Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.28 KB, 26 trang )

Trang 1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể  từ  khi  xuất hiện khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp  
(corporate social responsibility ­ gọi tắc là CSR) lần đầu tiên vào năm 1953, 
chủ  đề  này đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi giữa hai trường phái chính trị 
“đại diện” và “đa bên” trong quản trị  công ty, trên bình diện lớn hơn đây là 
sự  tranh chấp giữa chủ nghĩa tư  bản tự do (bảo thủ,cánh hữu) và chủ  nghĩa  
tư  bản xã hội (dân chủ,cánh tả). Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay  
quanh hai vần đề  then chốt trong CSR là: bản chất của doanh nghiệp hiện  
đại,và mối quan hệ ba bên doanh nghiệp ­ xã hội ­ nhà nước.
Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 07/11/2006 mở  ra nhiều thách thức và 
cơ  hội, đồng nghĩa với việc tham gia vào một sân chơi quốc tế  với nhiều 
“luật chơi” mới, khắc nghiệt mà nếu chúng ta không thực hiện đúng thì chúng 
ta sẽ loại khỏi “cuộc chơi” . Đồng thời, cùng với xu thế toàn cầu hóa, yếu tố 
trụ cột gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ là lợi nhuận mà còn  
phải kể  đến việc tạo ra những đóng góp cho xã hội. Từ  quan điểm đó, xét 
theo khía cạnh chiến lược trách nhiệm xã hội có một ý nghĩa bắt buộc đối với 
các doanh nghiệp. Và nếu được quan hệ cộng đồng khai thác thì doanh nghiệp 
không chỉ  có những lợi ích trước mắt mà còn phát huy cả  những lợi ích lâu 
dài. Từ đó, vấn đề  đặt ra là làm thế nào để  giữ vững được sự phát triển bền  
vững của doanh nghiệp trong nền kinh tế nội địa và trên thị  trường quốc tế?  
làm sao để có lợi nhuận và giá thành hợp lý để cạnh tranh trên thị trường hiện  
nay? 
Để tìm hiểu những vấn đề trên, em đã đi vào nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá 
thực trạng áp dụng bộ  tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động của doanh  
nghiệp tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tình hình thực hiện Bộ tiêu chuẩn SA8000 tại  Công Cổ phần bao bì nhựa 
Tân Tiến. Tập trung nghiên cứu vào nội dung thực hiện tiêu chuẩn SA8000  


tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Nội Dung SA 8000 của SAI

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 2

Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ  phần bao bì nhựa Tân Tiến về  lao  
động.
        Bộ tiêu chuẩn thực hiện trách nhiệm xã hội COC
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến. Quy trình 
này được áp dụng trong bộ phận thuộc nội bộ và các bộ phận phòng ban của  
Công ty. Qua đó thấy được cách giải quyết các vấn đề xã hội trong công ty.
B/ PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Lý Thuyết 
1.1  Tìm hiểu một số khái niệm cơ bản

  Trách   nhiệm   xã   hội   của   doanh   nghiệp   là   gì?  Corporate   social 
responsibility viết tắc là CSR. Theo Matten và Moon (2004) cho rằng: “CSR 
là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như  đạo đức 
kinh doanh, doanh nghiệp làm từ  thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền 
vững và trách nhiệm môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được 
thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”
Theo Hội đồng Doanh nghiệp thế  giới vì sự  phát triển bền vững: "CSR là 
sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh  
tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia 

đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung” 
Theo Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CSR là sự 
cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế  bền vững, 
thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao  
động và các thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo 
cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”
Ở Việt Nam khái niêm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp qui mô vừa và 
nhỏ, năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện  CSR còn hạn 
chế. Trách nhiệm xã hội  doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các 
hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi 
ký kết hợp đồng.Trách nhiệm doanh nghiệp thể  hiện qua các yêu cầu về 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 3

tuân thủ chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và  
bảo vệ môi trường.
Tóm lại có rất nhiều định nghĩa về  trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 
Một trong các định nghĩa được sử  dụng phổ biến nhất là định nghĩa do Uỷ 
ban Kinh tế  thế  giới về  phát triển bền vững định nghĩa: "Trách nhiệm xã  
hội của 
doanh nghiệp là một cam kết kinh doanh nhằm cư xử đạo đức và đóng góp  
cho sự  phát triển kinh tế  cùng với việc nâng cao chất lượng sống của  
người lao động và gia đình họ  cũng như  chất lượng cuộc sống của cộng  
đồng và xã hội". Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam 
kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông  
qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và 
các thành viên trong gia đình họ, theo cách đó có lợi cho doanh nghiệp, cũng  

như  sự  phát triển chung của cộng đồng…, nếu các doanh nghiệp sẵn sàng 
chia sẻ lợi ích với cộng đồng.
1.2  Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo quan điểm của các nước

*   Theo  Ủy Ban Châu Âu  : Đưa ra văn bản xanh Green Paper trong đó CSR 
được hiểu như là việc doanh nghiệp đưa các vấn đề  xã hội và môi trường vào  
các hoạt động cũng như  những trao đổi liên quan đến các bên một cách tự 
nguyện
 * Theo quan điểm của các công ty đa quốc gia: Adidas, Nike “ Trách nhiệm 
xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm theo đó các doanh nghiệp lồng ghép 
vấn đề xã hội và môi trường váo kế  hoạch kinh doanh và vào mối quan hệ với 
cổ đông trên cơ sỡ tự nguyện” đưa ra bộ quy tắc ứng xử áp dụng cho cả các nhà  
cung cấp.
* Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc bao gồm 10 nguyên tắc
+  Quyền con người ( nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2)
Các doanh nghiệp cần hỗ trợ và tôn trọng việc bảo vệ  các quyền con  
người đã được quốc tế công nhận
Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng không liên quan đến việc xâm 
phạm các quyền con người
+  Tiêu chuẩn lao động 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 4

Doanh nghiệp tôn trọng quyền tự do hiệp hội và thưà nhận quyền thỏa 
ước lao động tập thể
Loại bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức hay ép buộc
Loại bỏ một cách hiệu quả lao động trẻ em

Loại bỏ việc phân biệt đối xử liên quan đến việc làm và nghề nghiệp
+ Bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp cần hỗ  trợ các biện pháp phòng ngừa đối với các thách 
thức về bảo vệ môi trường
Thực hiện các sáng kiến để  thúc đẩy trách nhiệm cao hơn về  môi 
trường
Khuyến khích việc phát triển và quảng bá các công nghệ thân thiện đối 
với môi trường
+ Chống tham nhũng
Doanh nghiệp cần chống lại mọi hình thức tham nhũng 
1.3  Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

* Lợi ích đối với doanh nghiệp
Giảm chi phí, tăng doanh thu : Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng 
cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba  
Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt  
thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải  
nước và 87% chất thải khí. 
Một hệ  thống quản lý nhân sự  hiệu quả  cũng giúp cắt giảm chi phí và 
tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động  
sạch sẽ  và an toàn, các cơ  hội đào tạo và chế  độ  bảo hiểm y tế  và giáo dục 
đều góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bằng cách tăng năng suất lao  
động, giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, và giảm chi phí tuyển dụng và đào  
tạo nhân viên mới.
Nâng cao uy tín của sản phẩm bền vững:   CSR có thể  giúp doanh 
nghiệp tăng giá trị  thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp  
tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những  
tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất 
các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ  dùng nội 
Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan



