Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tiểu luận môn thị trường lao động_Phân tích tình hình Cung – cầu lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.93 KB, 55 trang )

Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước,nơi mà lao
động đổ dồn về đây tìm việc làm và sinh sống, nên có lợi thế rất lớn về nguồn
nhân lực. Tuy nhiên, nguồn cung nhân lực đang ngày càng gia tăng đang gây
sức ép lớn cho việc đáp ứng nhu cầu việc làm của người lao động. Số việc làm
của xã hội lại phụ thuộc vào cầu trên thị trường lao động, được hình thành từ
nhu cầu của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc từ nhu cầu nhập khẩu
lao động từ nước ngoài. Việc nghiên cứu xu hướng, quy mô và chất lượng của
cầu lao động là rất quan trọng trong việc xác định quy mô và chất lượng cung
lao động cần thiết để đáp ứng, đồng thời tìm ra những giải pháp để sử dụng
nguồn cung lao động một cách có hiệu quả nhất, đảm bảo việc làm cho người
lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế, từ đó ổn định phát triển kinh
tế và xã hội. Trong nền kinh tế thị trường đang chuyển đổi như ở Việt Nam
hiện nay, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch giữa các ngành kinh tế và các thành
phần kinh tế theo hướng hiện đại, nhu cầu về lao động giữa các ngành và các
thành phần kinh tế cũng thay đổi không ngừng để đáp ứng sự chuyển dịch, việc
nghiên cứu cung cầu lao động lại càng có ý nghĩa quan trọng để giảm thiểu sự
mất cân bằng cung cầu, giải quyết những vấn đề khó khăn của xã hội do mất
cân bằng cung cầu gây ra như tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã hội Nhằm
phân tích xu hướng biến động của cung cầu lao động tại Thành phố Hồ Chí
Minh trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
hiện đại hóa, từ đó chỉ ra những biện pháp nhằm hướng cung cầu lao động phát
triển phù hợp với sự chuyển đổi của cơ cấu kinh tế, em chọn đề tài : "Phân
tích tình hình Cung – cầu lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
2. Mục tiêu nghiên cứu và kết quả kỳ vọng của đề tài


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài phân tích thực trạng cung cầu về lao động hiện nay
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó xác định và tập trung phân tích nguyên nhân
của sự mất cân đối về cung cầu lao động, cũng như mối quan hệ của cung cầu trên
thị trường lao động. Trên cơ sở thực tiễn đó, đề xuất một số giải pháp mang tính
đồng bộ, có căn cứ khoa học nhằm giải quyết những trở ngại do sự mất cân đối
cuả cung cầu mang lại, giúp địa phương có thể tham khảo vận dụng trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm hiện thực hoá Thành phố trở
thành một trung tâm hàng đầu của Việt Nam trên mọi lĩnh vực đúng với tiềm năng
vốn có.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu nguồn lao động đã và
đang làm việc, những người lao động trong độ tuổi lao động chưa có việc làm
đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM; những tổ chức, công ty ,doanh nghiệp
đóng trên địa bàn thành phố có tham gia vào hoạt động sản xuất và có nhu cầu
về nguồn nhân lực.
Phạm vi nghiên cứu dựa trên những tài liệu, số liệu thống kê công bố và tổng
hợp được từ Cục Thống kê Thành phố, Tổng cục Thống kê và đặc biệt bám sát
vào số liệu thu thập được từ Phòng Quản lý Lao động và các Trung tâm Dịch
vụ Việc làm trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Điểm mới của đề tài
Vấn đề đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho một vùng
kinh tế trọng điểm nào đó phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong một giai đoạn nhất định cũng đã được rất nhiều học giả, tác giả đề cập
đến chẳng hạn như các công trình của TS. Trương Thị Minh Sâm và tập thể tác
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
giả về vấn đề Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp hoá cho vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, Nguyễn Thị Hồng và tập thể tác giả về Vấn đề di dân -
Những nẻo đường về Thành phố, TS. Nguyễn Thị Cành và tập thể tác giả về

Thị trường lao động TP.HCM trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Tuy
nhiên điểm mới của đề tài này là nội dung nghiên cứu đi sâu vào mảng thực
trạng về cung cầu lao động đã và đang được sử dụng trong các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố HCM hiện nay. Các phân tích và nhận định được tác
giả luận văn trình bày một cách đầy đủ, khoa học, đi từ chi tiết đến tổng hợp
nhằm giúp cho người đọc nhận diện một cách đầy đủ, tổng quát về tình trạng
cung cầu diễn ra thực tế trên địa bàn thành phố hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Sử dụng chủ yếu phương pháp mô tả, chuỗi thời gian, phân tích định lượng và
định tính, phân tích hệ thống, so sánh đối chiếu.Ngoài ra có thêm sự kế thừa có
chọn lọc một số kết quả nghiên cứu tham khảo có liên quan đến đề tài.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 69 trang, ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục và tài
liệu tham khảo, nội dung chính đề tài bao gồm ba chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng cung cầu lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay .
Chương 3. Một số giải pháp nhằm cân bằng cung cầu trên thị trường lao
động tại Thành phố Hồ Chí Minh.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CUNG CẦU LAO ĐỘNG
I. CUNG CẦU LAO ĐỘNG
1.Khái niệm cung cầu lao động
1.1. Cung Lao động
* Cung lao động là tổng số lượng lao động tham gia và sẵn sàng tham gia vào thị
trường lao động ở những thời điểm nhất định.
* Là số người lao động X Số giờ lao động của mỗi người

