Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Bài tiểu luận môn thị trường tài chính và các định chế tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.89 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH
----------

BÀI TIỂU LUẬN
Môn học: Thị trường tài chính và
các định chế tài chính
ĐỀ TÀI: “NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”
Giảng viên: ThS. Nguyễn Phạm Thi Nhân
Lớp học phần: BA024_2_151_D02
Nhóm thực hiện: Nhóm 1

Tp.HCM, ngày 28 tháng 09 năm 2015


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ NỘI DUNG CÔNG VIỆC
ST
T

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

TRỊNH THỊ NGỌC HUYỀN


030129130103

Soạn nội dung phần 1

2

PHẠM ĐẮC HOÀNG MINH

030129130164

Soạn nội dung phần 2

3

PHẠM THỊ MINH NGUYÊN 030129130198

Soạn nội dung phần 1

4

TRẦN VĂN SANG

030129130258

Nhóm trưởng, tổng
hợp, chỉnh sửa bài.
Thuyết trình

5


LÊ THỊ THU THẢO

030129130987

Tổng hợp, chỉnh sửa
bài.
Làm powerpoint

6

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO 030429130290

Thuyết trình phần 2-3

7

HUỲNH TẤN VINH

Soạn nội dung phần 3

030129130369

CÔNG VIỆC

ĐIỂM

NHẬN XÉT CỦA GVHD:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..

MỤC LỤC:
2


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sơ đồ hoạt động của ngân hàng Vietcombank……………………………………..18
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của ngân hàng Vietcombank 2014………………………….22

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
NH
NHTW

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Ngân hàng trung ương

3



Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, các ngân hàng thương mại đóng vai
trò điếu tiết nguồn vốn cho nền kinh tế, đưa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất
hàng hoá phát triển nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là rất
lớn, tích luỹ không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp đã cần sử dụng vốn
tín dụng thực hiện mục đích của mình.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động và vai trò to lớn của các Ngân hàng thương
mại đối với nền kinh tế. Nhóm 1 với đề tài "NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI". Bài viết
bao gồm những nội dung sau:
- Chương 1 : Tổng quan về NHTM và hoạt động của các NHTM
4


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

- Chương 2 : Đánh giá hoạt động của NHTM Vietcombank năm 2014
- Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế trong hoạt động của các
NHTM Việt Nam.
Nhóm hy vọng bài viết có thể làm rõ một số lý luận về hoạt động tín dụng ngân
hàng và hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam hiện nay. Bài viết chắc còn
nhiều thiếu sót, nhóm 1 rất mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn để bài viết được
hoàn chỉnh hơn.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
I.

Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nước có định
nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại. Ví dụ, ở Mỹ NHTM là công ty kinh doanh
tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ
tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác
định định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà
đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
5


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

II.

Nhóm 1

Đặc điểm

NHTM là một định chế tài chính trung gian có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị
trường nói chung và trong hệ thống Ngân hàng trung gian nói riêng.
Trong bản cân đối kế toán của NHTM nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất bên
cột nguồn vốn và các khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất bên cột tài sản. Trong các
khoản cho vay thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tại Việt Nam, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
(Khoản 3, điều 4 Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010)

III.

Chức năng
1. Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa người thừa vốn và người cần vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, mang đến nguồn lợi nhuận lớn nhất
cho ngân hàng thương mại.
2. Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng
nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền,
thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền

trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà
họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy
6


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
3. Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của
mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã thực hiện
chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở chức năng tín dụng và chức năng thanh
toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh
toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng
thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp
dụng đối với NHTM. Do vậy, ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung
tiền vào nền kinh tế lớn.
IV.

Nghiệp vụ của NHTM:

1. Nghiệp vụ tài sản nợ (Nghiệp vụ tạo nguồn):
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ dùng để hình thành nguồn vốn của NHTM. Nguồn
vốn của NHTM bao gồm:
 Vốn chủ sở hữu (vốn tự có).
 Vốn huy động.
 Vốn vay.
Do đó, nghiệp vụ tài sản nợ của NHTM bao gồm:
1.1 Nghiệp vụ tạo vốn tự có:
Mỗi ngân hàng phải có một số vốn tự có làm điều kiện hình thành và duy trì hoạt
động kinh doanh của mình. Số vốn tự có này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
7


