Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Bài tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Dịch vụ việc làm ở Quận 12 giai đoạn 2008-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.4 KB, 40 trang )

Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn

TIỂU LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TRUNG 
TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TẠI 
QUẬN 12
                                                                      

   Nhóm sinh viên thực hiện:

 Trang

1


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
                                                                      
 

Lời cảm ơn!

Trong suốt hoc ki v
̣
̀ ưa qua tai l
̀
̣ ớp ĐHLT08NL _ trường ĐH Lao động –Xã hội, 
chúng em đã được cac th


́ ầy hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý 
báu phuc vu cho công viêc hi
̣
̣
̣
ện tại và sau nay. N
̀ ằm trong chương trình đào tạo của  
nhà trường,  ở  học kỳ  4   nay chúng em đ
̀
ược thầy   Nguyễn Ngọc Tuấn  tận tình 
truyền đạt kiến thức quý báu môn Thị Trường Lao Động.
Được sự  hướng dẫn tận tình của thầy nhom chúng em ti
́
ến hành làm bài tâp
̣  
chuyên đề tại Trung tâm DVVL Quận 12. TP. HCM.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn đã tận tình hướng 
dẫn, chỉnh sửa trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề nay.
̀
Xin cám  ơn quý ban lãnh đạo Trung tâm DVVL quận 12 đã tạo mọi điều kiện 
để nhóm chúng em thực hiện chuyên đề này.
                                                                      Nhóm sinh viên thực hiện:

 Trang

2


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Nguồn số liệu
6. Kết cấu:
ChươngI: 
Chương II: 
Chương III: 
Chương IV: 
PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
    Chương I: Cơ sở lí luận
1. Một số khái niệm

Dịch vụ việc làm

Hoạt động dịch vụ việc làm

Mạng lưới dịch vụ việc làm

Hoạt động điều phối việc làm

Trung tâm điều phối việc làm

Cơ sở ( tổ chức ) dịch vụ việc làm

Môi giới việc làm


Giới thiệu việc làm

Cung ứng lao động

Khách hàng của dịch vụ việc làm

Cơ sở dịch vụ việc làm công

Cơ sở dịch vụ việc làm tư  nhân
        2.   Các quyết định thành lập trung tâm  dịch vụ việc làm 
    ChươngII  : Giới thiệu khái quát về kinh tế­xã hội tỉnh Đồng Nai
1. Đặc điểm kinh tế ­xã hội tỉnh quận 12
       2.   Tình hình thị trường lao động quận 12
ChươngIII: Thực trạng hoạt động của Trung tâm DVVL Quận 12. TP. HCM.
1.     Giới thiệu sở Lao Động Thương Binh Xã Hội TP. HCM
2.
Giới thiệu về trung tâm dịch vụ việc làm QUẬN 12
3.

 Trang

Thực trạng hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Quận 12
3


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
4.      Những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình hoạt động của trung tâm dịch vụ 
việc làm quận 12.

    Chương IV: phương hướng và một số giải phá, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả  
hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm quận 12. 
 1.   Phương hướng 
 2.   Giải pháp và kiến nghị
PHẦN III: KẾT LUẬN

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong giai đoạn hiện nay, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập Quốc tế ngày càng  
được mở rộng, với đà phát triển của các khu công nghiệp, nhu cầu về nhân lực của các  
doanh nghiệp tăng cao và người lao động cũng đổ xô đi tìm việc ở khắp nơi. Hiện nay ở 
nước ta, ngày càng có nhiều kênh giao dịch được áp dụng trên thị trường lao động, thông 
qua nhiều phương tiện khác nhau. Có những dạng giao dịch được thực hiện thông qua 
các thể  chế trung gian thị trường lao động, nhưng cũng có rất nhiều các loại hình giao 
dịch được thực hiện trực tiếp giữa người bán và người mua sức lao động. Một trong 
những loại hình góp phần quan trọng vào các kênh giao dịch lao động chủ yếu hiện nay  
mà nhóm em nguyên cứu đó là các Trung tâm dịch vụ  việc làm. Hoạt động giới thiệc  
việc làm trong những năm qua đã góp phần làm chuyển đổi nhận thức của người lao  
động và người sử dụng lao động trong cơ chế mới. Với sự giúp đỡ  của Trung tâm giới  
thiệu việc làm thì hàng ngàn, hàng triệu người lao động đã tìm được việc làm, từng 
bước ổn định đời sống, hội nhập vào thị trường lao động.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây thì hoạt động dịch vụ việc làm đang gặp phải  
một số  khó khăn nhất định mà nguyên nhân chủ  yếu là do  ảnh hưởng của cuộc khủng 
hoảng kinh tế  tài chính diễn ra  ở  nước ta và nhiều nước trên thế  giới. Bài chuyên đề 
cuối khóa về  “ Thực trạng và giải pháp cho hoạt động Dịch vụ việc làm ở Quận 12  
giai đoạn 2008­2010”  được thực hiện nhằm nghiên cứu tình hình thực tiễn của hoạt 
động Dịch vụ  việc làm tại Quận 12, tìm hiểu những kết quả  tích cực mà Quận 12 đã 
đạt được trong thời gian qua cũng như  những mặt hạn chế, những khó khăn cần giải  
quyết trong lĩnh vực Dịch vụ việc làm và từ  đó đề  xuất một số kiến nghị  và giải pháp  


 Trang

4


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này và cũng nhằm giải quyết tốt hơn cho nhu 
cầu tìm việc của người lao động  ở  Quận 12 nói riêng cũng như  trong thành phố  nói 
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
­ Đề  tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích nâng cao hiệu quả  hoạt động  
của trung tâm DVVL nói chung và trung tâm DVVL quận 12 nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu: tình hình hoạt độngcủa trung tâm DVVL quận 12 và giải  
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm.
­ Phạm vi nghiên cứu: toàn địa bàn quận 12.
4. Phương Pháp nghiên cứu
­ Tìm hiểu tình tình hoạt động của trung tâm DVVL quận 12 sau đó thu thập số liệu
­ Từ số liệu do trung tâm cung cấp lấy đó làm cơ sở cho hoạt động danh giá phân tích
5. Nguốn số liệu 
­ Số liệu được thu thập dựa trên các báo cáo thường niên của Sở Lao động Thương  
binh ­ Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề Dịch vụ việc làm diễn ra trên địa bàn  
Quận 12, trên các bài báo, tạp chí , website về lĩnh vực Dịch vụ việc làm,…
­ Tổng cục thống kê 
­  Số liệu do trung tâm DVVL quận 12 cung cấp.
PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
    Chương I: Cơ sở lí luận
1.  Một số khái niệm
1.1 Dịch vụ việc làm

Dịch vụ  việc làm là môi giới việc làm giữa người tìm việc và chủ  sử  dụng lao 
động có nhu cầu tuyển người vào các vị trí việc làm trống, là hoạt động trung gian chắp 
nối cung – cầu lao động, giúp cho người lao động có việc làm và chủ sử dụng tìm được  
người cần thuê.
* Khái niệm dịch vụ việc làm là nói đến các hoạt động chính sau đây:
1.2 Mạng lưới dịch vụ việc làm

