số điểm cần lưu ý
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 23
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
Trước hết cần khẳng định là việc gắn tiêu chuẩn lao động với
thương mại quốc tế đã không được thừa nhận tại WTO cũng như các
diễn đàn quốc tế khác. Bởi vậy, các CoC không phải là các công ước quốc
tế, cũng không phải thoả thuận giữa chính phủ với chính phủ mà chỉ là
thoả thuận giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (bên bán và bên mua hàng
hoá, dịch vụ).
Các CoC không thay thế, không đứng trên luật quốc gia. Việc thực
hiện các CoC ở bất cứ quốc gia nào phải phù hợp với luật quốc gia và hỗ
trợ việc thực hiện luật quốc gia.
Phần lớn nội dung của CoC dựa trên các công ước và thông lệ quốc
tế (ví dụ ILO) và luật quốc gia. Tuy nhiên vấn đề quan trọng ở các CoC là
đưa ra cách thức quản lý, theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
những quy định này (các công ty bạn hàng hay công ty đánh giá độc lập).
Việc thực hiện các CoC là tự nguyện, hoàn toàn không mang tính
bắt buộc. Tuy nhiên, có thể một công ty bạn hàng nước ngoài nào đó quy
định việc thực hiện một bộ CoC nào đó là bắt buộc để có thể ký kết hợp
đồng thương mại thì đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
không phải là sự bắt buộc từ phía chính phủ sở tại cũng như chính phủ
nước nhập hàng.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được quy định trong các CoC
được hiểu là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với toàn xã hội thông qua
sản phẩm của mình. Đây là việc làm thường xuyên, liên tục, chủ yếu ngay
tại nơi làm việc. Đó cũng chính là quá trình chuyển từ mối quan tâm thuần
tuý đến tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp, của mỗi nền kinh tế sang mối
quan tâm đến sự phát triển mà mỗi doanh nghiệp đóng góp vào sự phát
triển chung của xã hội.
Việc thực hiện các quy định thể hiện thể hiện Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp trong các CoC là một khoản chi phí mang tính cất đầu
tư của doanh nghiệp, được thực hiện trước và trong khi làm ra sản phẩm,
chứ không phải là một đóng góp cuả doanh nghiệp mang tính chất nhân
đạo, từ thiện được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã bán
sản phẩm.
Nếu CSR và CoC được hiểu đúng và thực hiện đúng, phù hợp với
luật pháp quốc gia thì việc thực hiện CSR chính là một việc làm mà các
bên đều có lợi: thứ nhất là uy tín và tính cạnh tranh của doanh nghiệp
được tăng lên; thứ hai là quyền lợi và nhân phẩm của người lao động
được bảo đảm tốt hơn; và thứ ba là việc thực hiện luật pháp quốc gia
cũng được tốt hơn, tính cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng cao hơn, môi
trường đầu tư tốt hơn.
Việc thực hiện Trách nhiệm xã hội chính là việc cụ thể hoá một số
quy định chính của Bộ luật Lao động và một số văn bản luật pháp khác
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 24
Chuyên đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động
chứ không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải lấy chứng chỉ nào đó.
Việc đi lấy một chứng chỉ của một bộ tiêu chuẩn cụ thể nào đó sự lựa
chọn và tự quyết định của doanh nghiệp trong quan hệ với bạn hàng.
Cơ sở luật pháp, hệ thống thiết chế của Việt Nam có thể thực hiện
được mục tiêu của CSR hay của các CoC sao cho phù hợp với luật pháp
của Việt Nam và hài hoà lợi ích của các bên tham gia.
II.
Giải pháp
Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam là một
công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho
doanh nghiệp, vừa lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn Luật
pháp Lao động tại Việt Nam, cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng
văn hoá doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại.
Để định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt
trách nhiệm của mình, cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây:
cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để mọi người hiểu
đúng bản chất của vấn đề “trách nhiệm xã hội” và các bộ quy tắc ứng xử,
nhất là trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ
mô.
cần có các nghiên cứu cơ bản, khảo sát thực tế tại các doanh
nghiệp đã thực hiện và sẽ thực hiện các bộ quy tắc ứng xử, để phát hiện
những thuận lợi cũng như các rào cản, khó khăn, thách thức, từ đó khuyến
nghị các giải pháp xúc tiến thực hiện trong thời gian tới. Có thể thấy,
trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các bộ quy tắc ứng xử, các
doanh nghiệp phải chi phí khá lớn cho đầu tư để cải thiện các điều kiện
vệ sinh lao động và môi trường. Trong điều kiện cạnh tranh, nhiều doanh
nghiệp không thể trang trải nổi những khoản chi này, bởi vậy có thể nhà
nước phải hỗ trợ cho vay từ quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ xúc tiến thương
mại… với một chính sách ưu tiên, ưu đãi.
Hình thành kênh thông tin về trách nhiệm xã hội cho các
doanh nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về các bộ quy tắc
ứng xử; tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách
nhiệm xã hội và các Bộ quy tắc ứng xử… Ở đây vai trò của các hiệp hội
nghề nghiệp (Hội dệt may, Hội giày da, Hội xuất khẩu thuỷ sản…) của
Hội Công Thương, Văn phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
các Bộ, ngành là rất lớn.
III. Khuyến nghị
Thực hiện Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam là một
công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho
SVTT: Trần Thị Bích Huệ_CĐ10NL1 25