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

nguồn vốn của NHTM nhưng đóng vai trò rất quan trọng vì nó phản ánh thực lực tài
chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định qui mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để
ngân hàng tiến hành kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Nó được ví
như một cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản có của ngân hàng, sự
giảm giá trị có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản.. Vốn
tự có được hình thành thông qua:
 Hình thành vốn điều lệ (Charter capital): là việc hình thành khoản vốn thuộc sở
hữu của ngân hàng, được ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, và được hình
thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập. Vốn điều lệ có thể được
điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
 Vốn điều lệ có thể được hình thành từ nguồn vốn do nhà nước cấp nếu đó
là ngân hàng thương mại quốc doanh, cũng có thể hình thành từ vốn đóng
góp của cổ đông nếu là ngân hàng thương mại cổ phần. Trên thế giới, vốn

của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng vốn cổ phần do các cổ
đông đóng góp.
 Hình thành các quỹ dự trữ: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình
tồn tại và hoạt động của NH. Các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên
số lợi nhuận ròng của NH. Gồm có:
 Quỹ dự trữ: trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ.
 Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong
hoạt động của NH.
 Ngoài ra, còn hình thành các quỹ khác như: quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp
vụ, quỹ khen thưởng phúc lợi,v.v.
 Lợi nhuận chưa phân phối: các khoản lợi nhuận của NH hàng năm có thể được
giữ lại toàn bộ hoặc theo tỷ lệ phần trăm phù hợp để làm tăng thêm nguồn vốn tự
có của NH tùy theo chiến lược phát triển của NH trong thời gian tiếp theo.
1.2Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất đây là tài sản bằng
tiền của các chủ sở hữu mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ
hoàn trả kip thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Thông qua các hoạt động nghiệp vụ,
NH thực hiện huy động vốn, bao gồm:
8


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM









Nhóm 1

Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.
Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Các khoản tiền gửi khác.

Để thực hiện tốt nghiệp vụ này thì NH cần quan tâm đến các vấn đề về lãi suất, nhu cầu
giao dịch, tiện lợi nhanh chóng, an toàn và bảo mật để thu hút các nguồn tiền này.
1.3 Nghiệp vụ vay vốn:
Trong quá trình hoạt động, nghiệp vụ vay vốn từ ngân hàng trung ương hay các tổ
chức tín dụng khác, hoặc từ thị trường tài chính trong và ngoài nước là rất quan trọng.
1.3.1

Vay từ ngân hàng trung ương

Bất kỳ ngân hàng thương mại nào khi được ngân hàng trung ương cho phép thành
lập hoạt động đều hưởng quyền vay tiền tại ngân hàng trung ương trong trường hợp
thiếu hụt dự trữ hay quá thiếu tiền mặt.
NHTM có thể thục hiện nghiệp vụ vay vốn từ Ngân hàng trung ương (NHTW)
chủ yếu dưới hai hình thức: chiết khấu hay tái chiết khấu các chứng từ có giá và cho vay
thế chấp hay ứng trước. Do vậy loại vay này được gọi là tiền chiết khấu hay tiền ứng
trước.
Ở Việt Nam hiện nay, NHTW cấp tín dụng cho NHTM dưới 3 hình thức, đó là:
 Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác như
tín phiếu kho bạc.
 Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.

 Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng. Thường là các hồ sơ cung cấp tín dụng hỗ trợ
theo yêu cầu của nền kinh tế như: thu mua lương thực, nông sản; dự trữ vật tư,
nguyên liệu; sản xuất hàng hoá xuất khẩu thuộc diện ưu tiên....
1.3.2

Vay ngắn hạn các khoản dự trữ của các tổ chức tín dụng khác

Mục đích chính của loại vay này là nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo qui định
của ngân hàng trung ương. Trong quá trình hoạt động, NHTM này có thể có những ngày
9


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

cho vay quá nhiều dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ bắt buộc tại NHTW. Trong khi đó lại có
một vài NHTM khác thừa dự trữ. Để đảm bảo dự trữ theo qui định của NHTW, NHTM
thiếu hụt dự trữ sẽ vay của NHTM có dự trữ dư thừa. Thời hạn của loại cho vay này rất
ngắn, thường không quá một tuần.
1.3.3