 Trang

5


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Mạng lưới dịch vụ  việc làm là một hệ  thống bao gồm các cơ  sở  dịch vụ  việc  
làm, Trung tâm điều phối việc làm. Mối quan hệ giữa chúng được hình thành  nhằm hỗ 
trợ  cho người lao động trong tìm kiếm việc làm và hỗ trợ cho người sử dụng lao động,  
người đào tạo nghề thỏa mãn nhu cầu về lao động, đào tạo trong một vùng lãnh thổ nào 
đó hoặc liên vùng.
1.3 Hoạt động điều phối việc làm
Hoạt động điều phối việc làm là hoạt động chắp nối thông tin cung – cầu về lao  
động giữa các cơ sở dịch vụ việc làm, các địa phương hoặc các vùng lãnh thổ nhằm giải  
quyết sự mất cân đối cung – cầu lao động.
1.4 Trung tâm điều phối việc làm
Trung tâm điều phối việc làm là các Trung tâm thực hiện các hoạt động điều phối 
việc làm, được hiểu như  là cầu nối giữa các cơ  sở  dịch vụ  việc làm. Trung tâm điều  
phối việc làm nhằm tuyển lao  động  ở  địa phương thừa lao  động cung  ứng cho địa 
phương thiếu lao động, góp phần làm giảm sự  mất cân đối cung – cầu lao động giữa 
các vùng lãnh thổ.
1.5 Cơ sở dịch vụ việc làm

Cơ sở dịch vụ việc làm được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người 
thất nghiệp và giúp đỡ  người tìm việc tham gia vào thị  trường lao động; tổ  chức thị 
trường việc làm nhằm đảm bảo các chỗ làm trống được lấp bằng những ứng viên thỏa  
mãn tốt nhất các yêu cầu của công việc đòi hỏi trong thời gian sớm nhất, đảm bảo cung 
– cầu lao động phù hợp cho nhu cầu lao động hiện tại và tương lai; đề  xuất các giải  
pháp nhằm tạo việc làm mới.
1.6 Môi giới việc làm
Môi giới việc làm chính là việc đứng giữa làm trung gian cho hai bên, một bên là  
người tìm việc và một bên là người sử  dụng lao động có nhu cầu tuyển người vào chỗ 
làm việc trống, để  họ  tiếp xúc, tìm hiểu lẫn nhau nhầm đạt được mục đích của mỗi  
bên, đó là người lao động tìm được việc làm phù hợp và người sử dụng lao động tuyển  
chọn được người lao động theo yêu cầu công việc.

 Trang

6


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Sự  cần thiệt của hoạt động môi giới việc làm là  ở  chỗ  cả  người sử  dụng lao  
động và người lao động tìm việc đều không có đầy đủ  thông tin về  các chổ  làm việc  
trống và các  ứng viên tìm việc, do vậy, cần có một loại dịch vụ  giúp chấp nối hai bên  
với nhau.
Môi giới việc làm là nổi lưc nhằm xóa bỏ  sự  thiếu hụt về  thông tin này và đưa 
người tìm việc và người sử dụng lao động đến được với nhau.
1.7 Giới thiệu việc làm
Giới thiệu việc làm là cơ sở dịch vụ việc làm có những thông tin về chỗ làm việc  
trống và giới thiệu cho người tìm việc đến địa chỉ của người sử  dụng lao động để  tìm  
hiểu và có thể  đi đến thỏa thuận về việc làm hoặc cơ sở  dịch vụ viêc làm có thông tin  

về  người tìm việc và giới thiệu cho người sử  dụng lao động tiếp xúc và có thể  đi đến 
những thảo thuận tuyển dụng.
1.8 Cung ứng lao động
Cung ứng lao động là một loại dịch vụ mà các cơ sở dịch vụ việc làm có thể cung 
cấp cho người sử dụng lao động. Cung ứng lao động được dùng để  chỉ  việc cơ sở  dịch  
vụ  việc làm và người sử  dụng việc làm và người sử  dụng lao động ký kết hợp đồng 
cung ứng lao động trong đó cơ sở dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm tuyển chọn và cung  
cấp đủ số lượng lao động đáp ứng các nhu cầu về ngàng nghề, kỹ năng, tay nghề và các 
yêu cầu khác cho người sử dụng lao động.
Cung  ứng lao động thường xảy ra khi nhà tuyển dụng không có thông tin và thời 
gian tìm kiếm người lao động phù hợp và tin chắc rằng cơ sở dịch vụ việc làm đủ  năng 
lực giúp họ  việc đó. Cung  ứng lao động cũng thường xảy ra khi nhà tuyển dụng muốn 
có số  lượng lao động, không đòi hỏi chất lượng và việc nhờ  cơ  sở  dịch vụ  việc làm  
tuyển giúp sẽ tiết kiệm chi phí hơn là tự họ đứng ra tuyển.
1.9 Khách hàng của dịch vụ việc làm
Khách hàng của cơ sở dịch vụ việc làm chính là đối tượng phục vụ  của cơ sở việc  
làm. Dịch vụ việc làm về bản chất là các hoạt động can thiệp vào thị trường lao động ,  
đem lại lợi ích cho người tìm việc và người sử dụng lao động. Sự can thiệp này có thể 
là trực tiếp hoặc gián tiếp.

 Trang

7


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Can thiệp trực tiếp có nghĩa là tạo ra sự gặp gỡ giữa cơ sở dịch vụ việc làm, người  
tìm việc và người sử dụng lao động mà kết quả là giải quyết được việc làm thông qua  
việc môi giới chấp nối.

Can thiệp gián tiếp nghĩa là thông qua việc cung cấp thông tin và tư  vấn giúp cho 
người tìm việc tự  tìm được việc làm hoặc ngưởi sử  dụng lao động tìm được lao động 
phù hợp mà không cần sự trợ giúp thêm từ phía cơ sở dịch vụ việc làm.
Cho dù can thiệp trực tiếp hay gián tiếp, những người thụ  hưởng dịch vụ  đều là  
khách hàng của hệ thống. Các khách hàng chủ yếu của cơ sở dịch vụ việc làm bao gồm:
­ Sinh viên các trường còn đang có nhu cầu tìm việc làm sử dụng một phần thời gian.
­ Học sinh rời ghế nhà trường và muốn tham gia thị trường lao động.
­ Học sinh tốt nghiệp các trường và tham gia thị trường lao động.
­ Người thất nghiệp đã có kinh nghiệm làm việc và mong muốn quay trở  lại làm 
việc.
­ Người đang có việc làm nhưng mong muốn chuyển sang một việc làm tốt hơn.
­ Các nhóm đặc biệt như người tàn tật, bộ đội xuất ngũ, lao động từ nước ngoài trở 
về có nhu cầu tìm việc làm.
­ Các doanh nghiệp, cơ  sở  sản xuất, kinh doanh, các tổ  chức, cá nhân có nhu cầu  
tuyển dụng lao động.
­ Những người muốn tư vấn để tự giải quyết việc làm.
2. Tổ chức của Trung tâm giới thiệu việc làm ở nước ta
2.1 Yêu cầu và mô hình của tổ chức
a. Yêu cầu tổ chức
Để  tổ  chức một Trung tâm giới thiệu việc làm hiệu quả, cần phải tuân thủ 
nhưng yêu cầu sau:
 Bộ máy trung tâm giới thiệu phải tinh giảm gọn nhẹ 
Trung tâm giới thiệu việc làm hoạt động theo cơ chế thị trường, nếu tổ  chức bộ 
máy cồng kềnh, tính năng động trong hoạt động sẽ giảm và hiệu suất làm việc sẽ không 
cao, Trung tâm khó có thể  tồn tai. Vì vậy, bộ  máy của Trung tâm phải tinh giảm gọn 
nhẹ.

