A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đều biết rằng, bậc Tiểu học là bậc học được coi là nền tảng.
Trong đó, môn Toán là một trong những môn học có vị trí đặc biệt quan trọng
trong quá trình dạy học ở tiểu học .
Nếu coi nội dung môn Toán ở các lớp 1, 2, 3, 4 là sự mở đầu thì nội dung
môn Toán ở lớp 5 là sự kế thừa và phát triển ở mức cao hơn, hoàn thiện và
sâu hơn; trừu tượng, khái quát và tường minh hơn. Do đó, cơ hội hình thành
và phát triển các năng lực tư duy, trí tưởng tượng không gian, khả năng diễn
đạt cho học sinh phong phú và vững chắc hơn so với các lớp trước. Như vậy,
nội dung dạy học toán ở lớp 5 sẽ giúp chúng ta đạt được những mục tiêu dạy
học toán không chỉ ở lớp 5 mà còn ở toàn bậc Tiểu học. Quá trình dạy học
môn Toán ở lớp 5 luôn luôn gắn với việc củng cố ôn tập các kiến thức và kĩ
năng cơ bản của môn Toán ở câc lớp 1, 2, 3, 4. Chính vì lẽ đó, trong chương
trình của môn Toán ở lớp 5 đã dành 36 tiết để tổng ôn tập cuối cấp học. Đây
là cơ hội để học sinh nắm vững hơn và hệ thống sâu hơn những kiến thức và
kĩ năng cơ bản, trọng tâm của môn Toán ở tiểu học, chuẩn bị cho học tập ở
trung học cơ sở và các cấp học cao hơn.
Trong các nội dung của môn Toán ở tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói
riêng thì nội dung về số thập phân là một nội dung quan trọng và khó đối với
học sinh. Nội dung này có khối lượng kiến thức mới lớn và khá trừu tượng.
Chính vì vậy thực tế cho thấy rằng khi học về nội dung này, đặc biệt khi học
về các phép tính với số thập phân rất nhiều học sinh gặp khó khăn và mắc sai
lầm khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân nhất là
phép tính chia.
Thực tế hiện nay ở trường tôi, tuy đội ngũ giáo viên đã được chuẩn hoá
về trình độ kiến thức và chuyên môn, đã có những phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học khá tốt nhưng khi học sinh thực hành rèn kĩ năng chia các số tự
nhiên và chia các số thập phân các em còn gặp rất nhiều khó khăn. Thực trạng
này là do nhiều nguyên nhân, nếu không sớm được khắc phục thì nó sẽ ảnh
hưởng lớn đến việc học tập các nội dung tiếp theo và ảnh hưởng đến kết
quả học tập của các em, cũng như mục tiêu dạy học Toán ở lớp 5 và của toàn
bậc Tiểu học. Hơn nữa, nó còn ảnh hưởng tới việc học tập ở các bậc học
trên và việc vận dụng kiến thức kĩ năng toán học vào trong thực tiễn cuộc
sống hằng ngày của học sinh. Nói cách khác là chất lượng của học sinh sẽ
không được cải thiện, cũng như mục tiêu của việc dạy học toán ở tiểu học
sẽ không đạt được. Đó là điều không thể tránh khỏi. Do đó, tôi giả định nếu
có một số biện pháp rèn kĩ năng chia các số thập phân cho học sinh lớp 5 phù
hợp, đúng đắn thì kết quả và chất lượng của học sinh chắc chắn sẽ được cải
thiện và từng bước được nâng cao.
Là một giáo viên với lòng tâm huyết nghề nghiệp tôi đã băn khoăn, trăn
trở suy nghĩ cần phải gì để có thể góp phần hạn chế và từng bước đẩy lùi
thực trạng nói trên; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Chính vì vậy tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài ''Biện pháp rèn kỹ
năng chia các số thập phân cho học sinh lớp 5''.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
33 học sinh lớp 5A Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên huyện Tân
Uyên tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn kĩ năng chia các số thập phân cho học sinh lớp 5A.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trước thực trạng hiện nay là khi học về nội dung chia các số thập phân
ở lớp 5 các em thường gặp nhiều khó khăn và mắc sai lầm trong khi thực
hành chia các số thập phân. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
giáo dục hiện nay của trường tôi. Với mong muốn được góp phần công sức nhỏ
bé của mình trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này nhằm đưa một số biện pháp rèn kĩ năng chia các số thập phân
cho học sinh lớp 5A.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù
hợp với tâm lí lứa tuổi, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của học sinh và sát
thực tế.