Số người lao động = Dân số x Tỷ lệ có việc làm/dân số.
Dân số được quy định bởi tỷ lệ sinh (chịu tác động của các lựa chọn của Lực
Lượng Lao Động (LLLĐ) nữ), tử và nhập cư ròng (chịu tác động của các vấn đề
trên thị trường lao động).
Tỷ lệ có việc làm/dân số là quyết định tham gia vào Lực Lượng Lao Động (viết
tắc là LLLĐ). Quyết định này chịu sự chi phối của việc đối chiếu giữa giá trị thời
gian ở nhà với giá trị thời gian tham gia vào thị trường lao động.
Số giờ lao động của mỗi người lại chịu tác động của các lựa chọn của hộ gia đình
cân nhắc giữa thời gian ở nhà và thời gian tham gia vào thị trường lao động (tiền
công) cũng như các chính sách khác của chính phủ.
Có 2 loại cung: cung thực tế và cung tiềm năng
- Cung thực tế về lao động: bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc và những người trong độ tuổi lao động có nhu cầu đang làm việc,
đang tìm việc trên thị trường lao động.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
- Cung tiềm năng về lao động là khả năng cung cấp nguồn lao động cho thị trường
lao động.
1.2. Cầu lao động
Cầu lao động là khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động.Hay nói
cách khác cầu lao động là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của một nền kinh tế
(hoặc của một ngành, địa phương, doanh nghiệp…) ở một thời kì nhất định, bao
gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua các
chỉ tiêu việc làm.
* Có 2 loại cầu: cầu thực tế và cầu tiềm năng.
2. Các yếu tố tác động đến cung cầu lao động
2.1. Các yếu tố tác động đến cung lao động:
 Quy mô nguồn nhân lực:quy mô nguồn nhân lực càng lớn thì tổng cung lao
động càng lớn, có nghĩa là cung lao động chịu sự ảnh hưởng của tốc độ tăng

giảm dân số.Việc tăng giảm này sẽ ảnh hưởng đến cung thực tế và cung tiềm
năng trong tương lai của thị trường lao động.
 Quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong tuổi lao động: tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động càng lớn thì quy
mô lao động đang hoạt động kinh tế và đang sẵn sàng hoạt động kinh tế càng
lớn.
 Quy mô của pháp luật lao động về tuổi lao động: việc quy định giới hạn
trên và giới hạn dưới của độ tuổi lao động ảnh hưởng đến cung lao động trên
thị trường lao động.
 Phát triển giáo dục và đào tạo: Nếu trong nguồn nhân lực có nhiều người
tham gia hoạt động học tập đào tạo thì cung thực tế có thể giảm xuống.Tuy
nhiên việc đi học làm cho cung tiềm năng tăng lên, đặc biệt là tăng cung lao
động chuyên môn, kỹ thuật trong tương lai.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
 Di chuyển lao động trên thị trường lao động: Biến động cung lao động do
nguyên nhân di chuyển lao động là hiện tượng bình thường, thông qua đó
người ta có thể đánh giá được hoạt động lao động của thị trường lao động dưới
tác động của đô thị hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
 Phát triển các ngành kinh tế: Cung thực tế bị tác động bởi khả năng thu hút
lao động của từng ngành, đặc biệt là các ngành mới xuất hiện, ngành có tốc độ
phát triển cao.
 Xuất nhập khẩu lao động: Xuất nhập khẩu lao động tác động đến cung lao
động thực tế và cung lao động tiềm năng của một nước. Nguyên nhân là do có
sự di chuyển chỗ làm việc theo thời điểm của một bộ phận lao động từ nước
này đến nước khác.
 Tác động của tiền lương tiền công: tiền lương tiền công có tác động đến
động cơ của người lao động tham gia vào thị trường lao động. Nhìn chung
người lao động đi tìm việc thường nhìn vào bản chất của công việc và tiền

lương trả cho công việc đó.
 Tác động của sự lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi đối với cung lao
động: Sức lao động là một dạng hàng hoá đặc biệt, cho dù có làm việc hay
không nó cũng có nhu cầu được nghỉ ngơi để hồi phục sức lao động. Chính vì
vậy người lao động phải phân phối thời gian giữa lao động và nghỉ ngơi và
điều này ảnh hưởng đến cung lao động trên thị trường lao động.
 Sự co giãn của cung lao động: Các yếu tố tác động đến sự co giãn của cung
về lao động này bao gồm sự ưa thích của cá nhân về nghỉ ngơi và lao động, các
khoản thu nhập khác, sức khỏe, triển vọng được hưởng gia tài…
 Sự tác động của công đoàn: Công đoàn ảnh hưởng theo 2 cách
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
• Thứ nhất: theo thoả thuận tập thể, cho phép người sử dụng lao động
tự do trong việc lựa chọn lao động.
• Thứ hai: trực tiếp hạn chế cung, thoả thuận theo cách người sử dụng
lao động thuê tất cả lao động từ công đoàn và công đoàn kiểm soát
việc làm hay nghỉ của người lao động.
 Các yếu tố khác: như truyền thống xã hội, đạo đức tôn giáo….
2.2. Các yếu tố chi phối đến cầu lao động
Cầu lao động chịu sự chi phối của các nhân tố sau:
 Doanh thu do nhân công tạo ra cho công ty so với khoản thù lao mà công ty
 Doanh thu và chi phí của việc thay thế lẫn nhau giữa lao động phổ thông và
lao động có kỹ thuật.
 Chi phí biến đổi và cố định của việc thuê nhân công. Nó quyết định việc công ty
sẽ thuê nhiều nhân công hơn hay tăng thêm số giờ làm việc của mỗi nhân công.
3. Quan hệ cung- cầu lao động.
3.1. Quan hệ cung-cầu và giá cả hàng hoá sức lao động:
Việc nghiên cứu thị trường lao động bắt đầu và kêt thúc bằng sự phân tích cung cầu lao
động và mối quan hệ giữa chúng. Những kết quả của hoạt động thị trường lao động liên

