Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài chuyên đề cuối khóa: Nghiên cứu và phân tích thực trạng của hoạt động trách nhiệm xã hội tại Công ty cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.68 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG & XàHỘI
LỚP CĐ07NL
MÔN HỌC : CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU

BÀI CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG 
CỦA HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XàHỘI TẠI 
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY­ĐẦU TƯ­
THƯƠNG MẠI THÀNH CÔNG
GVHD : 

NGUYỄN NGỌC TUẤN

SVTH : 

NGUYỄN THỊ LỆ DIỄM

LỚP CĐ07NL


Cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn đã tận tình giúp chúng em 
hoàn thành tốt bài chuyên đề này. Xin cảm ơn thầy!


MỤC LỤC
Phần I 
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3. Phương pháp nghiên cứu
Phần II
 NỘI DUNG
I.  LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XàHỘI CỦA DOANH 
NGHIỆP
1. Một số khái niệm
a. Trách nhiệm xã hội ở doanh nghiệp.
b. Tiêu chuẩn SA8000.
2. Tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội ở nước ta.
c. Áp dụng ở Việt Nam
d. Áp dụng ở Doanh nghiệp
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN SA8000 Ở CÔNG TY DỆT 
MAY THÀNH CÔNG
1. Thực trạng áp dụng tại công ty.
a. Quy trình áp dụng
b. Phân tích thực trạng
c. Các bước triển khai của SA8000.
d. Kinh phí thực hiện.
e. Lợi ích đem lại
f. Khó khăn, trở ngại.
2. So sánh các bộ tiêu chuẩn với quy định của Pháp luật ở Việt Nam.
3. Nhận xét.
III.  GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
1. Một số điểm cần lưu ý
2. Kiến nghị

PHẦN III  KẾT LUẬN


PHẦN I : MỞ ĐẦU

I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đường lối đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của 
Đảng và Nhà nước đã đưa lại những thành tựu đầy ấn tượng trong phát triển 
kinh tế ­ xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản của hình ảnh Việt Nam trên 
trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ 
hội phát triển cho các quốc gia, nhất là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, 
sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, tạo nhiều công 
ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. 
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, 
vừa có nhiều cơ hội và không ít thách thức. 
Cùng với việc ban hành Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài và một 
loạt các văn bản pháp luật hỗ trợ quá trình hội nhập, Việt Nam đã cam kết thực 
hiện AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ 
thương mại và đầu tư với EU, Nhật Bản, kí hiệp định Thương mại Việt Nam ­ 
Hoa kỳ và đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại Thế 
giới (WTO). Điều này đã mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ 
hội cũng như thách thức mới cùng với những "luật chơi" mới. 
Một trong những luật chơi mới đó là thực hiện "Trách nhiệm của Xã hội 
của Doanh nghiệp" liên quan đến một số nội dung chủ yếu thuộc lĩnh vực lao 
động và môi trường, thông qua những "Bộ Quy tắc ứng xử" (Code of Conduct). 
Thời gian gần đây, dư luận đang quan tâm chặt chẽ và bức xúc đối với 
hàng loạt vụ vi phạm đạo đức kinh doanh, xâm hại môi trường và sức khỏe con 


người ở mức độ nghiêm trọng; điển hình là vụ sữa nhiễm melamine ở công ty 
Tam Lộc của Trung Quốc và vụ xả trực tiếp chất thải không qua xử lý ra sông 
Thị Vải của công ty Vedan ở Việt Nam. Sự đúng – sai trong những vụ việc trên 

là rõ ràng. Tuy nhiên, đối với xã hội và hàng ngàn doanh nghiệp đang hoạt động 
khác, bài toán về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) lại được đặt ra 
và cần được thảo luận nghiêm túc cả về mặt lý luận chính sách và thực tiễn. 
Hiện nay, ở Việt Nam đã có 25 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đạt 
tiêu chuẩn SA 8000, như: Công ty Dệt may Việt Thắng, Công ty dệt may Thành 
Công, Công ty Xuất nhập khẩu dệt may Việt Tiến, Castrol Vietnam, 
Legamex...Chính vì vậy nên em muốn nghiên cứu xem thực trạng của các công 
ty trên đã áp dụng tiêu chuẩn SA8000 này như thế nào. Qua đó nhằm tìm hiểu 
những kết quả tích cực trong thời gian qua cũng như những mặt hạn chế, 
những điểm khó khăn cần giải quyết trong lĩnh vực này.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

­
­

Bộ tiêu chuẩn thực hiện Trách Nhiệm Xã Hội (TNXH).
Quy định Pháp luật ở Việt Nam. 

2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

­
­

Không gian : ở tại Công ty dệt may Thành Công.
Thời gian : 9/4 đến 10/5/2010. 

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
­

­
­
­
­

Sưu tầm, thống kê tài liệu trên internet.
Phỏng vấn giám đốc công ty.
Phỏng vấn người lao động.
Phỏng vấn công ty dịch vụ cung ứng.
Hỏi ý kiến chuyên gia.

PHẦN II. NỘI DUNG
I.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XàHỘI 
CỦA DOANH NGHIỆP
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

a. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp


 Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự 
quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài 
việc thoả mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”.
 Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CRS 
bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng 
từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”.
 Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm 
bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức kinh doanh, doanh 
nghiệp là từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm 

môi trường. Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng 
bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”…
 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là điều kiện ràng buộc đối với các hợp 
đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển, buộc phải tuân thủ khi 
ký kết hợp đồng.
 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ 
chế độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch và bảo 
vệ môi trường.
 Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững: "CRS là sự 
cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh 
tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và 
gia đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói 
chung” 
 Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CRS là sự cam 
kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, 
thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao 
động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, 
theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã 
hội”…
Theo ông Thomas Thomas, CEO – Singapore Compact.
 Mục tiêu kinh doanh của DN đang thay đổi dần theo xu hướng: 
 Lợi nhuận or (hoặc) môi trường + con người 
 Lợi nhuận and (và) môi trường + con người

 

 

 


 Lợi nhuận is (là) môi trường + con người.

 CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống 
khác như chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được 
lồng ghép vào chiến lược của DN và trở thành điều kiện bắt buộc để 
DN tồn tại và phát triển. 