Trang 5

thất của Thụy Điển) là những ví dụ  điển hình. Cả  hai công ty này đều nổi  
tiếng không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà  
còn nổi tiếng là các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã 
hội.
Mở  rộng thị  trường và tạo lập  ưu thế về giá cả: CSR giúp doanh 
nghiệp ngày càng mở rộng thị trường qua các khu vực khác, cạnh tranh được  
giá cả với các doanh nghiệp khác
Tăng giá trị thương hiệu: CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị 
thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp  
dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. 
Giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc: CSR giữ chân được những người lao 
động giỏi vì khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ có thêm điều 
kiện vật chất để  cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Hỗ  trợ 
người lao động thực hiện tốt hơn luật pháp lao động ,tham gia  bảo hiểm y  
tế, xã hội cho hội
Được tham gia các chương trình đầu tư  phát triển doanh nghiệp  
vì trách nhiệm xã hội: Duy trì hoặc ký thêm hợp đồng kinh tế  với các đối 
tác đầu tư, bạn hàng Có thêm điều kiện để  mở rộng quy mô sản xuất, hiện 
đại hoá công nghệ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tăng việc làm.
Tăng uy tín xã hội để  doanh nghiệp có khả  năng cạnh tranh cao, 
dễ  dàng hoạt động hơn. Trong mấy năm gần đây, chủ  yếu do yêu cầu  
của đối tác mua hàng nước ngoài, một số doanh nghiệp Việt Nam đã thực 
hiện các chương trình CSR. Khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã 
hội tiến hành gần đây trên 24 doanh nghiệp thuộc hai ngành dệt may và da  
giầy đã chỉ  ra rằng nhờ  thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của  
các doanh nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ  34,2 

lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ  lệ  hàng xuất khẩu tăng từ  94% lên 
97%. Ngoài hiệu quả  kinh tế, các doanh nghiệp còn có lợi từ  việc tạo  
dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, 
thu hút lao động có chuyên môn cao)
*Đối với người lao động
Tăng thu nhập 
Được bảo vệ  an toàn về  sức khỏe sẽ  giúp giảm tai nạn, giảm nghỉ 
bệnh, cải thiện môi trường làm việc, tăng năng suất lao động…, 
Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 6

Được tham gia đào tạo  phát trển nghề 
Nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho người lao động và gia 
đình họ
Có niềm tự hào, hãnh diện khi công ty làm nhiều việc tốt cho xã hội
1.4 Giới thiệu Bộ tiêu chuẩn SA 8000 
Dựa trên những nguyên tắc và chuẩn mực về quyền lao động thế  giới,  
được quy  ước trong các Công  ước của tổ  chức lao động thế  giới, các Công  
ước của Liên Hiệp Quốc, SA 8000 bao gồm 9 lĩnh vực chính: lao động trẻ 
em, lao động cưỡng bức, sức khoẻ và an toàn lao động, bồi thường thiệt hại, 
rủi ro, giờ làm việc, phân biệt đối xử, kỷ luật, tự do thành lập hiệp hội, thỏa 
ước lao động tập thể và hệ thống quản lý. 
Hệ  thống SA 8000 được xây dựng dựa trên mô hình tiêu chuẩn đang  
được các công ty sử dụng: ISO 9000. SA 8000 bao gồm ba yếu tố quan tr ọng  
cho việc theo dõi trách nhiệm xã hội: các tiêu chuẩn thực hiện cụ  thể  và 
những đòi hỏi tối thiểu, các chuyên gia đánh giá phải tìm hiểu nguyện vọng 
của tất cả các bên 


quyền lợi như  các tổ  chức Phi Chính phủ, Công đoàn và dĩ nhiên là cả  công 
nhân và cơ  chế  khiếu nại và kháng cáo cho phép cá nhân công nhân, các tổ 
chức và những bên quyền lợi khác đề  cập đến những sai phạm về  lao động  
của các doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ. 
Ngoài ra, SA 8000 còn có riêng một phần về hệ thống quản lý đòi hỏi 
những chính sách và quy trình, cũng như  các hệ  thống quản lý văn bản thể 
hiện quyết tâm áp dụng hệ thống tiêu chuẩn SA 8000. Tổ chức lao động quốc 
tế  và Liên Hiệp Quốc cũng như  các tổ  chức Phi Chính phủ  khác đang ngày 
càng hoàn thiện các điều kiện lao động. Mặt khác, các công ty ngày càng chấp 
nhận hệ  thống SA 8000 và ý thức được lợi ích của hệ  thống này, kể  cả  về 
phía công nhân và phía quản lý. Các công ty lớn ngày càng yêu cầu các nhà  
cung cấp và các công ty gia công thực hiện SA 8000, cũng như  áp dụng các  
quy định lao động. Các tổ chức công đoàn, các chiến dịch của người tiêu dùng  
và các nhà bảo vệ  quyền lao động cũng chọn lựa SA 8000 là hệ  thống tiêu  
chuẩn mạnh mẽ và mang tính bao quát để cải thiện quyền lợi lao động.  
* Mục đích và nội dung 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 7

Tiêu chuẩn SA 8000 quy định cụ thể những yêu cầu về trách nhiệm xã hội để 
một công ty có thể: 
Triển khai, duy trì, thực hiện các chính sách và các quy trình để  quản lý 
những vấn đề  thuộc quan hệ  giữa công ty với người lao động có thể  phát 
sinh, đây là những vấn đề mà công ty có thể kiểm tra hoặc gây ảnh hưởng; 
Chứng minh cho các bên liên quan  rằng các chính sách, quy trình và các 
nguyên tắc được thực hiện đầy đủ  theo những yêu cầu của chuẩn này; Các 
yêu cầu của chuẩn này được áp dụng khắp nơi có tính đến vị trí địa lý, ngành 

sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. 
1.5 Bộ quy tắc ứng xử COC
Phù hợp với các Công  ước ILO, Công  ước Quốc tế  về  Quyền Con 
người của Liên Hiệp Quốc, Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em  
và việc loại bỏ  tất cả  các hình thức phân biệt đối xử  đối với phụ  nữ, Bản  
khế   ước Toàn cầu của Liên Hiệp Quốc và Hướng dẫn của OECD, Hướng  
dẫn cho các Doanh nghiệp Đa Quốc gia, Bộ  luật  Ứng xử  của BSCI nhằm  
đảm bảo tuân thủ với các tiêu chuẩn xã hội và môi trường cụ thể. Các công ty  
cung ứng phải đảm bảo rằng Bộ luật Ứng xử này cũng được xem xét bởi các 
nhà thầu phụ có liên quan đến các quy trình sản xuất của giai đoạn sản xuất  
sau cùng được thực hiện thay mặt cho các thành viên của BSCI. Các yêu cầu 
sau đây là đặc biệt quan trọng và phải được thực hiện theo một cách tiếp cận  
mang tính phát triển:
* Tuân thủ pháp luật: Tuân theo tất cả các luật và quy định được áp dụng,  
các tiêu chuẩn công nghiệp tốI thiểu, các thỏa thuận Tổ chức lao động quốc  
tế  và Liên Hiệp Quốc, và những yêu cầu tương  ứng khác do luật pháp quy  
định, áp dụng luật nào nghiêm ngặt hơn.
       *  Tự  do lập Hội và Quyền Thương lượng tập thể:  Quyền của mọi cá 
nhân để  hình thành và tham gia các tổ  chức đoàn thể  theo ý họ  và để  thương 
lượng tập thể cũng sẽ được tôn trọng. Trong những tình huống hoặc tại những  
quốc gia mà các quyền về  tự  do lập hội và thương lượng tập thể  bị  luật pháp  
giới hạn, các biện pháp tương đương của tổ  chức độc lập và tự  do cũng như 
việc thương lượng sẽ  được hỗ  trợ  cho mọi cá nhân. Các đại diện của cá nhân  
sẽ  được đảm bảo tham gia vào vai trò thành viên của họ  tại nơi làm việc. Phù  
hợp với các Công ước ILO 87, 98, 135 và 154.
 * Cấm Phân biệt :Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê  
mướn, trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ 
Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan



Trang 8

hưu dựa trên giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, địa vị  xã hội, bối cảnh xã 
hội, sự  tàn tật, nguồn gốc dân tộc và quốc gia, quốc tịch, thành viên trong tổ 
chức của người lao động, bao gồm các hiệp hội, sự  gia nhập chính trị, định  
hướng giới tính hoặc bất cứ  một đặc điểm cá nhân nào khác. Phù hợp với các  
Công ước ILO 100, 111, 143 158 và 159.
*   Đền bù:  Lương trả  cho giờ  làm việc thông thường, giờ  làm thêm và các  
chênh lệch thêm giờ sẽ phải đạt đến hoặc vượt qua lương tối thiểu và/hoặc các 
tiêu chuẩn ngành. Không được khấu trừ  lương trái phép hoặc không đúng quy 
định. Trong các trường hợp lương theo quy định của pháp luật và/hoặc các tiêu  
chuẩn ngành không đủ để chi trả chi phí sinh hoạt và cung cấp thu nhập cho các 
chi phí phát sinh, các công ty cung  ứng sẽ  cố  gắng để  cung cấp cho nhân viên  
một khoản bồi thường đủ  để  chi trả  cho các nhu cầu này. Cấm khấu trừ  từ 
lương dưới dạng biện pháp kỷ  luật. Các công ty cung  ứng phải đảm bảo rằng 
lương và các cơ cấu quyền lợi được liệt kê chi tiết một cách rõ ràng và thường  
xuyên cho người lao động, công ty cung ứng cũng sẽ phải đảm bảo rằng lương  
và các quyền lợi đó được thực hiện tuân thủ đầy đủ  các luật thích hợp và việc  
trả thù lao đó sẽ  được thực hiện theo cách thuận tiện cho người lao động. Phù 
hợp với các Công ước ILO 26 và 131.
* Giờ  làm việc:  Công ty cung  ứng phải tuân thủ  các luật quốc gia thích hợp 
cũng như  các tiêu chuẩn ngành về  giờ  làm việc. Giờ  làm việc tối đa cho phép  
trong một tuần được quy định bởi luật quốc gia sẽ không được vượt quá 48 giờ 
và số giờ làm thêm tối đa cho phép trong một tuần không được vượt quá 12 giờ. 
Giờ làm thêm chỉ được phép làm dựa trên cơ sở tình nguyện và được trả lương  
ở mức tốt nhất. Mỗi người lao động được phép có ít nhất một ngày nghỉ sau sáu 
ngày làm việc liên tục.Phù hợp với các Công ước ILO1và 14.
*  Y tế và An toàn nơi làm việc : Một tập hợp rõ ràng các quy định và thủ tục  
phải được lập ra và tuân theo đối với vấn đề  y tế  và an toàn tại nơi làm việc, 
đặc biệt là dự phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, phòng tắm sạch sẽ, có 

thể sử dụng nước uống được và nếu được cần cung cấp các thiết bị vệ sinh an 
toàn cho kho lưu trữ thực phẩm. Cấm các quy định và điều kiện trong các phòng  
ngủ  vi phạm các quyền cơ  bản của con người. Đặc biệt không được cho phép 
người lao động nhỏ tuổi làm việc trong những tình huống nguy hiểm, không an 
toàn hoặc không tốt cho sức khỏe.
* Cấm sử dụng Lao động Trẻ em : Cấm sử dụng lao động trẻ em được chỉ rõ 
trong các Công  ước của ILO và Liên Hiệp Quốc và/hoặc luật pháp quốc gia. 
Trong số  các tiêu chuẩn khác nhau này, tiêu chuẩn nào nghiêm ngặt nhất sẽ 
Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 9

được tuân thủ. Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện 
làm việc như nô lệ  hoặc có hại cho sức khỏe trẻ em. Quyền của các lao động 
trẻ tuổi phải được bảo vệ. Trong trường hợp nhận thấy những trẻ em làm việc 
trong những tình huống đúng với định nghĩa về  lao động trẻ  em  ở  trên, công ty 
cung  ứng đó cần phải thiết lập và lưu lại các chính sách và thủ  tục để  bù đắp  
cho những trẻ  em phải làm việc như  vậy. Hơn nữa, công ty cung  ứng đó cần 
phải cung cấp hỗ  trợ  thích hợp để  cho phép những trẻ  em đó được tiếp tục đi  
học cho đến khi nào đủ lớn. Phù hợp với các Công ước ILO 79, 138, 142 và 182 
và Khuyến cáo ILO 146.
* Cấm Cưỡng bức lao động và các biện pháp Kỷ luật : Tất cả các hình thức 
lao động cưỡng bức, chẳng hạn như phải nộp tiền đặt cọc hoặc các hồ sơ nhận  
diện của cá nhân đối với việc thuê mướn lao động đều bị cấm và xem như là lao 
động của tù nhân vi phạm các quyền cơ  bản của con người. Cấm sử dụng các 
hình phạt về  thể  xác, tinh thần hoặc ép buộc về  thân thể  cũng như  việc lạm 
dụng bằng lời nói. Phù hợp với các Công ước ILO 29 
* Các vấn đề  an toàn và môi trường : Các thủ tục và tiêu chuẩn xử  lý chất 
thải, xử  lý các chất thải hóa học và các chất có hại khác, các xử  lý phát ra  

hoặc thải ra phải đạt đến hoặc không vượt quá yêu cầu tối thiểu mà pháp luật 
quy định.
* Các Hệ thống Quản lý : Công ty cung ứng sẽ đặt ra và thực hiện một chính 
sách đối với khả năng chịu trách nhiệm về mặt xã hội, một hệ thống quản lý  
để đảm bảo rằng các yêu cầu của Bộ luật Ứng xử BSCI có thể được đáp ứng  
cũng như thiết lập và tuân thủ chính sách chống hối lộ/chống tham nhũng trong 
tất cả các hoạt động kinh doanh của họ. Ban quản lý phải chịu trách nhiệm về 
việc thực hiện đúng và cải thiện liên tục bằng cách thực hiện các biện pháp  
sửa chữa và đánh giá định kỳ về Bộ luật Ứng xử cũng như việc trao đổi thông 
tin về  các yêu cầu của Bộ  luật  Ứng xử  cho mọi người lao động. Cũng cần  
phải chỉ rõ những mối quan tâm về  việc không tuân thủ  Bộ  luật  Ứng xử này  
của người lao động.