quan chặt chẽ đến điều kiện lao động (suất lương, tổng mức lương, điều kiện làm việc) và
mức độ làm việc. Bất cứ kết quả hoạt động nào của thị trường lao động cũng là kết quả
hoạt động, tương tác của hai lực lượng cung và cầu lao động. (giáo trình thị trường lao
động, 2008, tr 141)
Cung cầu lao động có quan hệ ràng buộc với nhau, dựa vào nhau để tồn tại. Sự tác động
lẫn nhau của hai chủ thề này quyết định tính cạnh tranh của thị trường: khi bên cung sức
lao động lớn hơn nhu cầu về loại hàng hoa này, thì bên mua ở vào địa vị có lợi hơn trên
thị trường lao động (thị trường của bên mua). Ngược lại, nếu cầu về sức lao động trên thị
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
trường lớn hơn cung thì người bán sẽ có lợi hơn, có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn công
việc, giá cả sức lao động vì thế có thể được nâng cao (thị trường của bên bán). Bên cạnh
đó, cũng như bất kỳ mọi dạng thị trường khác, thị trường lao động còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới động thái phát triển của thị trường
này.
3.2. Cân bằng cung cầu lao động.
 Khi cung và cầu lao động trên thị trường lao động đạt ở mức cân bằng thì
giá cả có xu hướng dừng lại ở mức W
0
(mức tiền công W
0
gọi là mức giá cân bằng
với lượng cầu lao động)
 Nếu giá cả hàng hoá sức lao động dừng lại ở mức W
1
(W
1
>W
0

) thì mức
cung lao động sẽ tăng lên nhưng cầu lao động sẽ giảm xuống.Như vậy, trong
trường hợp này cung lớn hơn cầu.
 Nếu giá cả hang hoá sức lao động dừng lại ở mức W
2
(W
2
<W
0
) thì mức
cung lao động sẽ giảm nhưng cầu lao động sẽ tăng lên.Như vậy, trong trường hợp
này cầu lớn hơn cung.
 Đối với thị trường lao động nước ta hiện nay, có đặc trưng là cung lớn hơn
cầu, do nguồn nhân lực tăng nhanh.Vì vậy, để có thể cân bằng được cung cầu lao
động cần có các chính sách tăng cầu lao động trên cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cao, phát triển nhanh các khu vực kinh tế, kích cầu tiêu dùng và hội nhập quốc
tế mạnh mẽ.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CUNG CẦU LAO ĐỘNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY .
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TP. HCM ĐẾN
NĂM 2010
1. Những thành tựu đạt được về kinh tế – xã hội năm 2008 – 2009
1.1. Kinh tế:
 Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn thành phố ước đạt 289.550 tỷ đồng
(giá thực tế), tăng gần 11% (năm 2006 tăng 12,2%; năm 2007 tăng 12,6%).
 Giá trị gia tăng ngành dịch vụ ước đạt 151.973 tỷ đồng, chiếm 52,5% GDP, tăng
12,4% (cùng kỳ tăng 14,1%). Nếu trừ yếu tố biến động giá, tăng khoảng 13,3% (cùng kỳ

tăng 16,7%).
 Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ ước đạt 232.548 tỷ đồng, tăng
38,5% (cùng kỳ tăng 27,2%). Nếu loại trừ yếu tố biến động giá, tăng 13,3% (cùng kỳ
tăng 16,4%).
 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 40,66 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất
khẩu 22,33 tỷ USD, tăng 21,8% (cùng kỳ tăng 18,1%); trong đó chủ yếu là mặt hàng gạo
(tăng 84,6%), hàng may mặc (tăng 15,5%), thủy sản (tăng 9,8%), sữa (tăng gấp 2 lần so
cùng kỳ). Kim ngạch nhập khẩu 18,33 tỷ USD, tăng 22,2% (cùng kỳ tăng 28,9%). Các
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nhiên liệu (tăng 65,6%); nguyên phụ liệu may (tăng
18,7%); sắt thép (tăng 79,7%).
 Vốn huy động qua ngân hàng đạt 561.500 tỷ đồng, tăng 15,3% so với cùng kỳ
(cùng kỳ tăng 70,6%). Tổng dư nợ tín dụng đạt 490.000 tỷ đồng, tăng 20,6% so với cùng
kỳ (cùng kỳ tăng 76,9%.
Đến nay, đã có 242 loại chứng khoán tham gia niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh. Khối lượng niêm yết đạt 5,73 tỷ chứng khoán, tổng giá trị chứng
khoán niêm yết (theo mệnh giá) gần 71.000 tỷ đồng. Trong năm, chỉ số VN-Index có thời
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
điểm xuống đến mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua và hiện đang ở mức trên dưới 300
điểm.
 Tổng doanh thu ngành du lịch ước đạt 31.000 tỷ đồng (tương đương hơn 1,82 tỷ
USD), vượt chỉ tiêu kế hoạch, tăng 7% so cùng kỳ. Lượng khách quốc tế đến thành phố
hơn 2,8 triệu lượt, tăng 4%.
 Vận tải hàng hóa ước đạt 97,77 triệu tấn, tăng 8,03%. Vận chuyển hành khách
công cộng 420 triệu lượt hành khách, tăng 13,5%. Doanh thu vận tải hàng hóa và hành
khách đạt 21.640 tỷ đồng, tăng 35%; trong đó doanh thu vận tải hàng hóa chiếm 70,5%,
tăng 33,2%; doanh thu vận tải hành khách chiếm 29,5%, tăng 39,3%.
 Dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin: Tổng số thuê bao điện
thoại trên địa bàn ước đạt trên 14,1 triệu thuê bao (1,7 triệu máy cố định, 12,4 triệu máy