 Tuy nhiên, khái niêm CSR còn mới với nhiều DN tại VN (Việt Nam) và 
năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở DN còn 
hạn chế. 
 Diễn giải cụ thể tất cả nội dung trên về CSR trong thời hội nhập toàn 
cầu hoá kinh tế hiện nay có thể hiểu như sau về nội hàm yêu cầu của 
nó:
 1. Trách nhiệm với thị trường và người tiêu dùng 
 2. Trách nhiệm về bảo vệ môi trường
 3. Trách nhiệm với người lao động 
 4. Trách nhiệm chung với cộng đồng.
 

Một số chứng chỉ quốc tế về trách nhiệm xã hội của DN
SA 8000: tiêu chuẩn lao động trong các nhà máy sản xuất.
WRAP: trách nhiệm toàn cầu trong ngành sản xuất may mặc.
ISO 9001: hệ thống quản lý chất lượng.
ISO 14001: hệ thống quản lý môi trường trong DN.
CSR: cam kết của DN đóng góp cho sự phát triển bền vững, thông 
qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống người lao động 
và các thành viên gia đình họ. 
Ngoài ra, những tập đoàn lớn như: Nike, Timberland, Gap, IKEA... 
đều có các bộ quy tắc ứng xử (CoC) riêng. 

b. Khái niệm về SA8000
Đã có một thời gian dài  ở  nước ta, hai phạm trù kinh doanh và trách nhiệm 
xã hội không đi liền với nhau trong nhận thức của xã hội.
Kinh doanh, buôn bán, thương mại (hóa) gắn liền với lợi nhuận và các mánh  
khóe trên thương trường, và là phương tiện để các nhà kinh doanh đạt được các 
lợi ích cá nhân của mình.
Nhưng cho đến đây kinh doanh vẫn chưa có ý nghĩa xấu và chỉ xấu khi xuất  
hiện mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân của nhà doanh nghiệp với các lợi ích chung  
của cộng đồng, xã hội, và nhà doanh nghiệp quyết định đánh đổi lợi ích chung 


để  tối đa hóa lợi ích cá nhân. Mâu thuẫn loại này khá phổ  biến trong đời sống 
xã hội, biểu hiện  ở  các hình thức như  trốn thuế, sản xuất gây ô nhiễm môi 
trường, sản xuất sản phẩm kém chất lượng, hối lộ  nhằm chiếm đoạt các lợi  
ích chung thành của riêng mình, lừa gạt khách hàng, người tiêu dùng…
Thật ra, không chỉ   ở  Việt Nam, các vấn đề  này thu hút sự  chú ý và tranh 
luận của hầu hết quốc gia trên thế  giới, nó dẫn đến các nghiên cứu lý luận và 
thực nghiệm  ở  nhiều quốc gia về vấn đề  này. Từ  đây hình thành một trào lưu 
trong khoa học quản trị  và tiếp thị  ­ trào lưu trách nhiệm xã hội trong kinh  
doanh. Nội hàm chính của trào lưu này là để  có thể  phát triển lâu dài và thịnh 
vượng, các doanh nghiệp không chỉ  hướng đến phục vụ  thật tốt khách hàng ­ 
mục tiêu của mình ­ mà còn phải tuân thủ tốt các giá trị, qui định (tập quán, luật  
pháp) của cộng đồng/xã hội, đồng thời đóng góp cho sự  phát triển lành mạnh 
của cộng đồng/xã hội mà doanh nghiệp đang là thành viên. Rất nhiều quan sát 
và nghiên cứu đều chỉ ra mối quan hệ dương tính giữa trách nhiệm xã hội và lợi  
nhuận, mức độ phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cách đặt vấn đề của các nhà kinh doanh thành đạt lại không phải 
là liệu chúng ta có thể  dung hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội (như 
cách đặt vấn đề ở trên) mà là chỉ khi các doanh nghiệp cam kết và thực hiện tốt  
trách nhiệm với khách hàng và cộng đồng thì khi đó doanh nghiệp phát triển và 

thịnh vượng. Nghĩa là trách nhiệm xã hội đã không còn là trách nhiệm, nó trở 
thành sứ mệnh (mission) và mục tiêu định hướng cho các hoạt động của doanh  
nghiệp. Đến đây rất nhiều doanh nghiệp băn khoăn, đành rằng các giá trị  cộng 
đồng/xã hội là điều tốt, nên làm, nhưng thực hiện chúng liệu có cải thiện kết  
quả  kinh doanh của doanh nghiệp hay chỉ  làm gia tăng các chi phí cho doanh  
nghiệp? Kinh nghiệm của các doanh nghiệp cho thấy trong ngắn hạn chi phí có  
thể  gia tăng, nhưng về  lâu dài chi phí giảm xuống đi kèm theo sự  gia tăng của 
các lợi ích.


Doanh nghiệp nhận được lợi ích gì từ  việc thực hiện các trách nhiệm xã  
hội?
Đầu tiên và quan trọng nhất là xây dựng một hình  ảnh tốt về  doanh nghiệp  
trong cộng đồng ­ một nền tảng quan trọng của lợi thế  cạnh tranh. Một hình 
ảnh tốt chính là cơ sở để hình thành và xây dựng các thương hiệu mạnh. Thực  
hiện nghiêm túc các giá trị, qui định của xã hội giúp doanh nghiệp có được một  
môi trường kinh doanh (bên trong và bên ngoài) lành mạnh, một đội ngũ nhân 
viên tận tụy, cam kết và đạo đức ­ yêu cầu tất yếu của phát triển. Các yêu cầu 
về  trách nhiệm xã hội hiện nay đã trở  thành các tiêu chuẩn phải có trong kinh  
doanh chẳng hạn như  SA8000 của dệt may. Thực hiện các tiêu chuẩn này là 
điều kiện để  tham gia các thị  trường lớn như  EU, Nhật, Mỹ. Thực tiễn  ở các 
doanh nghiệp ban đầu khi chưa quen các tiêu chuẩn thì còn nhiều khó chịu và 
khúc mắc, nhưng khi đi vào vận hành thì các tiêu chuẩn này còn giúp gia tăng  
năng suất lao động và cải tiến chất lượng sản phẩm, vì các tiêu chuẩn này liên  
quan rất nhiều đến quyền lợi người lao động, vệ sinh môi trường làm việc, an  
toàn lao động…
 (1) nền kinh tế thị trường chưa phát triển một cách hoàn chỉnh với đầy đủ 
cơ  chế, thể  chế, tác nhân và nguồn lực của nó (luật pháp chưa đầy đủ, đồng 
bộ, thị  trường còn phân tán, qui mô nhỏ, thông tin thị  trường chưa minh bạch,  
can thiệp quá sâu của chính phủ  vào thị  trường thông qua các mệnh lệnh hành 