 Trang

8



Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Trong điều kiện hiện nay, Trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện nhiệm vụ 
mang tính tổng hợp. Do khối lượng công việc khá nhiều các trung tâm giới thiệu việc 
làm thường có xu hướng muốn tăng biên chế  làm việc. Mặt khác, theo thông tư  số 
08/LĐTBXH­TT và Thông tư  số 20/2005/TT­BLĐTBXH, các Trung tâm giới thiệu việc 
làm chỉ  được biên chế  từ  4 đến 10 người , có nghĩa là chỉ  có 4 đến 10 cán bộ  được  
hưởng lương từ  ngân sách nhà nước. Những cán bộ  khác làm việc cho trung tâm giới  
thiệu việc làm là lao động hợp đồng, Trung tâm phải tự tạo nguồn để  trả  lương. Trong 
đều kiện khối lượng công việc có nhiều biến động, khi tuyển thêm lao động hợp đồng 
các Trung tâm giới thiệu việc làm phải tính toán kỹ nhu cầu số lượng cần tuyển và đặt  
ra yêu cầu, tiêu chuẩn tuyển chọn đảm bảo chất lượng đội ngũ nhân viên.
* Phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh sự chồng chéo
Một trong những yêu cầu cơ  bản của quản lý là khi giao nhiệm vụ  cho các bộ 
phận, cá nhân phải rõ ràng, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ  được thể  hiện ở 
những quy định cụ thể về nội dung, yêu cầu và các điều kiện để tiến hành công viêc, cơ 
chế  phối kết hợp thực hiện nhiệm vụ, thời gian, tiến độ, thực hiện công việc. Chỉ  có  
như  vậy, mới nâng cao được tính trách nhiệm trong công việc và dễ kiễm tra, đánh giá 
kết quả  công việc. Đây là một trong những yếu tố quản lý quan trọng  ảnh hưởng trực 
tiếp đến hiệu quả hoạt động Trung tâm giới thiệu việc làm.
* Cán bộ của Trung tâm phải có kiến thức về lĩnh vực lao động – việc làm và các  
kỹ năng giới thiệu việc làm
Hoạt động giới thiệu việc làm đòi hỏi cán bộ  giới thiệu việc làm phài thường  
xuyên tìm kiếm thông tin thị trường lao động và các thông tin khác có liên quan, phải biết  
cách khai thác và cập nhật nhưng luồng thông tin cần thiết, phải biết cung câp thông tin  
và cung cấp như  thế  nào, phải có nghệ  thuật giữ  được mối quan hệ  với khách hàng, 
phải biết chấp nối thông tin cung ­ cầu về lao động để  giải quyết việc làm cho khách  
hàng… Nếu không có sự năng động, không có kiến thức cần thiêt về lĩnh vực lao động – 

việc làm và nắm vững những kỹ năng giới thiệu việc làm thì cán bộ giới thiệu việc làm 
không thể thực hiện được nhiệm vụ đó.
b. Mô hình tổ chức

 Trang

9


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Tùy theo điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, thế mạnh nguồn nhân lực cũng như 
địa bàn hoạt động, các Trung tâm giới thiệu việc làm có thể  được tổ  chức theo những  
hình thức khác nhau. Mỗi bộ phận trong Trung tâm giới thiệu việc làm được hình thành 
là để  thực hiện một chức năng cụ  thể  nào đó. Bên cạnh các bộ  phận tổ  chức – hành 
chính và kế toán – tài vụ thực hiện các chức năng quản lý chung đối với trung tâm như:  
quản lý nguồn nhân lực, tổ  chức cán bộ, tổng hợp, và kế  hoạch, phục vụ, quản trị, kế 
toán, một số bộ phận khác cũng được hình thành, ví dụ như:
* Bộ  phận dạy nghề: Thực hiện tư vấn nghề nghiệp cho các học viên, tổ  chức  
các lớp học nghề, quản lý giáo viên…
* Bộ  phận giới thiệu việc làm: Khai thác việc làm, tiếp nhận lao động, tư  vấn 
việc làm, giới thiệu việc làm…
* Bộ phận sản xuất – dịch vụ: Xưởng thực hành, xưởng sản xuất – dịch vụ, bán 
hàng…
Sơ Đồ: Mô Hình Tổ Chức Các Trung Tâm Giới Thiệu Việc Làm
BAN GIÁN ĐỐC TRUNG TÂM 
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM

Bộ phận 
tổ chức 

hành 
chính 
tổng hợp

Bộ phận 
kế toán 
tài vụ

Bộ phận 
dạy 
nghề

Bộ phận 
giới 
thiệu 
việc làm

Bộ phận 
sản xuất 
dịch vụ

Ngoài ra, một số Trung tâm giới thiệu việc làm có bộ  phận “du học” tổ  chức tự 
túc du học, tham quan… cho tất cả  các đối tượng như  học sinh, sinh viên, người lao  
động… Một số Trung tâm giới thiệu việc làm còn lập chi nhánh đặc ở các địa điểm khác  
nhau để tiện giao dịch và hoạt động.
Tổ  chức của các Trung tâm giới thiệu  việc làm hiện nay  ở  nước ta được thực  
hiện chủ  yếu theo những quy định của Thông tư  số  08/LĐTBXH ngày 10/03/1997 và 
Thông tư số 20/2005 TT­BLĐTBXH 22/6/2005 của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã 

 Trang


10


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
Hội. Mô hình tổ  chức phổ  biến là hình thành các phòng ban theo chức năng trực thuộc  
Giám đốc Trung tâm.
Các trường hợp phổ biến là mỗi Trung tâm có từ một đến hai Phó Giám đốc giúp 
Giám đốc theo dõi và quản lý một số  lĩnh vực hoạt động của Trung tâm. Nhìn chung  
hiện tại với mô hình cơ cấu quản lý của Trung tâm giới thiệu việc làm như  trên có sự 
hợp lý nhất định, tuy nhiên trong điều kiện áp dụng máy tính và công nghệ  tin học phát  
triển nhanh thì cơ cấu quản lý của các Trung tâm giới thiệu việc làm còn tiếp tục phải 
được hoàn thiện, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm giới thiệu việc làm
a. Chức năng
Chức năng dịch vụ
Chức năng dịch vụ của Trung tâm giới thiệu việc làm được thể hiện thông 
qua việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Mỗi khách hàng thường có một nhu cầu  
nào đó, chẳng hạn  nhu cầu về việc làm, nâng cao tay nghề của người tìm việc, nhu cầu  
cần thuê nhân công của người sử  dụng lao động… Họ  tìm đến Trung tâm giới thiệu 
việc làm với hy vọng là Trung tâm có thể  đáp  ứng được nhu cầu này cho họ. Khi nhu  
cầu được đáp ứng, Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ nhận được phí dịch vụ ở mức cần  
thiết theo nguyên tắc quy định của Nhà nước.
Chức năng thông tin
Một trong những chức năng quan trong khác của Trung tâm giới thiệu việc 
làm là chức năng thông tin. Bản chất của chức năng này được thể hiện ở việc nhận xử 
lý và cung cấp thông tin cho các khách hàng. Thông tin mà Trung tâm giới thiệu việc làm  
thu nhận được có thể  từ  nhiều nguồn khác nhau ( từ  các khách hàng, từ  các doanh  
nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể…). Khi nhận các thông tin này, Trung tâm giới thiệu  

việc làm phải tiến hành xử lý, sắp xếp, phân loại để tiện cung cấp cho khách hàng bao 
gồm:
­ Người sử dụng lao động.
­ Người lao động.
­ Chính phủ và chính quyền địa phương.