Vay từ các công ty

Ở các nước phát triển, NHTM còn có thể vay trực tiếp từ các công ty.
 Vay ngắn hạn bằng các Hợp đồng mua lại: Hợp đồng mua lại (Repurchase
agreement) là hợp đồng trong đó ngân hàng bán các tín phiếu kho bạc mà mình
đang nắm giữ cho các tổ chức kinh tế đang tạm thời thừa tiền mặt, kèm theo điều
khoản mua lại số tín phiếu đó sau một vài ngày hay một vài tuần với mức giá cao
hơn. Về thực chất đây là một công cụ để vay nợ ngắn hạn (thường không quá hai

tuần) của các NH trong đó sử dụng tín phiếu kho bạc làm vật thế chấp.
 Vay từ công ty mẹ: Ở các nước phát triển, một công ty hoặc tập đoàn kinh doanh
có thể là chủ của một hoặc nhiều NHTM. Khi NHTM phát hành trái phiếu hay
giấy nợ để vay tiền từ thị trường, nó sẽ chịu sự quản lý và ràng buộc của NHTW
về dự trữ, lãi suất và thủ tục. Trong khi đó, nếu công ty mẹ thực hiện điều này, nó
không phải bị ràng buộc về dự trữ, lãi suất, số lượng do ngân hàng trung ương
qui định, vì bản thân nó không phải là một ngân hàng. Do vậy, các công ty mẹ
của ngân hàng thường thay thế nó phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty hay các
loại thương phiếu để huy động vốn, sau đó chuyển vốn huy động được về cho
ngân hàng hoạt động dưới hình thức cho vay lại.

1.3.4

Vay từ thị trường tài chính trong nước

Các ngân hàng thương mại có thể vay từ thị trường tài chính thông qua phát hành
các chứng từ có giá như chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng (Negotiable
certificate of deposit) - thường với thời gian đáo hạn không quá 6 tháng kể từ ngày phát
hành và trái phiếu ngân hàng - với thời hạn vay thường từ 2 năm trở lên.
1.3.5

Vay nước ngoài

Các ngân hàng thương mại cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc
phát hành phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài. Do loại tiền sử dụng trong thanh toán quốc
tế hiện nay là USD cho nên vay tiền ở nước ngoài thường vay bằng USD.
10


Nhóm 1


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Vốn vay từ nước ngoài đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn của ngân
hàng trong thời gian qua.
Ngoài ra, nguồn vốn còn được hình thành từ: Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn
uỷ thác đầu tư để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng…
2. Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ tài sản có của NH là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định
đến khả năng tồn tại của và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ
phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của NH. Nghiệp vụ tài sản Có của NH bao
gồm:
2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ:
NHTM phải sử dụng một phần nguồn vốn của mình để trang trải các nhu cầu thanh
toán thường xuyên của khách hàng và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của bản
thân NH. Vì vậy, NH luôn giữ một lượng tiền mặt dưới các dạng sau:
 Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng (vault cash): tuỳ theo qui mô hoạt động, tính
thời vụ, các ngân hàng phải duy trì mức tồn quỹ tiền mặt để thực hiện chi trả
trong ngày.
 Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác: để thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán, chuyển tiền cho khách hàng.
 Tiền gửi tại ngân hàng trung ương: bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui
định của ngân hàng trung ương và tiền gửi thanh toán để phục vụ các hoạt động
thanh toán giữa các ngân hàng thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân
hàng trung ương.
 Tiền mặt trong quá trình thu: là khoản phát sinh do quan hệ thanh toán vãng lai
giữa cácngân hàng, khi ngân hàng đã ghi vào bên nợ nhưng thực chất lại chưa
nhận được tiền. Ví dụ: một tờ séc được phát ra từ một tài khoản ở ngân hàng A,
được gửi vào ngân hàng B và số tiền ở séc này còn chưa đến ngân hàng B. Tờ
séc này được coi như là tiền mặt trong quá trình thu, nó là một tài sản Có đối với

ngân hàng B vì ngân hàng B có quyền đòi ở ngân hàng A số tiền đó và số tiền
này sẽ được thanh toán sau một ít ngày (ngân hàng B đã ghi có cho tài khoản tiền
gửi của khách hàng, ghi nợ ngân hàng nhưng số tiền đó chưa đến ngân hàng nên
phải ghi nợ vào tài khoản để đối ứng).
11