di động), đạt tỷ lệ bình quân 178 máy/100 dân. Toàn thành phố có 104.000 thuê bao
internet dial-up, 4.574 cơ sở kinh doanh dịch vụ internet công cộng; 513.000 thuê bao
băng thông rộng ADSL (tăng 45% so cùng kỳ); 183 bưu cục; 41 điểm bưu điện văn hóa
xã, 1.780 đại lý bưu điện; 2.761 trạm thu phát sóng BTS.
 Chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 ước tăng 18,08% so tháng 12/2007 (cùng kỳ tăng
14,7%).
 Công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 410.273 tỷ đồng, tăng
12,1% (cùng kỳ tăng 14,1%). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 8,3% (cùng kỳ
tăng 11,7%); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,9% (cùng kỳ tăng 19,4%). Giá trị
tăng thêm ngành công nghiệp đạt 117.602 tỷ đồng, chiếm 40,5% GDP, tăng 9,53% (cùng
kỳ tăng 10,0%).
Kinh tế nhà nước tăng 4,4% cao hơn cùng kỳ (cùng kỳ giảm 9,2%). Giá trị sản xuất công
nghiệp ngoài nhà nước tăng 10,7% (cùng kỳ tăng 29,6%). Giá trị sản xuất công nghiệp
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,9% (cùng kỳ tăng 19,4%).
 Nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản cả năm đạt 5.643 tỷ đồng
(giá thực tế), tăng 7,9% (cùng kỳ tăng 6,2%). Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp đạt
3.795 tỷ đồng, chiếm 1,3% GDP, tăng 1,5% (cùng kỳ tăng 5,0%).
 Thu - chi ngân sách:
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 118.127 tỷ đồng, đạt 120,45% dự toán, tăng 32,1% so
thực hiện năm 2007.
- Tổng chi ngân sách địa phương đạt 34.875 tỷ đồng, nếu không tính tạm ứng và ghi thu
ghi chi là 22.104 tỷ đồng, đạt 118,87% dự toán, tăng 10,71% so thực hiện năm 2007.
 Huy động vốn đầu tư phát triển:
 Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn cả năm đạt 115.246 tỷ đồng,
bằng 39,8% GDP, tăng 21,2% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 39,7%), vượt kế hoạch đề ra.
Trong đó, vốn nhà nước 34.528 tỷ đồng; vốn ngoài nhà nước 63.978 tỷ đồng; vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài 16.740 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn

94.012 tỷ đồng, tăng 22,3%.
 Đầu tư trong nước: Tổng vốn đăng ký mới và vốn bổ sung là 243.463 tỷ đồng, giảm
30% so với năm 2007; trong đó có 19.552 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn
đăng ký là 128.235 tỷ đồng (gồm 1.475 doanh nghiệp tư nhân, 3.116 công ty cổ phần,
10.603 công ty TNHH và 4.358 công ty TNHH 1 thành viên); so với cùng kỳ, tăng 9% về
số lượng doanh nghiệp và giảm 27% về vốn đăng ký. Ngoài ra có 34.000 doanh nghiệp
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh với tổng vốn bổ sung là 115.228 tỷ đồng; có 1.554
doanh nghiệp giải thể.
 Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): Tổng vốn đầu tư kể cả tăng vốn là 8,65 tỷ USD,
tăng gấp 3,3 lần so cùng kỳ. Trong đó, có 508 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư
mới với tổng vốn đăng ký là 8,29 tỷ USD, tăng 10,4% về số dự án và tăng 3,6 lần về vốn
đầu tư; có 173 dự án tăng vốn với số vốn điều chỉnh tăng là 358,7 triệu USD. Tổng số dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực trên địa bàn thành phố là 3.141 dự án với tổng
vốn đăng ký là 25,68 tỷ USD.
Như vậy, năm 2008, thành phố Hồ Chí Minh đã thu hút được số vốn đầu tư nước
ngoài cao hơn cả tổng vốn tính chung trong 6 năm từ năm 2002 đến năm 2007 (8,062 tỷ
USD). Đáng chú ý là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo có dự án Khu đô thị Đại học
quốc tế Berjaya (3,5 tỷ USD), lĩnh vực công nghệ thông tin có dự án Công viên phần
mềm Teco (1,2 tỷ USD) và dự án Công viên Trí thức Việt - Nhật (605 triệu USD), lĩnh
vực y tế có dự án Khu y tế kỹ thuật cao (400,5 triệu USD).
 Vốn viện trợ phát triển (ODA): Đang tiếp tục triển khai 24 dự án với tổng vốn đầu tư
51.544 tỷ đồng (tương đương 3,222 tỷ USD), trong đó vốn ODA là 39.094,9 tỷ đồng
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
(tương đương 2,443 tỷ USD), vốn đối ứng 12.449 tỷ đồng; có 3 dự án đang theo dõi trả
nợ. Trong năm 2008, đã giải ngân 2.536,5 tỷ đồng vốn ODA, đạt 84,6% kế hoạch năm;
388,705 tỷ đồng vốn đối ứng, vượt 5,6% kế hoạch vốn đã giao.
 Xúc tiến đầu tư và thương mại: Trong năm, có khoảng 170 hội chợ, triển lãm
chuyên ngành; trong đó có 94 hội chợ chuyên ngành thương mại diễn ra trên địa bàn