 Trang

11


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
­ Các cơ quan quản lý nhà nước ( Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,  
Sở  Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ  Giáo dục và Đào tạo, Bộ  Kế  hạch và Đầu  
tư…)
­ Công đoàn.
­ Nhóm đối tượng chính sách (Hội Người tàn tật…)
­ Giới truyền thông đại chúng….
Chức năng tư vấn
Tư  vấn là chức năng quan trọng của các Trung tâm giới thiệu việc làm. 
Trong tư vấn cho khách hàng, cán bộ Trung tâm đưa ra các phương án, chỉ cho người tìm  
việc những ưu điểm  và hạn chế của những phương án tư  vấn về việc làm, đào tạo…  
Việc tư  vấn cho khách hàng theo cách này sẽ  có lợi là các khách hàng sẽ  hài lòng với 
phương án lựa chọn của mình, phải tự  chịu trách nhiệm về  sự  lựa chọn đó. Để  đạt 
được những đòi hỏi này, tư vấn của Trung tâm giới thiệu việc làm phải có độ chính xác 
cao, trên cơ  sở  những kỹ  năng, hiểu biết sâu rộng và khả  năng phân tích đánh giá của 
cán bộ làm công tác tư vấn.
Chức năng môi giới
Đây là chức năng thể hiện bản chất của hoạt động dịch vụ việc làm. Bản 

chất của chức năng này thể hiện ở chỗ Trung tâm giới thiệu việc làm là khâu trung gian 
giữa người tìm việc và người thuê nhân công; người cần học nghề  và người đào tạo, 
dạy nghề… Thông qua mắt xích trung gian này , “cung” và “cầu” được chấp nối, nhu  
cầu của khách hàng về  nghề  nghiệp (bao gồm cả  nhu cầu việc làm, thuê nhân công,  
hướng nghiệp, chọn lĩnh vực cần đào tạo và quy mô đào tạo…) được thỏa mãn. Để 
thực hiện hiệu quả chức năng này, các Trung tâm tâm giới thiệu việc làm phải xây dựng  
hệ thống thông tin chuẩn xác, khoa học về người tìm việc làm và chổ làm việc trống và 
có các kỹ năng kết nối thành công.
Chức năng cưỡng chế thi hành
Ở  nước ta, do nhiều nguyên nhân chi phối tháng cho đến tháng 1/2009 đã 
áp dụng trợ  cấp thất nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên, việc người lao động thất  

 Trang

12


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
nghiệp thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp vẫn còn rắc rối chưa thuận tiện cho người lao  
động. 
Nhìn chung, bản chất của chức năng cưỡng chế thi hành được thể  hiện ở 
chỗ  nếu người thất nghiệp muốn được nhận tài trợ  cấp thất nghiệp thì phải đăng ký  
thất nghiệp tại các trung tâm giới thiệu việc làm công . Do đó, để  thực hiện các chức 
năng này nước ta phải tiến tới bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Việc hưởng  
trợ cấp thất nghiệp được tuân thủ theo quy định của nhà nước, trong đó nêu rõ mức trợ 
cấp cho từng loại hình thất nghiệp có nhiều điểm khác nhau tùy thuộc đặc điểm, điều  
kiện của mỗi nước.
Sở dĩ nhiều quốc gia quy định các Trung tâm giới thiệu việc làm nhà nước  
có chức năng chi trả  trợ  cấp thất nghiệp, và người thất nghiệp muốn hưởng trợ  cấp  

thất nghiệp thì phải đăng ký tại các Trung tâm giới thiệu việc làm nhà nước là do một  
số nguyên nhân như sau:
­ Việc quy định như  trên cho phép các cơ  quan quản lý nhà nước về  lao 
động có thể dễ dàng nắm bắt được những thông tin cần thiết về thị trường lao động, tỷ 
lệ thất nghiệp…
­ Những quy định đó giúp cho nhà nước có thể  kiểm soát tốt việc chi trả 
trợ cấp thất nghiệp.
­ Thông qua việc xác định tỷ  lệ  và cơ  cấu thất nghiệp với độ  chính xác  
tương đối cao, Nhà nước có thể có những định hướng đúng đắng cho việc xác định các  
nguồn thu và lập kế hoạch chi trả thất nghiệp trong kỳ kế hoạch.
b. Nhiệm vụ
Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động
­ Nhiệm vụ  tư  vấn cho người lao động và người sử  dụng lao động được  
quy định trong các lĩnh vực sau:
­ Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn… về lao động và việc làm của Việt Nam  
và pháp luật lao động của các nước (nếu có).

 Trang

13


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
­ Hướng nghiệp, tư  vấn cách thức tìm việc làm , giúp người lao động có  
điều kiện lựa chọn công việc phù với trình độ, khà năng, chuyên môn và sở  trường, 
nguyện vọng cá nhân, giúp người lao động tự  tạo việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao 
động, hợp đồng học nghề…
­ Tuyển chọn lao động và đào tạo nghề theo yêu cầu của người sữ dụng  
lao động. 

Giới thiệu và học nghề
Nhiệm vụ này bao gồm:
­ Tổ chức cho người lao động đến đăng ký tìm việc làm và học nghề
­ Thông báo cho người lao động những thông tin cần thiết về đăng ký tìm việc làm  
và học nghề bằng những phương tiện thông tin thích hợp
­ Thực hiện các thủ tục cần thiết khi người lao động đến đăng ký tìm việc làm và  
học nghề.
­ Liên hệ với người sử dụng lao động để tìm chỗ làm việc mới 
­ Việc liên hệ với người sử dụng lao động có thể được thực hiện theo các phương 
thức như: liên hệ  trực tiếp với người sử  dụng lao động, liên hệ  qua điện thoại, qua 
mạng internet, thông tin qua Fax… Nhiều khi người sử dụng lao động có thể chủ  động  
liên hệ với các Trung tâm qua các phương tiện nói trên.
­ Giới thiệu Người lao động đang cần tìm việc làm với người sử  dụng lao động 
đang cần tuyển lao động
­ Giới thiệu những người lao động cần học nghề cho người đào tạo, dậy nghề theo  
những quy định hiện hành của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền.
* Tổ chức cung ứng lao động
Nhiệm vụ tổ chức cung ứng lao động của các trung tâm thường bao gồm:
­ Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho người sử dụng lao động là người  
trong nước hoặc người nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước ta.
­ Theo thông lệ, các trung tâm chỉ thực hiện nhiệm vụ này nếu được pháp luật quy  
định hoặc sử dụng lao động yêu cầu. Ở nước ta, đều này đã được quy định tại Thông tư 