Khi áp dụng các biện pháp đó, học sinh cảm thấy thoải mái, tự tin hứng thú
học tập từ đó các em hiểu bài nhanh, nhớ bài lâu.
Các biện pháp dễ áp dụng và có thể áp dụng được ở tất cả các trường
đặc biệt là các trường vùng sâu, xa có hoàn cảnh khó khăn, các em là dân tộc
thiểu số.
B. PHẦN GIẢI QUYẾT VÂN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm như sau:
Chia phân nguyên của số bị chia cho số chia.
Viết dấu phẩy vào bên phải thương đã tìm được trước khi lấy chữ số
đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục thực hiện phép chia.
Tiếp tục chia với từng chữ số ở phần thập phân của số bị chia.
2. Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, ...
Muốn chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, ... ta chỉ việc chuyển dấu
phẩy của số đó sang bên trái một, hai, ba, ... chữ số.
3. Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một
số thập phân
Khi chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà còn dư, ta tiếp tục chia như
sau:
Viết dấu phẩy vào bên phải số thương.
Viết thêm vào bên phải số dư một chữ số 0 rồi chia tiếp.
Nếu còn dư nữa, ta lại viết thêm vào bên phải số dư mới một chữ số 0
rồi tiếp tục chia, và có thể cứ làm như thế mãi.
4. Chia một số tự nhiên cho một số thập phân
Muốn chia một số tự nhiên cho một số thập phân ta làm như sau:
Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì viết
thêm vào bên phải số bị chia bấy nhêu chữ số 0.
Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia các số tự
nhiên.
5. Chia một số thập phân cho một số thập phân
Muốn chia một số thập phân cho một số thập ta làm như sau:
Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển
dấu phẩy của số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.
Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự
nhiên.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Qua nhiều năm giảng dạy, kết hợp với việc điều tra khảo sát thực tế của lớp
tôi cho thấy: Khi học về phép chia các số thập phân, học sinh còn gặp nhiều
khó khăn, hạn chế và thường mắc phải những sai lầm do những nguyên nhân
khác nhau, c ụ th ể nh ư sau:
1. Một số khó khăn, hạn chế và sai lầm thường mắc của học sinh
Kĩ năng thực hiện phép chia các số tự nhiên còn chậm và yếu.
Chưa có kĩ năng ước lượng thương trong phép chia.
Khi chia còn để số dư lớn hơn hoặc bằng số chia.
Ví dụ: 1224 : 24
Tính đúng: 1224 24 Tính sai: 1224 24
024 51 026 411
00 024
00
Khi hạ một chữ số tiếp theo ở số bị chia vào thực hiện phép chia mà
vẫn chưa chia được các em cũng không viết 0 vào thương.
Ví dụ: 631,08 : 9
Tính đúng : 631,08 9 Tính sai: 631,08 9
01 0 70,12 01 0 7,12
18 18
0 0
Khi lấy chữ số đầu tiên của phần thập phân của số bị chia vào thực
hiện phép chia nhưng không viết dấu phẩy vào bên phải thương (Trong
trường hợp chia một số thập phân cho một số tự nhiên)
Ví dụ: 631,08 : 9
Tính đúng : 631,08 9 Tính sai: 631,08 9
01 0 70,12 01 0 7012
18 18
0 0
Khi viết thêm 0 vào bên phải số dư để tiếp tục thực hiện phép chia
nhưng không viết dấu phẩy vào thương (Trong trường hợp chia một số tự
nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân).
Ví dụ: 21 : 5
Tính đúng: 21 5 Tính sai: 21 5
10 4,2 10 42
0 0
Chưa viết 0 vào bên phải số bị chia mà đã bỏ dấu phẩy ở số chia và thực
hiện
phép chia (Trong trường hợp chia một số tự nhiên cho một số thập phân).