thành phố; thu hút hàng ngàn doanh nghiệp và các nhà sản xuất trong nước, nước ngoài
tham gia tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh. Thành phố cũng đã triển khai thực hiện
nhiều chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư trong và ngoài nước; tiếp tục triển khai
Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2007-2010. Đã tổ chức các sự
kiện như họp mặt giữa lãnh đạo thành phố và cộng đồng doanh nghiệp; gặp gỡ các nhà
đầu tư của tổ chức Amcham Singapore Ngoài ra, nhiều hoạt động xúc tiến thương mại
khác cũng đã được tổ chức như triển khai dự án “Cổng thông tin thương mại” nhằm kết
nối và chia sẻ thông tin thương mại, hỗ trợ xuất khẩu và đầu tư; hội thảo lấy ý kiến về
chương trình “Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu Việt Nam hợp chuẩn quốc tế”;
dự án hỗ trợ trọn gói “Xuất khẩu và hội nhập cho các doanh nghiệp phần mềm thành phố
Hồ Chí Minh”… Thành phố cũng đã tăng cường hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tìm địa điểm, hướng dẫn thủ tục đầu tư cho các dự án
đầu tư trong và ngoài nước; duyệt 493 hồ sơ xin cấp thẻ doanh nhân APEC cho 1.269
doanh nhân của thành phố. Hiện có 2.343 văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài
đang hoạt động trên địa bàn.
 Sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước: Đã lập kế hoạch sắp
xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong năm 2008; xây dựng quy trình cổ phần hóa,
quy trình chuyển công ty nhà nước thành công ty TNHH 1 thành viên; thông qua phương
án sắp xếp, đổi mới các công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích thuộc thành phố
giai đoạn 2007-2010. Đồng thời, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quyết định
số 1057/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2007 về phương án sắp xếp, đổi mới các Công ty
nhà nước thuộc thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2010. Trong năm 2008, thành
phố đã thực hiện cổ phần hóa 2 doanh nghiệp; chuyển sang công ty TNHH một thành
viên 2 doanh nghiệp; chuyển đổi cơ quan chủ quản 1 doanh nghiệp.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
1.2. Xã hội:
 Công tác giải quyết việc làm:Ước năm 2008 -2009, giải quyết việc làm cho
277.800 lao động, đạt 102,9% kế hoạch, trong đó giải quyết được 120.400 chỗ làm mới.

Đã đưa 9.824 người đi làm việc ở nước ngoài. Tỷ lệ lao động chưa có việc làm là 5,4%
(cùng kỳ là 5,5%). Chương trình giải quyết việc làm từ nguồn Quỹ quốc gia và việc làm
đã phê duyệt cho vay 884 dự án với số tiền 90,8 tỷ đồng cho 5.923 hộ gia đình, tạo việc
làm cho 10.738 người lao động.
 Công tác dạy nghề và phát triển hệ trung học chuyên nghiệp cũng được ngành
quan tâm triển khai tốt. Đã có 375 cơ sở dạy nghề đang hoạt động, tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề đạt 49%. Đào tạo nghề dài hạn đạt 11,98%, không đạt chỉ tiêu đề ra (15%), mặc
dù đã tích cực tìm mọi biện pháp đẩy m
 Trước tình hình nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất vì không có đơn đặt
hàng, một số thua lỗ phải đóng cửa, một số ít doanh nghiệp có chủ là người nước ngoài
bỏ trốn… ảnh hưởng đến đời sống và việc làm của người lao động, thành phố đã chủ
động chỉ đạo ngành lao động - thương binh và xã hội, các quận - huyện có biện pháp kịp
thời để ổn định việc làm mới cho số công nhân bị mất việc. Kết quả đến nay đã giới thiệu
cho 5.181 người được tiếp nhận vào làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn. Chương
trình “Cùng công nhân vượt khó” do Liên đoàn Lao động thành phố phối hợp với Báo
Người Lao Động tổ chức đã trao hơn 308 suất hỗ trợ cho công nhân mất việc, gặp khó
khăn với tổng trị giá gần 355 triệu đồng. Thành phố cũng đã chỉ đạo các ngành chức năng
tích cực phối hợp với các quận - huyện tăng cường kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
lao động, chủ động giải quyết tranh chấp, kịp thời bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp
của người lao động tại các doanh nghiệp nợ lương, nợ bảo hiểm xã hội. Các nhà văn hóa
lao động quận, huyện đã tổ chức nhiều hoạt động phong phú, thiết thực góp phần nâng
cao đời sống tinh thần cho công nhân, nhất là công nhân nhập cư.
 Duy trì tốc độ tăng trưởng của thành phố cao hơn tốc độ tăng trưởng bình
quân chung của cả nước và phát triển một cách toàn diện, cân đối và bền vững về
kinh tế, văn hóa, xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM bình quân thời kỳ
2000-2010 phấn đấu đạt 12%/năm.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Riêng giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 11,0%/năm và giai đoạn 2005-

2010 đạt bình quân 13,0%/năm. Tương ứng với 2 giai đoạn trên, tăng trưởng của
khu vực I là 2,0% và 1,7%/năm; khu vực II: 13,0% và 12,7%/năm; khu vực III:
9,6% và 13,5%/năm. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.350 USD năm 2000 lên
1.980 USD năm 2005 và 3.100 USD năm 2010.
2. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010:
Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM gắn liền với tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước; đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ; phát
triển kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu. Từ tỷ trọng 53,7% trong cơ cấu, khu vực
dịch vụ TP.HCM phấn đấu đạt tỷ trọng khoảng 50,5% năm 2005 và 51,7% năm
2010; khu vực công nghiệp và xây dựng thay đổi tương ứng 44,1% năm 2000, đạt
48,1% (2005) và 47,5% (2010); khu vực nông lâm ngư nghiệp dự kiến sẽ giảm
liên tục từ 2,2% năm 2000 xuống còn 1,4% năm 2005 và 0,8% năm 2010. Hiện
đại hóa các ngành dịch vụ, đặc biệt là các loại dịch vụ cao cấp phục vụ sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và công nghiệp hóa ngang tầm với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Hình thành một cơ
cấu các thành phần kinh tế hợp lý, liên kết hỗ trợ lẫn nhau, bao gồm kinh tế nhà
nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất, chất lượng và hiệu quả của từng
ngành và toàn bộ nền kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội
nhập, chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tập trung
đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các ngành CN hiện có, từng bước
phát triển các ngành CN mũi nhọn, hoàn chỉnh các khu CN tập trung. Phát triển
các ngành, các lãnh vực DV then chốt như thương mại, xuất nhập khẩu, tài chính -
ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, vận tải, thông tin viễn thông, khoa học công nghệ,
giáo dục đào tạo; hình thành một trung tâm kinh tế - tài chánh khu vực Đông Nam
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