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Nhóm 1

Ngoài tiền mặt, ngân hàng còn giữ các chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao để có thể
chuyển thành tiền mặt nhanh chóng khi cần như tín phiếu, thương phiếu v.v...
Lượng tiền mặt trong nghiệp vụ ngân quĩ này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng này
đang bị giảm dần. Tài sản có ngân quỹ này đảm bảo được khả năng thanh toán cho NH,
nhưng nó không sinh lời hoặc sinh lợi rất thấp. Do vậy, các NH cần tính toán duy trì cho
hợp lí.
2.2 Nghiệp vụ cho vay
NHTM sử dụng phần lớn nguồn vốn của mình vào việc cho vay đối với các DN và
các nhân. Hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng
trung gian nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Một số loại hình cho vay chủ
yếu sau:
2.2.1 Cho vay ứng trước:
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho người đi vay một khoản
tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi vào lúc hoàn trả vốn
gốc.
Cho vay ứng trước có hai loại:
 Cho vay ứng trước có bảo đảm: Bảo đảm bằng hàng hoá, tài sản hay chứng từ,v.v
 Cho vay cầm cố: là cho vay trên cơ sở cầm cố tại ngân hàng các tài sản là động
sản như vật tư hàng hoá, hoặc là giấy tờ như các giấy sở hữu hàng hoá , chứng từ

có giá (thương phiếu, chứng khoán,..), thậm chí cả vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ.
 Cho vay thế chấp: là cho vay trên cơ sở nắm giữ các giấy tờ chứng thực quyền sở
hữu hợp pháp về bất động sản đem thế chấp. (Cho vay thế chấp khác với cho vay
cầm cố ở chỗ trong thời hạn vay người đi vay vẫn được phép sử dụng tài sản thế
chấp, ngân hàng chỉ nắm giữ hồ sơ gốc. Bảo đảm bằng sự bảo lãnh của bên thứ
ba)
 Cho vay có bảo lãnh: Bên bảo lãnh sẽ lập hồ sơ bảo lãnh tại ngân hàng và cam
kết hoàn trả nợ nếu bên đi vay không có khả năng thanh toán. Ngân hàng cũng có
thể đề nghị bên bảo lãnh phải có tài sản cầm cố hoặc thế chấp tại ngân hàng.
 Cho vay ứng trước không có bảo đảm: là cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng
đối với ngân hàng mà không cần có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh. Do vậy
12


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

còn gọi là cho vay tín chấp. Trong trường hợp này, ngân hàng quyết định cho vay
thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu như mức vốn tự có, lợi nhuận hàng năm của
doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp cũng như năng lực, phẩm chất của những
người quản lý công ty... Trên thực tế đó là các khách hàng uy tín, có quan hệ thường
xuyên với ngân hàng hoặc những doanh nghiệp lớn.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và
khách hàng thoả thuận trước số tiền tối đa (gọi là hạn mức tín dụng) mà khách
hàng được vay từ ngân hàng trong một khoản thời gian nhất định
 Cho vay thấu chi: là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền dư trên tài khoản vãng lai trong
một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng
với khách hàng. Hình thức cho vay này thường chỉ được áp dụng cho những

khách hàng có khả năng tài chính mạnh và có uy tín.
 Cho vay chiết khấu: Là cho vay dưới hình thức Ngân hàng thương mại mua lại
các thương phiếu chưa đến hạn trả tiền với giá thấp hơn số tiền ghi trên thương
phiếu. Khi đến hạn trả tiền thì ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền ghi trên thương
phiếu ở người trả tiền thương phiếu. Phần lãi của ngân hàng chính là khoản chênh
lệch giữa giá mua và số tiền ghi trên thương phiếu.
2.2.2 Nghiệp vụ bảo lãnh
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng đứng ra cam kết bằng văn bản (gọi là thư bảo
lãnh) rằng sẽ thực hiện một nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh nếu người này
không thực hiện được nghĩa vụ đó. Có nhiều hình thức bảo lãnh như bảo lãnh để tham
gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm theo hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả vốn vay...
2.2.3 Nghiệp vụ chấp nhận
Trong mua bán chịu sử dụng thương phiếu, nếu xảy ra trường hợp độ tin cậy và
khả năng thanh toán của người mua chịu chưa được đảm bảo, ngân hàng đứng ra đảm
bảo khả năng thanh toán của thương phiếu bằng nghiệp vụ chấp nhận thương phiếu.
Nghiệp vụ chấp nhận chia ra làm hai loại: chấp nhận trả tiền và đảm bảo trả tiền.
2.3 Nghiệp vụ đầu tư
Ngoài ra, NHTM còn sử dụng vốn của mình để đầu tư, vừa là để sinh lời vốn, vừa là để
phân tán rủi ro.
13


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

 Đầu tư trực tiếp: NHTM đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp thông qua việc
góp vốn liên doanh, liên kết thành lập công ty con hoặc mua cổ phiếu Doanh
nghiệp.