Ví dụ : 702 : 7,2
Tính đúng: 7020 7,2 Tính sai: 702 7,2
540 97,5 540 9,75
360 360
00 00
Chuyển dấu phẩy ở số bị chia sai (Trong trường hợp chia m ột s ố th ập
phân cho một số thập phân).
Ví dụ: 17,55 : 0,39
Tính đúng : 17,55 0,39
1 95 45
00
Tính sai :
Trường hợp 1: 1,7,55 0,39 Trường hợp 2: 17,5,5 0,39
1 7 5 0,045 1 9 5 4,5
1 95 0 0
00
Nhầm lẫn giữa các trường hợp: chia nhẩm một số thập phân cho 10 , 100,
1000, ... hoặc cho 0,1; 0,01; 0,001; . . . thường nhầm với nhân nhẩm một số thập
phân với 10, 100, 1000, ... hoặc với 0,1; 0,01; 0,001; . . .
Dịch chuyển dấu phẩy sai trong chia nhẩm (dịch thiếu hoặc thừa chữ
số).
Khi dịch dấu phẩy sang trái (hoặc phải) mà số các chữ số ở phần
nguyên (hoặc phần thập phân) còn thiếu nhưng không viết thêm chữ số 0 vào
bên trái (hoặc bên phải) số bị chia.
Ví dụ 1: 62,56 : 100
Tính đúng: 62,56 : 100 = 0,6256
Tính sai: 62,56 : 100 = 625662,56 : 100 = 6,256
62,56 : 100 = 0,06256
62,56 : 100 = 62560
Ví dụ 2: 62,56 : 0,001
Tính đúng: 62,56 : 0,001 = 62560
Tính sai: 62,56 : 0,001 = 0,06256
62,56 : 0,001 = 0,6256
62,56 : 0,001 = 6256
2. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế và sai lầm trong thực
hành chia các số thập phân của học sinh
Qua điều tra, khảo sát tôi thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên, song ở đây tôi xin nêu ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
Việc nhận thức về vị trí, vai trò của môn học của các em còn chưa
đúng và chưa sâu sắc, từ đó các em chưa chú trọng vào môn học.
Tinh thần thái độ học tập của các em còn chưa tự giác, chủ động.
Kĩ năng thực hiện phép cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên còn chậm và
yếu.
Việc lĩnh hội nắm bắt kiến thức của các em ở các nội dung trước còn
chưa đầy đủ, chưa vững chắc, chẳng hạn như: Kĩ năng chia nhẩm, kĩ năng
ước lượng thương trong phép chia còn chậm, yếu do chưa thuộc bảng nhân, chia
và còn thiếu kinh nghiệm...
Việc thực hành rèn luyện kĩ năng chưa thường xuyên.
Bên cạnh những nguyên nhân trên, còn một số nguyên nhân khác cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của các em như: đôi khi giáo viên vận
dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học còn chưa linh hoạt, chưa
phù hợp; có lúc giáo viên còn chưa quan tâm đúng mức và cần thiết đến việc
rèn luyện kĩ năng cho học sinh và đến từng đối tượng học sinh.
Muốn khắc phục tình trạng nêu trên, để đạt được những yêu cầu về
mục tiêu giáo dục ở tiểu học nói chung và mục tiêu dạy học môn Toán lớp 5
nói riêng, trong đó có mục tiêu dạy thực hành chia các số thập cho học sinh
lớp 5, chúng ta cần phải có một số biện pháp rèn kĩ năng thực hiện phép chia
các số thập phân cho học sinh một cách phù hợp.Sau đây là một số biện pháp
cụ thể giúp giáo viên rèn kĩ năng chia các số thập phân cho học sinh lớp 5 và
cách sửa sai khi học sinh mắc sai lầm.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của môn học đặc biệt là về phép
chia
Trước hết giáo viên cần nắm chắc mục tiêu dạy học toán ở tiểu học và
ở lớp 5 để có những hướng dẫn và định hướng đúng cho học sinh.