Á; phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân năm
giai đoạn 2000-2005 là 22%/năm và giai đoạn 2006 - 2010 là 20%/năm, tốc độ
tăng tổng kim ngạch nhập khẩu bình quân năm giai đoạn 2000-2005 là 17%/năm
và giai đoạn 2006 - 2010 là 15%/năm. Phát triển nông nghiệp theo hướng phù hợp
với đặc điểm đô thị sinh thái.
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo đảm dân sinh, nâng cao chất lượng
cuộc sống, công bằng xã hội. Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực; lựa chọn phát triển các
công nghệ “mũi nhọn”, đồng thời mở rộng nghiên cứu ứng dụng đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH; tạo nhiều việc làm. Phấn đấu không còn hộ đói, giảm số hộ nghèo
dưới 8% tổng số hộ, giảm khoảng cách về mức sống giữa hộ dân cư giàu nhất và
hộ nghèo dân tộc; cải thiện môi trường rộng thoáng, sạch và xanh. Việc cung cấp
nhà ở với giá phù hợp cho các tầng lớp dân cư khác nhau trong khu vực nội thành
nhằm cải thiện cuộc sống của những người nghèo, được đặt lên hàng đầu.
Hạn chế tăng dân số và phân bố lại hợp lý dân cư trong vùng và trên địa
bàn thành phố. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm học vấn, nghề
nghiệp, đạo đức và thể chất. Coi trọng phát triển khoa học và công nghệ, văn hóa –
nghệ thuật, y tế, giáo dục, thể dục thể thao tương xứng với một trung tâm của khu
vực. Khắc phục các tiêu cực và tệ nạn xã hội, phân hóa giàu nghèo.
Phát triển đồng bộ và đi trước một bước hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế – xã
hội, hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là giao thông đô thị. Song song với việc chỉnh trang,
cải tạo, nâng cấp khu vực đô thị cũ, phát triển nhanh các khu vực đô thị mới, đô thị
hóa vùng nông thôn nhằm hạn chế mật độ dân cư tập trung quá mức ở các khu vực
trung tâm; gia tăng mật độ cây xanh, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường sinh
thái, tiến tới xây dựng một đô thị văn minh hiện đại.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực điều hành quản
lý nhà nước ở các cấp chính quyền thành phố; nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh, bổ
sung những vấn đề thuộc cơ chế, chính sách và luật pháp để tạo động lực mới,
động viên sức dân tham gia xây dựng thành phố.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119

Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Phát triển kinh tế, kết hợp với giữ vững an ninh chính trị, trật tự công cộng,
an toàn xã hội, đóng góp tích cực cho công tác bảo đảm an ninh - quốc phòng khu
vực phía Nam và đất nước.
1. Số lao động được giải quyết việc làm: 270.000 người
2. Số lao động được tạo việc làm mới: 120.000 người
3. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề: 58%
4. Giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới: 5,1%
5. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới của thành phố giảm còn: 7,2%
6. Mức giảm tỷ lệ sinh dưới: 0,1%
7. Tỷ lệ trẻ con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống
dưới:
7,6%
8. Số giường bệnh trên 1 vạn dân trên địa bàn: 40%
Các chỉ tiêu về lao động
Các chỉ tiêu về lao động Năm 2005 Năm 2010
- Lực lượng lao động trên địa bàn (người) 2,7 triệu 3,2 triệu
- Lao động có việc làm (người) 2,5 triệu 3 triệu

Bảng 1: Các chỉ tiêu xã hội năm 2010
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM)
II. THỰC TRẠNG CUNG CẦU CẦU LAO ĐỘNG Ở THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH NĂM 2009:
Qua quá trình theo dõi, khảo sát thị trường lao động quý I, trung tâm Giới thiệu
việc làm Tp HCM đã đưa ra những con số phân tích thống kê mới nhất về tình
hình cung cầu lao động trên địa bàn thành phố HCM và dự báo về nhu cầu nhân
lực trong quý II năm nay.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn

Bảng 2 : Tình hình cung cầu tại thành phố HCM quý I năm 2009,dự báo cung
cầu quý II năm 2009
(Nguồn : )
Bảng phân tích dựa trên tổng số 15.285 lao động tìm việc và 20.882 nhu cầu tuyển
dụng của 773 doanh nghiệp theo 13 nhóm ngành nghề.
Số liệu tổng hợp bao gồm:
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
STT Ngành nghề Nguồn Cung Nguồn cầu
Số
người
Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ %
1 Công nghệ Thông tin - Viễn thông 838 5,48% 1.151 5,51%
2 Điện – điện tử - điện công nghiệp - điện lạnh 819 5,36% 1.288 6,17%
3 Hóa – Hóa thực phầm - Hóa chất - Hóa dầu 810 5,30% 1.071 5,13%
4
Cơ khí - Xây dựng – Giao thông vận tải – Hàng
hải 2.815 18,42% 4.034 19,32%
5 Kiến trúc - Thiết kế - In ấn - Bao bì - Xuất bản 506 3,31% 1.000 4,79%
6 Tài chính - Ngân hàng - Giáo dục đào tạo 1.914 12,52% 3.040 14,56%
7 Y khoa - Y tế - Mỹ phẩm 289 1,89% 537 2,57%
8 Quản lý ,Quản trị - Hành chánh - Vật tư 1.885 12,33% 1.372 6,57%
9 Du lịch - Môi trường - Nhà hàng KS 1.189 7,78% 791 3,79%
10 Marketing - Dịch vụ - Pháp lý – Phục vụ 1.535 10,04% 3.072 14,71%
11 Nông lâm - Ngư nghiệp 47 0,31% 50 0,24%
12 May dệt -Thủ công mỹ nghệ - Bảo vệ - LĐPT 1.553 10,16% 3.101 14,85%
13 Các ngành nghề khác 1.085 7,10% 374 1,79%
Tổng cộng 15.285 100,00% 20.882 100,00%
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
• Tìm việc/ Tìm người trực tiếp qua hoạt động giới thiệu việc làm của Trung