chính…).
(2) đi kèm với sự non trẻ của cơ chế thị trường là nhận thức chưa chính xác 
và đầy đủ (một số trường hợp thì cố tình lợi dụng để trục lợi) của các nhà kinh 
doanh và cả xã hội về chức năng và trách nhiệm kinh doanh. 
Vậy để  giải quyết các hiện tượng không lành mạnh hiện nay, yêu cầu đầu 
tiên là đầu tư  phát triển đồng bộ  nền kinh tế  thị  trường. Một thị  trường lành 


mạnh, khỏe khoắn chính là một cơ chế hoàn thiện để nhận diện các khối u và  
loại trừ chúng.
Thực tế  chúng ta có thể  tự  hào và tự  tin về  những đóng góp của các doanh 
nghiệp cho các hoạt động xã hội. Rõ ràng chúng ta không thiếu những tấm lòng.  
Nhưng trách nhiệm xã hội không đơn thuần là lòng từ  thiện. Trách nhiệm xã  
hội phải gắn với một tầm nhìn xa để tạo ra những cơ hội phát triển.

Vậy, SA8000 là gì? 


SA 8000 la tiêu chuân quôc tê ban hanh năm 1997, đ
̀
̉
́
̀
ưa cac yêu câu v
́
̀ ề 
Quan lý Trách nhiêm Xã hôi nhăm cai thiên điêu kiên lam viêc trên toan câu. SA 
̉
̣
̣

̀
̉
̣
̀
̣ ̀
̣
̀ ̀
8000 được Hôi đông Công nhân Quyên 
̣
̀
̣
̀ ưu tiên Kinh tế thuôc Hôi đông 
̣
̣
̀ Ưu tiên 
kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên cac Công 
́
ươc cua T
́ ̉ ổ chưc lao đông Quôc t
́
̣
́ ế, 
Công ươc cua Liên Hiêp Quôc v
́ ̉
̣
́ ề Quyên Tr
̀ ẻ em và Tuyên bố Toan câu v
̀ ̀ ề Nhân 
quyên. Hôi đông Công nhân Quyên 
̀

̣
̀
̣
̀ ưu tiên Kinh tế la môt t
̀ ̣ ổ chưc Phi chinh ph
́
́
ủ, 
chuyên hoat đông v
̣
̣
ề cac linh v
́ ̃ ực hợp tac trach nhiêm xã hôi, đ
́ ́
̣
̣ ược thanh lâp 
̀
̣
năm 1969, co tr
́ ụ sở đăt tai New York
̣ ̣
.
SA 8000 có 9 điều khoản gồm:
1. Lao động trẻ em : Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuổi tối thiểu  
cho các nước đang thực hiện công  ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ  các  
nước đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường  
hợp lao động trẻ em nào.
2. Lao động cưỡng bức  : Không có bất kỳ  hình thức lao đông bắt buộc, bao  
gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không yêu cầu đặt cọc  
giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng; 

3. Sức khỏe và sự an toàn : Môi trường làm việc phải đảm bảo an toàn và lành 
mạnh, đưa ra những biện pháp phòng ngừa tai nạn và tổn hại đến sức khoẻ,  
tiến hành các khóa đào tạo thường xuyên cho công nhân viên về an toàn lao động  
và sức khỏe, các hệ thống nhằm bảo vệ những mối nguy hại đối với sức khỏe 
và sự an toàn; 
4.  Tự  do  đoàn thể  và quyền thương lượng tập thể  :  Người làm việc có 
quyền thành lập và tham gia công đoàn theo sự  lựa chọn và có quyền thương 
lượng tập thể theo sự lựa chon của người lao động;


5. Phân biệt đối xử : Không phân biệt đối xử về các vấn đề chủng tộc, địa vị 
xã hội, nguồn gốc, tôn giáo, người khuyết tật, giới tính, quan niệm về giới tính,  
thành viên công đoàn hay quan điểm chính trị, hay tuổi tác, không quấy rối tình 
dục... 
6.  Hình thức kỉ  luật  :   Không áp dụng các hình phạt về  thể  xác, tinh thần,  
không lăng mạ, sỉ nhục;
7. Thời giờ làm việc : Phải tuân thủ theo luật pháp hiện hành, trong mọi trường 
hợp­ thời gian làm việc không vượt quá 48 giờ/tuần, có ít nhất một ngày nghỉ 
trong bảy ngày; làm thêm ngoài giờ  phải được  ưu đãi và không vượt quá 12 
giờ/tuần trong ngày thường; làm ngoài giờ có thể bắt buộc nếu trong hợp đồng 
có thỏa thuận.
8. Tiền lương :  Lương của người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn và quy  
định của pháp luật và phải đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người lao động và 
gia đình của họ; không trừ lương do bị kỷ luật;
9. Các hệ thống quản lý : Tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng và duy trì chứng  
nhận nhằm hoà hợp với tiêu chuẩn trong hệ thống quản lý và thực hành của họ.
Điều 9 đưa ra yêu cầu về hệ thống quản lý các vấn đề liên quan tới trách 
nhiệm xã hội của cơ sỏ. Hệ thống quản lý này được xây dựng tương thích với 
hệ thống quản lý chất lượng, nghĩa là cũng có các yêu cầu về hoạch định chính 
sách, xem xét của lãnh đạo, hành động khắc phục, kiểm soát người cung ứng, 

trao đổi thông tin...
Tiêu chuân nay co th
̉
̀ ́ ể ap dung cho các Công ty 
́ ̣
ở mọi qui mô lớn, nhỏ ở 
cả cac n
́ ươc công nghiêp phát tri
́
̣
ển và cac n
́ ươc đang phat triên
́
́
̉ . Tiêu chuân SA 
̉
8000 la c
̀ ơ sở cho cac công ty cai thiên đ
́
̉
̣ ược điêu kiên lam viêc. 
̀
̣ ̀
̣
Muc đich cua SA 8000 không phai đ
̣ ́
̉
̉ ể khuyên khich hay châm d
́
́