Khi lựa chọn những nội dung dạy học, giáo viên cần đưa ra những nội
dung thật gần gũi đối với đời sống hằng ngày của các em để từ đó các em
nhận thấy sự cần thiết phải trau dồi kiến thức của môn học, thấy được vai
trò của môn học trong việc học tập các môn học khác và trong đời sống thực
tiễn.
Ví dụ: Một người mua 6 quyển sách cùng loại, phải trả 27000 đồng. Hỏi nếu
được giảm 10% theo giá bìa của mỗi quyển thì người đó phải trả bao nhiêu
tiền?
2. Tạo hứng thú và kích thích tính tò mò, lòng ham muốn học tập cho học
sinh
Để thực hiện được việc này một cách có hiệu quả, trong quá trình dạy
học, trước hết giáo viên cần tạo ra một không khí tự nhiên, thoải mái cho lớp
học . Nội dung dạy cần gần gũi với đời sống hằng ngày, phải phù hợp với
từng đối tượng tạo điều kiện để tất cả các em đều có thể tự tìm được cách
giải quyết. Khi hướng dẫn học sinh tìm tòi kiến thức mới, giáo viên cần luôn
tạo ra những tình huống có vấn đề dẫn học sinh đến những thắc mắc để rồi
muốn tìm cách giải quyết... Thường xuyên tổ chức các trò chơi học tập trong
tất cả các buổi hoạt động chính khoá cũng như hoạt động ngoại khoá...
Ví dụ: Cách tạo tình huống có vấn đề trong phép chia một số thập phân
cho một số tự nhiên (trường hợp phần nguyên của số bị chia bé hơn số chia):
Lần 1 đưa ra phép chia 4,48 : 4, rồi hướng dẫn cách chia như sau:
+ 4 chia 4 được 1, viết 1.
1 nhân 4 bằng 4; 4 trừ 4 bằng 0.
+ Viết dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được
+ Hạ 4, được 4; 4 chia 4 được 1, viết 1.
1 nhân 4 bằng 4; 4 trừ 4 bằng 0.
+ Hạ 8, được 8; 8 chia 4 được 2, viết 2.2 nhân 4 bằng 8; 8 trừ 8 bằng 0.
Lần 2 đưa ra phép chia 3,48 : 4, rồi gợi ý cho học sinh nhận ra điểm
khác nhau giữa hai phép chia (phép chia 4,48 : 4 có phần nguyên chia được cho
4, còn phép chia 3,48 : 4 có phần nguyên không chia được cho 4). Như vậy
tình huống có vấn đề ở đây là khi lấy phần nguyên của số bị chia là 3 chia cho
4 thì 3 chia 4 được mấy. Từ thắc mắc trên giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách
giải quyết.
3. Ôn tập, củng cố và rèn kĩ năng thực hành cộng, trừ, nhân, chia số tự
nhiên, kĩ năng ước lượng thương trong phép chia
Giải pháp này giáo viên có thể thực hiện trong các buổi hoạt động ngoại
khoá, các buổi học 2 và kết hợp trong khi hướng dẫn thực hành phép chia các
số thập phân.
Ví dụ: 3696 : 48
Đặt tính rồi tính. 3696 48
336 77
00
Cách thực hiện:
+ Lấy 369 chia 48 được 7, viết 7, 7 nhân 8 bằng 56; 59 trừ 56 bằng 3,
viết 3 nhớ 5; 7 nhân 4 bằng 28, thêm 5 bằng 33; 36 trừ 33 bằng 3 viết 3.
+ Hạ 6 được 336; 336 chia 48 được 7, viết 7; 7 nhân 8 bằng 56; 56 trừ
56 bằng 0, viết 0, nhớ 5; 7 nhân 4 bằng 28, thêm 5 bằng 33; 33 trừ 33 bằng 0,
viết 0.