tâm là: Số đăng ký tìm việc làm 5.900 người; số doanh nghiệp đăng ký
tuyển dụng 370 đơn vị có 5.696 chổ làm việc.
• Tìm việc/ Tìm người qua mạng Internet " vieclamhcm.net " và Sàn giao
dịch việc làm phiên thứ 1 năm 2009 là: Số đăng ký tìm việc làm: 9.385
người (trong đó Internet 1.323 người); số doanh nghiệp đăng ký tuyển dụng
403 doanh nghiệp, trong đó có 15.186 chỗ làm việc (trong đó qua Internet
352 doanh nghiệp và có 3.300 chỗ làm việc).
Kết quả ghi nhận có sự chênh lệch cục bộ cung- cầu lao động khá rõ nét ở
từng nhóm ngành nghề. Theo đó, ở khu vực phi sản xuất, chủ yếu cầu lao động có
bằng cấp, trình độ chuyên môn. Du lịch, môi trường, nhà hàng khách sạn có mức
cung cao hơn cầu 33,48%; tương tự, nhóm ngành nghề quản lý, quản trị và hành
chính văn phòng cung cao hơn cầu 26,04%.
Ở hầu hết các nhóm ngành nghề khác, nhu cầu của doanh nghiệp đều cao
hơn số lao động tìm việc. Ở khu vực phi sản xuất, mức chênh lệch cao nhất giữa
cầu và cung lao động rơi vào nhóm ngành nghề marketing, dịch vụ, pháp lý, phục
vụ. Tỉ lệ cung vượt cầu là 50,04%.Ngành tài chính, ngân hàng, giáo dục, tỉ lệ này
là 37,04%.Ở khu vực sản xuất, hầu hết các nhóm ngành nghề kỹ thuật đều có tỉ lệ
chênh lệch cung với cầu khá cao. Nhóm ngành nghề kiến trúc, thiết kế, in ấn, bao
bì, xuất bản là 49,94%; điện, điện tử, điện công nghiệp, điện lạnh là 37,12%; cơ
khí, xây dựng, GTVT, hàng hải là 30,22%. Riêng nhóm ngành nghề thâm dụng lao
động, sử dụng nhiều lao động phổ thông như dệt may, thủ công mỹ nghệ, bảo vệ
thì cầu cao hơn cung 49,92%.
Các thông số trên cho thấy, sản xuất của doanh nghiệp từng bước được hồi
phục, kéo theo nhu cầu tuyển dụng tăng trở lại. Trong quý II/2009, dự báo vẫn sẽ
biến động lao động mạnh giữa các ngành nghề, với tình trạng thiếu hụt, khó tuyển
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
lao động tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhóm ngành dệt may, giày da, thủ công mỹ
nghệ, bảo vệ và những ngành sử dụng đông lao động phổ thông.

III. SO SÁNH PHÂN TÍCH CHỈ SỐ CUNG – CẦU NHÂN LỰC
NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM NĂM 2010.
1. Theo cơ cấu ngành nghề:
Nhu cầu tuyển dụng của tháng 10/2010 tăng nhẹ (1,47%) so với tháng
9/2010. Marketing - Nhân viên Kinh doanh vẫn là ngành nghề có nhu cầu tuyển
dụng cao nhất (20,04%) trong tháng, kế đến là một số ngành nghề như Dịch vụ và
phục vụ (9,45%), Dệt - May - Giày da (8,57%), Tư vấn - Bảo hiểm (7,94%), Bán
hàng (7,59%), Kế toán - Kiểm toán (7,21%).
Ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng tăng cao trong tháng 10 là những
ngành cần Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản tăng 5 lần, Điện tử - viễn thông
tăng 3 lần, Tài chính - Ngân hàng tăng 1,92 lần. Dưới đây là 6 ngành nghề có chỉ
số cầu nhân lực theo ngành nghề cao nhất
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện những ngành nghề có chỉ số cầu cao nhất
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Chỉ số nguồn cung nhân lực tương tự so với tháng 9, cho thấy một phần
người tìm việc của các tháng trước đã tìm được việc làm. Chỉ số cung, cầu tháng
10 thể hiện sự cân bằng hơn trong quan hệ cung, cầu. Những ngành nghề có chỉ số
cung cao nhất vẫn là ngành nghề Kế toán - Kiểm toán (36,91%), Quản lý nhân sự -
Hành chánh văn phòng(14,40%), Marketing - Nhân viên kinh doanh (10,14%),
Kho bãi - Vật tư - Xuất nhập khẩu (6,40%), Quản lý điều hành (5,00%). Dưới đây
là 5 ngành nghề có chỉ số cung nhân lực theo ngành nghề cao nhất
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện những ngành nghề có chỉ số cung cao nhất
Tháng 10, thị trường lao động bình ổn do các doanh nghiệp đang trong giai
đoạn ổn định sản xuất kinh doanh. Tuy vậy các doanh nghiệp đang rất cần những
nhà quản lý có trình độ, kinh nghiệm và chuyên môn cao trong khi đó trên 40%
sinh viên mới tốt nghiệp năm 2010 vất vả tìm việc làm do chỗ làm việc chưa phù
hợp, thiếu thông tin việc làm mặc dù các ngày hội việc làm, các sàn giao dịch việc
làm diễn ra phong phú trong tháng 10. Riêng ngành nghề Dệt - May - Giày da tình

hình thiếu hụt lao động cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuối năm vẫn tiếp tục,
một số doanh nghiệp đăng tin tuyển dụng rất lâu và tình hình tiền lương đã được
cải thiện nhưng vẫn không tuyển đủ số lao động cần tuyển, đặc biệt là các doanh
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
nghiệp dệt may tư nhân trong nước. Người lao động có xu hướng chuyển sang làm
cho các doanh nghiệp dệt may của nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với mức lương trên 2.000.000 đồng/tháng và chế độ chính sách lao động ổn
định.