1.6 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành 
mối quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Quá trình hoạt động 
công nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và 
hiệu quả cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, 
Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 10

bảo vệ  môi trường đã trở  thành một vấn đề  hết sức quan trọng, một trong 
những mục tiêu chính nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. 
Nhất là sau Hội nghị  thượng đỉnh về  trái đất tại Rio De Janeiro­Brazil tháng  
6/1992 thì vấn đề  môi trường đã nổi lên như  một lĩnh vực kinh tế, được đề 
cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm vi quốc gia, khu vực và  
quốc tế.
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận  

chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt  
động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 
1993, Tổ  chức tiêu chuẩn hoá quốc tế  (ISO) đã triển khai xây dựng bộ  tiêu 
chuẩn về quản lý môi trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới 
thống nhất áp dụng Hệ  thống quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự  phát  
triển bền vững trong từnh quốc gia, trong khu vực và quóc tế.
Hệ  thống quản lý môi trường thể  hiện trách nhiệm của doanh nghiệp 
đối với cộng đồng, đối với xã hội. Bảo vệ  môi trường là bảo vệ  sức khoẻ 
cho con người, bảo vệ  tài nguyên thiên nhiên – làm cho đất nước phát triển 
bền vững. Vì vậy muốn xây dựng và áp dụng hệ  thống quản lý môi trường 
theo ISO 14000, lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự  tự nguyện và thể  hiện 
bằng sự cam kết của mình. Đối với một quốc gia thì sự cam kết đó thể hiện 
trong chính sách của Chính phủ về bảo vệ môi trường.
Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000
ISO14001 ­ Quản lý môi trường ­ Quy định và hướng dẫn sử dụng.
ISO14004   ­   Hệ   thống   quản   lý   môi   trường   ­   Hướng   dẫn   chung   về 
nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ.
ISO14010 ­ Hướng dẫn đánh giá môi trường ­ Nguyên tắc chung.
ISO14011 ­ Hướng dẫn đánh giá môi trường ­ Quy trình đánh giá ­ Đánh 
giá hệ thống quản lý môi trường.
ISO14012 ­ Hướng dẫn đánh giá môi trường ­ Chuẩn cứ  trình độ  của 
chuyên gia đánh giá
Trong đó ISO14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ  tiêu chuẩn ISO14000 
qui định các yêu cầu đối với một Hệ  thống quản lý môi trường. Các yếu tố 
của hệ thống được chi tiết hoá thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ  quan chứng  
nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho cơ  sở  có hệ  thống quản lý môi 
trường phù hợp với ISO14000

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan



Trang 11

*Các yêu cầu của HTQLMT theo ISO14000:2004
Các yêu cầu chung
Chính sách môi trường
Lập kế hoạch
Thực hiện và điều hành
Kiểm tra và hành động khắc phục
Xem xét lại của ban lãnh đạo
*Các bước áp dụng ISO14001:2004
Chuẩn bị và lập kế hoạch tiến hành dự án.
Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường
Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường
Đánh giá và xem xét
Đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống
Duy trì cải tiến hệ thống.
Chương II: Thực trạng việc áp dụng trách nhiệm xã hội  tại công ty 
2.1 Vài nét sơ lược về công ty.
* Tên Xí nghiệp : XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH NHỰA TÂN TIẾN. 
* Ðịa chỉ  : 169/105 Chu Văn An, phường 12, quận Bình Thạnh, Tp Hồ  Chí 
Minh. 
* Lịch sử hình thành
­ Từ  1978­1986: Là Công Ty hợp doanh Nhựa Tân Tiến II thuộc Xí nghiệp 
Liên Hiệp Nhựa 
­ Từ tháng 03/1992 đến tháng 07/1994: Công Ty Hợp doanh Nhựa thuộc Liên 
hiệp Xí nghiệp Nhựa. 
­ Từ  tháng 08/1994 đến nay: với cơ  chế  xóa bỏ  loại hình Liên hiệp các Xí 
nghiệp của Nhà nước, Liên Hiệp Xí nghiệp Nhựa TP đã giải thể, các đơn vị 
trực thuộc bao gồm Văn phòng Liên Hiệp, Công ty XNK nhựa, XNQD Nhựa  


Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 12

Tân Tiến, Xưởng Mouse sát nhập thành Công Ty cổ  phần bao bì nhựa Tân 
Tiến. 
* Loại hình kinh doanh 
­   Mặt hàng chủ  lực hiện nay của Xí nghiệp là  ống nhựa   PVC các loại,  
đường kính từ  20mm đến 250mm   chất lượng cao cung cấp cho ngành cấp  
nước, xây dựng dân dụng, Bưu điện của Thành phố Hồ Chí Minh và khắp các  
tỉnh thành trong cả nước. 
­ Với quan điểm " Chất lượng trên hết" Ban Giám đốc xí nghiệp Nhựa Tân 
Tiến đã tâp trung đầu tư thiết bị hiện đại của Châu Âu để sản xuất ống nhựa  
PVC đa dạng về chủng loại và chất lượng cao. 
­ Ống nhựa PVC của Xí nghiệp Nhựa Tân Tiến đứng vào hàng đầu trong lãnh 
vực ống PVC của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước với chất lượng tốt, ổn  
định, uy tín, giao hàng đúng hẹn. 
* Quá trình sản xuất chính và các phương tiện 
­  Sản phẩm ống PVC được sản xuất trên dây chuyền đùn ống đồng bộ của 
hãng CINCINNATI MILACRON  Austria (Áo). Ðây là dây chuyền hiện đại sử 
dụng kỹ thuật số  cho phép  cập nhật và kiểm soát chặt chẽ các thông số  kỹ 
thuật thông qua màn hình điều khiển. Vì vậy sản phẩm bảo đảm tính đồng  
bộ về qui cách và chất lượng không những  phù hợp với các tiêu chuẩn Việt  
nam TCVN, tiêu chuẩn Quốc tế ISO 4422­1996  ... mà còn đáp ứng được theo 
yêu cầu của quí khách hàng. 
Hiện Xí nghiệp quốc doanh Nhựa Tân Tiến đang áp dụng hệ  thống quản lý 
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, đuọc tổ chức BVQI ­ Vương quốc Anh 
công nhận. 

* Quá trình quản lý và sử dụng lao động 
­ Cơ cấu lao động. 
cơ cấu trình độ lao động trong Xí nghiệp như sau: 
Ðại học       11,6%        Công nhân kỹ thuật:  71,6% 
Trung cấp     7,4%        Lao động phổ thông:   6,2% 
Sơ cấp          3,15% 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 13

Việc tổ chức cơ cấu các Phòng ban trong Xí nghiệp được xác lập bởi hệ 
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002, có thể  nói gần như   ở 
mức hợp lý nhất trong điều kiện sản xuất, nhân lực hiện nay của công ty.
2. 2. Cơ  sở  thực tiễn cho việc doanh nghiệp áp dụng   trách nhiệm xã 
hội
2.2.1 Vấn đề CSR ở các nước phát triển
   Người tiêu dùng  ở  các nước Âu – Mỹ  hiện nay không chỉ  quan tâm 
đến chất lượng sản phẩm mà còn quan tâm đến cách thức các công ty làm ra  
sản phẩm đó, có thân thiện với công đồng, môi trường sinh thái, nhân đạo và 
lành mạnh. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và môi trường  
phát triển rất mạnh. Chẳng hạn như phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo 
phì nhằm vào các công ty sản xuất đồ  ăn nhanh, nước giải khát có ga, phong 
trào thương mại công bằng, phong trào tẩy chay sản phẩm làm bằng lông thú, 
tẩy chay sản phẩm bóc lột lao động trẻ  em, phong trào tiêu dùng theo lương 
tâm.
Trước áp lực xã hội hầu hết các công ty lớn đã chủ động đưa CSR vào  
chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Hàng nghìn chương  
trình đã được thực hiện như tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải carbon, xóa 