Lưu ý : Trong khi hướng dẫn cách chia giáo viên kết hợp hướng dẫn
học sinh cách ước lượng thương, chẳng hạn: Khi chia 369 cho 48 ta ước
lượng thương bằng cách : Che chữ số 8 ở số chia và chữ số 9 ở số bị chia (Số
369) ta được 36 chia 4 được 9, thử thương là 9 ta thấy 9 x 48 = 432, so sánh
432 với 369 ta thấy 432 > 369 nên bớt đi 1 ở 9 (9 1 = 8) được 8, tiếp tục thử
thương là 8, ta thấy 8 x 48 = 384, so sánh 384 với 369 lại thấy 384 > 369, nên
lại bớt đi 1 ở 8 được 7, tiếp tục thử thương là 7 ta thấy 7 x 48 = 336, so sánh
336 với 369 ta thấy 336 < 369. Vậy 369 chia 48 được 7. Trong trường hợp này
ta còn có cách ước lượng khác như: làm tròn 369 thành 400 và 48 thành 50 rồi
lấy 400 chia cho 50 để được 8. Sau đó ta thử với thương là 8.
4. Hướng dẫn tỉ mỉ kĩ năng thực hành chia (chú ý đến việc sửa sai khi
học sinh mắc phải) các số thập phân đối với từng trường hợp
Ví dụ 1: Trường hợp chia một số thập phân cho một số tự nhiên : 1,35 :
3
Đặt tính : 1,35 3
15 0,45
0
Cách thực hiện:
+ Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia: 1 chia 3 được 0, viết 0.
+ Viết dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được, lấy chữ số đầu
tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục chia: 13 chia 3 được 4, viết
4; 4 nhân 3 bằng 12; 13 trừ 12 bằng 1, viết 1.
+ Hạ 5, được 15; 15 chia 3 được 5, viết 5 ; 5 nhân 3 bằng 15; 15 trừ 15
bằng 0, viết 0.
Cách sửa sai:
Nếu học sinh chưa viết dấu phẩy vào bên phải thương mà đã lấy chữ số
đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia vào thực hiện phép chia: Lúc này
giáo viên có thể so sánh mô tả dấu phẩy của số bị chia giống như một mương
nước. Vậy muốn đi qua mương nước thì phải bắc cầu, bắc cái cầu đó chính
là viết dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được.
Ví dụ 2: Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được
là một số thập phân : 54 : 12
Trước hết giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc.
Hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước theo quy tắc.
Đặt tính: 54 12
060 4,5
00
Cách thực hiện:
+ 54 chia 12 được 4, viết 4; 4 nhân 2 bằng 8; 4 không trừ được 8, lấy 14
trừ 8 bằng 6, viết 6, nhớ 1; 4 nhân 1 bằng 4, thêm 1 bằng 5; 5 trừ 5 bằng 0,
viết 0.
+ Viết dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được rồi viết thêm vào
bên phải số dư một chữ số 0 được 60; 60 chia 12 được 5, viết 5; 5 nhân 2
bằng 10; 0 không trừ được 10, lấy 10 trừ 10 bằng 0, viết 0, nhớ 1; 5 nhân 1
bằng 5, thêm 1 bằng 6; 6 trừ 6 bằng 0, viết 0.
Cách sửa sai:
Trong trường hợp này nếu học sinh mắc phải sai lầm là chưa viết dấu
phẩy vào bên phải thương mà đã viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số dư
để tiếp tục thực hiện phép chia thì giáo viên cần mô tả minh họa như sau:
Muốn chia tiếp ta cần phải có chữ số 0 để viết vào bên phải số dư nhưng các
chữ số 0 còn đang ở trong một cái hộp. Do đó ta phải mở nắp hộp ra bằng
cách viết dấu phẩy vào bên phải thương vừa tìm được lúc này ta mới lấy
được chữ số 0 ở trong hộp đó ra để viết vào bên phải số dư và tiếp tục thực
hiện phép chia.
Chú ý: Đối với trường hợp còn dư nữa, ta lại viết thêm vào bên phải số
dư mới một chữ số 0 mà không cần viết dấu phẩy vào thương rồi tiếp tục
chia.
5. Sau khi học xong mỗi nội dung, cho học sinh so sánh nhận xét về sự
giống và khác nhau giữa các trường hợp
Ví dụ: So sánh và nhận xét sự giống nhau và khác nhau về cách chia
giữa phép chia một số tự nhiên cho một số thập phân và phép chia một số
thập phân cho một số thập phân.