 Trang

14


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn

số  08/LĐTBXH­TT và Thông tư  số  20/2005/TT­BLĐTBXH. Do vậy, đây là một trong 
những nhiệm vụ của các Trung tâm giới thiệu việc làm. 
­ Tổ chức tuyển chọn lao động để cung ứng cho các công ty, đơn vị được phép đưa 
lao động đi làm việc, học tập tại nước ngoài.
­ Nhiệm vụ  này được quy định khá phổ  biến  ở  các quốc gia trên thế  giới. Thông  
thường, qua quan hệ  đối ngoại, các quốc gia hoặc các cơ  quan, tổ  chức, đoàn thể…  
được pháp luật cho phép có thể ký kết các hợp đồng cung ứng lao động cho nước khác 
và việc tổ  chức tuyển chọn lao động để  cung  ứng lao động cho nước ngoài được thực 
hiện qua các Trung tâm giới thiệu việc làm.
* Thông tin thị trường lao động 
Với tư các là một đầu tư mối thông tin thị trường lao động các Trung tâm giới thiệu 
việc làm còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động 
và các cơ quan hữu quan.
­ Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định: “Trung tâm DVVL là 
đơn vị  sự  nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do Nhà nước hoặc các đoàn  
thể, hội quần chúng thành lập”.
­ Nghị định số 90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ quy định các Trung tâm DVVL 
được tổ chức dạy nghề
­ Nghị  định số  19/1995/NĐ­CP ngày 28/2/2005 của Chính phủ  quy định điều kiện,  
thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm
­ Ngoài ra, theo Thông tư  số  08/LĐTBXH­TT ngày 10/03/1997 của Bộ  Lao động –  
Thương binh và Xã hội, các Trung tâm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn 
được giao thêm một số nhiệm vụ sau:
­ Nắm bắt và phân loại lao động theo nghề  nghiệp, việc làm, tình hình lao động,  
cung, cầu lao động trên địa bàn. Tổ chức để người thất nghiệp đăng ký; nắm số liệu về 
lao động thất nghiệp đang cần tìm việc làm và số người được giải quyết việc làm thông  
qua hệ thông các Trung tâm giới thiệu việc làm. 
­ Tổng hợp nhu cầu tuyển lao động trên địa bàn để  có kế  hoạch, biện pháp giới  
thiệu và giúp tuyển lao động  đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.


 Trang

15


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
­ Thực hiện giới thiệu việc làm, đào tạo nghề miễn giảm phí cho đối tượng thuộc  
dạng chính sách xã hội, người dân tộc và người nghèo.
­ Nắm bắt nhu cầu đào tạo, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch và 
mô hình mẫu về dạy nghề gắn với việc làm.
c. Quyền hạn
Các Trung tâm giới thiệu việc làm có các quyền hạn sau đây:
­ Được tổ chức dạy nghề gắn với việc làm
­ Được tổ chức sản xuất, dịch vụ quy mô nhỏ để tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật,  
kết hợp lý thuyết với thực hành, giải quyết việc làm tại chỗ  theo quy định của pháp 
luật.
­ Được thu phí, học phí theo quy định của pháp luật
Ngoài ra, các Trung tâm giới thiệu việc làm còn được thực hiện một số quyền khác 
theo chức năng nhiệm vụ khi cần thiết được nhà nước quy định.
    ChươngII  : Giới thiệu khái quát về kinh tế­xã hội QUẬN 12
Quận 12 là một trong 19 quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. 
Quận được thành lập ngày 1 tháng 4  năm 1997 theo Nghị  định 03/CP, ngày 6 tháng 1 
năm 1997 của Chính phủ trên cơ sở toàn bộ diện tích các xã Thạnh Lộc, An Phú Đông,  
Tân Thới Hiệp, Đông Hưng Thuận, Tân Thới Nhất và một phần xã Tân Chánh Hiệp; 
một phần xã Trung Mỹ  Tây thuộc Huyện Hóc Môn trước đây. Tổng diện tích đất tự 
nhiên 5.274,89 ha, dân số hiện nay 307.449 người (tính đến 3/2006). Quận 12 được chia 
thành 11 phường
Nằm ở cửa ngõ Tây Bắc Thành phố Hồ Chí Minh, có hệ thống đường bộ với Quốc  
lộ 22 (nay là đường Trường Chinh), xa lộ vành đai ngoài (nay là Quốc lộ 1A), các Tỉnh 

lộ 9, 12, 14, 15, 16, hệ thống các hương lộ này khá dày, Quận 12 có cơ sở hạ tầng thuận 
lợi cho phát triển kinh tế – xã hội. Quận 12 còn có sông Sài Gòn bao bọc phía đông, là  
đường giao thông thủy quan trọng. Vị  trí, cảnh quan này tạo cho Quận 12 không gian  
thuận lợi để  bố  trí các khu dân cư, khu  công nghiệp, thương mại – dịch vụ – du lịch 

 Trang

16


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
để  đẩy nhanh quá trình đô thị  hóa, phát triển kinh tế  – xã hội, hướng tới công nghiệp  
hóa, hiện đại hóa.
Quận 12 có vị trí và cửa ngõ giao thông khá quan trọng của thành phố nối liền với  
các tỉnh miền Đông Nam Bộ, có nhiều tuyến đường quan trọng đi qua địa bàn quận như 
Quốc lộ  1A nối miền Tây, miền Đông Nam Bộ  và Quốc lộ  22 đi Tây Ninh. Ngoài ra, 
trên địa bàn Quận có một số dự án về công nghiệp, đô thị  đã và đang hình thành sẽ góp 
phần đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quận.
Quận 12 có 11 phường trực thuộc:
Thạnh Xuân : 968,5898 ha, 21.034 nhân khẩu
 Hiệp Thành : 313,8520 ha, 14.707 nhân khẩu
 Thới An : 518 ha, 18.730 nhân khẩu
 Thạnh Lộc : 583,29 ha, 23.673 nhân khẩu
 Tân Chánh Hiệp : 423 ha, 32.523 nhân khẩu
 Tân Thới Hiệp : 261,8 ha, 31.364 nhân khẩu
 An Phú Đông : 881,96 ha, 17.292 nhân khẩu
 Trung Mỹ Tây : 270,6 ha, 32.281 nhân khẩu
 Tân Thới Nhất : 389,97 ha, 35.511 nhân khẩu
 Đông Hưng Thuận : 255,20 ha, 33.068 nhân khẩu

 Tân  Hưng Thuận :  181,08 ha,  24.829  nhân  khẩu; tách ra  từ   phường  Đông Hưng 
Thuận (khu phố  6, khu phố  7 và một phần khu phố  4, khu phố  5) theo nghị  định  
143/2006/ NĐ­CP ngày 23/11/2006 của Chính phủ.
1. Nhu cầu về việc làm, trình độ tay nghề của người lao động