mù chữ, xây dựng trường học cứu trợ,  ủng hộ  nạn nhân thiên tai, thành lập  
quỹ và trung tâm nghiên cứu vắc xin phòng chống ADIS và các bệnh dịch khác  
ở các nước nhiệt đới, đang phát triển. Có thể kể đến các tên tuổi đi đầu trong 
các hoạt động này như: TNT, Google, Intel, Unilever, CocaCola, GE, Nokia,  
HSBC,   Levi   Strauss,   GlaxoSmithKline,   Bayer,   DuPont,   Toyota,   Sony,   UTC, 
Samsung,   Gap,  BP,  ExxonMobil…theo  tổ   chức   Giving  USA  Fuondation  số 
tiền các doanh nghiệp đóng góp cho các hoạt động trên toàn thế  giới lên đến  
13,77 tỷ USD ( năm 2005 ) và gần 1000 công ty được đánh giá là “ công dân 
doanh   nghiệp   tốt”.   Nổi   bật   là   trường   hợp   nhân   hàng   Grameen   do   TS. 
Muhammad Yunus đã cung cấp tín dụng vi mô cho 6,6 triệu người, trong đó 
97% là phụ  nữ  nghèo  ở  Bangladesh vay tiền để  cải thiện cuộc sống ( ông  
được trao giải Nobel hòa bình năm 2006 ).
Hiện nay,hầu hết các công ty đa quốc gia đều xây dựng các bộ quy tắc  
ứng xử COC có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên của mình trên  
toàn thế  giới. Lợi ích đạt được qua những cam kết CSR đã được ghi nhận. 
Không những hình ảnh công ty được cải thiện trong mắt công chúng và người 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 14

dân địa phương giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục 
đầu tư  được thuận lợi,mà ngay trong nội bộ  công ty ,sự  hài lòng và gắn bó 
của nhân viên với công ty cũng tăng lên,cũng như  các chương trình tiết kiệm 
năng lượng giúp giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ.
Có thể  nói CSR đã có chỗ  đứng khá vững chắc trong nhận thức của  
giới doanh nghiệp.Một số  trung tâm,viện nghiên cứu về  trách nhiệm doanh 
nghiệp đã được các trường đại học ở Mỹ thành lập.78% sinh viên ngành quản 
trị  doanh nghiệp cho rằng chủ  đề  CSR nên được đưa vào các chương trình 

giảng dạy.Trong cuộc khảo sát của công ty McKinsey năm 2007, 84% số 
quản trị viên cao cấp được hỏi cho rằng đóng góp vào các mục tiêu xã hội của 
cộng   đồng   cần   được   tiến   hành   song   song   với   việc   gia   tăng   giá   trị   cổ 
đông,trong khi chỉ  có 16% cho rằng lợi nhuận là mục tiêu duy nhất.51% và 
48% ý kiến lần lượt cho rằng môi trường(trong số 15 vấn đề chính trị­xã hội  
khác nhau) là vấn đề  hàng đầu tập trung sự  chú ý của công luận và có  ảnh 
hưởng tiêu cực hoặc tích cực đối với giá trị cổ đông trong 5 năm tới.Khi được  
hỏi về   ảnh hưởng xấu mà các công ty có thể  gây ra cho cộng đồng,65% trả 
lời­ô   nhiễm   môi   trường,40%   ­   đặt   lợi   nhuận   lên   trên   sức   khỏe   con  
người,30%­gây áp lực chính trị.Về  các ảnh hưởng tích cực mà doanh nghiệp 
đem lại thì tạo việc làm  được xếp cao nhất(65%),tiến bộ  khoa học công 
nghệ(43%),cung   cấp   sản   phẩm­dịch   vụ   cho   nhu   cầu   con   người(41%),nộp  
thuế(35%).(Với sự  tham gia của 2687 quản tri viên cao cấp trong đó 36% là 
tổng giám đốc của các công ty lớn trên khắp thế giới.)
2.2.2 Vấn đề CSR ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, Chính phủ  đã nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và 
các bên liên quan về CSR, coi CSR là một nội dung quan trọng trong chương  
trình nghị sự về phát triển bền vững. Các tổ chức phát triển quốc tế tại Việt  
Nam đã nỗ  lực rất nhiều trong thúc đẩy và triển khai CSR. Các chương trình 
và dự án liên quan tới CSR tập trung vào một số nội dung quan trọng của CSR  
tùy thuộc vào mục tiêu của dự án, nguồn lực và kinh nghiệm sẵn có.
Các nội dung đó bao gồm: điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động, 
môi trường, chất lượng và năng suất, quan hệ  lao động và quản lý nguồn 
nhân lực. Dịch vụ  tư  vấn và cấp chứng chỉ  cho các hệ  thống quản lý đang  
phát triển và mở rộng, ví dụ như Hệ thống quản lý chất lượng (ISO9000), Hệ 
thống   quản   lý   môi   trường   (ISO14000),   Lao   động   và   trách   nhiệm   xã   hội  
(SA8000)...

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan



Trang 15

 Tuy nhiên còn một số trở ngại trong việc thực hiện CSR tại Việt Nam  
như: Khái niệm CSR vẫn còn mới đối với rất nhiều doanh nghiệp trong cộng 
đồng doanh nghiệp Việt  Nam, trong khi  đó các bên liên quan chưa có kế 
hoạch dài hạn và chiến lược khi triển khai các chương trình CSR. Năng lực  
quản lý và kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR  ở  doanh nghiệp còn 
hạn chế.
Do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng như  lợi ích từ  việc thực  
hiện trách nhiệm xã hội đem lại, nên nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không 
làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội, như  xâm phạm quyền và lợi ích 
hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi trường,…  
Trong vấn đề   gây ô nhiễm môi trường. Để  doanh nghiệp có thể  cạnh tranh 
trong nền kinh tế  toàn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của  
mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể 
hiện sự thân thiện với 
môi trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí rất quan 
trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường  
đang trở nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện Công ty  
Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, cùng các hành 
vi gây ô nhiễm môi trường có hệ thống của nhiều công ty khác. Như vậy, đối 
với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là không có đạo đức và hành 
xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động và ngay cả với xã hội đang 
nuôi dưỡng công ty.
CSR được giới thiệu vào nước ta thông qua hoạt động của các công ty 
đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam.Các công ty này thường xây dựng được các  
bộ quy tắc  ứng xử và chuẩn mực văn hóa kinh doanh có tính phổ biến để có  
thể  áp dụng trên nhiều địa bàn thị  trường khác nhau.Do đó,nội dung CSR 
được các công ty nước ngoài thực hiện có bài bản và đạt hiệu quả cao.

  Đối với doanh nghiệp trong nước,các công ty xuất khẩu có lẽ  là đối 
tượng đầu tiên tiếp cận với CSR. Hầu hết các đơn hàng từ  châu Âu – Mỹ  ­ 
Nhật đều đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc,giày dép phải áp dụng chế  độ 
lao động tốt (tiêu chuẩn SA8000) hay đảm bảo an toàn vệ  sinh thực phẩm 
(đối với các xí nghiệp thủy sản)… Ngoài ra nhiều công ty tư nhân trong nước  
nắm bắt vấn đề  CSR rất nhạy bén.Một số  công ty chủ  động thực hiện CSR  
và tạo được hình ảnh tốt đối với công chúng như các tập đoàn:Mai Linh,Tân 
Tạo,Duy Lợi,Kinh Đô,ACB,Sacombank,…

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 16

Nhận thức của cộng đồng và phương tiện thông tin đại chúng với CSR 
trong thời gian gần đây có những phát triển tích cực và nhanh chóng;một phần 
cũng   xuất   phát   từ   bức   xúc   của   công   luận   qua   những   vụ   ô   nhiễm   môi 
trường;nhiễm độc thực phẩm và gian lận thương mại nghiêm trọng.Đã có 
một số  cuộc hội thảo đáng chú ý về  chủ  đề  CSR như  Diễn đàn châu Á về 
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp lần thứ 6,được tổ chức ngày 13/10/2007 
tại TP Hồ Chí Minh;và hội thảo “nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam 
thông qua trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” 
được   VCCI   phối   hợp   cùng   Đại   sứ   quán   Đan   Mạch   tổ   chức   ngày 
08/01/2008.Ngoài ra,Việt Nam cũng đã có diễn đàn chính dành riêng giới thiệu 
và thảo luận về  CSR tại địa thức ( ) do trung 
tâm phát triển và hội nhập một công ty tư  vấn tư nhân xây dựng,dưới sự  tài  
trợ của tổ chức Action aid international Vietnam.
2.3 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA 8000 TẠI CÔNG TY 
CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN
Công ty Cổ  phần bao bì nhựa Tân Tiến đã áp dụng Bộ  tiêu chuẩn SA 