 Đầu tư gián tiếp: NHTM mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHNN... khi cần
vốn có thể bán trên thị trường chứng khoán hoặc làm chứng từ xin tái chiết khấu
ở NHTW.
2.4 Những tài sản có khác
NHTW sử dụng vốn để mua sắm tạo lập tài sản cố định hữu hình như trụ sở, thiết bị
văn phòng, phương tiện vận chuyển, trụ sở,...
Tạo lập tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất, phần mềm,...
Tài trợ cho các khoản phải thu, tạm ứng, chi phí trả trước.
Đầu tư kinh doanh vàng, ngoại tệ,v.v.
2.5 Nghiệp vụ trung gian hoa hồng:
NHTM làm trung gian, cung ứng các dịch vụ nhằm thực hiện những ủy thác, yêu
cầu của khách hàng và qua đó được hưởng hoa hồng phí. Đây là nghiệp vụ quan trọng
làm tăng thu nhập cho NH. Đồng thời tạo tiền đề thuận lợi để thục hiện các nghiệp vụ tài
sản Có và nghiệp vụ tài sản Nợ. Nghiệp vụ trung gian hoa hồng rất đa dạng như:
• Nghiệp vụ chuyển tiền: thực hiện việc chuyển tiền cho khách hàng.
• Nghiệp vụ phát hành thư tín dụng, bảo lãnh: NH đứng ra bảo lãnh cho KH khi
KH phải giao dịch buôn bán cần sự uy tín, đảm bảo.
• Nghiệp vụ ủy thác: là nghiệp vụ NH thục hiện theo sự ủy thác của KH để quản lý
hộ tài sản, bảo quản chứng khoán, vật có giá trị,...
• Nghiệp vụ mua bán hộ: theo sự ủy nhiệm, NH đứng ra phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cho công ty, cho Nhà nước, hoặc mua ngoại tệ, đá quý...cho KH.
• Cung cấp thông tin và tư vấn: cung cấp thông tin cho KH, hướng dẫn chính sách
tài chính tiền tệ, lập dự án đầu tư tín dụng...
• Cho thuê két sắt.
• Thanh lý tài sản các xí nghiệp bị phá sản.

14


Nhóm 1


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

V.

Rủi ro của NHTM
1. Rủi ro kỳ hạn
Kỳ hạn của tài sản có thường lớn hơn kì hạn của tài sản nợ nên NHTM thực hiện
chuyển đổi kì hạn. Do vậy, ngân hàng có nguy cơ mất tính thanh khoản nếu người gửi
tiền rút tiền ồ ạt.
2. Rủi ro tín dụng
Ngân hàng chịu khả năng các đối tượng vay vốn có thể không có khả năng hoàn
trả lãi và vốn gốc. Các khoản vay này trở thành nợ khó đòi (nợ xấu).
Tỷ lệ nợ xấu càng tăng, ngân hàng sẽ càng mất vốn để xóa các khoản nợ ấy. Khi
giá trị tài sản ròng của ngân hàng trở thành số âm thì ngân hàng được coi như là phá sản
(về mặt kĩ thuật).
3. Rủi ro lãi suất:
Lãi suất tiền gửi thường là lãi suất thả nổi. Lãi suất tiền vay thường là lãi suất cố
định. Khi lãi suất tăng lên mạnh, ngân hàng sẽ bị thua thiệt do phải trả lãi nhiều hơn so
với tiền gửi. Trong khi lãi nhận được từ các khoản cho vay vẫn hiện hữu không đổi.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK
I.

Sơ lược về Vietcombank

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam được thành lập ngày 20/01/1955 theo Nghị định 443/TTg của Thủ tướng Chính

phủ. Năm 1961, Sở Quản lý Ngoại hối được đổi tên thành Cục Ngoại hối thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định 171/CP ngày 26/10/1961 của Hội đồng Chính
phủ. Cơ quan này vừa là một cục, vụ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
chức năng tham mưu, nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại hối,
đồng thời tiến hành các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của một ngân hàng thương mại
đối ngoại.
15


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Cơ cấu bộ máy quản lý:

BẢNG 1: SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
II.