2. Hiện nay do ảnh hưởng của cuộc kinh tế tài chính diễn ra ở nhiều nước trên thế 
giới nên tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao. Người lao động đổ xô đi tìm việc dồn về 
thành phố. Số lao động xin việc qua giới thiệu của Trung tâm giới thiệu việc làm tăng  
mạnh so với cùng thời điểm này những năm trước, tập trung chủ yếu ở những ngành cơ 
khí, ôtô, kế toán, kinh doanh, văn phòng. Theo dự báo của các Trung tâm giới thiệu việc 
làm,  cuối tháng 2 là thời điểm thị  trường việc làm TP. HCM sôi động nhất  khi số 
người mất việc về quê ăn Tết trở lên rất nhiều, cộng với những đối tượng muốn nhảy 
việc cũng thường chuyển chỗ  làm trong thời gian này. Tuy nhiên, nhu cầu tuyển dụng 
lao động tại TP HCM trong quý đầu tiên năm nay dự kiến chỉ vào khoảng 37.000­40.000  
người, giảm gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. Giải quyết công ăn việc làm, đảm  
bảo thu nhập  ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người dân đang là nhu  
cầu bức thiết của toàn xã hội. Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc  

 Trang

17


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
tế, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế  phát triển mạnh, là cơ hội tìm  
việc cho người lao động. Nhưng không phải ai cũng có việc làm phù hợp. Hơn lúc  
nào hết, trình độ, tay nghề  đang trở  thành yếu tố  có tính quyết định, đảm bảo cho  
người lao động, nhất là lao động trẻ  có việc làm. Trình độ  học vấn giúp người lao 

động tăng khả  năng  ứng phó và giao tiếp. Ngoài những yếu tố  ngoại hình, nhiều chủ 
nhà hàng, khách sạn lớn không bao giờ tuyển dụng lao động có trình độ  dưới lớp 12 và 
ưu tiên cho những người có bằng tốt nghiệp, có trình độ ngoại ngữ hoặc các lớp lễ tân.  
Lao động phổ  thông cũng đòi hỏi người tìm việc phải có ít nhiều về  kiến thức trong  
chuyên môn. Nói chung, nghề nào nghiệp ấy. Dù muốn hay không, tấm bằng tốt nghiệp  
một khóa học lúc này là vô vùng cần thiết bởi nó phản ánh về  trình độ  chuyên môn, 
đồng thời thể  hiện phong cách tiếp nhận công việc của cá nhân. Nhiều trung tâm giới 
thiệu việc làm  ở  các tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho biết, so với vài 
năm trước, số  lượng người lao động nộp đơn xin việc làm tăng gấp 2­3 lần. Đa số 
người lao động chưa tìm được việc là do nhu cầu công việc chưa phù hợp, do yêu cầu  
cao ở một số đơn vị thuê mướn lao động, do người lao động chưa được đào tạo qua căn 
bản cho những công việc phổ thông… Trong đó nhiều khu công nghiệp đang rất cần lao  
động.
3.  

2. Định hướng phát triển kinh tế quận 12 năm 2011

4. ­Mục tiêu tổng quát: Phát triển nhanh, toàn diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, 
văn hóa­xã hội, môi trường và đảm bảo vững chắc quốc phòng­an ninh; xây dựng quận 
12 trở  thành quận quan trong của TP. HCM, dịch vụ lớn và hiện đại của khu vực phía 
Nam, góp phần quan trọng trong việc thực hiện vai trò động lực và giao thương quốc tế 
của vùng kinh tế  trọng điểm phía Nam đối với thành phố  và cả  nước. Phấn đấu đến  
năm 2011 trở  thành quận công nghiệp theo hướng hiện đại, góp phần với Thành Phố 
HCM trở thành công nghiệp hóa, hiện đaị hóa cùng cả nước.
5. Chương III :Thực  trạng hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm  quận 12

1. 1.Tình hình thị trường lao động tại quận 12
2.

Hiện nay, nguồn nhân lực trẻ của Quận rất dồi dào, tuy nhiên lực lượng có  


trình độ  và tay nghề phù hợp để  đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế  của quận còn hạn 
chế. Người lao động chưa có việc làm còn đang  ở  mức khá cao so với các quận khác  

 Trang

18


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
trong thành phố. Vì vậy, giới thiệu và giải quyết việc làm cho thanh niên trong giai đoạn 
hiện nay là vấn đề hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
3.

Toàn quận có trên  210.000 người trong độ tuổi từ 15­ 34 tuổi, chiếm 60%  

lực lượng lao động của quận. Trong đó: Khoảng 19% chưa có việc làm ổn định. 
4.

Phần đông lao động được tuyển vào doanh nghiệp chỉ làm những việc phổ 

thông, hoặc một thời gian ngắn lại mất việc làm do không theo kịp yêu cầu của người  
sử dụng lao động.
5.

Trong những năm qua, các cấp bộ  đoàn trong quận đã có những việc làm 

tích cực góp phần tư vấn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
6.


Tuy nhiên, công tác tư  vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên còn nhiều  

lúng túng, chưa được tổ chức thường xuyên. Số thanh niên được tư vấn nghề, giới thiệu  
việc làm, số thanh niên được đào tạo nghề, giải quyết việc làm thông qua tổ chức Đoàn 
còn quá ít so với nhu cầu thực tế và so với khả năng của Đoàn. Quận 12 đã và đang hình  
thành các khu công nghiệp lớn vì vậy cần rất nhiều lao động có trình độ tay nghề và lao 
động phổ thông.
7.

  Theo dự  báo, đến năm   2011 số  người trong độ  tuổi lao động tăng bình 

quân gần 15.000 người/năm. Trong đó, có khoảng 10.000 người cần sắp xếp việc làm.
8.  Để  Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên Quận 12 hoạt động có hiệu quả, 
thực sự  trở  thành người bạn đồng hành của thanh niên trên con đường lập thân, lập 
nghiệp. Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ  tập trung hoạt động trên các lĩnh vực cụ  thể 
như sau:
9.

Thứ nhất, tư vấn, giới thiệu việc làm cho thanh niên. Trong đó, từng bước  

nâng cao năng lực tư  vấn cho lao động trẻ  và người sử  dụng lao động về  chính sách,  
chế độ, tiêu chuẩn… về lao động, việc làm trên địa bàn Quận và cả nước. Giới thiệu, tư 
vấn cho thanh niên lựa chọn nghề nghiệp và hình thức đào tạo nghề  phù hợp với trình  
độ, khả  năng, giúp lao động trẻ  tự  tạo việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao động, hợp 
đồng học nghề…  Đồng thời, là trung gian giới thiệu việc làm cho người lao động; cung  
ứng lao động theo yêu cầu của người tuyển dụng lao động. Phối hợp tổ  chức tuyển  
chọn lao động để cung ứng cho các công ty, đơn vị được phép đưa lao động đi học tập,  

 Trang


19


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
lao động có thời hạn ở nước ngoài. Cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người  
lao động, người sử dụng lao động.
10.

Thứ hai, đẩy mạnh đào tạo nghề cho thanh niên trên cơ sở: Tuyển chọn lao  

động và đào tạo nghề  theo yêu cầu của người sử  dụng lao động. Nghiên cứu, tổ  chức 
đào tạo nghề mới, khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống ở địa phương.
11. Thực trạng hoạt động dịch vụ việc làm quận 12
Điều kiện thành lập một Trung tâm dịch vụ việc làm:

12.
13.

14.  