8000 từ  khi công ty được cổ  phần hóa từ  năm thứ  3 thì đã áp dụng Bộ  tiêu 
chuẩn này.
Về  sản xuất: khi công ty áp dụng  Bộ  tiêu chẩn SA 8000 giúp công ty  
có điều kiện thuận lợi hơn trong việc sản xuất các mặt hàng xuất sang các 
nước mà có yêu cầu nghiêm ngặt về  bộ  tiêu chuẩn này. Trong quá trình hội 
nhập trên thị trường thì công ty không ngừng nâng cao sản xất đề tạo lợi thế 
cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu trong nước củng như ngoài nước.
Về Quản lý lao động trong doanh nghiệp: Từng bước được cải thiện và 
giảm tối  đa chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động lành nghề. 
Người lao động an tâm sản xuất thu nhập từng bước được cải thiện và nâng 
cao.
2.3.1 Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA8000 khi áp dụng tại công ty:
Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến thực hiện từng tiêu chuẩn của  
SA 8000 thể hiện như sau: 
* Lao động trẻ em Theo Bộ Luật lao động của nước ta quy định tuổi có thể 
tham gia lao động là 15 tuổi thì xí nghiệp không có trường hợp nào lao động 
khi được tuyển dụng dưới tuổi 18, tức là trên tuổi quy định của Bộ Luật lao  
động nhiều. 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 17

* Lao động cưỡng  bức :  Theo tiêu chuẩn này, doanh nghiệp không được 
dùng, hoặc ủng hộ việc dùng lao động cưỡng bức, cũng như không được đòi 
hỏi vật thế chấp hoặc các giấy tờ tuỳ thân khi người lao động đang làm việc  
với doanh nghiệp. Và điều này cũng hoàn toàn được đảm bảo không xảy ra 
tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến 
* Sức khoẻ và an toàn lao động: Tiêu chuẩn này bao gồm 7 mục quy định 

về  việc thực hiện an toàn lao động, và chăm sóc sức khoẻ  cũng như  các 
phương tiên vệ  sinh cần thiết cho người lao động trong quá trình sản xuất. 
Các mục yêu cầu này đều được đảm bảo tại Công ty Cổ  phần bao bì nhựa  
Tân Tiến, chỉ  trừ  một yếu tố  cần thêm vào, đó là trang bị  thêm thiết bị  y tế 
cần thiết để  có thể thực hiện cấp cứu tại chỗ trong trường hợp xấu nhất có 
thể xảy ra tai nạn lao động. 
* Tự  do thành lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể:   Các yêu 
cầu của tiêu chuẩn này Công ty Cổ  phần bao bì nhựa Tân Tiến đã thực hiện 
rất tốt, ta có thể thấy điều này qua hoạt động sôi nổi của Công Ðoàn và Ðoàn 
Thanh niên cộng sản. 
* Phân biệt đối xử: Không có trường hợp nào người lao động bị  đối xử  vì 
phân 
biệt sắc tộc, đẳng cấp, tôn giáo, khuyết tật, giới tính
* Những nguyên tắc kỷ  luật:  Tiêu chuẩn này quy định: không được và 
không   ủng hộ  việc sử  dụng những hình phạt cá nhân, những cưỡng bức về 
tinh thần hoặc thể  xác, và việc chửi bới, lăng mạ. Ðiều này cũng hoàn toàn 
không xảy ra tại Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến. 
* Giờ làm việc: Các quy định về thời gian làm việc của người lao động theo  
Luật lao động được Xí nghiệp tuân thủ khá nghiêm túc, do đặc điểm sản xuất 
kinh doanh của mình, nên khi có những hợp đồng đỏi hỏi khá gấp rút về thời 
gian, người lao động sẽ được nghỉ bù hoặc được tính công làm ngoài giờ đầy 
đủ.  Ở  đây thường thì công nhân chọn giải pháp tính tiền làm ngoài giờ  chứ 
không chọn giải pháp nghỉ bù. 
* Bồi thường: Hầu như  không có trường hợp nào vi phạm vào những quy 
định của tiêu chuẩn này trong Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
* Hệ  thống quản lý: Ðây là tiêu chuẩn quan trọng vì nó trực tiếp công bố 
rộng rãi các chính sách của Xí nghiệp cho người lao động. 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan



Trang 18

Về chính sách, hàng năm qua Ðại hội công nhân viên chức, doanh nghiệp  
tiến hành tổ chức ký kết Thoả ước lao động giữa Lãnh đạo và đại diện công 
nhân, trong đó quy định chi tiết về trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Các 
quy định trong Thoả ước này gần tương tự với tiêu chuẩn SA 8000. Do đó, để 
thực hiện các văn bản về  chính sách tiêu chuẩn xã hội SA 8000, chúng ta sẽ 
dựa chủ yếu vào bản Thoả ước lao động này. Hiện nay có đại diện lãnh đạo  
Xí nghiệp chính thức phụ  trách về  lĩnh vực trách nhiệm xã hội (Phó Giám 
Ðốc), và có đại diện công nhân được bầu ra qua   Ðại hội công nhân viên  
chức, sẽ là người tiếp xúc và trao đổi với lãnh đạo về  việc thực hiện và cải  
tiến các chính sách này. 
 Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ  tai nạn lao động  
và bệnh nghề nghiệp, 
Giảm mức độ  vắng mặt của nhân viên thiểu thiệt hại, Có thể  dẫn đến 
giảm phí bảo hiểm hằng năm.
 Thúc đẩy quá trình giám định thiệt hại cho các yêu cầu bảo hiểm (nếu  
có). 
Tạo cơ  sở  cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận: 
Được sự đảm bảo của bên thứ ba.
Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại, Cơ hội cho quảng cáo, 
2.4   Những thuận  lợi, khó khăn của công ty khi  áp dụng tiêu chuẩn  
SA8000
2.4.1 Những điều kiện thuận lợi
Các sản phẩm công ty ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu 
dùng trong và ngoài nước. Phương thức lãnh đạo sáng suốt và đội ngủ công nhân 
viên có trình độ,trách nhiệm,yêu nghề  và ham học hỏi là một trong những thế 
mạnh lớn của Công ty.
Hệ  thống phân phối rộng khắp,bao phủ  hết cả nước,có uy tín trên  

thị trường.
Qui trình công nghệ  hiện đại máy móc thiết bị  chủ  yếu nhập từ 
nước ngoài năng suất lao động rất cao.

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 19

Thiết kế công nghệ phức tạp.
Sản phẩm mới lạ độc đáo hơn sản phẩm đang được tiêu thụ  hiện 
tại. Tạo nên những sản phẩm phức tạp để  hạn chế  đến mức thấp nhất  
việc bắc chức của các đối thủ cạnh tranh hiện nay. 
2.4.2 Những khó khăn.
Hoạt động quảng cáo SA8000 cũng là một rủi ro. Nếu không tham gia 
đúng luật chơi theo đòi hỏi của khách hàng và các công ty mẹ, các đơn vị gia 
công có thể mất hợp đồng và đứng ngoài cuộc chơi. Chính vì vậy, SA8000 đã 
vượt ra khỏi tầm kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý lao động tại các doanh  
nghiệp và đóng vai trò thể hiện sự thành công của một công ty.bằng cách giữ 
lại những cá nhân tài năng. Đây chính là cuộc cách mạng về khái niệm và sự 
công nhận về nghĩa vụ xã hội của doanh công ty . SA8000 ngày càng được sử 
dụng như một công cụ thể hiện hoạt động và sứ mệnh của công ty.
Tuy nhiên, đây chính là một trong những thử thách đặt ra trong quá trình 
toàn cầu hóa. SA8000 trở nên một vấn đề không còn ở giai đoạn tranh cãi nữa 
mà đang trong giai đoạn hòan thiện và lôi cuốn sự chú ý của công chúng. Từ 
những trường hợp tranh chấp lao động được báo chí và các phương tiện đại 
chúng đề cập đến, ta có thể thấy một số khó khăn trong việc áp dụng SA8000  
tại Xí nghiệp quốc doanh nhựa Tân Tiến như sau:
Ít được ưu tiên, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế xuống dốc.
Không muốn tiết lộ các ghi chép tài chánh.