Giống nhau:
Đếm xem trong phần thập phân của số chia có bao nhiêu chữ số.
Bỏ dấu phẩy ở số chia.
Khác nhau:
Đối với phép chia một số tự nhiên cho một số thập phân.+ Sau khi
đếm được bao nhiêu chữ số ở phần thập của số chia thì viết thêm bấy nhiêu
chữ số 0 vào bên phải số bị chia.
+ Thực hiện phép chia như chia các số tự nhiên.
Đối với phép chia một số thập phân cho một số thập phân.
+ Sau khi đếm được bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì
chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.
+ Sau khi bỏ dấu phẩy ở số chia thì thực hiện phép chia như chia cho
số tự nhiên.
Chú ý: Giáo viên cũng cần lưu ý cho học sinh trong phép chia một số
thập phân cho một số thập phân, trường hợp số các chữ số ở phần thập phân
của số bị chia ít hơn số các chữ số ở phần thập phân của số chia thì cần phải
viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của số bị chia sao cho phù
hợp.
6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tạo điều kiện để học sinh được luyện
tập
Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh hàng tháng, định kì
theo quy định, giáo viên cũng cần kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên
thông qua các giờ học đặc biệt là các giờ học ở buổi hai để có sự điều chỉnh phù
hợp và tạo điều kiện cho học sinh được thực hành luyện tập nhiều hơn.
7. Ngoài những biện pháp trên, giáo viên cũng nên sử dụng thêm một số
biện pháp hỗ trợ sau
Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nội
dung từng bài học, phù hợp với từng đối tượng học sinh. Nội dung dạy học
đảm bảo tính hệ thống theo mức độ tăng dần (từ dễ đến khó).
Cần lựa chọn những dạng toán cơ bản, dạng toán học sinh thường mắc
sai lầm để hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng.
Sau mỗi bài học, giáo viên cần khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài.
Thường xuyên quan tâm đến từng đối tượng học sinh, đồng thời phải
động viên, khuyến khích học sinh kịp thời khi thấy học sinh có sự tiến bộ.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy ở lớp tôi nhận thấy
đa số các em đã nhận thức được vai trò của môn học trong thực tiễn đời sống hàng
ngày. Từ đó, các em đã có hứng thú, tích cực, chủ động học tập hơn.
Để khảng định chắc chắn các biện pháp đưa ra ở trên là có hiệu quả,
trong quá trình nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy tôi đã tiến hành khảo sát
đánh giá theo từng giai đoạn và đã thu được kết quả cụ thể như sau:
Kết quả thu được
TS Giai đoạn
HS
32
33
33
KS
Giỏi
Tỉ lệ
(%)
Khá
Tỉ lệ
(%)
TB
Tỉ lệ
(%)
Y ếu
Tỉ lệ
(%)
Đầu năm
1
3,1
3
9,4
16
50,0
12
Giữa HK I 5
15,2
7
21,2
14
42,4
7
Cuối HK I
8
24,2
10
30,3
12
36,4
3
(Có một học sinh chuyển đến tháng 10 năm 2012)
37,5
21,2
9,1
Do điều kiện thời gian nghiên cứu và áp dụng sáng kiến vào thực tế
giảng dạy và rèn luyện cho học sinh còn hạn chế, nên kết quả đạt được chưa
thực sự cao nhưng phần nào cho thấy đã hạn chế và làm giảm được số học
sinh bị mắc sai lầm và yếu kém khi thực hiện phép chia các số thập phân. Do
đó có thể khẳng định rằng nếu cứ tiếp tục áp dụng các biện pháp trên một
cách thường xuyên, liên tục thì sau khi học xong lớp 5, tất cả học sinh lớp tôi
sẽ đạt được yêu cầu tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của môn Toán 5.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thực tế giảng dạy, tìm hiểu, nghiên cứu và làm thực nghiệm, tôi
nhận thấy những thiếu sót, sai lầm trong việc học tập môn Toán cũng như
trong thực hành, rèn luyện kỹ năng thực hiện phép chia các số thập phân của
học sinh là do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Để khắc phục thực trạng như đã nêu ở trên, theo tôi trong tất cả các yếu
tố quyết định đến chất lượng giáo dục chung cũng như chất lượng dạy học
toán cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, trong đó có
nội dung dạy chia các số thập phân thì các yêu tố có ảnh hưởng trực tiếp và
mang tính quyết định là:
1. Đối với giáo viên
Phải thực sự nhiệt tình tâm huyết với nghề .