Thứ nhất, có địa điểm và trụ sở làm việc ổn định từ 36 tháng trở lên kể từ 

ngày Trung tâm được thành lập mới hoặc được thành lập lại theo quy định, nằm ở vị trí  
thuận lợi cho việc giao dịch trực tiếp với người lao động và người sử dụng lao động, có 
đủ diện tích làm việc cho nhân viên của trung tâm theo quy định của Nhà nước cũng như 
cho việc giao dịch và hoạt động tư vấn. 
  


Thứ  hai, có các trang thiết bị  và phương tiện làm việc phù hợp với từng nhiệm 

vụ. Nếu có hoạt động dạy nghề thì phải có các trang thiết bị và phương tiện dạy nghề 
theo quy định của pháp luật hiện hành.  
 

Thứ ba, có ít nhất 5 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành  

kinh tế, luật, ngoại ngữ; mỗi chuyên ngành phải có ít nhất 1 người. Người được tuyển  
dụng vào Trung tâm phải là người có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, rõ ràng. 
           Thứ tư, trung tâm dự kiến thành lập hoặc thành lập phải phù hợp với quy hoạch 
hệ thống trung tâm GTVL trên địa bàn đã được chủ  tịch UBND cấp tỉnh, thành phố  phê  
duyệt. 
15.  

Đối với các trung tâm GTVL do UBND thành phố quyết định thành lập thì 

Giám đốc trung tâm lập hồ  sơ đề  nghị  thành lập lại theo quy định, gửi Sở  LĐTB&XH  
để thẩm định trình UBND thành phố chấp thuận việc thành lập trung tâm theo quy định. 
16.       Đối với các Trung tâm GTVL thành lập sau ngày Nghị định 19 của Chính phủ 
có hiệu lực, điều kiện thủ tục thành lập trung tâm thực hiện theo quy định tại Thông tư 
số 20 của Bộ LĐTB&XH. 
 

Đối với các doanh nghiệp có chức năng hoạt động GTVL cũng cần phải đáp ứng 

nhiều điều kiện hết sức nghiêm ngặt. Cụ thể như, ngoài những điều kiện về địa điểm,  

 Trang


20


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
trụ  sở  làm việc, số  lượng nhân viên theo quy định đối với các trung tâm GTVL, các  
doanh nghiệp này cần có ít nhất 300 triệu đồng ký quỹ tại Ngân hàng để giải quyết các  
rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình hoạt động. 
17.

Các doanh nghiệp đã được Sở  Kế  hoạch Đầu tư  cấp giấy chứng nhận 

đăng ký kinh doanh có chức năng giới thiệu việc làm thì giám đốc doanh nghiệp lập hồ 
sơ xin cấp giấy phép gửi Sở LĐTB&XH xem xét và cấp giấy phép. Chỉ sau khi được Sở 
LĐTBXH cấp giấy phép hoạt động, doanh nghiệp mới được hoạt động GTVL. 
18.  

Đối với các doanh nghiệp mới thành lập nếu có nhu cầu đăng ký hoạt 

động GTVL sau khi cấp giấy chứng nhận đang ký kinh doanh, Sở  Kế  hoạch Đầu tư 
hướng dẫn đến Sở LĐTB&XH để làm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động GTVL theo  
quy

định.

 

           Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hội đồng thẩm định của 
Sở  LĐTBXH sẽ  có câu trả  lời chính thức cho các tổ  chức, doanh nghiệp việc: đủ  hay 
không đủ điều kiện thành lập mới hoặc thành lập lại theo quy định của pháp luật.

18.1.1 Sơ đồ Tổ chức
18.1.2

Sơ đồ tổ chức

18.1.3 Trung tâm giới thiệu việc làm quận 12
18.1.4
Chi Bộ Đảng

Ban Giám Đốc

Công Đoàn 
Cơ Sở

18.1.5
18.1.6

 Trang

Chi Đoàn 
Thanh Niên

Phòng
Tư vấn – 
Giới 
thiệu việc 
làm

Phòng
Thông tin 

thị trường 
lao động

Phòng
Đào tạo 
dậy nghề

Phòng
Tư vấn 
quan hệ 
lao động

Phòng
Tài vụ

Phòng
Hành 
chánh 
kế 
hoạch

Bộ Môn
Lái xe B1, 
B2

Bộ Môn
Tin học, 
Ngoại 
ngữ


Bộ Môn
Cắt uống 
tóc

Bộ Môn
May thời 
trang 
công 
nghiệp

Bộ Môn
Khởi sự 
Doanh 
nghiệp

Bộ Môn
Sữa xe 
gắn máy, 
Cơ khí, 
Điện tử

21


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
18.1.7
18.1.8
18.1.9 Cơ chế hoạt động


18.1.10
18.1.11
18.1.12

 

         

* Mục đích hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm quận 12
18.1.13 <> Thông qua hệ  thống Trung tâm dịch vụ  việc làm để  làm tốt công tác 

tuyên truyền chủ  trương của Đảng, Nhà nước về  công tác đào tạo nghề cho lực lượng  
lao động. Chú trọng đào tạo nghề  bậc cao giúp họ  nhận thức đúng về  nghề  nghiệp và  
việc làm trong thời kỳ CNH ­ HĐH đất nước.
18.1.14

­ Góp phần phát triển nguồn nhân lực từ  lực lượng lao động trẻ  phục vụ 

sự nghiệp phát triển kinh tế ­ xã hội tại quận 12 và khu vực Tp, Hồ Chí Minh.
18.1.15

­ Thông qua hoạt động đào tạo nghề  để  giải quyết việc làm tại chỗ  cho 

lực lượng lao động trẻ nhằm nâng cao tay nghề, kỹ năng làm việc cho nguồn nhân lực. 
Góp phần xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức lao động vững mạnh, động viên các 
tầng lớp lao động chấp hành tốt, thực hiện đúng chủ  trương, chính sách của Đảng, nhà 
nước.
18.1.16

<> Nội dung Hoạt động


18.1.17

­ Điều tra khảo sát số lao động có nhu cầu đào tạo nghề để phối hợp giúp  

họ có cơ hội học nghề, tự tạo ra việc làm, ổn định cuộc sống; trước mắt điều tra khảo  
sát tại Quận 12.
18.1.18

­ Xây dựng các đội hình phát triển kinh tế; tổ chức tập hợp, tạo điều kiện 

cho người người lao động có việc làm.
18.1.19

­ Tổ  chức gặp gỡ, giao lưu trực tiếp với người lao động để  tìm hiểu tâm  

tư, nguyện vọng của họ về nghề nghiệp ­ việc làm; thông tin các chủ trương, chính sách 
của   Đảng,   Nhà   nước   theo   Chương   trình   quốc   gia   giải   quyết  việc   làm;  những  định 

 Trang

22


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
hướng về phát triển kinh tế ­ xã hội của Quận 12 và các khu vực nhằm giúp người lao 
động lựa chọn nghề  nghiệp, việc làm phù hợp; tìm kiếm thị  trường lao động để  giới  
thiệu, giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo.
18.1.20


­ Phối hợp với các Trung tâm dạy nghề khác tổ chức dạy nghề cho người 

lao động; đồng thời có trách nhiệm tư vấn, giúp đỡ thanh niên tìm được việc làm sau đào 
tạo.
18.1.21