Khó khăn trong hệ thống giám sát.
Nhận thức của các bên lợi ích về SA8000 chưa cao.
Cách biệt văn hóa giữa khách hàng và các nhà cung cấp.
Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định 
khối lượng công việc giám sát.
Chi phí cho việc thực hiện khá cao
Phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để theo dõi, kiểm tra giám sát trong 
quá trình thực hiện.
Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 20

Tốn nhiều thời gian nghiên cứu các hệ thống văn bản, sổ sách.
Các bộ  phận quản lý phải phối hợp chặt chẽ  với nhau.Thị  trường ngày 
càng phát triển thì việt cạnh tranh gay gắt về  giá cả, mẫu mã,… với các 
đơn vị trong nước cũng như nước ngoài, các mặt hàng ngoại nhập có mẫu  
mã và chất lượng tương đương nhưng giá lại rẽ  hơn nhiều. Tình hình 
Việt Nam gia nhập WTO, nhiều cơ  hội kinh doanh rộng khắp các thị 
trường trên thế  giới đồng thời cũng có những thách thức khi nước ngoài 
đầu tư vào Việt Nam với các Công ty mang tính chuyên nghiệp cao.
Tỉ giá biến động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất có mấy công đoạn độc hại, gây khó thể, mùi hôi, 
hóa chất ngấm vào công nhân dẫn đến tình trạng sứ khỏe kém.
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét chung về công tác quản trị chất lượng tại công ty.
*  Ưu điểm: Nhìn chung hệ  thống đã được đưa vào quản lý và đã được áp 
dụng cho các bộ phận của Công ty nói chung và tại các nhà máy nói riêng rất  
nghiêm túc, mạch lạc. Cán bộ, công nhân viên có ý thức trong lao động, sáng  
tạo, chăm chỉ. Tiến hành và thực hiện đúng như  chất lượng đã nói “Viết  

những gì đã làm”, “Làm những gì đã viết”. Hệ thống này luôn được công nhân 
cả  Cán bộ  công nhân viên thực hiện và duy trì để  sản phẩm ngày càng hoàn  
thiện hơn. Các quy trình quản lý đi theo một trình tự cụ thể, phân định rõ ràng 
quyền hạn và trách nhiệm cho mỗi đơn vị, các nhân.
  * Nhược điểm:  Tuy nhiên còn có một số  hạn chế  trong việc thực hiện  
kiểm soát quá trình chưa được hoàn thiện nên dẫn đến việc sai sót trong quy 
trình sản xuất và gây ra khuyết tật, các lỗi  ảnh hưởng đến chất lượng sản 
phẩm. Cụ  thể  là  ở  mỗi công đoạn không cử  ra một người hoặc một nhóm  
người kiểm tra trực tiếp để  biết được chính xác sản phẩm nào bị  lỗi mà chỉ 
kiểm tra một lần ở công đoạn cuối cùng (KCS kiểm tra thành phẩm). 
Bên cạnh đó,  ở  các phòng ban chức năng chưa có sự  liên hệ  chặc chẽ 
thông tin. Chẳng hạn , phòng kinh doanh xuất khẩu cần một số mẫu có đầy 
đủ thông số kỹ thuật đem giới thiệu với khách hàng trong chuyến đi quan hệ 
tại Trung Quốc nhưng khi nhân viên lấy nhãn dán mẫu thì chưa có đầy đủ 
thông số  cho tất cả  các mặt hàng. Các thông số  kỹ  thuật còn nằm trong các 
file của trung tâm.sự  tắc nghẽn này gây ra sự  chậm trễ  cho việc cung cấp 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 21

mẫu cho khách hàng, nhân viên làm việc lúc thì chờ đợi lúc thì làm nhiều việc 
cùng một lúc.
Nhìn chung việc áp dụng ISO không được từng cá nhân ý thứ  lắm. Họ 
chưa nhân thức hiệu quả  và lợi ích của hệ  thống mang lại. Cho đến khi ban  
ISO tiến hành đánh giá nội bộ hay kiểm tra cá nhân mới đem việc chưa hoàn 
thành theo ISO thực hiện. Cho nên điều này vẫn như là một trách nhiệm thực 
hiện khi có kiểm tra hơn là một tinh thần cùng nhau thực hiện và xây dựng hệ 
thống ngày càng hoàn thiện hơn.

3.2 Một số kiến nghị
Một là,nâng cao chất lượng các quy định pháp luật bằng cách đánh giá 
tác động của văn bản luật. Đây là công cụ tiên tiến được các nước phát triển  
áp dụng trong quá trình thiết kế luật. Bên cạnh đó, nhất thiết các cơ quan nhà 
nước cần phải tăng cường trách nhiệm thực thi luật trong lĩnh vực của mình.
Hai   là,   thực   hiện   các   chương   trình   truyền   thông,quảng   cáo   phi   lợi 
nhuận. Điều này rất phổ  biến  ở  các nước phát triển,và hiện nay được áp 
dụng   cả   ở   các   khu   vực   như   Singapore,   Trung   Quốc.   Các   đài   truyền 
hình,truyền thanh ở nước ta vẫn thuộc sở hữu nhà nước. Do đó, chính phủ có  
thể  chỉ  đạo các đài dành một tỷ  trọng nhất định trong thời lượng quảng cáo 
hàng ngày miễn phí cho các mục tiêu công cộng.
Ba là, địa vị của người đóng thuế cần được nâng cao.Vinh dự đi đôi với  
trách nhiệm và ngược lại.Cần có những bảng xếp hạng các doanh nghiệp 
nộp thuế  thu nhập doanh nghiệp cao nhất, các cá nhân nộp thuế  thu nhập cá 
nhân nhiều nhất. Họ xứng đáng nhận được sự vinh danh của xã hội.
Bốn là, nhà nước tập trung hoàn thiện luật và tính hiệu lực trong thực  
thi luật. Các trách nhiệm ngoài luật (đạo đức, từ  thiện), cơ  chế  tự  nguyện  
cần được khuyến khích vì đó là sự  tương tác giữa doanh nghiệp và xã hội. 
Nhà nước chỉ  nên gián tiếp tác động thông qua các cơ  chế  ,hiệp hội, mạng 
lưới cộng đồng,giáo dục, nâng cao ý thức người dân.
Ở  nước ta,mỗi khi có những vụ  vi phạm đạo đức kinh doanh,ô nhiễm 
môi trường xảy ra,người ta thường đổ  tất cả  tội lỗi cho doanh nghiệp.Tuy  
nhiên,như  đã được bàn đến,doanh nghiệp nào cũng lấy lợi ích làm nền tảng, 
do đó họ luôn 