́ ứt hợp 
đông v
̀ ơi cac nhà cung câp, ma cung câp h
́ ́
́
̀
́ ỗ trợ về kỹ thuât và nâng cao nhân 
̣
̣
thưc nhăm nâng cao điêu kiên sông và lam viêc.
́
̀
̀
̣
́
̀
̣
SA 8000 giúp cac doanh nghiêp đ
́
̣ ạt được muc tiêu đăt ra và đam bao l
̣
̣
̉
̉ ợi 
nhuân liên tuc. Công viêc chi co th
̣
̣
̣
̉ ́ ể được thực hiên tôt khi co môt môi tr
̣

́
́ ̣
ường 
thuân l
̣ ợi, và sự ra đời cua tiêu chuân quôc t
̉
̉
́ ế SA 8000 chinh la đ
́
̀ ể tao ra môi 
̣
trương đó.
̀


2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XàHỘI 
Ở NƯỚC TA.
a. Áp dụng ở Việt Nam
Hiện nay, khó khăn và cũng là áp lực lớn nhất của ngành Dệt may là 
chưa tạo được nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Nguyên liệu phục vụ cho 
ngành Dệt may được nhập khẩu tới 90%. Do đó, tuy có kim ngạch XK cao 
nhưng tỷ lệ thu về lại thấp, chỉ ước khoảng 35­38% tổng kim ngạch. Do đó, 
ngành Dệt may phải quy hoạch vùng nguyên liệu, đặc biệt là trồng bông. 
Mục tiêu chiến lược của ngành Dệt may đặt ra đến năm 2010 là phải đạt 
sản lượng 20.000 tấn bông xơ, năm 2015 đạt 40.000 tấn. Tuy nhiên hiện nay, 
diện tích trồng bông tại Việt Nam  không đồng đều, tập trung chủ yếu ở Tây 
Nguyên (42%), vùng duyên hải miền Trung (33%), miền Bắc (20%) và Đông 
Nam bộ (5%). Theo thống kê cho thấy trong niên vụ niên vụ 2007­2008 diện 
tích trồng bông trên cả nước là 7.446ha  cho sản lượng 2.709 tấn, đến niên 
vụ 2008­2009 diện tích trồng bông giảm mạnh còn dưới 3.000 ha. Ngành dệt 

may đã khuyến khích và quy hoạch tăng thêm diện tích trồng bông. Theo kết 
hoạch niên vụ 2009­2010 ước đạt khoảng 10.000 nghìn tấn. Tuy vậy con số này 
vẫn còn xa với mục tiêu 20.000 tấn ngành đã đặt ra. 
Mặc dù ngành Dệt may đã có kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu và có 
chính sách hỗ trợ giá cho nông dân, nhưng vấn đề giá còn rất nan giải. Nếu giá 
thấp hơn so với các cây trồng khác sẽ khó khuyến khích được nông dân tham 
gia trồng bông, và mục tiêu 1 tỷ mét vải vào năm 2010  sẽ còn gặp nhiều khó 
khăn và thách thức. Và như vậy, thách thức tiếp theo của ngành Dệt may là phải 
làm thế nào tạo được vùng nguyên liệu ổn định, không bị phụ thuộc vào nước 
ngoài như hiện nay.
Vượt qua rào cản kỹ thuật: Không đơn giản 
Không chỉ riêng có Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may 
Việt Nam, mà hầu hết các nước có hàng Việt Nam nhập khẩu đều đưa ra 
những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách 
thức. Ví dụ như với thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào 
cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân 
thiện với môi trường.
SA 8000 do tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế (Social Accountability 
International ­ SAI) công bố là tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu đối với các điều 
kiện làm việc mà một tổ chức phải cung cấp cho các nhân viên của mình. Tiêu 
chuẩn được xây dựng dựa trên các nguyên tắc chung về quyền con người. Các 
yêu cầu của tiêu chuẩn phù hợp với những qui định trong các công ước của Tổ 


chức lao động thế giới (ILO), Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và 
Tuyên bố chung về nhân quyền. 
Trước khi tiêu chuẩn SA 8000 ra đời, rất nhiều hãng lớn trên thế giới đã 
xây dựng các qui phạm đạo đức, một hình thức qui định nội bộ trong việc cung 
cấp các điều kiện làm việc cho nhân viên cũng như các cách thức đối xử với 
nhân viên. Hội đồng ưu đãi kinh tế ­ một viện nghiên cứu các vấn đề về trách 

nhiệm xã hội của công ty, một cơ quan trực thuộc SAI, đã nghiên cứu rất nhiều 
qui phạm đạo đức như vậy. Kết quả các cuộc nghiên cứu cho thấy, các qui 
phạm kiểu đó rất khác nhau, thiếu tính nhất quán, đặc biệt là khi so sánh với 
những qui định pháp luật sở tại và khó đánh giá vì không có chuẩn mực cụ thể. 
Về phía xã hội, người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới những yếu 
tố xã hội của sản phẩm như môi trường, lao động... Các nhà sản xuất gặp phải 
một sức ép xã hội trong vấn đề đối xử với người lao động. Nhu cầu chứng tỏ 
một nền sản xuất sạch, cả về góc độ môi trường và xã hội, lớn lên, đòi hỏi 
một sự thống nhất trong các nhà sản xuất, các nhà quản lý và giới chủ về các 
dạng qui định chung về trách nhiệm xã hội.
SA 8000 được xây dựng trên mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000 
phục vụ cho việc đánh giá theo tinh thần ISO: phát hiện và tiến hành các hành 
động khắc phục phòng ngừa, khuyến khích cải tiến thường xuyên, tập trung 
vào hệ thống quản lý, cung cấp các tài liệu làm bằng chứng cho hiệu lực của 
hệ thống quản lý đó. Ngoài ra SA 8000 bao gồm 3 yếu tố bắt buộc cho việc 
đánh giá về mặt xã hội:
∙ Bộ các tiêu chuẩn áp dụng trong các lĩnh vực đặc thù với các yêu cầu tối 
thiểu; 
∙ Các chuyên gia đánh giá phải tham khảo ý kiến của các bên quan tâm như các 
tổ chức phi chính phủ, nghiệp đoàn và người lao động; 
∙ Cơ chế phàn nàn và khiếu nại cho phép các cá nhân người lao động, các tổ 
chức và các bên quan tâm khác phản ánh các vấn đề không phù hợp tới tổ chức 
chứng nhận. 
b. Áp dụng ở Doanh nghiệp ( Công ty cổ phần dệt may ­ đầu tư 
– thương mại Thành Công.
Trong những năm qua, chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập 
kinh tế của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn trong sự phát 