Ngành nghề kinh doanh

 Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh ngân hàng
 Các nghiệp vụ được phép tiến hành kinh doanh:

16


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM










III.

Huy động vốn: nhận tiền gửi; phát hành giấy tờ có giá; vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác và của tổ chức tín dụng nước ngoài; vay vốn ngắn hạn
của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn;
Hoạt động tín dụng: cho vay; chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác; bảo lãnh; cấp tín dụng dưới các hình thứ khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước và tại các tổ chức tín dụng khác; mở tài khoản cho khách hàng trong
và ngoài nước; cung ứng các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ
thanh toán trong nước và quốc tế; thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định;
thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; tổ chức thanh toán
nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc
tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
Các hoạt động và dịch vụ khác theo quy định tại Giấy phép thành lập &
hoạt động và quy định của pháp luật. v

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2014


Tính đến 31/12/2014, tổng tài sản đạt 576.989 tỷ đồng, tăng 23,03% so với thời điểm
cuối năm 2013.
Vốn chủ sở hữu năm 2014 đạt 43.351 tỷ đồng, tăng 2,28% so với năm trước, trong đó
lợi nhuận chưa phân phối đạt 6.627 tỷ đồng.
Huy động vốn tăng trưởng mạnh; lãi suất huy động được điều chỉnh linh hoạt, luôn duy
trì ở mức thấp nhất thị trường; cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch theo đúng định hướng.
Trong năm 2014, Vietcombank luôn tiên phong trong việc giảm lãi suất huy động, duy
trì mức lãi suất huy động thấp nhất thị trường; tích cực chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn
theo hướng thu hút các nguồn vốn giá rẻ; tăng cường cung cấp các dịch vụ thanh toán
chuyên thu/chuyên chi cho Kho bạc nhà nước & Bảo hiểm xã hội để qua đó thu hút
được nguồn vốn từ các tổ chức này.
Huy động vốn từ nền kinh tế năm 2014 đạt 422.204 tỷ đồng, tăng 27,08% so với năm
2013, cao hơn mức tăng bình quân của toàn ngành (~15,8%). Huy động vốn tăng đều ở
17


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

cả Tổ chức kinh tế (TCKT) (23,18%) và dân cư (30,66%). Cơ cấu vốn TCKT và dân cư
hiện ~ 46%-54% phù hợp với chiến lược đẩy mạnh hoạt động bán lẻ của Vietcombank.
Tín dụng tăng trưởng ngay từ những tháng đầu năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng cả
năm ở mức cao so với toàn hệ thống; Cơ cấu tín dụng chuyển dịch đúng định hướng; Dư
nợ tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên và các dự án tốt của các doanh nghiệp lớn.
Dư nợ tín dụng đạt 323.332 tỷ đồng, tăng 17,87% so với năm 2013. Tốc độ tăng trưởng
tín dụng năm 2014 của Vietcombank tiếp tục cao hơn tăng trưởng của toàn hệ thống
(14,5%).
Tín dụng tăng khá ở bán buôn (13,32%) và SME (19,5%), tăng cao ở thể nhân
(38,88%). Cơ cấu tín dụng theo khách hàng tiếp tục dịch chuyển tích cực theo đúng định

hướng của Vietcombank. Theo đó, tỷ trọng dư nợ thể nhân ở mức 16%, dư nợ SME ở
mức 15,02% và dư nợ bán buôn ở mức 68,98% tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
giữ ổn định như năm 2013.
Nợ xấu được kiểm soát; các hệ số an toàn được đảm bảo
Công tác quản trị rủi ro tín dụng được quan tâm chú trọng thường xuyên. Dư nợ nhóm
2 tính đến hết 31/12/2014 là 17.347 tỷ đồng, giảm 5.412 tỷ đồng so với năm 2013 (giảm
~23,78%). Tỷ lệ nợ nhóm 2 là 5,36%, giảm 2,94% so với năm 2013. Số dư nợ xấu tại
thời điểm 31/12/2014 là 7.459 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,31%, giảm 0,42% so với
năm 2013, thấp hơn mức khống chế kế hoạch (3%). Năm 2014, thu nợ xấu đạt 2.460 tỷ
đồng, tăng 39% so với 2013. Trong đó thu nợ xấu nhóm 5 chiếm 40% tổng số thu nợ
xấu.
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) ~ 11,61% đáp ứng quy định của NHNN (tối thiểu
9%). Tỷ lệ quỹ DPRR/nợ xấu được duy trì ở mức cao (~ 94%).
Thu hồi nợ đã xử lý dự phòng rủi ro và nợ đã bán VAMC đạt kết quả tích cực, có sự
đột phá ở giai đoạn cuối năm nhờ các giải pháp chỉ đạo, điều hành quyết liệt.
Các hoạt động dịch vụ tăng trưởng tốt và hầu hết đạt kế hoạch
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 48,14 tỷ USD, tăng 15,79% so với năm 2013.
Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu đạt 16,32%, tăng 0,7% so với năm 2013.
18