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 22


có khuynh hướng tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.Trong bối  
cảnh khuôn khổ pháp luật không chặt chẽ, thống nhất, hệ thống thực thi pháp 
luật bị  buộc lỏng,kém hiệu lực và người dân  ở  trong tình trạng yếu thế, 
không có kiến thức và công cụ  để  bảo vệ  lợi ích của cộng đồng như  hiện 
nay,thì nhà nước thực chất vô tình tạo ra môi trường tốt để  các công ty lợi 
dụng và coi nhẹ trách nhiệm xã hội của mình. Muốn đảm bảo CSR,nhà nước  
cần   phải   khuyến   khích   và   phát   triển   các   cơ   chế   “xã   hội   dân   sự”   ở   địa 
phương,để   làm   đối   trọng   với   doanh   nghiệp.   Đối   trọng   với   doanh   nghiệp 
không có nghĩa doanh nghiệp luôn luôn xấu. Thực ra,doanh nghiệp có tính 
trung lập trong khía cạnh họ luôn thích ứng với môi trường chính trị, pháp lý, 
xã hội.Tạo ra đối trọng ở đây có nghĩa tạo ra cơ chế xã hội đủ  sức mạnh để 
giám sát CSR.
Tự  cơ  chế  xã hội  ở  từng địa phương sẽ  cho phép người dân có tiếng 
nói trọng lượng hơn đối với doanh nghiệp trước những tác động tiêu cực  
doanh nghiệp có thể gây ra,để đảm bảo quyền lợi chính đáng của cộng đồng 
được tôn trọng. Điều đó giúp giảm khối lượng công việc và chi phí cho hệ 
thống các cơ quan quản lý hành chính của nhà nước từ trung ương xuống địa 
phương trong việc giám sát và quản lý CSR. Khung khổ ba bên nhà nước – xã 
hội – doanh nghiệp sẽ  đảm bảo đạt được CSR một cách tối  ưu để  doanh  
nghiệp hoạt động trong một môi trường mà các lợi ích kinh tế  của doanh  
nghiệp hòa thuận với lợi ích xã hội của cộng đồng thành một chỉnh thể thống 
nhất.
C/ PHẦN KẾT LUẬN
Trách nhiệm xã hội được coi là một yếu tố quan trọng cùng với những 
yếu tố  khác như chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được  
lồng ghép vào chiến lược của doanh nghiệp và trở  thành điều kiện bắt buộc  
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Đã qua rồi thời kỳ khi doanh nghiệp chỉ cạnh tranh bằng giá cả hay sự 
khác biệt về sản phẩm. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, trách nhiệm xã 
hội của doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility) đang dần trở 

thành một khái niệm được nhiều người quan tâm và có tầm quan trọng chiến 
lược đối với doanh nghiệp. Người ta nhắc tới CSR không chỉ  là “điều đúng 
đắn cần làm” mà còn là “điều khôn ngoan nên làm”.
Cũng như  các nước đang phát triển khác, hệ  thống pháp luật lao động 
của Việt Nam vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều bất cập cần  
Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


Trang 23

sớm sửa đổi, để phù hợp với xu hướng chung của các nước trong khu vực và 
trên thế giới. Giữa việc phổ biến Tiêu chuẩn SA 8000 và hoàn thiện hệ thống  
pháp luật lao động có mối liên hệ  nhân quả  và tác động qua lại lẫn nhau.  
Hiện nay, dân số 
Việt Nam thuộc loại trẻ  và số  ngừơi trong độ  tuổi lao động rất đông,  
hàng năm có khoảng 1,4 triệu người bước vào độ  tuổi lao động, khiến cho 
nhu cầu công ăn việc làm lớn. Áp lực công ăn việc làm càng làm cho người 
lao động có vị thế yếu hơn so với người sử dụng lao động. Các chính sách về 
lao động phải lưu ý vấn đề  này để  đảm bảo quyền lợi toàn diện của người  
lao động. 
Hội nhập kinh tế  quốc tế  là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và  
cạnh tranh, vừa có nhiều cơ  hội và không ít thách thức. Khi lợi thế  về  giá 
nhân công rẻ  hay nguồn tài nguyên phong phú không còn là của riêng Việt  
Nam nữa thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ  muốn tham gia sân chơi lớn buộc 
phải bổ  sung thêm cho mình năng lực cạnh tranh mới. Nếu sớm được nhận 
thức và áp dụng, CSR chính là một công cụ  đắc lực giúp cho doanh nghiệp 
nội địa chiếm được ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực.

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan



Trang 24

MỤC LỤC
A/ PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
B/ PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Lý thuyết........................................................................................3
1.1 Một số khái niệm cơ bản...........................................................................3
1.2 Trách nhiệm xã hội theo quan điểm của các nước....................................3
1.3 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội ........................................3
1.4 Bộ tiêu chuẩn SA 8000.............................................................................. 6
1.5 Bộ quy tắc ứng xử COC............................................................................ 7
1.6 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 .......................................................................... 9
2. Chương II: Thực trạng việc áp dụng tại công ty ....................................... 10
............................................................................................................................
2.1. Sơ lược về công ty  .................................................................................. 11
2.2 Cơ sỡ thực tiễn việc thực hiện. ............................................................... 12
2.3 Áp dụng SA 8000 tại doanh nghiệp .........................................................15
 2.4. Thuận lợi và khó khăn. ............................................................................. 17 
2.4.1 Thuận lợi....................................................................................................17
2.4.2 Khó khăn....................................................................................................18
Chương III: Giải pháp và kiến nghị . ............................................................... 19
3.1 Nhận xét chung về công tác quản trị tại công ty........................................19
3.2 Một số kiến nghị.........................................................................................20
KẾT LUẬN........................................................................................................21

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan



Trang 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ISO 9001:1987 Quality systems ­Model for quality assurance in design, 
development, production, installation and servicing (Quản lý chất lượng Mô hình 
đảm bảo chất lượng trong thiết kế/triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ 
thuật).
2. ISO 9001:1994 Quality systems ­ Model for quality assurance in design, 
development, production, installation and servicing (Tiêu chuẩn Việt Nam tương 
đương: TCVN ISO 9001:1996 Quản lý chất lượng ­ Mô hình đảm bảo chất 
lượng trong thiết kế, triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật).
3. ISO 9001:2000 Quality management systems ­ Requirements (Tiêu chuẩn Việt 
Nam tương đương: TCVN ISO 9001:2000 Quản lý chất lượng ­ Các yêu cầu).
4. ISO 9001:2008 Quality management systems ­ Requirements (Tiêu chuẩn Việt 
Nam tương đương: TCVN ISO 9001:2008 Quản lý chất lượng ­ Các yêu cầu). 
Đây là phiên bản hiện hành của ISO 9001.
5. Quôc Anh (2006), “Chìa khóa CSR”, diễn đàn doanh nghiệp điện tử 
www.biznews.vn , 27/10/2006.
6. Carroll Archie (1999), “Corporate social responsibility: evolution of a 
definitional construct”, Business & Society, Vol.38 (3), pp. 268­295.
7. Crane Andrew, Matten Dirk & Spence J. Laura (2008), Corporate social 
responsibility­ readings & cases in a global context, The Routledge, UK.
8. McBarnet Doreen, Voiculescu Aurora, Campbell Tom Ed. (2007), The New 
Corporate Social Accountability: Corporate Social Responsibility and the Law, 
Cambridge University Press, the UK.
9. McKinsey (2007), Assessing the impact of societal issues: A McKinsey Global 
Survey, www.mckinseyquarterly.com
10. Friedman Milton (1970), “The social responsibility of business is to

increase its profits”, The New York Times Magazine, Sep 13, 1970.

Trường Đại Học Lao động xã hội ( Cơ sỡ II)        ­               Sinh viên: Lâm Thị Mỹ Loan


×