triển kinh tế – xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên 

trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ 
hội phát triển cho quốc gia, cho ngành công nghiệp, trong đó có ngành Da Giầy 
(phát triển với tốc độ tăng trưởng cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, trước 
hết là nguồn nhân lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt hơn các vấn 
đề xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động…).
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu 
tranh và cạnh tranh, có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Một trong 
những thách thức lớn đối với các DN ngành Da Giầy là thực hiện “Những yêu 
cầu về lao động”, đáp ứng yêu cầu của các nhà nhập khẩu và thoả mãn nhu cầu 
người tiêu dùng. 
Với lợi thế hướng ra xuất khẩu, hàng năm ngành Da Giầy có đóng góp 
lớn cho sự phát triển xuất khẩu của cả nước, năm 2003 kim ngạch xuất khẩu 
của toàn ngành đạt 2,267 tỷ USD, tăng gần 20% so với năm 2002, đứng thứ 3 
sau dầu khí và Dệt May, thu hút gần 500.000 lao động, năm 2004 khả năng 
ngành sẽ đạt kim ngạch 2,6 tỷ USD đưa Việt nam trở thành 1 trong 10 nước 
sản xuất và xuất khẩu giầy dép lớn trên thế giới.
Song để duy trì sản xuất và có các đơn hàng ổn định, hiện tại các DN 
ngành Da Giầy VN đã và đang phải thực hiện rất nhiều yêu cần và đòi hỏi khác 
nhau từ khách hàng thông qua các bộ quy tắc ứng xử (Code of Conduct – CoC)
… Những bộ quy tắc này không đồng nhất, có nhiều sự khác biệt tuỳ theo mức 
độ chấp nhận của từng thị trường, từng khu vực và khả năng của đối tác làm 
cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong đầu tư và thực hiện đáp ứng 
các yêu cầu. Đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ khả năng thực hiện rất hạn 
chế.
Nhằm giúp các DN trong ngành vượt qua những khó khăn hạn chế nêu 
trên, vươn lên thực hiện tốt những yêu cầu về “ Trách nhiệm xã hội DN”, được 
sự hỗ trợ của tổ chức ActionAid Việt nam, Hiệp hội Da Giầy Việt nam phối 
hợp với Viện Nghiên cứu Da Giầy xây dựng “Tiêu chuẩn lao động áp dụng 
trong ngành Da Giầy Việt nam”. 
Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác 

quản lý lao động tại các DN, tham khảo các tài liệu nghiên cứu về Trách nhiệm 
xã hội doanh nghiệp, các bộ CoC hiện đang được thực hiện tại các doanh 
nghiệp, những quy định hiện hành và các điều khoản cụ thể trong Bộ luật lao 
động. Đồng thời, thu hút sự tham gia soạn thảo của các chuyên gia đầu ngành 


thông qua mạng lưới cộng tác viên, những ý kiến đóng góp của Ban tư vấn và 
Ban chỉ đạo dự án.
Tiêu chuẩn lao động áp dụng trong ngành Da Giầy Việt nam được hoàn 
thiện và phê duyệt sẽ giúp ích cho các DN trong ngành, đặc biệt các DN vừa và 
nhỏ trong thực hiện tốt Trách nhiệm xã hội DN và đáp ứng mọi yêu cầu của 
khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh 
nghiệp cũng như mục tiêu vì người lao động.
Chính vì thế Công ty dệt may Thành Công đã sớm áp dụng SA8000 vào 
chính sách chất lượng của công ty và đã gặt hái được nhiều thành công.
III.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN SA8000 Ở CÔNG TY 
DỆT MAY THÀNH CÔNG.

1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY

a. Quy trình áp dụng
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến 
môi trường xã hội trong công việc sản xuất kinh doanh của mình. Ngày nay xu 
hướng trên toàn thế giới là người ta ngày càng chú ý nhiều hơn tới những nhân 
tố khuyến khích doanh nghiệp đối xử có trách nhiệm, nhất là trách nhiệm trong 
cải thiện quan hệ xã hội, môi trường và đạo đức, văn hoá ở doanh nghiệp. 
Công ty Cổ phần Dệt may ­ Đầu tư ­ Thương mại Thà nh Cô ng 
(Thành Công Group) là một trong những công ty dệt may hàng đầu tại Việt 

Nam. Với một quy trình sản xuất theo chiều dọc, nhiều năm kinh nghiệm trong 
sản xuất và kinh doanh sợi, vải dệt, vải đan và các sản phẩm may mặc, được 
tín nhiệm bởi hầu hết các khách hàng của chúng tôi trên khắp thế giới. Chiến 
lược phát triển của Thành Công đảm bảo rằng chất lượng và thời gian được 

kiểm soát trong suốt quá trình sản xuất.

 

Sản phẩm của Công ty CP Dệt may ­ Đầu tư ­ Thương mại Thành Công 
đã được phân phối tới hơn 50 khách hàng ở nhiều nước trên thế giới ... Với 
doanh thu hàng năm là 1,000 tỷ đồng (khoảng 65 triệu USD) từ năm 2006 đến 
nay, trong đó 600.000.000.000 đồng (khoảng 40 triệu USD) thu được từ xuất 