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng (không bao gồm giao dịch liên ngân
hàng) đạt 28,9 tỷ USD, tăng 9,8% so với năm 2013, đóng góp đáng kể vào thu nhập của
Ngân hàng;
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối năm 2014 đạt 1,35 tỷ USD, tăng 5% so với năm
2013; Các hoạt động thanh toán, phát hành và sử dụng thẻ của Vietcombank đều tăng

trưởng tốt so với năm 2013. Nhiều chỉ tiêu có mức tăng trưởng mạnh và hoàn thành
vượt mức kế hoạch năm 2014; Các dịch vụ SMS Banking, Mobile Banking và Internet
Banking tăng trưởng mạnh so với năm 2013 (tương ứng 31%, 70% và 24%), vượt mức
kế hoạch năm 2014 (tương ứng 123%, 116% và 113%).
Hoạt động vốn tín dụng quốc tế tiếp tục được chú trọng phát triển, công tác marketing
được tăng cường, tạo tiền đề đẩy mạnh quy mô, doanh số và nâng cao hiệu quả hoạt
động, đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của Vietcombank. Trong năm 2014,
tổng giá trị các dự án vốn tín dụng quốc tế mà Vietcombank được giao làm ngân hàng
phục vụ đạt 1,55 tỷ USD.
Lợi nhuận trước thuế trước dự phòng tăng trưởng mạnh so với năm trước, vượt
kế hoạch đề ra; trích lập Dự phòng Rủi Ro (DPRR) tăng 29% so với năm trước
Lợi nhuận trước thuế trước dự phòng năm 2014 của Vietcombank đạt 10.442 tỷ
đồng, tăng 12,73% so với năm 2013. Vietcombank đã trích DPRR ở mức 4.566 tỷ đồng,
tăng 29,7% so với năm 2013.
Lợi nhuận trước thuế sau dự phòng năm 2014 đạt 5.876 tỷ đồng, tăng 2,32% so
với năm 2013. Thu nhập thuần từ lãi tăng 9,20%, thu nhập ròng về dịch vụ tăng 9,32%.
Đời sống người lao động được đảm bảo với đơn giá lương được duyệt ở mức 350
đồng/1.000 đồng chênh lệch thu chi (so với mức 330 đồng/1.000 đồng của năm 2013).
Các tỷ suất sinh lời có sự cải thiện
Hiệu suất sinh lời của tổng tài sản bình quân (ROAA) và hiệu suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu bình quân (ROAE) đạt tương ứng là 0,88% và 10,76%.
NIM duy trì ở mức 2,35% trong năm 2014, giảm nhẹ so với năm 2013.
19


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

BẢNG 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG VIETCOMBANK

2014 (Nguồn: Vietcombank)
20


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
I.

Nâng cao năng lực tài chính

Bước vào hội nhập, chúng ta mở cửa toàn diện cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính quốc tế vào nước ta thì sức ép cạnh tranh sẽ rất lớn. Với kinh nghiệm, vốn và kỹ
thuật hiện đại, với mạng lưới rộng khắp trên toàn thế giới thì sự cạnh tranh của các ngân
hàng quốc tế đối với chúng ta sẽ mạnh hơn và khắc nghiệt hơn. Trong thực trạng đa
phần các ngân hàng Việt Nam với qui vốn chủ sở hữu còn nhỏ, nếu không đáp ứng được
yêu cầu của ngân hàng Nhà Nước trong năm 2010 từ 3.000 tỷ đồng trở lên sẽ phải sáp
nhập lại để tạo qui mô vốn lớn nhằm đảm bảo hệ số an toàn vốn. Từ đó hình thành các
tập đoàn tài chính-ngân hàng đủ lớn để đú sức cạnh tranh với các tập đoàn tài chính
nước ngoài.
II.

Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ

Cần thực hiện việc quản lý điều hành kinh doanh của tổ chức tín dụng theo hướng tập
trung, thống nhất tại Hội sở chính. Trên cơ sở đó, hoàn thiện và nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng truyền thống, chủ động mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng mới trên

nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với nhu cầu thị trường, năng lực quản lý của tổ
chức tín dụng và quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: cho vay tiêu dùng trả góp, tiết kiệm với lãi
suất qua đêm, các dịch vụ gửi tiền tại nhà, v.v.
III.

Nâng cao trình độ quản lý và kiểm soát tín dụng

Ngân hàng là dịch vụ rất đặc biệt và để có một dịch vụ đạt tiêu chuẩn thì yếu tố con
người là cực kỳ quan trọng. Trong lĩnh vực ngân hàng thì quan trọng nhất là kỹ năng
quản lý và kiểm soát tín dụng.
Cần thiết phải có một hệ thống kiểm soát thật chặt chẽ để khi phát triển mạng lưới hệ
thống ngân hàng rộng lớn, thì tính hiệu quả sẽ thể hiện rất rõ ở trình độ quản lý. Trình
độ quản lý này chỉ có hiệu quả khi có con người có đủ năng lực và hệ thống phương tiện
quản lý hiện đại.

21


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Ngoài ra, do đặc thù hoạt động của các ngân hàng thương mại chủ yếu dựa trên hoạt
động của tín dụng, vì lẽ đó kiểm soát tín dụng là một khâu rất quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng của danh mục đầu tư của ngân hàng cũng như giảm thiểu tổn thất cho hoạt
động của ngân hàng.
Đối với chiến lược nhân sự, cần gắn chiến lược nhân sự với các trường đại học trọng
điểm và hình thành các trung tâm đào tạo tại các ngân hàng thương mại. Nhân viên ngân
hàng là những người làm việc trên lĩnh vực dịch vụ cao cấp nên phải đảm bảo tính

chuyên nghiệp và lương cao.
IV.

Kiến nghị đối với chính sách của nhà nước

Tiếp tục rà soát, bổ sung, chỉnh sửa hệ thống quy chế, quy trình nội bộ như các yêu
cầu tối thiểu về vốn, quản lý rủi ro, xây dựng sổ tay tín dụng, quy trình đánh giá xếp
hạng khách hàng vay, tổ chức theo dõi và thực hiện việc đánh giá chất lượng tín dụng và
các khoản nợ xấu; đề cao vai trò trách nhiệm và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Ban hành các quy định về kiểm soát rủi ro hệ thống, giám sát rủi ro trong hoạt
động ngân hàng, có khả năng cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng, đặc biệt đối
với thị trường ngoại hối và hệ thống thanh toán quốc gia. Tăng cường công tác thanh tra
giám sát nhằm đảm bảo tính an toàn cho cả hệ thống ngân hàng và tạo niềm tin cho công
chúng, nâng cao thương hiệu “hàng VN chất lượng cao và giá dịch vụ phải chăng”, tăng
cường công tác kiểm toán-kiểm soát nội bộ nhằm giám sát và ngăn ngừa sai sót trong
từng ngân hàng. Các quy định về thanh tra giám sát cần nghiên cứu và ban hành phù
hợp với chuẩn mực quốc tế.

22


Nhóm 1

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

KẾT LUẬN
Từ khi ra đời hệ thống NHTM Việt Nam cùng với hoạt động tín dụng của nó đã
góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam một cách tích cực. Nó không những cung ứng
vốn cho các doanh nghiệp tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn

có vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án, chương trình xây dựng cơ bản, tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước. Ngân hàng đã đạt được một số thành tựu
nhất định, chứng tỏ rõ nó là một bộ phận chủ yếu trong nền kinh tế ở nước ta, đóng vai
trò tích cực trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển góp phần vào quá trình xây dựng đất nước đưa đất nước đi lên
theo con đường chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong nền cơ chế thị trường thì hoạt động
của các NHTM vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của tiểu luận nhóm 1 đã trình bày một số lý luận cơ
bản về NHTM và các hoạt động của nó, cùng với một số thực tế hoạt động tín dụng
trong ngân hàng Vietcombank ở Việt Nam, và có đưa ra một số đề xuất về giải pháp
nhằm khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả của hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> /> /> /> /> />
23



×