Luôn tìm tòi, học hỏi trau dồi kiến thức, chuyên môn .
Phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học.
Trong quá trình dạy học nên áp dụng một số biện pháp sau:
+ Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của môn học đặc biệt là về phép
chia.
+ Tạo hứng thú và kích thích tính tò mò, lòng ham muốn học tập cho học
sinh.
+ Ôn tập và củng cố về các bảng cộng, trừ, nhân, chia.
+ Ôn tập, củng cố và rèn kĩ năng thực hành cộng, trừ, nhân số tự nhiên.
+ Hướng dẫn tỉ mỉ kỹ năng thực hiện phép chia các số thập phân, kĩ năng
lấy thương dựa vào bảng chia đối với từng trường hợp.
+ Sau khi học xong mỗi nội dung, cho học sinh so sánh nhận xét về sự
giống và khác nhau giữa các trường hợp.
2. Đối với học sinh
Có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về vị trí, vai trò của môn Toán trong
trường Tiểu học, cũng như trong thực tế đời sống hàng ngày.
Biết huy động những kiến thức, kỹ năng về số và các phép tính với số
tự nhiên đã học ở các lớp 1, 2, 3, 4. Ngược lại, khi học và thực hành chia các
số thập phân phải biết kết hợp ôn tập, củng cố các kiến thức kỹ năng về
cộng, trừ, nhân các số tự nhiên.
Có phương pháp học tập đúng đắn và có hệ thống.
Có ý thức tự thực hành, rèn luyện kĩ năng một cách thường xuyên, liên
tục và nỗ lực phấn đấu vượt khó vươn lên.
3. Đối với gia đình
Phải có sự quan tâm tạo điều kiện, giúp đỡ để học sinh có thời gian học
tập.
Luôn có nhưng thông tin hai chiều về phía giáo viên và nhà trường.
=> Có được những yêu cầu trên tôi tin rằng chất lượng của học sinh sẽ
ngày càng được năng cao hơn, tỉ lệ học sinh yếu kém ngày càng giảm. Đồng
thời cũng giúp cho chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao hơn.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN
Đề tài đã góp phần hạn chế được những thiếu sót và sai lầm trong khi thực
hành chia các số thập phân mà học sinh lớp 5 thường mắc phải, từng bước đẩy
lùi thực trạng học sinh yếu kém hiện nay ở trường và góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán, cũng như chất lượng dạy học chung cho học sinh trong
nhà trường.
Bên cạnh đó, đề tài cũng bổ sung thêm vốn kinh nghiệm cho tôi trong quá
trình giảng dạy; bổ sung nguồn tư liệu tham khảo cho các giáo viên về việc
rèn kĩ năng chia các số thập phân cho học sinh lớp 5.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG, TRIỂN KHAI CỦA SÁNG KIẾN
Các giải pháp được đưa ra trong đề tài có thể áp dụng cho tất cả các
vùng miền, các đối tượng học sinh đặc biệt là đối tượng học sinh yếu và các
học sinh dân tộc thiểu số vùng sâu, xa có hoàn cảnh khó khăn.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
Đề nghị nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức
các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi về các biện pháp rèn kĩ năng chia các số
thập phân cho học sinh lớp 5. Qua đó, giúp giáo viên nâng cao được trình độ
kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ.
Đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ cho các
hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn để tạo điều kiện cho các em đi học đều
hơn.
Tân Uyên, ngày 2 tháng 1 năm 2013
Người thực hiện
Hoàng Xuân Lưu
Nhận xét, xếp loại của Hội đồng khoa học đơn vị
Nhận
xét : ......................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Xếp loại : ……………………………
HIỆU TRƯỞNG
Nhận xét, xếp loại của Hội đồng khoa học Phòng GD&ĐT Tân Uyên
Nhận
xét : ......................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Xếp loại : ……………………………