khẩu, chúng tôi là một đối tác đáng tin cậy cho tất cả những khách hàng muốn 
hợp tác làm ăn với chúng tôi. Vào đầu tháng 11 năm 2009, 
TCG hoàn tất việc phát hành 6 triệu cổ phiếu TCM cho cổ đông chiến 
lược, E­Land Asia Holdings (Singapore) thuộc tập đoàn E­Land Group (Hàn 
Quốc). Đây là đợt phát hành lần thứ hai và tăng cổ phần sở hữu của E­land tại 
TCG lên đến 16 triệu cổ phiếu tương đương 37% vốn điều lệ của Thành Công. 
Kết quả là, E­Land không chỉ trở thành cổ đông chiến lược mà còn trực tiếp 
tham gia trong vai trò lãnh đạo tại TCG. 
Có thể nói rằng với bước ngoặt quan trọng này, Thành Công, lại một lần 
nữa, là một trong những doanh nghiệp dệt may đầu tiên hợp tác và huy động 
vốn cũng như kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư nước ngoài. 
b. Phân tích thực trạng
Công ty Cổ phần Dệt May ­ Đầu tư ­ Thương mại Thành Công cam 
kết sẽ đem lại lợi ích cho cộng đồng, các cổ đông và cán bộ công nhân viên của 
Công ty, đồng thời cũng cam kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn yêu 

cầu, mong đợi về chất lượng và tạo giá trị cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi 
người.
<> Chính sách chất lượng cụ thể của công ty được xác định cụ thể 
như sau:
1. Công ty áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và HTQL 
TNXH theo tiêu chuẩn SA 8000: 2008, đảm bảo chất lượng sản phẩm 
đáp ứng yêu cầu khách hàng. 
2. Hệ thống chất lượng ISO 9001:2008, HTQL TNXH SA 8000: 2008 của 
công ty được huấn luyện, được thấu hiểu và là trách nhiệm trong công 
việc của mỗi thành viên. 
3. Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao, đảm bảo độ đồng 
đều và ổn định. 
4. Tất cả sản phẩm do công ty sản xuất trong môi trường làm việc phù hợp 
với các yêu cầu về trách nhiệm xã hội và điều kiện lao động của pháp 
luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và các Công Ước 
quốc tế.
<> Tầm nhìn sứ mệnh của công ty:
CÔNG TY NHẬN THẤY…


Bằng cách làm việc sáng tạo từng ngày, công ty đóng góp cho xã hội đồng thời 
phát triển con người và kinh doanh trên nền tảng tri thức và tính chính trực 
CÔNG TY LÀM VIỆC CHO…
Khách hàng Mang đến lợi ích cho khách hàng bằng sản phẩm và dịch vụ chất 
lượng cao
Nhà Đầu Tư Mang đến lợi nhuận cho nhà đầu tư tin tưởng vào tri thức và tính 
chính trực của chúng tôi.
Nhân Viên Mang đến sự tự tin trong cuộc sống cho nhân viên thông qua sự 
đóng góp đầy ý nghĩa của họ
Nhà Cung Cấp Mang đến sự hài lòng cho nhà cung cấp qua các giao dịch công 

bằng và minh bạch
.
LÝ DO CÔNG TY LÀM VIỆC…
Duy trì lợi nhuận bền vữngcho nhà đầu tư cũng như nâng cao vị thế của Công 
ty. 
Trung thực trong môi trường kinh doanh.
Nơi làm việc cũng là trường học về tri thức và tính cách.
Cung cấp lợi ích cho khách hàng qua các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.
Sứ mệnh này được xác định và được thấu hiểu trong tập thể.
<> CB­CNV VỚI MỤC TIÊU:
Mang đến lợi ích cho khách hàng bằng sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.
Mang đến lợi nhuận cho nhà đầu tư tin tưởng vào tri thức và tính chính trực 
của chúng tôi.
Mang đến sự tự tin trong cuộc sống cho nhân viên thông qua sự đóng góp đầy 
ý nghĩa của họ.
Mang đến sự hài lòng cho nhà cung cấp qua các giao dịch công bằng và minh 
bạch.
<> ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG:


Với tinh thần hướng tới cộng đồng, khẩu hiệu của TCG "Cho thành 
công của Bạn"được nhấn mạnh từ Bạn thể hiện giá trị cao nhất mà công ty 
hướng tới là mang lại lợi ích cho cộng đồng, ý thức sâu sắc về tầm quan trọng 
của bảo vệ môi trường và cộng đồng.
Thành Công đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn 
người lao động với chế độ đãi ngộ thỏa đáng. 
<> ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN:
Thành Công là một doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực Dệt May. Với 
chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và 
Hệ thống trách nhiệm xã hội theo SA 8000:2001; công ty là một trong những 

công ty tạo được một môi trường làm việc tốt với tác phong công nghiệp. 
Không ngừng phát triển nguồn nhân lực cũng là một trong chính sách của chúng 
tôi để xây dựng nền tảng của Thành Công. Thành Công đã trang bị hệ thống 
phòng khám hiện đại phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho hơn 4,600 nhân 
viên.
<> ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG:
Thành Công hướng tới hình ảnh của một công ty thân thiện với môi 
trường. Công ty tôn trọng, thực hiện và cam kết kiểm soát nghiêm ngặt quy 
trình sản xuất để không vi phạm các tiêu chuẩn về môi trường. TCG đã đầu tư 
dự án hệ thống xử lý nước thải với sự phê duyệt của Bộ Công nghiệp, giá trị 
tổng mức đầu tư lên đến 30 tỷ đồng, do Công ty Seen thiết kế và lắp đặt. Chất 
lượng nước thải đầu ra đạt TCVN: 5945­1995 và TCVN 5.984 ­2.001. Ngoài ra, 
tất cả các lò đốt phục vụ các công đoạn sản xuất Dệt – Nhuộm – May khép kín 
đều được trang bị hệ thống thiết bị xử lý khói, bui.
Cùng với quá trình phát triển sản xuất, Thành Công vẫn tiếp tục thực 
hiện các biện pháp giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tác động xấu đến môi 
trường. Về lâu dài, công ty có kế hoạch di dời một số nhà máy đến các khu 
công nghiệp được quy hoạch cho ngành công nghiệp nhuộm, không ảnh hưởng 
đến khu vực dân cư xung quanh. Trước mắt, công liên tục đầu tư và ứng dụng 
các chương trình nâng cấp hệ thống xử lý nước thải và khói thải để đạt được 
sự ổn định và kết quả tốt hơn.
­ Kí hợp đồng.
­ Nâng cao chất lượng sản phẩm, uy tín Doanh nghiệp.


­ Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.
­ Thực hiện theo yêu cầu của đối tác : mua sản phẩm, đặt hàng gia 
công,…
Các nhà đầu tư nước ngoài (bên mua ) thường quan tâm tới những yếu tố 
cơ bản như kinh tế vĩ mô, quản trị đất nước và uy tín của doanh nghiệp họ trên 

những thị trường với những tiêu chuẩn cao. Từ đó thực hiện trách nhiệm xã hội 
của doanh nghiệp với động lực của thị trường trên cơ sở nâng cao tiêu chuẩn 
lao động có thể mang lại lợi ích kinh tế, sự cân bằng hài hoà giữa mục tiêu kinh 
tế và xã hội và như vậy sẽ nâng cao được thương hiệu của mình. Còn đối với 
các nhà cung cấp (bên bán ) lợi ích trong thực hiện trách nhiệm xã hội là duy trì 
được các hợp đồng hoặc thu hút thêm được các hợp đồng mới.
c. Các bước triển khai của SA8000:
­ Lãnh đạo cam kết. 
­ Đánh giá và lập kế hoạch. 
­ Thiết lập hệ thống trách nhiệm xã hội và tài liệu. 
­ Áp dụng hệ thống. 
­ Đánh giá, cải tiến. 
­ Chứng nhận.
d. Kinh phí thực hiện
DN, nhà máy để đạt được SA 8000 sẽ phải tốn thêm chi phí ( khoảng 
10.000USD và cứ 3 năm làm lại một lần). Nhưng chi phí này trước tiên phục vụ 
cho lợi ích của chính DN, nhà máy và nó cũng thể hiện trách nhiệm của họ đối 
với xã hội.

e. Lợi ích đem lại


Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA8000 mang lại lợi ích từ  người 
lao động đến công ty và các bên hữu quan khác :
Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ  chức công  
đoàn và tổ chức phi chính phủ:
+ Tạo cơ hội thành lập tổ chức công đoàn và việc thương lượng tập thể.
+ Đây là một công cụ nhằm đào tạo công nhân về quyền lao động 
+ Tạo cơ hội làm việc trực tiếp với doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến  
quyền lao động.

+ Nhận thức của công ty về  cam kết đảm bảo cho người lao động được làm 
việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường.
Lợi ích đứng trên quan điểm của doanh nghiệp:
+ Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp. 
+ Cải thiện và duy trì nguồn lao động.
+ Đẩy mạnh việc thực hiện và quản lý dây chuyền cung cấp tốt hơn
Lợi ích trên quan điểm của khách hàng và nhà đầu tư:
+ Thu hút sự quan tâm và tạo lòng tin của khách hàng đối với những quyết định  
mua hàng
+ Tạo ra sự  tin tưởng cao hơn rằng các sản phẩm được tạo ra trong một môi 
trường làm việc an toàn và công bằng mà công ty đã cam kết thực hiện.
+ Mở rộng được thị phần các loại sản phẩm trên thị trường.
Nói một cách đơn giản : 
­  Sản phẩm được tạo ra không từ những lao động bị áp bức, cưỡng ép, lao 
động trẻ em,...(gọi nom na là lao động sạch) 
­ Tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu, có thể dễ dàng xuất khẩu 
cho các nước khối Châu âu và Châu mỹ. 
­ Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận. 
­ Giải phóng được công việc mang tính chất tập trung sự vụ của lãnh đạo. 
Giúp lãnh đạo có nhiều thời gian tập trung vào thực hiện chiến lược mang 
tầm vĩ mô hơn. 
­ Các hoạt động có tính hệ thống, mọi người đoàn kết, làm việc trong môi 
trường thoải mái. 
­ Nâng suất lao động tăng. 
­ Và rất nhiều lợi ích khác... 
f. Khó khăn, trở ngại
Tính cạnh tranh của cả ngành Da ­ Giầy Việt Nam còn yếu so với các 
nước xuất khẩu giầy dép trong khu vực, đặc biệt là với nước xuất khẩu giầy 
lớn (như Trung Quốc) do thiếu khả năng tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong 
nước, điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn chưa theo kịp các 



nước và giá không cạnh tranh. Khi Việt nam gia nhập WTO sự cạnh tranh này 
khốc liệt hơn.
Thiếu đội ngũ thiết kế tạo mẫu và phát triển sản phẩm và đội ngũ cán 
bộ marketing, kinh doanh giỏi ­ lực lượng chủ yếu quyết định chuyển đổi 
phương thức sản xuất (Từ gia công sang tự sản xuất toàn bộ), tạo điều kiện để 
DN có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Ưu thế của Việt Nam về công lao động vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng 
đã có những khó khăn và có những biến động lớn; Công tác đào tạo lao động có 
tay nghề kỹ thuật chưa đáp ứng kịp nhu cầu của sản xuất.
Các rào cản thương mại, hệ thống thuế quan dần được dỡ bỏ có tác 
động không ít tới sức cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, cạnh tranh sẽ 
càng gay gắt hơn
Sức ép về các rào cản phi thương mại (Các rào cản kỹ thuật, chính sách 
bảo hộ của các quốc gia nhập khẩu giầy dép lớn, yêu cầu về thực hiện tốt 
TNXHDN, yêu cầu về đạo đức kinh doanh…)
Sức ép đối với các DN da giầy về lao động, việc làm, thu nhập (Hiện tại 
lao động trong ngành Da ­ Giầy có mức thu nhập thấp so với mặt bằng chung) 
và đảm bảo các chế độ cho người lao động.

2. SO SÁNH CÁC BỘ TIÊU CHUẨN VỚI QUY ĐỊNH 
CỦA PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
+ Bộ Luật Lao động.
+ Nghị định Chính phủ về mức lương tối thiểu
+ Bảo hiểm xã hội.
+ Luật công đoàn
+ Luật dạy nghề.
+ Thông tư, nghị định.
+ Tiêu chuẩn cho ngành.



Nhìn chung, Tiêu chuẩn này dựa trên 12 công ước của Tổ chức lao động 
Quốc tế ILO, Tuyên ngôn quốc tế về Nhân quyền, Công ước của Liên hợp 
quốc về quyền trẻ em được xây dựng trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác 
quản lý lao động tại các DN, tham khảo các tài liệu nghiên cứu về Trách nhiệm 
xã hội doanh nghiệp, các bộ CoC hiện đang được thực hiện tại các doanh 
nghiệp, những quy định hiện hành và các điều khoản cụ thể trong Bộ luật lao 
động, nó gần như tương đồng với quy định Pháp luật ở Việt Nam, Công ước 
Quốc tế, Bộ tiêu chuẩn mới,…Doanh nghiệp phải đạt được các tiêu chuẩn liên 
quan đến 9 lĩnh vực mới được cấp chứng chỉ SA8000.