2. Theo cơ cấu trình độ nghề
Chỉ số nhu cầu tuyển dụng về trình độ lao động phổ thông là 30,96% trong
tháng 10/2010 giảm 29% so với nhu cầu tuyển dụng của tháng 9/2010. Các ngành
có nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông chủ yếu là các ngành cần nhiều lao
động thời vụ như Bán hàng, Dịch vụ - Phục vụ, Mộc – Mỹ nghệ, Tư vấn – Bảo
hiểm, Marketing - Nhân viên Kinh doanh. Lao động có trình độ Đại học 17,29%,
Cao đẳng –Cao đẳng nghề 11,66%, Trung cấp – Trung cấp nghề 24,83 %, Sơ cấp
nghề 11,04%, Công nhân kỹ thuật lành nghề 3,37%. Cho thấy trong tháng này
nguồn lao động chủ yếu mà doanh nghiệp cần tuyển là nguồn lao động có trình độ
và tay nghề. Đặc biệt là đối với trình độ đại học và trên đại học lĩnh vực quản lý có
nhu cầu tuyển cao nhất như Quản lý điều hành, Kế toán - Kiểm toán, Marketing -
Nhân viên Kinh doanh, Xây dựng - Kiến trúc, Quản lý nhân sự - Hành chánh văn
phòng.
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện cầu nhân lực về trình độ tháng 9,10 năm 2010
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện cung nhân lực về trình độ tháng 9,10 năm 2010


SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
Nhìn chung, thị trường lao động có sự ổn định. Các doanh nghiệp đã thực sự chú
trọng trong tuyển dụng nguồn lao động có tay nghề và trình độ cao. Nhu cầu tuyển
dụng lao động phổ thông tương đối ổn định và chủ yếu là tuyển dụng cho nhu cầu
việc làm thời vụ, việc làm bán thời gian.

IV. XU HƯỚNG CUNG CẦU NHÂN LỰC THÀNH PHỐ NĂM 2010.
1. Các chỉ tiêu về lao động:
Các chỉ tiêu về lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
2005 2010
Tốc độ tăng bình
quân 2006-2010
(%)
DÂN SỐ
6.239.
938
7.200.
000 2,90
A. NGUỒN LAO ĐỘNG
3.981.
375
4.625.
360 3,04
1. Số người trong tuổi LĐ
3.964.
160

4.618.
000 3,10
- Mất sức lao động 68.515 76.680 2,28
- Có khả năng lao động
3.895.
645
4.541.
320 3,11
2. Ngoài tuổi có tham gia lao
động 85.730 84.040 -0,40
- Trên tuổi lao động 58.230 57.100 -0,39
- Dưới tuổi lao động 27.500 26.940 -0,41
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
B. PHÂN PHỐI LAO ÐỘNG
1. Lao động đang LV
2.676.
420
3.184.
000 3,53
a. Khu vực I (nông - lâm nghiệp
- thủy sản)
145.28
2
121.00
0 -3,59
b. Khu vực II (công nghiệp - xây
dựng)
1.226.

932
1.468.
000 3,65
Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
1.033.
271
1.263.
700 4,11
Xây dựng 193.66
1
204.30
0 1,08
c. Khu vực III (dịch vụ)
1.304.
206
1.595.
000 4,11
Thương mại 408.42
5
519.20
0 4,92
Dịch vụ 895.78
1
1.075.
800 3,73
2. Học sinh
432.58
5
515.27

0 3,56
3. Nội trợ
527.02
0
590.14
0 2,29
4. Chưa có việc làm
345.35
0
335.95
0 -0,55
Trong đó: Thất nghiệp 245.69 232.00 -1,14
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119
Bài tiểu luận môn Thị trường lao động GVHD: Nguyễn Ngọc Tuấn
0 0
Bảng 3 : Các chỉ tiêu về lao động trên địa bàn thành phố HCM năm 2010
1. Xu hướng cầu nhân lực :
Theo kế hoạch chương trình việc làm của TP, năm 2010 sẽ giải quyết việc làm cho
270.000 lao động, tính đến 9 tháng đầu năm, theo tổng hợp của Sở LĐ,TB&XH đã bố trí
việc làm được gần 222.500 người.
Căn cứ thực trạng thị trường lao động và thông tin tuyển dụng lao động của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP, Trung tâm Dự báo nhu cầu
nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP nhận định trong quý IV, TP cần khoảng
50.000 lao động, đồng thời nhu cầu việc làm thời vụ cần 30.000 người. Thời điểm này
các doanh nghiệp sẽ tuyển dụng lao động cho các hoạt động sản xuất cuối năm phục vụ
cho các ngày lễ, Tết, đây cũng là xu hướng diễn biến chung của thị trường lao động thành
phố hằng năm.
Thị trường nhân lực 2010 tại TP Hồ Chí Minh sẽ có xu hướng tăng mạnh nhu
cầu về lao động giản đơn, công nhân kỹ thuật. Ngành dệt may, giầy da có nhu cầu

tuyển dụng lao động lớn nhất, chiếm tỷ lệ 18,79%.
Căn cứ nhu cầu tuyển dụng của 975 doanh nghiệp và số liệu tổng kết thị trường
lao động quý 1/2010, Trung tâm giới thiệu việc làm TPHCM dự báo nhu cầu
tuyển dụng lao động theo 13 nhóm ngành nghề của quý 2/2010 như sau:

ST
T
Ngành nghề
Nguồn Cầu quý
1/2010
Dự báo Nguồn cầu quý 2/2010
số
người
Tỷ lệ % số người Tỷ lệ %
Tăng giảm
chỉ số so với
quý 1/2010
1 Công nghệ Thông tin - Viễn thông 1,540 7.82% 1,778 7.92% 0.10%
2 Điện - điện tử - điện công nghiệp - điện lạnh 1,428 7.25% 1,461 6.51% -0.74%
3 Hóa - Hóa thực phầm - Hóa chất - Hóa dầu 465 2.36% 301 1.34% -1.02%
SVTH : Phạm Thị Yến Lớp ĐH08NL
MSSV : 08401119

×