­ Lập các dự án, đề án... để sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo, phục vụ 

sự nghiệp phát triển kinh tế ­ xã hội tại địa phương; tham mưu, đề xuất với sở lao động 
thương binh và xã hội Hồ Chí Minh về sự chỉ đạo và có chính sách hỗ trợ để thực hiện  
tốt chương trình này.
18.1.22

<> Trung tâm Dạy nghề và giới thiệu việc làm Quận 12 có trách nhiệm
18.1.23 ­ Phối hợp với các phường,  ấp của quận 12 để  khảo sát, phân loại đối 

tượng lao động có nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm; tổ  chức tuyển sinh theo kế 
hoạch. Nắm tình hình nhu cầu về việc làm sau đào tạo của lao động để  có hướng giải 
quyết thích hợp.
18.1.24

­ Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn để người lao động có cơ hội tự tạo  

việc làm sau khi được đào tạo; 
18.1.25

­ Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch đào tạo và tổ  chức đào tạo;  

trực tiếp quản lý các khoá nghề; tổ  chức các kỳ  thi và cấp bằng tốt nghiệp theo đúng 

quy định của Tổng cục dạy nghề và thực hiện đầy đủ  các chế  độ  chính sách cho giáo 
viên, cán bộ phụ trách lớp; đồng thời chịu trách nhiệm về đưa đón học sinh từ nơi học lý 
thuyết đến nơi rèn luyện thực hành và hướng dẫn, quản lý học sinh trong suốt thời gian  
thực tập sản xuất.
18.1.26

+ Giao phòng ĐTTH Trung tâm Dạy nghề giới thiệu việc làm quận 12 làm  

nhiệm vụ  thường trực có trách nhiệm tham mưu nội dung chương trình. Cơ  chế  phối  
hợp cụ thể theo từng năm, từng loại hình hoạt động cụ thể hiện đạt kết quả tốt chương  
trình.
18.1.27

<> Nhiệm vụ

18.1.28

­ Tổ  chức thực hiện chương trình việc làm của thành phố  theo kế  hoạch  

được Sở Lao động ­ Thương binh và Xã hội giao hàng năm.

 Trang

23


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
­  Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan hệ lao động theo quy  
định của pháp luật.

­  Giới thiệu việc làm cho người lao động; cung  ứng và tuyển dụng lao động theo yêu 
cầu của người sử dụng lao động.
­  Thu thập, phân tích và cung  ứng thông tin về thị  trường lao động, bao gồm: nhu cầu  
tuyển lao động, tiêu chuẩn lao động, nhu cầu cần việc làm, tiền lương, tiền công trên  
địa bàn thành phố và cả nước.
­  Tổ chức dạy nghề và liên kết dạy nghề theo quy định của pháp luật.
18.1.29

­  Thực hiện dịch vụ lao động cho các văn phòng đại diện, tổ chức, cá nhân 

nước ngoài theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Lao động ­ Thương binh  
và Xã hội thành phố.
­  Thực hiện tư vấn quan hệ lao động, tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, tư vấn  
pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động.
18.1.30

<> Quyền hạn

18.1.31

 

­   Căn cứ  chức năng, nhiệm vụ  được giao và nhu cầu công việc, 

Trung tâm được tuyển dụng theo hình thức giao kết hợp đồng lao động (ngoài chỉ  tiêu 
biên chế) theo quy định của pháp luật.
18.1.32

­ Được ký kết các hợp đồng cung ứng lao động, giới thiệu việc làm  


và dạy nghề, học nghề. Khai thác các thông tin về lao động, việc làm và dạy nghề từ cơ 
quan Nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức.
18.1.33

­  Được thu phí giới thiệu việc làm và thu học phí theo quy định của  

pháp luật.
18.1.34

­  Chủ  động quản lý và sử  dụng các nguồn tài chính theo quy định 

hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu và được miễn giảm thuế 
theo quy định của pháp luật.

 Trang

18.1.35

<> Lĩnh vực đào tạo

18.1.36

+ Đào tạo hệ dài hạn – ngắn hạn các lớp :

18.1.37

1­ May công nghiệp.

18.1.38


2­ Tin học : trình độ A­B – Trung cấp Kỹ thuật viên tin học.

18.1.39

3­ Ngoại ngữ : Anh – Hoa – Nhật – Hàn : trình độ A­B
24


Trường Đại học Lao động – Xã hội                    Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc 
Tuấn
18.1.40

4­ Cơ khí : Tiện – Phay – Bào – Hàn.

18.1.41

5­ Trung cấp kế toán.

18.1.42

6­ Điện công nghiệp – Điện tử công nghiệp: bậc 2/7 – bậc 3/7 – Kỹ thuật  

viên Điện công nghiệp – Điện tử công nghiệp tự động hóa
18.1.43

7­ Các lớp nghiệp vụ : Kế toán trưởng – Kế toán chuyên nghiệp – Kế toán 

trên máy vi tính – Chuyên viên tin học kế  toán – Nghiệp vụ  xuất nhập khẩu – Thư ký  
giám đốc và quản trị văn phòng – Bồi dưỡng chức danh Giám đốc – Nghiệp vụ bán hàng  
và dịch vụ  bán hàng – Quản trị  doanh nghiệp – Quản trị  tài chính và kế  toán giành cho  

lãnh đạo các doanh nghiệp  . . . 
18.1.44

<> Giới thiệu việc làm 

18.1.45

­   Cung   ứng   nguồn   lao   động   và   giới   thiệu   việc   làm   cho   các   khu   công 

nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài Quận 12. Ngoài ra còn liên kết giới thiệu lao  
động làm việc tại nước ngoài như: Nhật , Đài Loan, Hàn Quốc. Maylaysia . . . 
18.1.46

Điều kiện cơ sở vật chất – trang thiết bị:  

18.1.47

­ Với mặt bằng gần 1000 m2, có 25 phòng học lý thuyết – thực hành, 

phòng lab thực hành các bộ  môn ngoại ngữ  tin học. Điện công nghiệp – cơ  khí – may  
công nghiệp. Trung tâm có 30 giáo viên trực tiếp giảng dạy. Ngoài ra Trung tâm còn  
liên kết với các Trung tâm, các trường Đại học Quốc gia ­ Đại học khoa học tự  
nhiên – Đại học Bách Khoa – Đại học Kinh tế  – Viện Quản trị Doanh nghiệp Hà  
Nội ­ Đại học Khoa học xã hội Nhân văn – Đại học Dân lập Kỹ  thuật công nghệ  
TP.Hồ  Chí Minh, Đại học Sư  phạm Kỹ thuật, Trường Trung học Thống kê Trung  
ương II  . . . . để  bổ  sung đội ngũ giáo viên và liên kết tổ  chức thực hành trên các  
trang thiết bị hiện đại – công nghệ tiên tiến.
18.1.48

<> Khả năng đào tạo


18.1.49

­ Quy mô đào tạo từ  600 đến 800 học viên / năm ­ Đào tạo theo nhu cầu  

của xã hội, theo định hướng nghành nghề  phát triển mà các doanh nghiệp  ở  khu công 
nghiệp trong và ngoài tỉnh đang đầu tư và có nhu cầu tuyển dụng lao động.
18.1.50

 Trang

<> Dự báo thời gian tới 

25


×