3. NHẬN XÉT
a. Ưu điểm:
<> Lợi ích cho doanh nghiệp
+ Duy trì hoặc ký thêm hợp đồng;
+ Tăng năng suất và chất lượng sản phẩm;
+ Giảm số công nhân bỏ việc;
+ Tăng uy tín xã hội để dễ dàng hoạt động hơn.
+ Doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn SA 8000 đồng nghĩa với việc đã có 
giấy thông hành vào nhiều thị trường khó tính, đòi hỏi DN phải đảm bảo trách 
nhiệm xã hội. Bên cạnh đó, DN cũng tiết kiệm được chi phí, thời gian tiếp 
chuyên gia nước ngoài vào kiểm tra cơ sở sản xuất của mình.
<> Lợi ích cho người lao động
+ Bảo vệ thương hiệu không bị xã hội chỉ trích;
+ Nâng cao uy tín của sản phẩm một cách bền vững; mở rộng thị trường và 
ưu thế về giá cả;
+ Được tham gia các chương trình đầu tư vì Trách nhiệm xã hội .



<> Kinh nghiệm cho tổ chức lao động, Chính Phủ Việt Nam
+ Tạo cơ hội thành lập tổ chức công đoàn và việc thương lượng tập thể.
+ Đây là một công cụ nhằm đào tạo công nhân về quyền lao động 
+ Tạo cơ  hội làm việc trực tiếp với doanh nghiệp về  các vấn đề  liên 
quan đến quyền lao động.
+ Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được 
làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường.
b. Nhược điểm:
+ Đôi khi công việc quá bận rộn, các ban lãnh đạo máy xao nhãng, không 
quan tâm đầy đủ tới điều kiện làm việc cho công nhân.
+ E ngại việc kiểm tra định kì sẽ ảnh hưởng đến năng suất công nhân và 
lợi nhuận bị thiệt hại.
+ Để đạt được SA8000 phải tốn rất nhiều kinh phí.
+ Các khó khăn trong quá trình triển khai dự án thường xuất phát từ sự 
thiếu quan tâm của lãnh đạo cao nhất, thiếu đào tạo về mặt nhận thức về trách 
nhiệm xã hội cho những người liên quan, thiếu việc hoạch định một cách chi 
tiết các bước triển khai, thiếu sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong nhóm dự 
án. 

IV. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
1.

MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý 

1. Trước hết cần khẳng định là việc gắn tiêu chuẩn lao động với thương 
mại quốc tế đã không được thừa nhận tại WTO cũng như các diễn đàn quốc 
tế khác. Bởi vậy, các CoC không phải là các công ước quốc tế, cũng không 
phải thoả thuận giữa chính phủ với chính phủ mà chỉ là thoả thuận giữa 
doanh nghiệp với doanh nghiệp (bên bán và bên mua hàng hoá, dịch vụ).
2. Các CoC không thay thế, không đứng trên luật quốc gia. Việc thực hiện 

các CoC ở bất cứ quốc gia nào phải phù hợp với luật quốc gia và hỗ trợ 
việc thực hiện luật quốc gia.
3. Phần lớn nội dung của CoC dựa trên các công ước và thông lệ quốc tế (ví 
dụ ILO) và luật quốc gia. Tuy nhiên vấn đề quan trọng ở các CoC là đưa ra 


cách thức quản lý, theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện những quy 
định này (các công ty bạn hàng hay công ty đánh giá độc lập).
4. Việc thực hiện các CoC là tự nguyện, hoàn toàn không mang tính bắt 
buộc. Tuy nhiên, có thể một công ty bạn hàng nước ngoài nào đó quy định 
việc thực hiện một bộ CoC nào đó là bắt buộc để có thể ký kết hợp đồng 
thương mại thì đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, không 
phải là sự bắt buộc từ phía chính phủ sở tại cũng như chính phủ nước nhập 
hàng.
5. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được quy định trong các CoC được 
hiểu là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với toàn xã hội thông qua sản 
phẩm của mình. Đây là việc làm thường xuyên, liên tục, chủ yếu ngay tại 
nơi làm việc. Đó cũng chính là quá trình chuyển từ mối quan tâm thuần tuý 
đến tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp, của mỗi nền kinh tế sang mối quan 
tâm đến sự phát triển mà mỗi doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển 
chung của xã hội.
6. Việc thực hiện các quy định thể hiện thể hiện Trách nhiệm xã hội của 
doanh nghiệp trong các CoC là một khoản chi phí mang tính cất đầu tư của 
doanh nghiệp, được thực hiện trước và trong khi làm ra sản phẩm, chứ 
không phải là một đóng góp cuả doanh nghiệp mang tính chất nhân đạo, từ 
thiện được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã bán sản phẩm.
7. Nếu CSR và CoC được hiểu đúng và thực hiện đúng, phù hợp với luật 
pháp quốc gia thì việc thực hiện CSR chính là một việc làm mà các bên đều 
có lợi: thứ nhất là uy tín và tính cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng lên; 
thứ hai là quyền lợi và nhân phẩm của người lao động được bảo đảm tốt 

hơn; và thứ ba là việc thực hiện luật pháp quốc gia cũng được tốt hơn, tính 
cạnh tranh của cả nền kinh tế cũng cao hơn, môi trường đầu tư tốt hơn.
8. Việc thực hiện Trách nhiệm xã hội chính là việc cụ thể hoá một số quy 
định chính của Bộ luật Lao động và một số văn bản luật pháp khác chứ 
không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải lấy chứng chỉ nào đó. Việc đi 
lấy một chứng chỉ của một bộ tiêu chuẩn cụ thể nào đó sự lựa chọn và tự 
quyết định của doanh nghiệp trong quan hệ với bạn hàng.
9.  Cơ sở luật pháp, hệ thống thiết chế của Việt Nam có thể thực hiện được mục 
tiêu của CSR hay của các CoC sao cho phù hợp với luật pháp của Việt Nam và hài 
hoà lợi ích của các bên tham gia.


×